Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa bãi sậy

(1)Bài 21. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM. (2) II. Một số khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào cần vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX 1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892). Bãi sậy là vùng lau rậm rạp,thuộc các huyện Văn Dựa vào nội dung SGK Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ lại của huyện hãy cho biết tại sao chọn Bãi Sậy làm căn cứ địa kháng chiến Hưng Yên. Bãi sậy. (3) 1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892) Do có địa thế hiểm trở của đầm hồ, lau sậy um tùm để xây dựng căn cứ, đào hào và đặt nhiều cạm bẫy. - Điểm mạnh: thích hợp với lối đánh du kích, chủ động phục kích giặc trên đường đi hoặc tập kích các đồn lẽ của giặc; dễ dàng phong tỏa các tuyến giao thông đường bộ và đường thủy. - Điểm yếu: địa bàn hoạt động của nghĩa quân chỉ hạn chế trong vùng bãy sậy. (4) Văn chỉ Bình Dân, xã Tân Dân, huyện Khoái Châu, Hưng Yên- nơi đây đã từng là đại bản doanh của nghĩa quân Bãi Sậy. (5) LÃNH ĐẠO CUỘC KHỞI NGHĨA: -Nguyện Thiện Thuật sinh năm 1844, quê ở làng Xuân Dục, Mĩ Hào, Hưng Yên. Ông thi đỗ cử nhân năm 1876, sau đó được phong chức Tán tương quân vụ tỉnh Hải Dương. -Tháng 8/1883, Pháp chiếm Hải Dương, Nguyễn Thiện Thuật đã mộ quân mưu chiếm lại tỉnh lị. -Tháng 7/1885, được tin Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương, ông trở về tổ chức phong trào kháng chiến ở Hưng Yên. NGUYỄN THIỆN THUẬT (1844 – 1926). (6) 1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892) - Nguyên nhân: Sau cuộc tấn công ở kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết mang vua Hàm Nghi chạy ra ngoài. Tháng 7 năm 1885, vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vương. Nguyễn Thiện Thuật trở về nước, thành lập căn cứ địa Bãi Sậy do Đồng Quế trao lại. Vua Hàm Nghi phong cho ông làm Bắc Kỳ hiệp thống quân vụ đại thần, gia trấn Trung tướng quân, nên nhân dân còn gọi ông là quan Hiệp thống. Dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Thiện Thuật, khởi nghĩa Bãi Sậy lan ra khắp tỉnh Hưng Yên và một số tỉnh lân cận. - Địa bàn hoạt động: Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương,Nam Định, Thái Bình,Quảng Yên.. (7) 1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892) - Diễn biến:. Lược đồ địa bàn hoạt động của nghĩa quân Bẩy Sậy. (8) 1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892) - Diễn biến: -Nghĩa quân tổ chức thành những phân đội nhỏ từ 20 – 25 người, trà trộn vào dân để hoạt động . -Từ 1885-1887 : Nghĩa quân tổ chức lực lượng, xây dựng căn cứ và đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. -Từ năm 1888, bước vào chiến đấu quyết liệt và anh dũng. Pháp xây dựng hệ thống đồn bốt dày đặc, “dùng người Việt trị người Việt” để cô lập nghĩa quân.. (9) Di tích thành Thuận Thành (thành Phủ), Bắc Ninh nơi diễn ra nhiều trận đánh của nghĩa quân Nguyễn Thiện Thuật với quân Pháp.. (10) 1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892) - Kết quả: Đến cuối năm 1889 : Nguyễn Thiệt Thuật sang Trung Quốc, phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã (1892). - Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm: + Kế tục truyền thống yêu nước, bất khuất của ông cha ta, cổ vũ nhân dân ta tiếp tục đấu tranh. + Để lại nhiều lại bài học bổ ích, nhất là phương thức hoạt động và hình thức tác chiến du kích ở một đồng bằng đất hẹp người đông. .. -Tính chất: là cuộc khởi nghĩa dưới ngọn cờ phong kiến. (11)

Năm 1885, quan quân triều đình nổi dậy tấn công Pháp ở kinh đô Huế nhưng thất bại. Vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết chạỵ ra Tân Sở thuộc Quảng Trị; tại đây Tôn Thất Thuyệt mượn danh nghĩa vua Hàm Nghi phát chiếu Cần Vương kêu gọi người Việt nổi dậy đánh Pháp giúp vua. Hưởng ứng lời kêu gọi này, nhiều cuộc nổi dậy đã nổ ra trong đó tiêu biểu là những cuộc khởi nghĩa ở Ba Đình của Phạm Bành và Đinh Công Tráng, khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyễn Thiện Thuật chỉ huy, khởi nghĩa Hương Khê của Phan Đình Phùng và Cao Thắng, khởi nghĩa ở Hưng Hóa do Nguyễn Quang Bích lãnh đạo...

b) Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy:


- Địa bàn thuộc các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu (thuộc tỉnh Hưng Yên) và Kinh Môn (thuộc Hải Dương), sau đó phát triển ra các tỉnh xung quanh như Bắc Ninh. Thái Bình, Nam Định… Lãnh đạo khởi nghĩa là Nguyễn Thiện Thuật.
- Trong những năm 1885 – 1889, nhiều trận đánh ác liệt xảy ra giữa nghĩa quân và quân Pháp.
- Sau những trận chống càn, lực lượng nghĩa quân suy giảm và bị bao vây. Đến cuối năm 1889, nghĩa quân dần dần tan rã

ba đình

Năm 1886, nghĩa quân liên tiếp tiến công các phủ, thành, huyện lỵ, chặn đánh các đoàn xe, các toán quân lẻ, gây cho quân Pháp nhiều thiệt hại. Ngày 12 tháng 3 năm 1886 lợi dụng phiên chợ đã tấn công Tòa Công sứ Thanh Hóa. Và tiếp đó, nghĩa quân đã tấn công nhiều phủ thành, chặn đánh các đoàn xe, gây cho quân Pháp nhiều thiệt hại.

Từ 18 tháng 12 năm 1886 đến 20 tháng 1 năm 1887 Đại tá Brissand thống lĩnh 76 sĩ quan và 3.500 quân vây hãm và tiến đánh căn cứ Ba Đình[1]. Quân Pháp đã nã tới 16.000 quả đại bác trong vòng một ngày trời, biến căn cứ Ba Đình thành biển lửa. Nghĩa quân Ba Đình đã chiến đấu trong suốt 32 ngày đêm chống lại đối phương đông gấp 12 lần, được trang bị vũ khí tối tân hiện đại. Trong trận chiến đấu vô cùng ác liệt này, nghĩa quân đã tỏ ra mưu trí dũng cảm, nhưng vì hỏa lực mạnh của đối phương nên nghĩa quân Ba Đình bị thương vong nhiều.

Để tránh khỏi bị tiêu diệt hoàn toàn, nghĩa quân Ba Đình đã mở một con đường máu vượt qua vòng vây dày đặc của quân Pháp, rút lên căn cứ Mã Cao.

Đến sáng ngày 21 tháng 1 năm 1887, quân Pháp mới chiếm được Ba Đình. Sau đó, quân Pháp đã triệt hạ hoàn toàn cả ba làng của căn cứ Ba Đình, tiếp tục cho quân truy kích nghĩa quân ở Mã Cao, rồi triệt hạ luôn đồn này vào 2 tháng 2 năm 1887.

Sau đó, một số đông nghĩa rút lên Thung Voi, Thung Khoai, rồi lên miền Tây Thanh Hóa sáp nhập với đội nghĩa quân của Cầm Bá Thước.

Kết cục, thủ lĩnh Nguyễn Khế tử trận. Phạm Bành, Hà Văn Mao, Lê Toại tự sát... Hoàng Bật Đạt sau bị bắt và bị Pháp chém đầu vì tinh thần bất khuất, không hàng giặc. Đinh Công Tráng thì chạy về Nghệ An. Quân Pháp treo giải cái đầu ông với giá trị tiền thưởng rất cao. Tháng 10 năm 1887, vì tham tiền thưởng, viên lý trưởng làng Chính An [1] đã mật báo cho quân Pháp đến bắt và sát hại Đinh Công Tráng.

Tóm tắt mục II. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX

II. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX

1. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương

a) Khởi nghĩa Bãi Sậy - Khởi nghĩa Hương Khê:

Lược đồ địa bàn chiến đấu của nghĩa quân Bãi Sậy

Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê

b) Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887)

- Người lãnh đạo: Phạm Bành và Đinh Công Tráng.

- Địa bàn chiến đấu: căn cứ địa Ba Đình (xây dựng ở ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê - thuộc huyện Nga Sơn, Thanh Hóa).

=> Đánh giá:

+ Điểm mạnh: Là một căn cứ kiên cố với các công sự vững chắc; được tổ chức chặt chẽ với sự liên kết và yểm trợ lẫn nhau.

+ Điểm yếu: dễ dàng bị thực dân Pháp tập trung lực lượng để bao vây, cô lập. Khi bị kẻ địch cô lập, nghĩa quân không có con đường rút lui an toàn.

