Kế toán nguyên vật liệu tại công ty may mặc năm 2024

Địa chỉ : M17 Lê Hoàng Phái, Phường 17, Quận Gò Vấp, Tp.HCM

Phòng kinh doanh: 028.73002148, ngoài giờ 0907233866

Email: [email protected]

Customer Care: [email protected]

CN: Ấp 4, Xã Đồng Tiến, Huyện Đồng Phú, Bình Phước

CN: 1904 Quang Trung, Thị xã An Khê, Gia Lai

CN:116/5 Nguyễn Chí thanh, P.Tân An, TP. Buôn Ma Thuột, Dak lak

CN: Xã Nghĩa Thương, Huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi

CN: 165 Nguyễn Văn Cừ, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển không ngừng. từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong quá trình hội nhập đó, ngành dệt may ngày càng chứng tỏ là một ngành mũi nhọn, đã góp phần lớn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội. Điều này được minh chứng cụ thể qua kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục, trong 8 tháng đầu năm kim ngạch đạt trên 21,77 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, để đạt được thành quả đó, ngành dệt may đã và đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là thách thức về NVL. http://topvaytiennhanh.com

Trong những năm gần đây thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến to lớn. Cơ chế thị trường đầy năng động với quy luật cạnh tranh khốc liệt đặt ra cho các doanh nghiệp những khó nhăn và thách thức lớn lao. Do đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định cho mình một hướng đi đúng đắn, đối với các doanh nghiệp sản xuất để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường nhân tố khẳng định chính là sản phẩm. Sản phẩm làm ra phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ và phải phù hợp với người tiêu dùng. Để đáp ứng được yêu cầu đó doanh nghiệp phải tiến hành các biện pháp đồng bộ quản lý tất cả các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm đặc biệt là việc tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực, trong đó nguyên liệu vật liệu là đối tượng lao động là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán nguyên liệu vật liệu là một khâu quan trọng vì chi phí nguyên liệu vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Sự thay đổi nguyên liệu vật liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm sản xuất ra. Vì vậy vấn đề đặt ra rất cần thiết và thiết thực là phải quản lý và sử dụng nguyên liệu vật liệu một cách chặt chẽ đảm bảo chi phí nguyên liệu vật liệu thấp nhất nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao nhất. Thực hiện tốt công tác kế toán nguyên liệu vật liệu sẽ làm cho công tác quản lý và sử dụng nguyên liệu vật liệu về mặt hiện vật và giá trị đạt hiệu quả cao.

PHẦN I: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA

CÔNG TY TNHH MAY HƯNG NHÂN.

1. Khái quát chung về Công ty TNHH may Hưng Nhân.

1.1. Lịch sử hình thành

Công ty TNHH may Hưng Nhân tiền thân là Công ty liên doanh may xuất khẩu Tổng hợp Hưng Nhân được thành lập ngày 12 tháng 02 năm 1998 theo quyết định số 39 QĐ - UB của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình. Công ty liên doanh may xuất khẩu Tổng hợp Hưng Nhân là Công ty liên doanh giữa Công ty may Đức Giang thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam và Xí nghiệp giấy Thái Bình thuộc Sở công nghiệp Thái Bình. Công ty liên doanh may xuất khẩu Tổng hợp Hưng Nhân đóng tại địa điểm thôn Văn, xã Phú Sơn, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình nay là khu Văn, thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Là doanh nghiệp độc lập, sở hữu vốn Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu theo quy định của Nhà nước.

Đến tháng 11 năm 2006 do cơ chế quản lý và chuyển đổi nguồn vốn Xí nghiệp giấy Thái Bình giải thể, Công ty may Đức Giang cổ phần hoá công ty đổi tên là Công ty TNHH may Hưng Nhân theo điều lệ ngày 19 tháng 8 năm 2006 đã được đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Thái Bình ngày 12 tháng 10 năm 2006. Công ty TNHH may Hưng Nhân do Công ty cổ phần may Đức Giang làm chủ sở hữu, là Công ty TNHH Nhà nước hai thành viên.

1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh****.

- Đặc điểm sản xuất kinh doanh:

Công ty TNHH may Hưng Nhân chuyên sản xuất gia công các mặt hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong nước và ngoài nước. Trong đó sản xuất và kinh doanh phải tiến hành đồng bộ phải hướng đến mục tiêu chung là doanh thu và lợi nhuận của Công ty, cũng như để thực hiện nhiệm vụ nhỏ bé của mình để xây dựng và đổi mới đất nước.

