47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024

Không có nhu cầu ở, nên cần bán lại căn hộ ở tòa Thái Hà - Bộ công an. lh để được tư vấn, xem nhà thực tế và hỗ trợ thông tin miễn phí chuẩn xác nhất. lh 0942444799

Chủ nhà cần bán lại 150 căn hộ khu nhà ở CBCS Bộ Công An- lh 0904522557

Diện tích các căn hộ 70m2. Giá bán từ 1.5 tỷ đến 1.950 tỷ/ căn. Nội thất bàn giao chủ đầu tư gồm sàn gỗ công nghiệp, trần thạch cao, thiết bị vệ sinh ToTo, bình nóng lạnh, thiết bị chiếu sáng, cửa thông phòng.

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Ảnh chụp thực tế ở tòa nhà Bộ Công An - viêu hồ điều hòa 15ha

Tên dự án: Chung cư nhà ở cho cán bộ chiến sĩ Bộ Công An (Nhà ở Bộ Công an ở Cổ Nhuế- Bắc Từ Liêm - HN). - Chủ đầu tư: Liên Danh Constrexim 1 - Thái Hà. - Vị trí: Lô đất B1 (H2 - 1) phường Cổ Nhuế 2, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. (Số 234 đường Phạm Văn Đồng). - Đơn vị thi công: Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị Bộ Quốc Phòng. - Đơn vị tư vấn kiến trúc: Công ty tư vấn kiến trúc Lập Phương (Cubic). - Đơn vị giám sát: Công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam (VCC). - Quy mô: 05 tòa nhà 25 - 30 tầng (gồm 1814 căn hộ ) và 01 nhà trẻ.

Mỗi tòa nhà điều có tầng trung tâm thương mại,

Riêng tòa CT1 và HH có 3 tầng trung tâm thương mại, có bể bơi 4 mùa, có tắm đá nóng, có phòng tập Gym tiêu chuẩn 5* giá phù hợp với cư dân, cách chợ 50m, cách trường học quốc tế và bệnh viên 300m

Ở tòa HH thiết kế thông minh, vườn treo, đài phun nước tại chính tầng - Thời gian khởi công: Quý IV/2016. - Nhà đã bàn giao nhà và cư dân đang ở và sinh sống, với tiện ích đầy đủ, khuôn viên hồ điều hòa đẹp - Thiết kế các căn hộ ở các tòa CT và HH : 69.8m2 - 74.4m2 - 74.5m2 - 89m2 - 121m2, với thiết kế 2 phòng ngủ, 2 phòng vệ sinh và 3 phòng ngủ - 2 vệ sinh.

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024

Hình ảnh mặt đường chính tòa nhà khu thái hà bộ công an - thông ra đường phạm văn đồng

- Được thiết kế và xây dựng bởi chủ đầu tư là Constrexim 1 Thái Hà, dự án khu nhà ở xã hội cổ nhuế 2 được xây dựng tại vị trí đắc địa, mảnh đất đầu rồng của cửa ngõ phía tây Hà Nội, trong khu đô thị thành phố Giao Lưu, nằm ngay trên mặt đường Phạm Văn Đồng.

Để biết thêm thông tin chi tiết các căn hộ đang cần giao dịch xin liên hệ để được hỗ trợ và xem nhà thực tế

Bộ Công an (tiền thân là Bộ Nội vụ) là cơ quan công quyền trực thuộc Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội; phản gián; điều tra phòng chống tội phạm; phòng cháy chữa cháy và cứu hộ; thi hành án hình sự, thi hành án không phải phạt tù, tạm giữ, tạm giam; bảo vệ, hỗ trợ tư pháp; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Bộ Công an là cơ quan quản lý Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Bộ Công an nhận được nhiều danh hiệu như Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân 13 lần, Huân chương Sao vàng và 88 Huân chương Hồ Chí Minh. Theo Luật Công an nhân dân 2018, lực lượng Công an có tối đa 199 tướng lĩnh.

Trụ sở[sửa | sửa mã nguồn]

- Phía Bắc (trụ sở chính):

● Số 47 đường Phạm Văn Đồng, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, nước Việt Nam.

- Phía Nam (cơ sở phía nam):

● Số 258 đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh - Sài Gòn, nước Việt Nam.

Quá trình phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Từ tháng 8 năm 1945, lực lượng Công an đã được thành lập chưa có tên gọi chung: ở Bắc Bộ có tên là Sở Liêm phóng, ở Trung Bộ là Sở Trinh sát và ở Nam Bộ là Quốc gia tự vệ cuộc. Ngày 19 tháng 8 năm 1945 được coi là ngày truyền thống của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam.

Ngày 21-2-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 23/SL hợp nhất Sở Cảnh sát và Sở Liêm phóng toàn quốc thành một cơ quan đặt tên là Việt Nam Công an vụ, đặt dưới quyền quản lý của Bộ Nội vụ. Giám đốc đầu tiên của Việt Nam Công an vụ là Nguyễn Dương (từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 7 tháng 6 năm 1946). Sau đó Phó Giám đốc Việt Nam Công an vụ Lê Giản lên thay.

Ngày 18 tháng 4 năm 1946, Bộ Nội vụ ra Nghị định số 121-NV/NĐ về tổ chức Việt Nam Công an vụ có 3 cấp:

  • Cấp trung ương gọi là Nha Công an Trung ương
  • Cấp kỳ có tên gọi là Sở Công an kỳ
  • Cấp tỉnh có tên gọi là Ty Công an tỉnh, thành phố

Thực hiện Sắc lệnh số 23/SL, ở Bắc Bộ, Sở Liêm phóng đổi thành Sở Công an Bắc Bộ; ở Trung Bộ, Sở Trinh sát đổi thành Sở Công an Trung Bộ; Quốc gia Tự vệ Cuộc Nam Bộ đổi thành Sở Công an Nam Bộ. Ở các tỉnh và thành phố đều đổi thành Ty Công an. Từ sau khi có Sắc lệnh 23-SL đến ngày Toàn quốc Kháng chiến, Nha Công an Việt Nam có ba bộ phận chủ yếu (Văn phòng, Ty Tập trung tài liệu, Ty Thanh tra).

