Modelstate.isvalid la gi

Làm như thế nào để sử dụng các attributes

Tất cả các thuộc tính được viết ngay trước property/class/function với con số 0 hoặc nhiều tham số bắt buộc theo sau bởi một list các thông số kỹ thuật được đặt tên tùy chọn. Các thuộc tính StringLength, ví dụ, có một tham số bắt buộc: MaximumLength

public string MembershipCode { get; set; }… Nhưng cũng tồn tại thể đính kèm các thông số kỹ thuật như tên MinimumLength and ErrorMessage. Khi sử dụng Visual Studio bạn đang được vừa ý một list của tất cả các thông số kỹ thuật được đặt tên có sẵn.

Bạn đang xem: Modelstate.isvalid là gì

Bài Viết: Modelstate.isvalid là gì

public string UserName { get; set; }public string CountryCode { get; set; }

Làm như thế nào MVC sử dụng để validate biến đến (incoming variable)

Các đối tượng người sử dụng khách hàng ModelState chứa thông báo về tất cả các thông số kỹ thuật nguồn vào. Trong ví dụ phía dưới đây biến đến là các đối tượng người sử dụng khách hàng Customer. Nếu các đối tượng người sử dụng khách hàng Customer chứng minh và khẳng định rằng CountryCode là Required nhưng không tồn tại CountryCode được liệt kê trong những biến đến, ModelState sẽ khắc ghi một sự thất bại chứng thực and người dùng sẽ được chuyển hướng trở lại trang với cùng một thông tin lỗi. Xác thực điều đó được tiến hành triển khai tự động hóa hóa cho bạn and cho cảm nhận thấy một ví dụ về phương pháp hữu các thuộc tính có khả năng được.

Xem thêm: Các Loại Cảm Biến Dùng Trong Công Nghiệp Thông Dụng Nhất Hiện Nay !

public ActionResult Edit(Customer customer){ if (ModelState.IsValid) { // Save customer return RedirectToAction(“Index”); } else { return View(); }}

Ràng buộc tài liệu đối với các attributes

Tại đây sau đó 1 list các validation thịnh hành nhất các thuộc tính có sẵn khi ra đời một mô hình code-first.** Compare**Đối chiếu Ngân sách chi tiêu của 1 property đối với property khác. Các property Compare sống sót ngay cả System.Web.Mvc and System.Component.DataAnnotationsVí dụ phía dưới đây khiến cho chứng minh và khẳng định rằng các đặc tính Thư điện tử and EmailVerify đều giống nhau.

Xem thêm: What Is Customer Value Là Gì ? Customer Value Là Gì

public class RegisterEmailAddressViewModel{ public int UserId { get; set; } public string Thư điện tử { get; set; } public string EmailVerify { get; set; }}Xin để ý rằng ví dụ trên không tồn tại dự định cho sự tàng trữ cơ sở tài liệu. Nếu như bạn sử dụng thuộc tính đối chiếu trong 1 lớp mô hình cơ sở tài liệu có khả năng bạn cũng có thể thuộc tính vì bạn ko muốn lưu email gấp đôi

CreditCard

public class Transaction{ public int TransactionId { get; set; } public decimal Amount { get; set; } public string CreditCardNumber { get; set; }}**CustomValidation **Khi chúng ta nhu yếu viết validation của riêng bạn. Đơn giản chỉ việc tạo ra một lớp tiến hành triển khai các lớp ValidationAttribute. Thêm một tác dụng public static mà gật đầu đồng ý một Ngân sách chi tiêu được đối chiếu and trả về một biểu thị của ValidationResult.

public class OldEnoughValidationAttribute : ValidationAttribute{ public static ValidationResult IsOldEnough(int givenAge) { if (givenAge >= 20) return ValidationResult.Success; else return new ValidationResult(“You”re not old enough”); }}Sử dụng nó như sau

public class Customer{ public int Age { get; set;}Một phương pháp khác để khởi tạo and sử dụng các custom validation, sửa chữa thay thế vì tạo ra các public static , để ghi đè lên các tác dụng IsValid hiện trong lớp ValidationAttribute. Override tác dụng IsValid

public class OldEnoughValidationAttribute : ValidationAttribute{ public int LimitAge { get; set; } public OldEnoughValidationAttribute(int limitAge) { LimitAge = limitAge; } protected override ValidationResult IsValid(object value, ValidationContext validationContext) { int val = (int)value; if (val >= LimitAge) return ValidationResult.Success; else return new ValidationResult(ErrorMessageString); }}**Áp dụng nó như sau **

public class Customer{ public int Age { get; set;}

Kiểu tài liệu (DataType)

Cho phép bạn bổ nhiệm một kiểu tài liệu mà cụ thể hơn các bổ nhiệm trong database.Vấn đề này có khả năng được sử dụng để vừa ý validation đúng cách hơn and hiển thị tương thích cho tất cả những người áp dụng. Kiểu tài liệu hợp lệ là:

CreditCardCurrencyCustomDate – date valueDateTime – date và time valueDurationEmailAddressHtml – specify that Html code is expectedImageUrl – url to an imageMultilineText – uses textarea instead of text as input type in forms.PasswordPhoneNumberPostalCodeTextTimeUpload – a file upload data typeUrl

** Sử dụng như sau **

public class Customer{ public string Thư điện tử { get; set; }}Display

Nơi trưng bày text label cho properties

public class Customer{ public bool EmailIsConfirmed { get; set; }}DisplayFormat

Bổ nhiệm format tài liệu

public class Post{ public DateTime PostedDate { get; set; } // Display as currency public object WritingCost; // Store NULL as NULL but show as empty string public string ExtraDescription { get; set; }}EmailAddress

Format địa chỉ email

public class Customer{ public string EmailAddress { get; set; }}EnumDataType

Áp dụng để maps một Ngân sách chi tiêu với cùng một chuỗi có nghĩa (key-value)

public class Line{ public object LineColor { get; set; }}public enum IntColor{ Red = 1, Blue = 2, Green = 3, Yellow = 4}FileExtensions

Bổ nhiệm extension cho 1 file

public class Person{ public int Id { get; set; } public string FirstName { get; set; } public string LastName { get; set; } public string Avatar { get; set; }}Nếu png sẽ sở hữu được lỗi như sau :

Modelstate.isvalid la gi

MembershipPassword

public class Customer{ public string UserName { get; set; } public string Password { get; set; }}Phone

public class CustomerPhone{ public int Id { get; set; } public string PhoneNumber { get; set; }}Range

Thể Loại: Chia sẻ Kiến Thức Cộng Đồng

Bài Viết: Modelstate.Isvalid Là Gì – Validate Dữ Liệu Và Kiểu Dữ Liệu Trong Code First

Thể Loại: LÀ GÌ

Nguồn Blog là gì: https://thanhphodong.vn Modelstate.Isvalid Là Gì – Validate Dữ Liệu Và Kiểu Dữ Liệu Trong Code First