3 chữ w w w trong tiêng anh là gì năm 2024

Bảng chữ cái tiếng Anh (tiếng Anh: English alphabet) hiện đại là một bảng chữ cái Latinh gồm 26 chữ cái.

Dạng viết hoa A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z Dạng viết thường a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z

Hình dạng chính xác của chữ cái trên ấn phẩm tùy thuộc vào bộ chữ in được thiết kế. Hình dạng của chữ cái khi viết tay hết sức đa dạng.

Tiếng Anh viết sử dụng nhiều diagraph như ch, sh, th, wh, qu,...mặc dù ngôn ngữ này không xem chúng là các mẫu tự riêng biệt trong bảng chữ cái. Người dùng tiếng Anh còn sử dụng dạng chữ ghép truyền thống là æ và œ.

Tên chữ cái[sửa | sửa mã nguồn]

Ít khi người ta đọc tên của chữ cái trừ khi phải phát âm các từ dẫn xuất hoặc từ ghép (chẳng hạn tee-shirt, deejay, emcee, okay,...), các dạng dẫn xuất (chẳng hạn exed out, effing,,...) hoặc tên các đối tượng được đặt tên theo tên chữ cái (chẳng hạn wye trong Y junction, nghĩa là khớp nối hình chữ Y). Danh sách dưới dây trích từ Từ điển tiếng Anh Oxford. Tên của phụ âm thường có dạng phụ âm + ee hoặc e + phụ âm (chẳng hạn bee và ef). Ngoại lệ là aitch, jay, kay, cue, ar, ess (trong từ ghép đọc là es-), wye và zed.

Chữ cái Tên chữ cái Phát âm A A/eɪ/B Bee/biː/C Cee/siː/D Dee/diː/E E/iː/F Ef (Eff nếu là động từ)/ɛf/G Jee/dʒiː/H Aitch/eɪtʃ/Haitch/heɪtʃ/I I/aɪ/J Jay/dʒeɪ/Jy/dʒaɪ/K Kay/keɪ/L El hoặc Ell/ɛl/M Em/ɛm/N En/ɛn/O O/oʊ/P Pee/piː/Q Cue/kjuː/R Ar/ɑr/S Ess (es-)/ɛs/T Tee/tiː/U U/juː/V Vee/viː/W Double-U/ˈdʌbəl.juː/X Ex/ɛks/Y Wy hoặc Wye/waɪ/Z Zed/zɛd/Zee/ziː/Izzard/ˈɪzərd/

Một số nhóm chữ cái như pee và bee hoặc em và en thường dễ bị nhầm lẫn khi trong giao tiếp, đặc biệt là khi liên lạc qua điện thoại hay vô tuyến. Để giải quyết vấn đề này, người ta tạo ra các bảng chữ cái đánh vần - chẳng hạn Bảng chữ cái đánh vần ICAO - trong đó mỗi chữ cái được gán cho một cái tên dễ phân biệt lẫn nhau.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi của các chữ cái trong tiếng Anh chủ yếu là kế thừa trực tiếp từ tên gọi trong tiếng Latinh (và tiếng Etrusca) thông qua tiếng trung gian là tiếng Pháp.