Trong kháng chiến chống Pháp, Nha Công an Trung ương đóng tại thung lũng Lũng Cò, thôn Đồng Đon, xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Tại đây có các cơ quan trực thuộc như Ty Tình báo, Ty Trật tự tư pháp, Ty Chính trị. Giám đốc Nha Công an đầu tiên là Lê Giản. Đến tháng 8 năm 1952, Trần Quốc Hoàn thay Lê Giản làm Giám đốc Nha Công an.

Ngày 16 tháng 2 năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 141-SL đổi Nha Công an Trung ương thành Thứ Bộ Công an trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Trần Quốc Hoàn được cử giữ chức Thứ trưởng Thứ Bộ Công an. Thứ Bộ Công an có nhiệm vụ chống gián điệp, phản động ở trong nước để bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân, bảo vệ quân đội nhân dân, bảo vệ kinh tế quốc dân; bảo vệ biên giới, chống đặc vụ và gián điệp quốc tế; Bài trừ lưu manh trộm cướp, bài trừ các tệ nạn xã hội và giữ trật tự an ninh trong nhân dân; Quản trị các trại giam, giáo dục cải tạo phạm nhân. Thứ Bộ Công an gồm có: Văn phòng Thứ Bộ, Vụ Chấp pháp, Phòng Nhân sự, Cục Cảnh vệ, Vụ Bảo vệ chính trị, Trường Công an, Vụ Trị an hành chính.

Cuộc họp Hội đồng Chính phủ từ ngày 27-29 tháng 8 năm 1953, dưới sự chủ tọa của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã quyết định đổi tên Thứ Bộ Công an thành Bộ Công an. Trần Quốc Hoàn được cử giữ chức Bộ trưởng Bộ Công an.

Ngày 3 tháng 3 năm 1959, Thủ tướng Phạm Văn Đồng ra Quyết định số 100 - TTg về việc thành lập một lực lượng vũ trang chuyên trách công tác biên phòng và bảo vệ nội địa, lấy tên là Công an nhân dân Vũ trang, trực thuộc Bộ Công an.

Ngày 28 tháng 7 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 982/TTg về việc thành lập Cục Cảnh sát nhân dân thuộc Bộ Công an để thống nhất việc xây dựng, quản lý, huấn luyện, giáo dục các loại cảnh sát nhân dân trong toàn quốc về nghiệp vụ, chính trị, quân sự, văn hoá. Cục trưởng đầu tiên là Thượng tá Lê Hữu Qua.

Ngày 10 tháng 8 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Thông tư số 1001/TTg xác định tổ chức của ngành Cảnh sát nhân dân thuộc Bộ Công an, trong đó quy định: “Cảnh sát kinh tế phụ trách công tác bảo vệ công khai các nhà máy, hầm mỏ”. Đến năm 1958, Cục Bảo vệ kinh tế được thành lập, có nhiệm vụ chuyên sâu bảo vệ kinh tế.

Ngày 20 tháng 7 năm 1962, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký lệnh 34-LCT công bố pháp lệnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn và pháp lệnh quy định chế độ cấp bậc của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân. Để tăng cường kiện toàn bộ máy lực lượng Công an, đồng thời để đáp ứng tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.

Ngày 1 tháng 8 năm 1975, kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa X đã quyết định hợp nhất Bộ Công an và Bộ Nội vụ thành một bộ mới lấy tên là Bộ Nội vụ.

Cuối năm 1979, lực lượng Công an nhân dân vũ trang đổi tên là Bộ đội Biên phòng và được chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Đến năm 1988, Bộ đội Biên phòng lại chuyển sang trực thuộc Bộ Nội vụ, đến cuối năm 1995 thì lại chuyển về Bộ Quốc phòng.

Ngày 13 tháng 1 năm 1989, thành lập Bộ Tư lệnh Cảnh vệ theo Nghị định số 11 của Hội đồng Bộ trưởng.

Ngày 7 tháng 5 năm 1998, Quốc hội ra Nghị quyết số 13/1998/NQ-QH10, theo đó Bộ Nội vụ đổi lại tên thành Bộ Công an.

Ngày 9 tháng 6 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 37/1998/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.

Ngày 5 tháng 8 năm 2002, Quốc hội ra Nghị quyết số 02/2002/QH11 về việc quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Theo đó, Bộ Nội vụ mới được thành lập trên cơ sở đổi tên từ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và tồn tại song song với Bộ Công an.

Ngày 14 tháng 11 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 136/2003/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an

Ngày 15 tháng 9 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 77/2009/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an. Theo đó, 6 Tổng cục hiện tại của Bộ Công an (An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân dân, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần, Tình báo, Kỹ thuật) được tách, sáp nhập và đổi tên thành 8 Tổng cục là: An ninh I, An ninh II, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần - Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát Phòng chống tội phạm, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp.

Ngày 11 tháng 12 năm 2009, Bộ trưởng Bộ Công an ký quyết định số 4058/QĐ-BCA thành lập Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động trực thuộc Bộ Công an.