- Diễn biến chính:

+ Tháng 12/1866, thực dân Pháp tập trung 500 quân, mở cuộc tấn công vào căn cứ Ba Đình, nhưng thất bại.

+ Đầu năm 1887, Pháp lại huy động 2500 quân bao vây căn cứ Ba Đình.

+ Nghĩa quân Ba Đình đã chiến đấu anh dũng chống trả kẻ thù trong suốt 34 ngày đêm. Đến 20/1/1887, nghĩa quân buộc phải mở đường máu, rút chạy lên Mã Cao.

Lược đồ căn cứ Ba Đình

- Kết quả: thực dân Pháp sau khi chiếm được căn cứ, đã triệt hạ và xóa tên ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê ra khỏi bản đồ hành chính.

2. Phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX - Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)

a) Nguyên nhân:

- Kinh tế nông nghiệp sa sút đời sống nhân dân khó khăn, một bộ phận dân chúng phiêu tán lên vùng núi Yên Thế để sinh sống => Hộ sẵn sàng đấu tranh chống Pháp, bảo vệ cuộc sống của mình.

- Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm => nhân dân Yên thế nổi dậy đấu tranh.

b) Lãnh đạo: Lương Văn Nắm (Đề Nắm), Hoàng Hoa Thám (Đề Thám).

c) Căn cứ: Yên Thế (Bắc Giang)

d) Hoạt động chủ yếu:

- Từ 1884 - 1892: do Đề Nắm lãnh đạo, nghĩa quân xây dựng hệ thống phòng thủ ở Bắc Yên Thế.

- Từ 1893 - 1897: do Đề Thám lãnh đạo, giảng hòa với Pháp hai lần, nghĩa quân làm chủ bốn tổng ở Bắc Giang.

- Từ 1898 - 1908: Căn cứ trở thành nơi hội tụ của nghĩa sĩ yêu nước.

- Từ 1909 - 1913: Pháp tấn công, nghĩa quân phải di chuyển liên tục.

Lược đồ khởi nghĩa Yên Thế

e) Kết quả, ý nghĩa:

- Kết quả: Ngày 10/02/1913, Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.

- Ý nghĩa:

+ Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.

+ Thể hiện ý chí, sức mạnh to lớn của nông dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về phương thức hoạt động, tác chiến, xây dựng căn cứ....

+ Đóng vai trò là vị trí chuyển tiếp, bản lề từ một cặp phạm trù cũ (phong kiến) sang một phạm trù mới (tư sản), khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc.

f) Nguyên nhân thất bại:

- Tương quan lực lượng quá chênh lệch, không có lợi cho nghĩa quân.

- Mang tính tự phát, chưa liên kết, tập hợp được lực lượng để phong trào thành phong trào đấu tranh trong cả nước.

ND chính

- Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương: khởi nghĩa Bãi Sậy, khởi nghĩa Ba Đình, khởi nghĩa Hương Khê.

- Phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX - Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913).

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 11 - Xem ngay

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 131 SGK Lịch sử 11

Đề bài

Trình bày diễn biến của khởi nghĩa Ba Đình.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

dựa vào sgk Lịch sử 11 trang 130, 131 để trả lời

Lời giải chi tiết

Diễn biến khởi nghĩa Ba Đình:

- Năm 1886, cứ điểm Ba Đình được xây dựng, do Phạm Bành và Đinh Công Tráng chỉ huy.

- Nghĩa quân chặn đánh các đoàn vận tải của địch, và tập kích các toán lính trên đường hành quân.

- Tháng 12-1886, 500 quân Pháp tấn công vào căn cứ Ba Đình, nhưng thất bại.

- Ngày 6-1-1887, Pháp huy động 2 500 quân, có pháo binh yểm trợ, bao vây căn cứ. Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt. 

- Đêm 20-1-1887, nghĩa quân rút lên Mã Cao. Sáng 21-1, quân Pháp chiếm được căn cứ.

- Nghĩa quân cầm cự được một thời gian. Đến giữa năm 1887, khởi nghĩa Ba Đình hoàn toàn tan rã.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 11 - Xem ngay