Mặt hàng sản xuất chủ yếu của Công ty là sản phẩm may mặc xuất khẩu trong đó mặt hàng gia công chiếm 80%, còn lại là hàng bán FOB (hàng mua đứt bán đứt đoạn, mua nguyên liệu bán thành phẩm) và hàng tiêu thụ nội địa. Số lượng chủng loại, mẫu mã sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách hàng, tập trung một số mặt hàng chính như áo sơ mi, áo Jắc két 2,3,4 lớp, áo choàng....

Vì Công ty liên doanh với Công ty may Đức Giang nên việc ký kết hợp đồng, cung cấp nguyên liệu vật liệu và việc tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng mà chủ yếu là khách hàng nước ngoài là do Công ty may Đức Giang đảm nhiệm Công ty chỉ việc gia công sản phẩm hàng hoá cho kịp thời và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy khách hàng chủ yếu của Công ty là Công ty may Đức Giang do đó mà vốn của Công ty thường không bị ứ đọng nhiều tạo điều kiện cho Công ty quay vòng vốn rất nhanh. Cơ sở sản xuất của Công ty đang dần được củng cố và phát triển. Ban đầu mới thành lập với số vốn 17,5 tỷ đồng, Công ty chỉ có 2 chuyền may, năng lực sản xuất 750 sản phẩm áo Jắc két quy đổi, tổng số lao động 950 người. Hiện nay tổng số vốn kinh doanh của Công ty trên 52 tỷ đồng, Công ty đã có 16 chuyền may với 2

phải trải qua các giai đoạn cắt, là, đóng gói.... riêng với mặt hàng yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì được thực hiện ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH may Hưng Nhân qua sơ đồ sau:

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Kho nguyên liệu

Thêu May Giặt

Cắt Kho phụ liệu

Nhập kho Đóng hòm Bao bì

KCS

Nguyên vật liệu chính là vải được nhập từ kho nguyên liệu theo từng chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại đây vải được trải, đặt mẫu, đánh số và trở thành bán thành phẩm. Sau đó các bán thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may. Ở các bộ phận may, việc may lại được chiia thành nhiều công đoạn như may cổ, tay, thân.... tổ chức thành một day chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên liệu phụ như cúc, chỉ, khoá, chun.... Cuối cùng khi sản phẩm may xong chuyển qua bộ phận là rồi chuyển qua bộ phận KCS để kiểm tra xem sản phẩm có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu không. khi đã qua bộ phận KCS thì tất cả các sản phẩm được chuyển đến phân xưởng hoàn thành để đóng gói, đóng kiện.

- Tổ chức bộ máy quản lý:

Xuất phát từ đặc điểm là một Công ty với số lượng lao động lớn vì vậy Công ty TNHH may Hưng Nhân đang sử dụng cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bằng sơ đồ sau:

+ Phó giám đốc : Là cấp dưới của Giám đốc cũng thực hiện nhiệm vụ tương đối quan trọng dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Khi giám đốc đi vắng Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành công việc trong Công ty.

+ Phòng Tổ chức - Hành chính : Làm nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên theo dõi, giám đốc về công tác đào tạo nhân lực, tổ chức hợp lý về số lao động, tổ chức việc làm tính lương cho toàn công ty. Đề bạt, năng lương cho cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách với người lao động, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên. Tham mưu cho giám đốc các nghiệp vụ về quản lý hành chính, nhân sự, tiền lương, bảo hiểm ....

+ Phòng Kế hoạch - Vật tư : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các yếu tố nguyên vật liệu, các đơn đặt hàng, năng suất lao động của công nhân đảm bảo nguồn cung ứng đầu vào, tập kết nguyên phụ liệu đồng bộ phục vụ sản xuất, cân đối giao hàng đúng tiến độ, giúp ban giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất trong thời kỳ thực hiện.

+ Phòng kỹ thuật : Triển khai các nhiệm vụ quản lý kỹ thuật giám sát kỹ thuật theo yêu cầu thiết kế của khách hàng, thiết kế phối hợp các mẫu vải theo màu vải phù hợp.