Ngày 9 tháng 12 năm 2013, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Quy định số 216-QĐ/TW về thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên ở Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Công an

Ngày 17 tháng 11 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 106/2014/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an và có hiệu lực từ 01/01/2015. Theo đó, 8 Tổng cục (An ninh 1, An ninh 2, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát Phòng chống tội phạm, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, Cảnh sát Thi hành án và Hỗ trợ tư pháp) được sáp nhập lại thành 6 Tổng cục (An ninh, Chính trị, Hậu cần - Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát và Cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp). Cũng theo đó, Tổng cục Xây dựng Lực lượng được đổi tên thành Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trụ sở Bộ Công An trên đường Phạm Văn Đồng được xây dựng theo kiến trúc hiện đại

Tháng 8 năm 2018, thực hiện Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 01 và Đề án 106 của Đảng ủy Công an Trung ương về sắp xếp tinh gọn bộ máy theo mô hình tổ chức mới. Ngày 6 tháng 8 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký ban hành Nghị định 01 có hiệu lực cùng ngày quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an, theo đó Bộ Công an không còn cấp Tổng cục.

Bộ máy Bộ Công an giảm 6 tổng cục và gần 60 đơn vị cấp Cục, 300 đơn vị cấp Phòng. Bộ máy công an địa phương giảm hơn 500 đơn vị cấp phòng và 1000 đơn vị cấp Đội. Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy của 20 tỉnh thành gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu được sáp nhập vào Công an tỉnh, thành phố tương ứng.

Cục Cảnh sát điều tra về tội phạm kinh tế, tham nhũng sáp nhập với Cục Cảnh sát chống buôn lậu thành Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục An ninh mạng (trực thuộc Bộ Công an) và Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (thuộc Tổng cục Cảnh sát) sáp nhập thành Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trực thuộc Bộ Công an Việt Nam; Cục An ninh Thông tin truyền thông sáp nhập vào Cục An ninh chính trị nội bộ; Cục Hồ sơ nghiệp vụ An ninh hợp nhất với Cục Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát thành Cục Hồ sơ nghiệp vụ ; thành lập Cục An ninh đối ngoại trên cơ sở sáp nhập 4 cục nghiệp vụ và tiếp thu một số chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục An ninh trước đây; thành lập Cục Truyền thông Công an nhân dân trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị: Trung tâm Phát thanh - Truyền hình - Điện ảnh Công an nhân dân, Báo Công an nhân dân và Nhà xuất bản Công an nhân dân.

Sáng ngày 17 tháng 08 năm 2023, Bộ Công an thành lập Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam theo quyết định về việc cho phép thành lập Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ngày 01/8/2023 . Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an, cấp ủy Công an các cấp. Chủ tịch hội là nguyên Thứ trưởng thường trực Bộ Công an.

Lãnh đạo hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]

Họ và tên Cấp bậc - Quân hàm Chức vụ Năm sinh Quê quán Đảm nhiệm từ Chức vụ trong Đảng Tô Lâm

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tướng Bộ trưởng 1957 Hưng Yên Tháng 4 năm 2016 Ủy viên Bộ Chính trị Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương Trần Quốc Tỏ
47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thượng tướng Thứ trưởng thường trực 1962 Ninh Bình Tháng 5 năm 2020 Ủy viên Trung ương Đảng Phó Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy CATW Lương Tam Quang
47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thượng tướng Thứ trưởng 1965 Hưng Yên Tháng 8 năm 2019 Ủy viên Trung ương Đảng Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương Nguyễn Duy Ngọc
47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thượng tướng 1964 Hưng Yên Tháng 8 năm 2019 Lê Quốc Hùng
47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng 1966 Thừa Thiên Huế Tháng 4 năm 2020 Lê Văn Tuyến
47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng 1973 Hà Nội Tháng 1 năm 2022 Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương Nguyễn Văn Long
47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng 1974 Bắc Giang Tháng 1 năm 2022

Cơ cấu tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thủ trưởng: Thượng tướng Lương Tam Quang, Thứ trưởng Bộ Công an
  • Phó Thủ trưởng thường trực: Thiếu tướng Hoàng Văn Hà, Cục trưởng Cục An ninh điều tra
  • Phó Thủ trưởng: là các Phó Cục trưởng Cục An ninh điều tra

Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thủ trưởng: Thượng tướng Nguyễn Duy Ngọc, Thứ trưởng Bộ Công an
  • Phó Thủ trưởng thường trực: Đại tá Trần Minh Tiến, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra
  • Phó Thủ trưởng:
    1. Trung tướng Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng Bộ Công an
    2. Trung tướng Trần Ngọc Hà, Cục trưởng Cục Cảnh sát hình sự
    3. Trung tướng Nguyễn Văn Viện, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy
    4. Thiếu tướng Nguyễn Ngọc Lâm, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu.
    5. Thiếu tướng Trương Thọ Toàn, Phó Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra

Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thủ trưởng: Trung tướng Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng Bộ Công an
  • Phó Thủ trưởng thường trực: Trung tướng Lê Minh Hùng, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng

Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thủ trưởng: Trung tướng Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng Bộ Công an
  • Phó Thủ trưởng thường trực: Trung tướng Nguyễn Văn Phục, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giam, tạm giữ và thi hành án hình sự tại cộng đồng Tên đơn vị Thành lập Thủ trưởng đơn vị Trụ sở Họ và tên Cấp bậc - Quân hàm Khối Cục và tương đương Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương 10/1/1980

(44 năm, 71 ngày)

Trần Quốc Tỏ

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thượng tướng Số 47 đưng Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương (X06) 11/1/2002

(22 năm, 70 ngày)

Lê Minh Hà

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Thanh tra Bộ Công an (X05) 28/5/1967

(56 năm, 298 ngày)

Trần Đức Tuấn

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 3 phố Nguyễn Thượng Hiền, Q. Đống Đa, Hà Nội Văn phòng Bộ Công an (V01) 18/4/1946

(77 năm, 338 ngày)