Chữ cái Tiếng Latinh Tiếng Pháp cổ tiếng Anh Trung cổ tiếng Anh hiện đại A á /aː/ /aː/ /aː/ /eɪ/ B bé /beː/ /beː/ /beː/ /biː/ C cé /keː/ /tʃeː/ → /tseː/ → /seː/ /seː/ /siː/ D dé /deː/ /deː/ /deː/ /diː/ E é /eː/ /eː/ /eː/ /iː/ F ef /ɛf/ /ɛf/ /ɛf/ /ɛf/ G gé /ɡeː/ /dʒeː/ /dʒeː/ /dʒiː/ H há /haː/ → /aha/ → /akːa/ /aːtʃ/ /aːtʃ/ /eɪtʃ/ I í /iː/ /iː/ /iː/ /aɪ/ J – – – /dʒeɪ/ K ká /kaː/ /kaː/ /kaː/ /keɪ/ L el /ɛl/ /ɛl/ /ɛl/ /ɛl/ M em /ɛm/ /ɛm/ /ɛm/ /ɛm/ N en /ɛn/ /ɛn/ /ɛn/ /ɛn/ O ó /oː/ /oː/ /oː/ /oʊ/ P pé /peː/ /peː/ /peː/ /piː/ Q qú /kuː/ /kyː/ /kiw/ /kjuː/ R er /ɛr/ /ɛr/ /ɛr/ → /ar/ /ɑr/ S es /ɛs/ /ɛs/ /ɛs/ /ɛs/ T té /teː/ /teː/ /teː/ /tiː/ U ú /uː/ /yː/ /iw/ /juː/ V – – – /viː/ W – – – /ˈdʌbəl.juː/ X ex /ɛks, iks/ /iks/ /ɛks/ /ɛks/ Y hý /hyː, iː/ í graeca /iː ˈɡraɪka/ ui, gui ? i grec /iː ɡrɛːk/ /wiː/ ? /waɪ/ Z zéta /zeːta/ zed /zɛːd/ et zed /et zeːd/ → /e zed/ /zɛd/ /ɛˈzɛd/ /zɛd, ziː/ /ˈɪzəd/

Tần suất[sửa | sửa mã nguồn]

Chữ cái thường dùng nhất trong tiếng Anh là chữ E. Chữ cái ít dùng nhất là chữ Z. Danh sách dưới đây cho thấy tần suất tương đối của các chữ cái trong một văn bản tiếng Anh nhìn chung do tác giả Robert Edward Lewand dẫn ra:

Chữ cái Tần suất A 8,17% B 1,49% C 2,78% D 4,25% E 12,70% F 2,23% G 2,02% H 6,09% I 6,97% J 0,15% K 0,77% L 4,03% M 2,41% N 6,75% O 7,51% P 1,93% Q 0,10% R 5,99% S 6,33% T 9,06% U 2,76% V 0,98% W 2,36% X 0,15% Y 1,97% Z 0,07%

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

3 chữ w w w trong tiêng anh là gì năm 2024

Các chú thích trong bài hoặc đoạn này phải hoàn chỉnh hơn để có thể được kiểm chứng. Bạn có thể giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các thông tin còn thiếu trong chú thích như tên bài, đơn vị xuất bản, tác giả, ngày tháng và số trang (nếu có). Nội dung nào ghi nguồn không hợp lệ có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Tiếng Anh cổ[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Anh được viết lần đầu bằng Bảng chữ cái rune Anglo-Saxon - được dùng từ thế kỷ V. Bảng mẫu tự này do dân Anglo-Saxon mang theo đến nơi mà ngày nay là Anh Cách Lan. Hiện còn lưu giữ được rất ít ví dụ về cách viết tiếng Anh cổ này, chủ yếu số còn sót lại chỉ là những câu khắc hay những đoạn rời rạc.

Từ thế kỷ VII, Bảng chữ cái Latinh do các nhà truyền đạo Ki-tô mang đến đã bắt đầu thay thế Bảng chữ cái rune Anglo-Saxon. Tuy nhiên, bảng chữ rune cũng đã ảnh hưởng lên bảng chữ cái tiếng Anh đang thành hình, thể hiện qua các chữ cái mà bảng rune mang đến là thorn (Þ þ) và wynn (Ƿ ƿ). Về sau người ta đặt ra chữ eth (Đ ð) bằng cách thay đổi chữ dee (D f). Những người chép thuê Norman đã tạo ra chữ yogh (Ȝ ȝ) từ chữ g đảo trong tiếng Anh cổ và tiếng Ireland. Họ dùng chữ yogh này song song với chữ g Carolingia.