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN SỬ LỚP 8A. Nội dungLịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918:- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX.- Xã hội Việt Nam từ năm 1897 đến năm 1918.B. Câu hỏi ôn tập.1.Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta? ( Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược nước ta?).2. Nội dung cơ bản của hiệp ước Nhâm Tuất 1862?3. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất như thế nào?4. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất như thế nào?5. Trình bày chiến thắng Cầu Giấy lần 1, lần 2, ý nghĩa.6.Trình bày nội dung cơ bản của hiệp ước Hác-măng, Pa-tơ-nốt.7.Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả cuộc phản công của phải chủ chiến tại kinh thành Huế (7/1885).8. Phong trào Cần Vương.9. Nguyên nhân, diễn biến, kết quă của các cuộc khởi nghĩa: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê.10. Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913).11.Kể tên các phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi? Em có nhận xét gì về phong trào kháng chiến chống Pháp của đồng bào Miền núi cuối thế kỉ 19?12. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19?13. Cơ sở, nội dung của những đề nghị cải cách?14. Kết cục của các đề nghị cải cách? Hạn chế của các đề nghị cải cách?15. Em hãy vẽ sơ đồ tổ chức nhà nước ở Việt Nam do TDP dựng nên? Nêu nhận xét về tổ chức bộ máy cai trị đó.16. Vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 TDP đã thi hành những chính sách gì về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam.? Mục đích của các chính sách đó?17.Tác động của chính sách khai thác thuộc địa đó đối với kinh tế, xã hội Việt Nam.18. Nêu điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ 20.19. Kể tên các phong trào yêu nước trước chiến tranh thế giới thứ nhất? Trình bày những nét chính về các phong trào này.20. Nêu những thay đổi trong các chính sách về kinh tế , xã hội của Pháp ở Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất? Vì sao có sự thay đổi đó?21. Trình bày những nét lớn về hai cuộc khởi nghĩa của binh lính ở Huế và Thái Nguyên?22. Vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước?23. Tại sao nói từ năm 1858 đến 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược?1Hướng dẫn trả lờiĐề cương ôn tập môn lịch sử 8 - HỌC KÌ IINĂM HỌC 2010-2011Câu 1. Tại sao TDP xâm lược nước ta?.Thực dân Pháp xâm lược nước ta do:- Bản chất hiếu chiến tàn bạo của CNTB: vơ vét tài nguyên thiên nhiên, sức lao động.- Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô=> Pháp xâm lược Việt Nam.Câu 2. Trình bày Nội dung cơ bản của h/ư Nhâm Tuất 1862?- Triều đình thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì ( Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn lôn.- Mở ba cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây.- Bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí tương đương 288 vạn lạng bạc.- Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến.Câu 3. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất như thế nào? * Nguyên nhân:- Lợi dụng việc triều đình Huế nhờ đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp cướp biển .- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy- puy.=> Hơn 200 quân Pháp do Gác-ni-ê chỉ huy từ Sài Gòn kéo ra Bắc.* Diễn biến:- Sáng ngày 20-11-1873 quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội.- 7000 quân triều đình dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương cố gắng cản địch nhưng thất bại. Buổi trưa thành mất. Nguyễn tri Phương bị thương sau đó ông bị giặc bắt.* Kết quả:- Quân Pháp chiếm được thành Hà Nội- Tỏa quân đi chiếm Hải Dương, Hưng Yên, Phủ Lí, Ninh Bình, Nam Định.Câu 4.Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào* Bối cảnh:-Hiệp ước Giáp Tuất (1874) đã gây nên làn sóng phản đối mạnh mẽ trong dân chúng cả nước.- Nền kinh tế đát nước ngày càng kiệt quệ, nhân dân đói khổ, giặc cướp nổi lên khắp nơi.- Các đề nghị cải cách Duy tân bị khước từ, tình hình rối loạn cực độ.- Tư bản Pháp cần tài nguyên khoáng sản ở Bắc Kì nên chúng quyết tâm xâm lược.*Diễn biến:- Lấy cớ triều đình Huế vi phạm h/ư 1874 ngày 3/4/1882 quân Pháp do Ri-vi-e chỉ huy đã đổ bộ lên Hà Nội.