Đặng Hồng Đức

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Đối ngoại (V02) 17/9/2014

(9 năm, 186 ngày)

Đặng Xuân Hồng

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 60 Nguyễn Du, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp (V03) 25/3/2014

(9 năm, 362 ngày)

Phạm Công Nguyên

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 44 Yết Kiêu, Q. Hoàn Kiếm. Hà Nội Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an (V04) 6/8/2018

(5 năm, 228 ngày)

Trần Vi Dân

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Xây dựng phong trào bảo vệ An ninh Tổ quốc (V05) 16/6/1967

(56 năm, 279 ngày)

Tráng A Tủa

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Hồ sơ nghiệp vụ (V06) 27/3/1957

(66 năm, 360 ngày)

Ngô Thị Hoàng Yến

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 54 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Cục An ninh đối ngoại (A01) 21/1/1977

(47 năm, 60 ngày)

Đào Xuân Lân

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục An ninh nội địa (A02) 21/1/1977

(47 năm, 60 ngày)

Phạm Ngọc Việt

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục An ninh chính trị nội bộ (A03) 10/5/1958

(65 năm, 316 ngày)

Phạm Thế Tùng

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục An ninh kinh tế (A04) 13/5/1953

(70 năm, 313 ngày)

Nguyễn Đình Thuận

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 40 Hàng Bài, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (A05) 6/8/2018

(5 năm, 228 ngày)

Nguyễn Minh Chính

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 47 Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Kỹ thuật nghiệp vụ (A06) 1/7/1954

(69 năm, 264 ngày)

Trần Việt Kiều

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Ngoại tuyến (A07) 8/1/2009

(15 năm, 73 ngày)

Lưu Hồng Quảng

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Quản lý xuất nhập cảnh (A08) 13/5/1953

(70 năm, 313 ngày)

Phạm Đăng Khoa

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 44 - 46 Trần Phú, Q. Ba Đình, Hà Nội Cục An ninh điều tra (A09) 31/12/1951

(72 năm, 81 ngày)

Hoàng Văn Hà

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Xử lý tin và hỗ trợ tình báo (B01) 21/2/1946 (78 năm, 29 ngày)

Phạm Bình

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 60 Nguyễn Văn Huyên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Tình báo châu Á (B02) Đặng Hùng Thanh
47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 60 Nguyễn Văn Huyên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Tình báo Mỹ - Âu - Phi (B03) Nguyễn Ngọc Tuấn
47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 60 Nguyễn Văn Huyên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Tình báo phương thức mật (B04) Số 60 Nguyễn Văn Huyên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Tình báo kinh tế, khoa học, kỹ thuật và môi trường (B05) Số 60 Nguyễn Văn Huyên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Tổ chức - Cán bộ (X01) 23/10/1957

(66 năm, 150 ngày)

Hoàng Đức Lừng

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Đào tạo (X02) 6/1/1974

(50 năm, 75 ngày)

Đỗ Anh Tuấn

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Công tác Đảng và công tác chính trị (X03) 6/8/2018

(5 năm, 228 ngày)

Nguyễn Ngọc Toàn

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Truyền thông Công an nhân dân (X04) 6/8/2018

(5 năm, 228 ngày)

Đỗ Triệu Phong

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra (C01) 31/12/1951

(72 năm, 81 ngày)

Trần Minh Tiến

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Số 499 Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, Hà Nội Cục Cảnh sát hình sự (Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) (C02) 18/4/1946

(77 năm, 338 ngày)

Trần Ngọc Hà

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 497 Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, Hà Nội Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (C03) 24/4/2015

(8 năm, 332 ngày)

Nguyễn Ngọc Lâm

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy (C04) 12/3/1997

(27 năm, 9 ngày)

Nguyễn Văn Viện

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 499 Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, Hà Nội Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường (C05) 29/11/2006

(17 năm, 113 ngày)

Trần Minh Lệ

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 499 Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, Hà Nội Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06) 19/8/1945

(78 năm, 215 ngày)

Nguyễn Ngọc Cương

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (C07) 4/10/1961

(62 năm, 169 ngày)

Nguyễn Tuấn Anh

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 1 Vũ Hữu, Q. Thanh Xuân, Hà Nội Cục Cảnh sát giao thông (C08) 21/2/1946

(78 năm, 29 ngày)

Nguyễn Văn Trung

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (C10) 20/7/1962

(61 năm, 245 ngày)

Lê Minh Hùng

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 17, ngõ 175, Định Công, Q. Hoàng Mai, Hà Nội Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng (C11) 10/6/2015

(8 năm, 285 ngày)

Nguyễn Văn Phục

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Kế hoạch và tài chính (H01) 6/8/2018

(5 năm, 228 ngày)

Phạm Trường Giang

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Quản lý xây dựng và doanh trại (H02) 21/1/1977

(47 năm, 60 ngày)

Nguyễn Khắc Cường

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Trang bị và kho vận (H03) 13/5/1953

(70 năm, 313 ngày)

Bùi Thiện Dũng

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Viễn thông và cơ yếu (H04) 24/9/1945

(78 năm, 179 ngày)

Lê Khắc Thuyết

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Công nghệ thông tin (H05) 18/4/1946

(77 năm, 338 ngày)

Dương Văn Tính

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Y tế (H06) 21/1/1977

(47 năm, 60 ngày)

Phạm Thị Lan Anh

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Hậu cần (H07) 21/1/1977

(47 năm, 60 ngày)

Phạm Văn Sơn

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 80 Trần Quốc Hoàn, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Cục Công nghiệp an ninh (H08) 10/4/2015

(8 năm, 346 ngày)

Nguyễn Thanh Trang

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 47 đường Phạm Văn Đồng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Khối Bộ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ (K01) 16/2/1953

(71 năm, 34 ngày)

