Cổ đông có được làm kế toán truowrg k năm 2024

Tại khoản 4, Điều 53 Luật Kế toán quy định những người không được làm kế toán: “Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.”

Tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán quy định một trong những người không được làm kế toán là “Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”.

Tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 174 quy định “Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán là người quản lý doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp; là thành viên Ban Giám đốc (Ban Tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định của pháp luật hợp tác xã; là người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy định”.

Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Phó Giám đốc là người giữ chức danh quản lý, có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của Công ty theo quy định tại Điều lệ Công ty thì việc bố trí Phó Giám đốc kiêm Kế toán trưởng là không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Câu hỏi: Tôi ở Hải Phòng. Tôi đang dự định mở doanh nghiệp tư nhân chuyên về đại lý, bán buôn thực phẩm. Do thời gian đầu hoạt động còn ít, muốn tiết kiệm chi phí nên tôi đảm nhận luôn công tác kế toán của công ty có được không? Tôi có bằng Tài chính, tuy chưa làm qua công việc kế toán bao giờ nhưng tôi có kiến thức cơ bản và có thể học thêm chứng chỉ.

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 183 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:

“Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần”.

Bên cạnh đó luật cũng quy định người quản lý doanh nghiệp tư nhân như sau:

“Điều 185. Quản lý doanh nghiệp

1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.

4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”.

Căn cứ vào những quy định nêu trên, luật không có quy định về việc chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là kế toán trưởng của doanh nghiệp tư nhân. Do đó bạn vẫn được quyền nhân danh kế toán trưởng báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp. Nhưng thực tiễn hoạt động về thuế có liên quan đến kế toán trưởng thì bạn sẽ không được chấp nhận đồng thời là kế toán trưởng của doanh nghiệp, không đăng ký được tài khoản ngân hàng, kê khai thuế, … nếu không có sự tách bạch giữa chủ doanh nghiệp và kế toán trưởng.

Điều kiện làm kế toán trưởng được quy định tại Điều 54 Luật Kế toán năm 2015 như sau:

“Điều 54. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng

1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

  1. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
  1. Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;
  1. Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;
  1. Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.

2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán”.