Chữ ghép a-e ash (Æ æ) được chấp nhận như một mẫu tự riêng biệt, đặc theo chữ æsc trong bộ chữ rune Bắc Âu. Ở thời kỳ rất sơ khai, tiếng Anh cổ còn có chữ ghép o-e ethel (Œ œ) với tư cách một mẫu tự riêng biệt, có nguồn gốc từ chữ œðel trong bộ chữ rune. Các chữ ghép v-v hoặc u-u W (W w) cũng được sử dụng.

Năm 1011, Byrhtferð liệt kê 24 chữ cái:

A B C D E F G H I K L M N O P Q R S T V X Y Z & ⁊ Ƿ Þ Đ Æ

Tiếng Anh hiện đại[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tiếng Anh hiện đại, Ƿ, Þ, Đ, Æ và œ bị xem là những chữ cái đã lỗi thời. þ và ð cùng bị thay bằng th, mặc dù þ tiếp tục tồn tại một thời gian nữa; dạng viết thường của þ cũng dần trở nên hòa lẫn vào cách viết chữ Y thường (y). þ và ð hiện vẫn còn hiện diện trong tiếng Iceland và tiếng Faroe. ƿ biến mất khỏi tiếng Anh khoảng từ thế kỷ XIV khi nó bị uu (tức w ngày nay) thay thế. ȝ biến mất từ khoảng thế kỷ XV và bị gh thay thế. Các mẫu tự U và J - khác biệt với V và I - được bổ sung vào thế kỷ XVI.

Dạng viết thường của chữ s dài (ſ) tồn tại đến giai đoạn đầu của tiếng Anh hiện đại. æ và œ tồn tại đến thế kỷ XIX và được trong văn viết chính thức để ghi một số từ có gốc từ tiếng Hy Lạp hoặc tiếng Latinh, chẳng hạn từ encyclopædia ("bách khoa toàn thư") và từ cœlom ("thể khoang") mặc dù æ và œ không có trong tiếng Latinh cổ điển hoặc tiếng Hy Lạp cổ. Ngày nay hai chữ này được viết thành "ae" và "oe", mặc dù trong tiếng Anh Mỹ thì chữ e dài hầu như bị bỏ đi (chẳng hạn, tiếng Anh Mỹ viết encyclopedia thay cho encyclopaedia, fetus thay cho foetus).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thỉnh thoảng là /æ/ trong tiếng Anh Hibernia Thỉnh thoảng trong tiếng Anh Úc và tiếng Anh Ireland và thường xuyên trong tiếng Anh Ấn Độ (mặc dù thường bị xem là sai)

WWW là viết tắt của chữ gì?

Đây là cụm từ là viết tắt của “World Wide Web” trong tiếng Anh, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là “Mạng liên kết toàn cầu”. Đây là một khái niệm đề cập đến không gian mạng toàn cầu (Internet) và các tài nguyên trên nó.

Câu 4 World Wide Web là gì?

World Wide Web hay thường được viết tắt là www, khái niệm này được định nghĩa là mạng lưới dữ liệu, thông tin khổng lồ phạm vi toàn cầu. Đây là nơi mà tất cả người dùng chỉ cần sử dụng các thiết bị có kết nối internet là có thể tra cứu được những dữ liệu cần thiết trên không gian mạng.

Web là phát minh của ai?

Sir Timothy John "Tim" Berners-Lee (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1955), cũng được biết đến với tên gọi TimBL, là một nhà khoa học máy tính người Anh, được biết đến nhiều nhất với vai trò là người phát minh ra World Wide Web.

Liên kết siêu liên kết là gì?

Trong khoa học máy tính, siêu liên kết (tiếng Anh: hyperlink), hay đơn giản là liên kết (link), là một tham chiếu đến tài liệu mà người dùng có thể bấm vào. Một siêu liên kết trỏ đến toàn bộ tài liệu hoặc một phần tử cụ thể bên trong một tài liệu. Siêu văn bản là văn bản đi kèm siêu liên kết.