Trần Hải Quân

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Số 16 phố Trấn Vũ, Hà Nội Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (K02) 15/4/1945

(78 năm, 341 ngày)

Lê Ngọc Châu

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 23 Nguyễn Khang, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Khối Học viện, Nhà trường Học viện Quốc tế (B06) Cao Anh Dũng
47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Học viện An ninh nhân dân (T01) 25/6/1946

(77 năm, 270 ngày)

Trịnh Ngọc Quyên

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 125 Phú, Q. Hà Đông, Hà Nội Học viện Cảnh sát nhân dân (T02) 11/5/1968

(55 năm, 315 ngày)

Trần Minh Hưởng

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng P. Cổ Nhuế 2, Q. Bắc Từ Liêm, Hà Nội Học viện Chính trị Công an nhân dân (T03) 29/10/1971

(49 năm)

Phan Xuân Tuy

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng H. Sóc Sơn, Hà Nội Trường Đại học An ninh nhân dân (T04) 9/10/1963

(60 năm, 164 ngày)

Đoàn Minh Lý

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Km 18 Xa lộ Hà Nội, TP. Thủ Đức, TP. HCM Trường Đại học Cảnh sát nhân dân (T05) 24/4/1976

(47 năm, 332 ngày)

Trần Thành Hưng

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Quận 7, TP. HCM Trường Đại học Phòng cháy, chữa cháy (T06) 2/9/1963

(60 năm, 201 ngày)

Lê Quang Bốn

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng H. Lương Sơn, Hòa Bình

Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân (T07)

21/10/2010

(13 năm, 152 ngày)

Đinh Ngọc Khoa

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Đường QL 17, TT. Hồ, H. Thuận Thành, Bắc Ninh Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I (T08) 15/05/1968 (Không rõ tình trạng hoạt động)

(55 năm, 311 ngày)

Đinh Ngọc Hoa

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng X. Tiên Dược, H. Sóc Sơn, Hà Nội Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I (T09) 20/2/1989 (Không rõ tình trạng hoạt động)

(35 năm, 30 ngày)

Lê Hoài Nam

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng X. Thủy Xuân Tiên, H. Chương Mỹ, Hà Nội Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II (T10) 11/3/1977 (Không rõ tình trạng hoạt động)

(47 năm, 10 ngày)

Nguyễn Văn Quốc

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá TP. Thủ Đức, TP. HCM Khối Viện, Bệnh viện Viện Khoa học Hình sự (C09) 23/8/1957

(66 năm, 211 ngày)

Nguyễn Tiến Nam

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 99 Nguyễn Tuân, Q. Thanh Xuân, Hà Nội Viện Khoa học và Công nghệ (H09) 6/8/2018

(5 năm, 228 ngày)

Lê Minh Quý

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Hà Nội Bệnh viện 19-8 23/8/1957

(66 năm, 211 ngày)

Hoàng Thanh Tuyền

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Số 9 Trần Bình, Q. Cầu Giấy, Hà Nội Bệnh viện 30-4 6/8/1962

(61 năm, 228 ngày)

Dương Thị Thu Hằng

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Số 9 Sư Vạn Hạnh, Quận 5, TP. HCM Bệnh viện 199 11/6/1999

(24 năm, 284 ngày)

Quách Hữu Trung

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Số 216 Nguyễn Công Trứ, Q. Sơn Trà, Đà Nẵng Bệnh viện Y học cổ truyền 24/12/1996

(27 năm, 88 ngày)

Phạm Bá Tuyến

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Số 278 đường Lương Thế Vinh, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội

Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[sửa | sửa mã nguồn]

Công an tỉnh, thành phố Giám đốc Họ và tên Cấp bậc - Quân hàm Quê quán Nhậm chức Chức vụ khi được bổ nhiệm An Giang Lâm Phước Nguyên

(1971)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Cần Thơ 1.9.2022

(1 năm, 202 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Hậu Giang Bà Rịa –

Vũng Tàu

Bùi Văn Thảo

(1963)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Ninh Bình 31.5.2018

(5 năm, 295 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu Bạc Liêu Hồ Việt Triều

(1973)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Bến Tre 01.02.2023

(1 năm, 49 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Cà Mau Bắc Giang Nguyễn Quốc Toản

(1978)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hải Phòng 2.10.2019

(4 năm, 128 ngày)

Phó Cục trưởng, Thư ký lãnh đạo Bộ Công an Bắc Kạn Hà Văn Tuyên

(1969)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Cao Bằng 28.6.2020

(3 năm, 267 ngày)

Giám đốc Công an tỉnh Lai Châu Bắc Ninh Bùi Duy Hưng

(1978)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hải Phòng 20.4.2021

(2 năm, 336 ngày)

Phó Cục trưởng, Thư ký lãnh đạo Bộ Công an Bến Tre Trương Sơn Lâm

(1972)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Thanh Hóa 10.10.2022

(1 năm, 163 ngày)

Phó Cục trưởng Cục An ninh mạng và Phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Bình Dương Tạ Văn Đẹp

(1975)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Tây Ninh 24.4.2023

(332 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Tây Ninh Bình Định Võ Đức Nguyện

(1966)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Quảng Ngãi 29.5.2020

(3 năm, 297 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ngãi Bình Phước Bùi Xuân Thắng

(1965)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Nghệ An 28.5.2019

(4 năm, 298 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Bình Phước Bình Thuận Lê Quang Nhân

(1969)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hà Tĩnh 20.3.2023

(1 năm, 1 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Đồng Nai Cà Mau Phạm Thành Sỹ

(1964)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Cà Mau 9.11.2015

(8 năm, 133 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Cà Mau Cao Bằng Vũ Hồng Quang

(1968)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Nam Định 30.6.2020

(3 năm, 265 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Lạng Sơn Cần Thơ Nguyễn Văn Thuận