- 25/4/1882 Ri-vi-e gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu đòi nộp khí giới và giao thành không điều kện.Không đợi trả lời quân Pháp nổ súng tấn công .2- Quân ta anh dũng chống trả nhưng chỉ cầm cự được một buổi sáng.Đến trưa thành mất. Hoàng Diệu tự vẫn.- Triều đình Huế cầu cứu quân Thanh và cử người thương thuyết với Pháp đồng thời ra lệnh cho quân ta rút lên mạn ngược* Kết quả:Quân Pháp thắng, nhanh chóng tỏa đi chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh khác thuộc đồng bằng Bắc Kì.Câu 5. Trình bày Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ 1?*Diễn biến- 21/12/1873 khi quân Pháp đánh ra Cầu Giấy chúng đã bị đội quân của Hoàng Tá Viêm phối hợp với quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích, Gác-ni-ê cùng nhiều sĩ quan thực daanvaf binh lính bị giết tại trận.* Ý nghĩa: Chiến thắng Cầu Giấy làm quân Pháp hoang mang còn quân ta thì phấn khởi hăng hái quyết tâm đánh giặc.Câu 6: Trình bày Chiến thắng Cầu Giấy lần 2?* Diễn biến- Ngày 19/5/1883 hơn 500 tên địch kéo ra Cầu Giấy đã lọt vào trận địa mai phục của quân ta . Quân cờ đen lại phối hợp với quân của Hoàng Tá Viêm đổ ra đánh. Nhiều sĩ quan và lính Pháp bị giết tronhg đó có Ri-vi-e.*Ý nghĩa :Làm cho quân Pháp hoang mang dao động, cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta. Nhân dân phấn khởi , quyết tâm tiêu diệt giặc.Câu 7 Trình bày Nội dung cơ bản của h/ư Hác-măng 1883- Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp.- Ba tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì .- Triều đình chỉ được cai quản vùng đất trung kì nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ của Pháp ở Huế.- Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ.- Mọi việc giao thiệp với nước ngoài ( kể cả với Trung Quốc ) đều do Pháp nắm.- Triều đình Huế phải rút quân đội từ Bắc Kì về Trung Kì.Câu 8 Trình bày H/ư Pa-tơ-nốt:Có nội dung cơ bản giống H/ư Hác-măng, chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực trung kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn.* Ý nghĩa :Chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tơ cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến kéo dài đến cách mạng Tháng Tám năm 1945.Câu 9. Trình bày cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế * Nguyên nhân:- Phái chủ chiến vẫn nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp khi có điều kiện.- Thực dân Pháp lo sợ tìm cách tiêu diệt phái chủ chiến.* Diễn biến:- Đêm 4 rạng sáng 5/7/1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở tòa Khâm sứ và đồn Mang Cá.- Quân Páp nhất thời rối loạn.- Sau khi củng cố tinh thần chúng đã mở cuộc phản công chiếm Hoàng thành .3- Trên đường đi chúng xả súng tàn sát, cướp bóc hết sức dã man. Hàng trăm người dân vô tội đã bị thất bại.* Kết quả:- Cuộc phản công của phái chủ chiến thất bại. * Ý nghĩa: Phản ánh ý chí giữ nước của phái chủ chiến.Câu 10. Phong trào Cần Vương:- 13/7/1885 Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra chiếu Cần Vương- Nội dung: Kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.- Diễn biến của phong trào Cần Vương chia làm hai giai đoạn ;+ 1885-1888+ 1888-1896- Ở giai đoạn 1885-1888 phong trào bùng nổ khắp cả nước, sôi động nhất là các tỉnh Trung Kì và Bắc Kì.Câu 11: Khởi nghĩa Ba Đình:* Căn cứ Ba Đình thuộc huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa.* Người lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng.* Thành phần nghĩa quân bao gồm cả người Kinh, người Mường và người Thái tham gia.*Diễn biến:- Cuộc chiến đấu bắt đầu quyết liệt từ tháng 12/1886 đến 1/1887.- Khi giặc Pháp mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ , nghĩa quân đã anh dũng cầm cự trong suốt 34 ngày đêm đẩy lùi nhiều cuộc tấn công của giặc .- Cuối cùng để kết thúc cuộc vây hãm quân giặc liều chết xông vào chúng phun dầu, thiêu trụi các lũy tre , triệt hạ và xóa tên ba làng trên bản đồ hành chính.*Kết quả:Nghĩa quân phải mở đường máu rút lên Mã Cao thuộc Miền Tây Thanh Hóa, tiếp tục chiến đấu thêm một thời gian rồi tan rã. Câu 12: Khởi nghĩa Bãi Sậy:*Người lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật .* Căn cứ: Bãi Sậy ( Hưng Yên) * Địa bàn: Dựa vào vùng lau sậy um tùm và đầm lầy thuộc các huyện Van Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ nghĩa quân đã xây dựng căn cứ kháng chiến và triệt để áp dụng chiến thuật du kích đánh địch.* Diễn biến :-Trong những năm 1885-1889 TDP phối hợp với lực lượng tay sai do Hoàng Cao Khải cầm đầu mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ nhằm tiêu diệt nghĩa quân.-Sau những trận chống càn liên tiếp, lực lượng nghĩa quân bị suy giảm và rơi vào tình thế bị bao vây, cô lập.- Cuối năm 1889, Nguyễn Thiện thuật sang Trung Quốc, phomg trào tieps tục một thời gian rồi tn rã.* Kết quả:Cuộc khởi nghĩa bị thất bại.Câu 13: Khởi nghĩa Hương Khê* Lãnh đạo: Phan Đình Phùng và Cao Thắng.*Căn cứ: Ngàn Trươi ( xã Vụ Quang, Huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh).* Hoạt động trên địa bàn rộng gồm 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.* Diễn biến: Hai giai đoạn4+ Từ năm 1885-1888 nghĩa quân lo tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí và tích trữ lương thảo. Lực lượng nghĩa quân được chia thành 15 quân thứ . Mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người. Họ đã tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.+ Từ năm 1888 đến 1895 là thời kì chiến đấu của nghĩa quân . Dựa vào vùng rừng núi hiểm trở có sự chỉ huy thống nhất và phối hợp tương đối chặt chẽ, nghĩa quân đã đẩy lui nhiều cuộc Hánh quân và càn quét của giặc. Để đối phó TDP tập trung binh lực và xây dựng 1 hệ thống đồn, bốt dày đặc nhằm bao vây , cô lập nghĩa quân. Đồng thời chúng mở nhiều cuộc tấ công quy mô vào Ngàn Trươi. Nghĩa quân phải chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ hơn, lực lượng suy yếu dần. Sau khi chủ tướng Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa được duy trì thêm một thời gian dài rồi tan rã. * Kết quả:Cuộc khởi nghĩa thất bại.Câu 14. Khởi nghĩa Yên Thế* Nguyên nhân.Khi TDP mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình nông dân Yên Thế đã đứng lên đấu tranh .* Diên biến: 3 giai đoạn+ Trong giai đoạn 1884-1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất. thủ lĩnh có uy tín nhất lúc này là Đề Nắm.+ Trong giai đoạn 1893-1908, người lãnh đạo là Đề ThámThời kì này nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở. Nhận thấy tương quan lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch Đề thám phải giảng hòa với quân Pháp.Thời gian giảng hòa không kéo dài vì ngay từ đầu địch đã ráo riết lập đồn bốt mở cuộc tấn công trở lại.Lực lượng của Đề Thám bị tổn thất suy yếu nhanh chóng.Đề Thám phải chủ động xin giảng hòa lần thứ hai. Thực dân Pháp chấp nhận nhưng đưa ra điều kiện ngặt nghèo, buộc nghĩa quân phải thực hiện.Từ năm 1897-1908 tranh thủ thời gian hòa hoãn , Đề Thám cho khi khẩn đồn điền Phồn Xương, tích lũy lương thực xây dựng quân đôị tinh nhuệ sãn sàng chiến đấu.+ Giai đoạn 1909-1913: sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội , phát hienj thấy có sự dính líu của Đề Thám, TDP đã tập trung lực lượng, mở cuộc tấn công quy mô lên Yên Thế. Trải qua nhiều trận càn liên tiếp của địch , lực lượng nghĩa quân hao mòn dần . Đến ngày 10/2/1913khi thủ lĩnh Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã.* Kết quả: Cuộc khởi nghĩa bị thất bại.* Nguyên nhân thất bại:- Lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch- Phong trào mang tính tự phát, chưa có sự liên kết với các phong trào Cần Vương.*Ý NGHĨA Chứng tỏ khả năng lớn lao của nông dân trong lịch sử đấu tranh của dân tộc.Câu 15: Kể tên các phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ 19? Em có nhận xét gì?* Các phong trào5-Ở Nam Kì người Thượng, Khơ-me, Xtieng đã sát cánh cùng người Kinh đánh Pháp ngay từ giữa thế kỉ 19.-Ở miền trung tiêu biểu có cuộc đấu tranh do Hà Văn Mao, Cầm Bá Thước cầm đầu.- Ở Tây Nguyên các tù trưởng như Nơ-trang Gư, Ama Con, Ama Giơ-hao đã kêu gọi nhân dân rào làng chiến đấu từ 1889-1905.-Ở Tây Bắc đồng bào dân tộc Thái, Mường , Mông đã tợp hợp dưới ngọn cờ của Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Văn Giáp lập căn cứ kháng Pháp ở Lai Châu, Sơn La và hoạt động mạnh mẽ trên lưu vực sông Đà.