+ Phòng Kế toán tài vụ : Có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc theo đúng chế độ kế toán. Ghi chép hạch toán kinh doanh, thanh toán, quyết toán hợp đồng, trả lương cho cán bộ công nhân viên. Từ những kết quả đó, phòng kế toán có thể đưa ra kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp giúp Ban Giám đốc có thể hoạch định chính sách kinh doanh của Công ty.

+ Phân xưởng sản xuất : Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ thực hiện việc sản xuất, tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, đúng quy cách mẫu mã theo quy định để sản xuất đạt kết quả tốt, hạn chế tối đa sản phẩm hỏng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

+ Ban cơ điện : Thực hiện việc kiểm tra giám sát các thiết bị máy móc, kỹ thuật điện nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

+ Tổ bảo vệ : Chịu trách nhiệm trông coi bảo vệ tài sản và giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn cho Công ty kết hợp cùng với Công an địa phương.

+ Tổ cắt : Có trách nhiệm tạo ra những bán thành phẩm theo quy cách, mẫu mã của phòng kỹ thuật.

+ Tổ KCS : Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm đã hoàn thành theo đúng tiêu chuẩn chất lượng.

+ Tổ đóng gói : Thực hiện nhiệm vụ hoàn thành sản phẩm ở công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, kho thành phẩm hoàn thành.

Qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cho thấy đó là hình thức tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Ưu điểm của nó là thay vì toàn bộ công việc đều đến tay giám đốc, phó giám đốc giải quyết, chịu trách nhiệm đối với công việc được giao thì nay được chia sẻ bớt cho các phòng ban chức năng gánh vác và chịu trách nhiệm đối với công việc được giao vì thế sẽ hạn chế được những quyết định sai lầm, gây thiệt hại, thói cửa quyền độc đoán, nhằm vụ lợi cá nhân. Mặt khác việc chia bớt quyền lực cho những người đứng đầu các phòng ban để tạo cho họ sự hưng phấn vào việc hoàn thành tốt những nghị quyết, mục tiêu đã đề ra. Khi công việc không thực hiện tốt thì cũng dễ dàng quy trách nhiệm tránh tình trạng đổ lỗi cho nhau và nhanh chóng

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Ghi chú:

Phòng kế toán tài vụ của Công ty TNHH may Hưng Nhân được đặt dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Bộ máy kế toán của Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty tổ chức thu thập và xử lý thông tin kinh tế, thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế độ hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước.

+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công tác kế toán do kế toán viên thực hiện. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và cơ quan Nhà nước về các thông tin mà kế toán viên cung cấp, điều hành toàn

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

Kế toán thành phẩm và tiêu thụ

Kế toán vốn bằng tiền

Kế toán trưởng

Kế toán NLVL và TSCĐ

Quan hệ chỉ đạo Quan hệ tác nghiệp

bộ phòng kế toán theo hoạt động chức năngchuyên môn kiểm tra chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng vật tư, tiền vốn trong toàn công ty theo đúng chế độ tài chính mà nhà nước ban hành.

+ Kế toán nguyên liệu vật liệu và TSCĐ : Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để vào sổ kế toán chi tiết vật tư. Cuối tháng tổng hợp lên sổ tổng hợp nhập xuất, lập bảng kê, bảng tính giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ từ các hóa đơn (hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho) của bên bán để vào sổ kế toán chi tiết thanh toán với người bán lên Nhật ký chứng từ. Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ, tình hình mua bán và thanh lý TSCĐ.

+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành : Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ lương .... Và các nhật ký chứng từ có liê quan để ghi vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất (có chi tiết cho từng phân xưởng) phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng mặt hàng cụ thể.

+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và theo dõi công nợ của khách hàng. Mở số chi tiết bán hàng cho từng loại hàng. Mở thẻ theo dõi nhập xuất tồn thành phẩm. Sau đó theo dõi và vào sổ chi tiết bán hàng cho từng loại.

+ Kế toán vốn bằng tiền : Theo dõi tình hình thu chi sử dụng quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty ở ngân hàng, hàng ngày đối chiếu số dư trên tài khoản của công ty ở ngân hàng với sổ ngân hàng, theo dõi tình hình thanh

Sơ đồ trình tự hạch toán của hình thức Nhật ký chứng từ

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Đối chiếu

Ghi cuối hàng

Theo sơ đồ này, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ từ các phân xưởng và các phòng ban, kiểm tra đánh giá và phân loại các

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Nhật ký chứng từ

Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

chứng từ lấy số liệu để ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ, bảng kê, thẻ và sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu, cộng và khoá sổ, lấy số liệu trên các Nhật ký chứng từ vào sổ cái. Số liệu từ thẻ và sổ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh theo từng tài khoản. Cuối cùng căn cứ vào số liệu ở bảng kê, Nhật ký chứng từ, sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báp cáo tài chính.