(1965)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Hậu Giang 26.10.2018

(5 năm, 147 ngày)

Phó Giám đốc Công an thành phố Cần Thơ Đà Nẵng Vũ Xuân Viên

(1964)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Quảng Ngãi 31.8.2018

(5 năm, 203 ngày)

Cục trưởng Cục Tham mưu, Tổng cục Cảnh sát Đắk Lắk Lê Vinh Quy

(1967)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Quảng Nam 1.3.2021

(3 năm, 20 ngày)

Giám đốc Công an tỉnh Lâm Đồng Đắk Nông Nguyễn Thanh Liêm

(1975)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hà Tĩnh 22.12.2023

(90 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Hà Tĩnh Điện Biên Ngô Thanh Bình

(1978)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Ninh Bình 15.11.2021

(2 năm, 127 ngày)

Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Đồng Nai Nguyễn Sỹ Quang

(1970)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Nghệ An 01.07.2022

(1 năm, 264 ngày)

Phó Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh Đồng Tháp Nguyễn Văn Hiểu

(1964)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Vĩnh Long 17.7.2019

(4 năm, 248 ngày)

Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Long Gia Lai Rah Lan Lâm

(1966)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Gia Lai 29.6.2020

(3 năm, 266 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Gia Lai Hà Giang Phan Huy Ngọc

(1972)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Vĩnh Phúc 17.4.2020

(3 năm, 339 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Phú Thọ Hà Nam Tô Anh Dũng

(1977)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hà Nội 5.9.2022

(1 năm, 198 ngày)

Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Hà Nội Nguyễn Hải Trung

(1968)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Vĩnh Phúc 1.8.2020

(3 năm, 233 ngày)

Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương Hà Tĩnh Nguyễn Hồng Phong

(1979)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Phú Thọ 1.7.2022

(1 năm, 264 ngày)

Phó Cục trưởng Cục An ninh nội địa Hải Dương Bùi Quang Bình(1979)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Quảng Ninh 1.3.2022

(2 năm, 20 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ninh Hải Phòng Vũ Thanh Chương

(1968)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Thái Bình 1.10.2019

(4 năm, 172 ngày)

Giám đốc Công an tỉnh Hải Dương Hậu Giang Huỳnh Việt Hòa

(1976)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Kiên Giang 1.5.2020

(3 năm, 325 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Hậu Giang Hòa Bình Đỗ Thanh Bình

(1976)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Thái Bình 15.8.2022

(1 năm, 219 ngày)

Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông Thành phố Hồ Chí Minh Lê Hồng Nam

(1966)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Trung tướng Bình Dương 26.6.2020

(3 năm, 269 ngày)

Giám đốc Công an tỉnh Long An Hưng Yên Nguyễn Thanh Trường

(1974)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hải Dương 28.9.2021

(2 năm, 175 ngày)

Giám đốc Công an tỉnh Thái Bình Khánh Hòa Nguyễn Thế Hùng

(1969)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Quảng Trị 30.4.2022

(1 năm, 326 ngày)

Giám đốc Công an tỉnh Ninh Thuận Kiên Giang Nguyễn Văn Hận

(1971)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Bạc Liêu 12.4.2022

(1 năm, 344 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Bạc Liêu Kon Tum Nguyễn Hồng Nhật

(1968)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Bình Định 31.1.2020

(4 năm, 50 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Kon Tum Lai Châu Nguyễn Viết Giang

(1964)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hà Giang 28.6.2020

(3 năm, 267 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Hà Giang Lạng Sơn Thái Hồng Công

(1966)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hà Tĩnh 30.6.2020

(3 năm, 265 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ninh Lào Cai Cao Minh Huyền

(1974)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hưng Yên 28.4.2023

(328 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An Lâm Đồng Trương Minh Đương

(1976)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Cà Mau 30.5.2022

(1 năm, 296 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Lâm Đồng Long An Lâm Minh Hồng

(1969)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Đồng Tháp 26.6.2020

(3 năm, 269 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh An Giang Nam Định Trần Minh Tiến

(1967)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hà Nam 30.5.2022

(1 năm, 296 ngày)

Giám đốc Công an tỉnh Lâm Đồng Nghệ An Bùi Quang Thanh

(1977)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Quảng Bình 24.12.2023

(98 ngày)

Giám đốc Công an tỉnh Đắk Nông Ninh Bình Đặng Trọng Cường

(1976)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Phú Thọ 29.8.2022

(1 năm, 205 ngày)

Phó Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Ninh Thuận Huỳnh Tấn Hạnh

(1976)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Quảng Nam 30.4.2022

(1 năm, 326 ngày)

Phó Cục trưởng Cục An ninh đối ngoại Phú Thọ Nguyễn Minh Tuấn

(1975)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Thanh Hoá 01.5.2023

(325 ngày)

Phó Cục trưởng Cục Kế hoạch và Tài chính Phú Yên Phan Thanh Tám

(1967)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Quảng Nam 29.6.2020

(3 năm, 266 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Gia Lai Quảng Bình Nguyễn Hữu Hợp

(1968)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Nghệ An 1.6.2022

(1 năm, 294 ngày)

Phó Cục trưởng Cục An ninh kinh tế Quảng Nam Nguyễn Đức Dũng

(1967)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Quảng Ngãi 11.11.2019

(4 năm, 131 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Nam Quảng Ngãi Phan Công Bình

(1966)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Bình Định 4.5.2020

(3 năm, 322 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Bình Định Quảng Ninh Đinh Văn Nơi

(1976)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Cần Thơ 30.8.2022

(1 năm, 204 ngày)

Giám đốc Công an tỉnh An Giang Quảng Trị Nguyễn Đức Hải

(1977)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Nghệ An 24.11.2023

(118 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An Sóc Trăng Bùi Quốc Khánh

