Cách tính điểm trung bình môn đại học công nghiệp năm 2024

Ví dụ, trường đại học quy định điểm thi giữa kỳ là 30%, điểm thi cuối kỳ là 70% thì cách tính điểm trung bình môn đại học như sau:

Điểm trung bình môn = Điểm thi giữa kỳ x 30% + Điểm thi cuối kỳ x 70%

Như vậy, để biết được cách tính điểm trung bình đại học thì cần xem quy định của từng trường đại học.

2. Đánh giá và tính điểm học phần đại học

Đánh giá và tính điểm học phần đại học được quy định tại Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT như sau:

(i) Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10.

Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.

Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần; riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

- Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;

- Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;

- Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

(ii) Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

(iii) Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

A: từ 8,5 đến 10,0;

B: từ 7,0 đến 8,4;

C: từ 5,5 đến 6,9;

D: từ 4,0 đến 5,4.

- Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập: P: từ 5,0 trở lên.

- Loại không đạt: F: dưới 4,0.

- Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;

X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

(iv) Học lại, thi và học cải thiện điểm:

- Sinh viên có điểm học phần không đạt phải đăng ký học lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT; điểm lần học cuối là điểm chính thức của học phần;

- Sinh viên đã có điểm học phần đạt được đăng ký học lại để cải thiện điểm theo quy định của cơ sở đào tạo.

(v) Quy chế của cơ sở đào tạo quy định:

- Việc tổ chức đánh giá quá trình học tập, trải nghiệm của sinh viên, bao gồm cả các hoạt động thí nghiệm, thực hành, làm bài tập, trình bày báo cáo như một thành phần của học phần;

- Việc tổ chức thi, kiểm tra, bao gồm quy định về thời gian ôn thi và thời gian thi, việc làm đề thi, coi thi, chấm thi, phúc tra (nếu có), bảo quản bài thi, việc hoãn thi và miễn thi;

- Việc tổ chức đánh giá các học phần, đồ án, khóa luận, thực hành và thực tập và các học phần đặc thù khác;

- Việc có yêu cầu ngưỡng điểm đạt phải cao hơn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT; việc áp dụng nhiều mức điểm chữ xếp loại hơn quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT;

- Việc cho phép thi lại, đánh giá lại một điểm thành phần để cải thiện điểm học phần từ không đạt thành đạt; trong trường hợp này, điểm học phần sau khi thi lại, đánh giá lại chỉ được giới hạn ở mức điểm D hoặc điểm C;

- Việc cho phép học lại để cải thiện điểm và quy tắc tính điểm chính thức của học phần trong trường hợp điểm học lần sau thấp hơn.

(vi) Quy định của cơ sở đào tạo về đánh giá và tính điểm học phần phải phù hợp các nguyên tắc và yêu cầu như sau:

- Nghiêm túc, khách quan, tin cậy và trung thực;

- Công bằng đối với tất cả sinh viên trong lớp, giữa các lớp, các khoá học và các hình thức đào tạo.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Hiện nay, với đa số các môn học trên lớp, học sinh các trường cấp 2, cấp 3 đều được đánh giá học tập bằng điểm số. Vậy điểm trung môn sẽ được tính như thế nào?

1. Cách tính điểm trung bình môn chuẩn nhất

1.1 Cách tính điểm trung bình môn học kỳ I

Điểm a khoản 1 Điều 10 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định:

Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì.

Theo đó, điểm trung bình môn học kỳ I được tính như sau:

ĐTBmhk I =

TĐĐGtx HKI + 2 x ĐĐGgk I+ 3 x ĐĐGck I

Số ĐĐGtx HKI + 5

Trong đó:

- Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên học kỳ I (viết tắt là ĐĐGtx HKI): tính hệ số 1;

- Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ I (viết tắt là ĐĐGgk I): tính hệ số 2;

- Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kỳ I (viết tắt là ĐĐGck I): tính hệ số 3.

1.2 Cách tính điểm trung ình môn học kỳ II

Tương tự như học kỳ I, điểm trung bình môn học kỳ II được tính như sau:

ĐTBmhk II =

TĐĐGtx HKII + 2 x ĐĐGgk II+ 3 x ĐĐGck II

Số ĐĐGtx HKII + 5

Trong đó:

- Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên học kỳ II (viết tắt là ĐĐGtx HKII): tính hệ số 1;

- Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ II (viết tắt là ĐĐGgk II): tính hệ số 2;

- Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì II (viết tắt là ĐĐGck II): tính hệ số 3.

1.3 Điểm trung bình môn cả năm được tính thế nào?

Theo điểm b khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58 năm 2011, điểm trung bình môn cả năm được tính như sau:

Điểm trung bình cả năm =

Điểm trung bình học kỳ I + 2 x Điểm trung bình học kỳ II

3

Cách tính điểm trung bình môn đại học công nghiệp năm 2024
Cách tình điểm trung bình môn mới nhất (Ảnh minh họa)

2. Cách xếp loại học lực theo điểm trung bình môn

Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh trung cấp 2, cấp 3 được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:

Xếp loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

Xếp loại kém: Các trường hợp còn lại.

Ngoài ra, với trường hợp có kết quả của duy nhất một môn học thấp hơn mức quy định cho một loại học lực nào đó và bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình thì được điều chỉnh xếp loại khá.

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại yếu.

3 Lưu ý khi tính điểm trung bình môn của học sinh

Theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh, khi tính điểm môn cần lưu ý:

- Điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cả năm phải là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

- Trong mỗi học kì, số điểm đánh giá thường xuyên (ĐĐGtx), điểm đánh giá giữa kỳ và điểm đánh giá cuối kỳ của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

  • Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 02 ĐĐGtx;
  • Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx;
  • Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.

Kiểm tra, đánh giá định kì: Trong mỗi học kỳ, một môn học có 01 điểm đánh giá giữa kỳ và 01 điểm đánh giá cuối kỳ.

Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định trênmà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.".

Bao nhiêu điểm thì rớt môn đại học?

Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn thì khi điểm trung bình môn của bạn là 4,0/10 thì bạn đã rớt môn học, học phần này.

B+ là bao nhiêu điểm Haui?

Điều 24. Cách tính điểm học phần.

1 tín chỉ bao nhiêu tiết Haui?

3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 giờ thực tập tại cơ sở; 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp (tương đương 1 tuần liên tục).

Kết quả rèn luyện của năm học được tính như thế nào Haui?

- Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của điểm rèn luyện 2 học kỳ của năm học đó. - Điểm rèn luyện toàn khóa học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ của khóa học.