-Trong các năm từ 1884-1896, xuấ hiện các toán quân người Thái dưới sự chỉ huy của Đèo Văn Trì, Nông văn Quang, Cầm Văn Thanh, Cầm Văn Hoan.- Đồng bào Thái ở Sơn La, Yên Bái do Đèo Chính lục, Đặng Phúc Thành cầm đầu đã phục kích quân Pháp ở nhiều nơi.- Đồng bào Mông ở Hà Giang do Hà QuốcThượng đứng đầu đã nổi dậy chống Pháp từ 1894-1896.-Tại vùng Đông Bắc Kì, bùng nổ phong trào của người Dao, người Hoa tiêu biểu nhất là đội quân của Lưu Kì.* Nhận xét:Vùng Trung Du và Miền Núi là nơi TDP tiến hành bình định muộn nên phong trào kháng Pháp cũng nổ ra cũng bùng nổ muộn hơn so với đồng bằng nhưng lại tồn tại bền bỉ và kéo dài.Phong trào chống Pháp ở Miền núi nổ ra kịp thời, phát triển mạnh mẽ đã trực tiếp góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của thực dân Pháp. Câu 16 Tình hình VN nửa cuối thế kỉ 19.(Các trào lưu cải cách Duy Tân ra đời trong bối cảnh nào?)- Triều đình Huế thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu- Xã hội Việt Nam khủng hoảng nghiêm trọng.- Bộ máy chính quyền từ TW đến địa phương mục ruỗng.- Nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.- Mâu thuẫn dân tộc ngày thêm gay gắt.- Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ dữ dội=> Trong bối cảnh đó các trào lưu cải cách Duy Tân ra đời. Câu 17 Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ 19.* Cơ sở :-Đất nước ngày một nguy khốn- Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh* Nội dung :-Yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa của nhà nước phong kiến.* Các đề nghị cải cách:- Năm 1868 Trần Đình Túc và Nguyễ Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)- Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở 3 cửa biển ở Miền Bắc và Miền Trung để thông thương với bên ngoài.- Từ 1863-1871 Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại , phát triển công thương nghiệp và tài chính 6- Năm 1877 và 1882 Nguyễn Lộ Trạch dâng dâng hai bản "thời vụ sách " lên vua Tự Đức đề nghị chấn hưng hưng trí, khai thông dân trí Câu 18 * Kết cục, hạn chế, ý nghĩa của những đề nghị cải cách.- Các đề nghị cải cách không thực hiện được* Nguyên nhân ( hạn chế)- các đề nghị cải cách mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong , chưa giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó.- Triều đình bất lực , bảo thủ từ chối thực hiện các đề nghị, cải cách.* Ý nghĩa - Gây được tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ - Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời- Chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.Câu 19: Thực dân Pháp đã thực hiện Chính sách về kinh tế như thế nào trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914)*Nông nghiệp:- TDP đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đát- Bóc lột nông dân theo kiểu phát canh thu tô.* Công nghiệp:- Tập trung vào khai thác than và kim loại- Xây dựng một số cơ sở công nghiệp như xi măng, gạch, ngói, điện, nước * Giao thông vận tải:- Xây dựng hệ thống giao thông vận tải để tăng cường bóc lột kinh tế và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.*Thương nghiệp- Nắm giữ độc quyền về thị trường.- Tăng thêm các loại thuế và đánh thuế nặng.+=>Mục đích:Vơ vét, bóc lột sức người, sức của của nhân dân Việt Nam để làm giàu cho tư bản Pháp.Câu 20: Chính sách về văn hóa, giáo dục.- Giai đoạn đầu Pháp duy trì neèn giáo dục của thời phong kiến.- Về sau Pháp mở trường học mới cùng một số cơ sở văn hóa, y tế.- Hệ thống giáo dục phổ thông gồm ba bậc: Ấu học,Tiểu học, trung học.=> Mục đích: Đào tạo một lớp người bản xứ phục vụ cho công việc cai trị.Câu 21: Những chuyển biến của xã hội Việt Nam .* Các vùng nông thôn.: Số lượng giai cấp địa chủ, phong kiến ngày càng đông thêm.Một bộ phận câu kết với đế quốc để để áp bức bóc lột nhân dân. Một số địa chủ vừa và nhỏ còn có tinh thần yêu nước.- Cuộc sống của nông dân cơ cực trăm bề: bị tước đoạt ruộng đất, chịu nhiều thứ thuế, bị phá sản Nông dân căm ghét chế độ bóc lột của TDP , ý thức dân tộc sâu sắc, sẵn sàng tham gia các phong trào đấu tranh.