(1968)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Quảng Ngãi 09.01.2023

(1 năm, 72 ngày)

Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ, Bộ Công an Sơn La Nguyễn Ngọc Vân

(1972)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Phú Thọ 13.11.2019

(4 năm, 129 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Phú Thọ Tây Ninh Nguyễn Văn Trãi

(1967)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Bến Tre 28.3.2019

(4 năm, 359 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Tây Ninh Thái Bình Trần Văn Phúc

(1978)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hà Nội 29.9.2021

(2 năm, 174 ngày)

Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu Thái Nguyên Bùi Đức Hải

(1968)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Thái Bình 29.6.2020

(3 năm, 266 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Thái Bình Thanh Hóa Trần Phú Hà

(1967)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Thiếu tướng Nam Định 8.6.2020

(3 năm, 287 ngày)

Phó Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao Thừa Thiên – Huế Nguyễn Thanh Tuấn

(1976)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Thanh Hóa 31.7.2020

(3 năm, 234 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Thừa Thiên - Huế Tiền Giang Nguyễn Văn Nhựt

(1965)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Bến Tre 17.7.2019

(4 năm, 248 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Bến Tre Trà Vinh Trần Xuân Ánh

(1975)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hà Tĩnh 15.10.2021

(2 năm, 158 ngày)

Phó Cục trưởng Cục Tổ chức - Cán bộ Tuyên Quang Phạm Kim Đĩnh

(1975)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Tuyên Quang 1.2.2020

(4 năm, 49 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Tuyên Quang Vĩnh Long Nguyễn Trọng Dũng

(1966)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hà Nội 13.5.2021

(2 năm, 313 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Phúc Thân Văn Hải

(1975)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Bắc Giang 1.2.2024

(49 ngày)

Phó Giám đốc Công an tỉnh Bắc Giang Yên Bái Lê Việt Thắng

(1972)

47 phạm văn đồng mai dịch từ liêm hà nội năm 2024
Đại tá Hưng Yên 1.2.2023

(1 năm, 49 ngày)

Giám đốc Công an tỉnh Bạc Liêu

Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Đảng ủy Công an Trung ương Việt Nam là cơ quan lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân Việt Nam và là cơ quan nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, chính sách, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.

Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng ủy Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số đồng chí công tác thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Chỉ huy lãnh đạo qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bộ trưởng Bộ Công an (Việt Nam)
  • Thứ trưởng Bộ Công an (Việt Nam)

Các tướng lĩnh tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thiếu tướng Phan Trọng Tuệ, tướng Công an nhân dân Việt Nam đầu tiên
  • Thiếu tướng Bùi Tuyết Minh, nữ tướng đầu tiên của Công an nhân dân Việt Nam
  • Trung tướng Trần Thị Ngọc Đẹp, nữ Trung tướng đầu tiên của Công an nhân dân Việt Nam
  • Trung tướng Phạm Minh Chính, Thủ tướng Chính phủ
  • Đại tướng Mai Chí Thọ, Đại tướng đầu tiên của Công an nhân dân Việt Nam
  • Đại tướng Trần Đại Quang, cố Chủ tịch nước
  • Đại tướng Lê Hồng Anh, nguyên Thường trực Ban Bí thư

Nhận định đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]

Quan điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Phát biểu tại Hội nghị Công An Toàn quốc lần thứ 72, lãnh đạo Đảng Cộng sản, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng vào ngày 26/12/2016 chỉ đạo công an phải "là lực lượng tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân, tuyệt đối kiên định mục tiêu, lý tưởng, con đường xã hội chủ nghĩa...Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải là những người hết lòng trung thành với Đảng, chỉ biết 'còn Đảng, còn mình'."

Tranh luận về con số tướng lĩnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tính tới giữa năm 2018 bộ Công an có 205 tướng lĩnh. Trong khi đó, trước năm 1975, không có một sĩ quan cảnh sát và an ninh nào được phong tướng. Thời kỳ đó chỉ có công an vũ trang có một số người được phong tướng.

Tại Quốc hội trong phiên thảo luận về dự án Luật công an nhân dân sửa đổi sáng 14-6, có tranh luận về con số tướng lãnh ngành Công an.

Đại biểu Nguyễn Tạo đại diện Lâm Đồng cho biết thời gian qua người dân có nhiều băn khoăn về cả thời gian lên tướng và số lượng cấp tướng: "Hiện nay việc phong hàm lên nhanh, chất lượng tướng lĩnh cũng gây tranh cãi, thậm chí có tướng lĩnh vi phạm pháp luật như đã xảy ra ở một vài vụ việc gần đây".

Đại biểu Đỗ Ngọc Thịnh (Khánh Hoà) nói rằng tình hình an ninh trật tự thời bình không quá phức tạp, trong khi kinh tế đất nước đang khó khăn mà "tướng lĩnh hơi bị nhiều".

Vấn đề Công an xã[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ trưởng Bộ Công an, Đại tướng Tô Lâm chiều 7-6-2018 cho biết Công an xã đang được duy trì thì từ trước đến nay về bản chất không phải là công an, họ là lực lượng không chính quy. Lực lượng này không có quân hàm, không phải là sĩ quan, có trang phục riêng để phân biệt công an xã với công an chính quy do Bộ Công an quản lý. Đang có dự đưa công an huyện từ 3-5 người về xã hoạt động. Số công an xã mà hiện không thể vào được chính quy sẽ được tổ chức lại như hình thức của lực lượng bảo vệ dân phố. Thực tế cho thấy, việc lực lượng công an xã không được đào tạo chính quy về chuyên môn, nghiệp vụ đã gặp không ít khó khăn trong công tác bảo đảm an ninh cơ sở. Trong khi đó, việc bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn hiện nay chủ yếu do công an xã đảm nhiệm nhưng lực lượng này còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Công an xã là lực lượng bán chuyên trách nên chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ.