1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may Hưng Nhân

1.2. Đặc điểm nguyên liệu vật liệu.

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất gia công theo hợp đồng, mỗi hợp đồng có yêu cầu và mẫu mã, kiểu dáng khác nhau nên chủng loại sản phẩm phong phú đa dạng. Do vậy Công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên liệu vật liệu lớn và nhiều loại khác nhau. Chỉ xét đến nguyên liệu vật liệu chính của Công ty là vải cũng có rất nhiều loại được phân thành các mã khác nhau:

Ví dụ: Vải chính, vải nỉ, vải micrô....... Trong vải chính có các mã: ≠ 32, ≠75, ≠ 40, lục, tráng, greg... Phụ liệu cũng rất đa dạng như: Kim, chỉ các loại, mác chính, mác thành phẩm, chốt khoá, nẹp, ôrê, đệm......

Phần lớn nguyên liệu vật liệu của Công ty do bên đặt hàng gia công cung cấp, nguyên liệu vật liệu mua ngoài ít nên phòng kế hoạch phải đảm nhận. Với những đặc điểm trên công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng.

1.2. Phân loại nguyên liệu vật liệu.

Với số nguyên liệu vật liệu lớn và đa dạng, để phục vụ cho công tác quản lý điều tra giám sát sự biến động của nguyên liệu vật liệu tại kho, căn cứ vào

  • Đối với nguyên liệu vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nguyên liệu vật liệu nhập kho là giá mua chưa có thuế VAT đầu vào + Chi phí thu mua thực tế. Thông thường chi phí vận chuyển bốc dỡ do bên bán cung cấp nên đã tính vào giá bán. Vì vậy trị giá nguyên liệu vật liệu nhập kho là giá trên hoá đơn chưa có thuế VAT.
  • Đối với nguyên liệu vật liệu gia công do bên đặt hàng cung cấp, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng không theo dõi về mặt giá trị.
  • Đối với phế liệu thu hồi: Trị giá thực tế nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng đựơc (giá trị thị trường tại thời điểm đó).
  • Đối với nguyên liệu vật liệu xuất kho trong kỳ:

Nguyên liệu vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất, một số dùng cho chế mẫu, sản xuất thử, một số phế liệu được xuất bán ra ngoài.

Hiện nay phương pháp tính giá nguyên liệu xuất kho được Công ty áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền:

Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất kho

\=

Số lượng nguyên liệu vật liệu xuất kho

+

Đơn giá bình quân

VD1: Theo phiếu xuất kho số 11/01/2007 kế toán tính trị giá chỉ 50/3. 5000m/cuộn xuất kho như sau: (ĐVT: Đồng)

Nguyên vật liệu ngành may mặc là gì?

Nguyên liệu vật liệu chính của công ty may mặc là vải với nhiều loại với nhiều mã khác nhau như: Vải micrô, vải CR kẻ ka rô, vải màu….. Nguyên liệu vật liệu phụ gồm các loại nguyên liệu vật liệu phụ làm tăng chất lượng sản phẩm như: Cúc, chỉ, khoá, dây rút, nhãn, mác, mếch.…

Kế toán Công ty May cần làm những gì?

Nghiệp vụ chính của kế toán DN may mặc là theo dõi, tính toán, kiểm tra các nguyên vật liệu sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất luôn diễn ra. Các nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu gồm: Kiểm tra và theo dõi số liệu phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ và để vào sổ kế toán chi tiết vật tư.

Tại công ty kinh doanh văn tài khoản mục nào được hạch toán vào TK 621 chi phí vật liệu trực tiếp là gì?

Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp – Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 – Giá vốn hàng bán. – Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không có số dư cuối kỳ.

Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là gì?

Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là vị trí quan trọng trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất. Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp nắm giữ nhiệm vụ là quản lý nguồn nguyên vật liệu, xử lý các vấn đề về nguyên vật liệu.