* Đô thị phát triển, sự xuất hiện các giai cấp tầng lớp mới7- Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 đô thị Việt Nam ra đời và phát triển ngày càng nhiều: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn- Chợ Lớn, Nam Định, Hòn Gai, Vinh Cùng với sự phát triển của đô thị một số giai cấp, tầng lớp mới ra đời:+ Tầng lớp tư sản: Là các nhà thầu khoán, đại lí, chủ xưởng bị tư bản Pháp chèn ép, bị lệ thuộc vào kinh tế . Họ chưa tỏ rõ thái độ với các cuộc vận động cách mạng, giải phóng dân tộc.+ Tiểu tư sản thành thị: Là các chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như nhà giáo, thư kí, học sinh có ý thức dân tộc ,Tích cực tham gia vào các cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ 20.+ Công nhân: Phần lớn xuất thân từ nông dân, họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột Nên có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt.Câu 22 Xu hướng mới của cuộc vận động giải phóng dân tộc.* Bối cảnh:- Các tư tưởng dân chủ tư sản ở Châu Âu được truyền bá vào nước ta.- Nhiều nhà yêu nước muốn noi theo con đường cứu nước của Nhật Bản.=.> Cuộc vận động cứu nước theo con đường dân chủ tư sản Câu 23 *Kể tên các phong trào yêu nước trước chiến tranh thế giới thứ nhất.- Phong trào Đông Du (1905-1909)- Đông Kinh nghĩa thục (1907)-Cuộc vận động Duy tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì.(1908) * Những nét chính về các phong trào trên1. Phong trào Đông Du (1905-1907)* Hoàn cảnh- Đầu thế kỉ 20 một số nhà yêu nước muốn noi gương Nhật Bản để Duy Tân tự cường.* Diễn biến:- 1904 thành lập hội Duy tân.- Mục đích: Lập ra một nước Việt Nam độc lập- Hoạt động chính của hội là phong trào Đông Du.- Phong trào Đông Du được thực hiện từ 1905 đến 9- 1908* Kết quả 10/1908 phong trào tan rã.2. Phong trào Đông kinh nghĩa thục.* Hoàn cảnh thành lập- đầu thé kỉ 20 ở Bắc Kì có cuộc vận động cải cách văn hóa, xã hội, theo lối tư sản.-3/1907 Đông Kinh nghĩa thục thành lập tại Hà Nội* Các hoạt động chính:- Mở trường học các môn: Địa lí, lịch sử, khoa học thường thức - Tổ chức bình văn.- Truyền bá tri thức mới và nếp sống mới8- Lúc đầu hoạt động chủ yếu ở Hà Nội sau lan rộng ra các tỉnh Bắc Kì , lôi cuốn hàng ngàn người tham gia* tác dụng- Thức tỉnh lòng yêu nước-Bước đầu tán công vào hệ thống phong kiến.- Mở đường cho sự phát triển của hệ thống mới tư tưởng tư sản ở Việt Nam.3. Cuộc Vận động Duy tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908)* Cuộc vận động Duy tân.- Lãnh đạo: Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng- Hình thức phong phú:+ mở trường dạy học theo lối mới+ Vận động lối sống văn minh+ Đả kích hủ tục phong kiến+ vận động mở mang công thương nghiệp.* Phong trào chống thuế ở Trung Kì- 1908 phong trào bùng nổ, từ Quảng Nam sau lan ra khắp Trung Kì.- Phong trào bị TDP đàn áp.Câu 21 Nêu những thay đổi trong các chính sách về kinh tế , xã hội của Pháp ở Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất? Vì sao có sự thay đổi đó?Câu 24 Chính sách của TDP ở Đông Dương trong thời chiến.- Ra sức vơ vét sức người, sức của dốc vào chiến tranh.-Tăng cường bắt lính._ Nông nghiệp : Trồng các loại cây công nghiệp phục vụ chiến tranh- Mua công trái=> Đời sống nhân dân cực khổ.Câu 25Trình bày những nét lớn về hai cuộc khởi nghĩa của binh lính ở Huế và Thái Nguyên- Ở Huế:* Nguyên nhân:- Pháp ráo riết bắt lính đưa sang Châu âu.- Binh lính căm phẫn.=> Quyết tâm đứng lên đấu tranh.* Diễn biến: - Quân khởi nghĩa dợ kiến đêm mồng 3 rạng sangs/5/1916 sẽ nổi dậy.- Kế hoạch bị bại lộ *Kết quả ; Cuộc khởi nghĩa thất bại nhanh chóng.-Ở Thái Nguyên*Nguyên nhân- Binh lính ở Thái Nguyên căm phẫn với chế độ.- Họ quyết tâm khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đội Cấn, Lương Ngọc Quyến* Diễn biến- Nghĩa quân giết chết tên giám binh Pháp- Chiếm trại lính, phá nhà lao trả thù tù chính trị.9- Khởi nghĩa kéo dài 5 tháng thì bị đàn áp.Câu 26 Vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước?- Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An.-Do Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà rơi vào tay thực dân Pháp- Nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào cách mạng nổ ra liên tục song không đi đén thắng lợi- Tuy khâm phục Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan bội Châu, Phan Châu Trinh, nhưng Nguyễn Tất Thành không tán thành đường lối hoạt động của họ nên quyết định tìm đường cứu nước mới cho dân tộc.10