Cải cách tinh gọn bộ máy công an[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2018, Thực hiện chủ trương, nghị quyết của Bộ Chính trị, Bộ Công an tiến hành, triển khai đề án 106 sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo phương châm Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở. Việc tinh gọn bộ máy trong lực lượng Công an là chủ trương đúng đắn, phù hợp thực tế khách quan, hợp lòng dân. Bộ không tổ chức cấp trung gian, nâng cao chất lượng các cục trực thuộc Bộ và sắp xếp, thu gọn các đơn vị sự nghiệp công lập, báo chí, y tế và sáp nhập 20 đơn vị cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Công an tỉnh thành phố để bảo đảm gắn kết, phát huy tối đa nguồn lực trong thực thi nhiệm vụ.

Việc đổi mới bộ máy phù hợp với các chủ trương, nghị quyết về đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, giảm tầng nấc trung gian trong điều hành nên không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của công an nhân dân. Việc sắp xếp bộ máy cũng tạo điều kiện thuận lợi nhất để bố trí, điều chỉnh lại lực lượng, tăng cường cho lực lượng trực tiếp chiến đấu, hướng về cơ sở và bố trí công an xã chính quy. Với cách tổ chức mới, lực lượng công an sẽ gần dân hơn, bám sát cơ sở hơn, nắm tình hình và giải quyết hiệu quả các vấn đề an ninh trật tự, khắc phục được chồng chéo, chia cắt, đồng thời tăng cường cải cách hành chính, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư, hiện đại hóa trang bị, phương tiện chiến đấu.

” — Đại tướng Tô Lâm - Bộ trưởng Bộ Công an

Các Tổ chức Quốc tế tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế Interpol (tiếng Anh: International Criminal Police Organization)
  • Hiệp hội Cảnh sát các Quốc gia Đông Nam Á (Aseanapol)
  • Hiệp hội Học viện cảnh sát quốc tế (INTERPA)
  • Hội nghị các Bộ trưởng Nội vụ các nước ASEAN về phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia (AMMTC)
  • Hội nghị những người đứng đầu Cơ quan An ninh Nội địa các nước ASEAN (MACOH)
  • Hội nghị Phòng chống ma túy Quốc tế (tiếng Anh: "International Drug Enforcement Conference" hay "IDEC")

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Việt Nam
  • Chính phủ Việt Nam
  • Công an nhân dân Việt Nam
  • Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam
  • Chức vụ Công an nhân dân Việt Nam
  • Luật Công an nhân dân Việt Nam
  • Luật hình sự Việt Nam
  • Kênh truyền hình Công an nhân dân ANTV

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Cơ sở 2: Số 258 Nguyễn Trãi, Quận 1, TP. HCM
  2. Ngày truyền thống lực lượng Tình báo Công an nhân dân

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phạm Thị Thúy An (5 tháng 8 năm 2020). “Tự hào truyền thống 75 năm của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam anh hùng”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ QUẬN TÂN PHÚ. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2022.
  • “NGHỊ QUYẾT VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2021”. Thư viện pháp luật.
  • ^ Hoàng Thùy. “Bộ Công an có tối đa 6 Thượng tướng, 35 Trung tướng”. VnExpress. 2018-11-20. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
  • “Quá trình phát triển Bộ Công An”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014.
  • “Quá trình trưởng thành của lực lượng CAND Việt Nam qua những dấu mốc lịch sử”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014.
  • “SẮC LỆNH CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 30 NV NGÀY 22 THÁNG 2 NĂM 1946”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  • ^ “Nghị định 121-NV/NĐ 18/4/1946”.
  • “Sắc lệnh 141/SL ngày 16/2/1953”.
  • “Thành lập Cục Cảnh sát nhân dân”.
  • Đại tướng Tô Lâm (10 tháng 8 năm 2021). “Khẳng định bản lĩnh, trí tuệ và sự tinh nhuệ của lực lượng Cảnh sát kinh tế”. Báo Công an nhân dân. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2021.
  • “Pháp lệnh 34/LCT ngày 16/7/1962”.
  • “Nghị quyết đổi tên Bộ Nội vụ thành Bộ Công an”.
  • “QĐ ban hành quy chế dân chủ”.
  • “NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Nội vụ”.
  • “THÔNG TƯ”.
  • “Bộ tư lệnh Cảnh sát cơ động chính thức hoạt động”.
  • “Thực hiện chế độ chính ủy tại Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động 3/2014”.
  • “Bộ Công an sẽ chỉ còn 6 Tổng cục”.
  • “Thủ tướng điều động 3 trung tướng Tổng cục trưởng của Bộ Công an”.
  • “Thủ tướng điều động một số cán bộ lãnh đạo”.
  • “Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng điều động một số cán bộ lãnh đạo Công an”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015. Quyết định số 86/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc bổ nhiệm Thiếu tướng Nguyễn Ngọc Bằng giữ chức Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (Tổng cục VIII), Bộ Công an Nguyễn Tấn Dũng 19/01/2015

47 Phạm Văn Đồng thuộc phường gì?

- Phía Bắc (trụ sở chính): Số 47 đường Phạm Văn Đồng, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, nước Việt Nam. - Phía Nam (cơ sở phía nam):

Phạm Văn Đồng thuộc phường gì?

(HNMO) - Tuyến đường Phạm Văn Đồng có chiều dài khoảng 5,5km, thuộc địa phận các phường Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế (quận Bắc Từ Liêm) và phường Nghĩa Tân, Mai Dịch, Dịch Vọng Hậu (quận Cầu Giấy).