Thông tư hướng dẫn khai tờ khai phi mậu dịch

Hàng phi mậu dịch là loại hàng không được buôn bán, tức là ko có thanh toán, nó bao gồm các loại hình: biếu tặng, hàng mẫu, quảng cáo, hành lý cá nhân…. những loại ko phải thanh toán. Nhập khẩu phi mậu dịch thì là hàng nhập không có Contract (hợp đồng) và 2 bên thường dùng Agreement (thỏa thuận) để thay thế Hàng nhập khẩu phi mậu dịch là hàng nhập khẩu không phải để bán

Hàng nhập theo hình thức mậu dịch hay phi mậu dịch thì đều phải trả phí vận chuyển quốc tế và trị giá tính thuế (khai với HQ) Nhập phi mậu dịch có lợi ích đặc biệt là bên mua không phải tra tiền bên bán, giá thường thấp nên kê khai hải quan đóng thuế ít.... hình thức nhập phi mậu dịch là nhập hàng tặng, viện trợ…chứ không phải dùng để nhập hàng về bán.

Căn cứ điểm I mục 3 Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định : Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm: 1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. 2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên; 3. Hàng viện trợ nhân đạo; 4. Hàng hoá tạm nhập khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế; 5. Hàng mẫu không thanh toán; 6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc của người xuất nhập cảnh; 7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân; 8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế; 9. Hàng phi mậu khác. Cả hàng phi mậu dịch và mậu dịch đều có hóa đơn (invoice). Tuy nhiên, trên hóa đơn hàng phi mậu dịch có thêm dòng chữ: The good is no commercial value hoặc The value for customs purpose only…. Khi tiến hành làm thủ tục nhập hàng hóa phi mậu dịch, bên nhập khẩu hoặc XK vẫn phải mở tờ khai và đóng thuế (nếu có) cho lô hàng đó, người ta hay gọi là : "Tờ khai phi mậu dịch''

Theo TT 38/2015/TT-BTC, từ ngày 01/04/2015, các tờ khai hàng Phi Mậu Dịch sẽ được khai báo trên Hệ thống VNACCS cụ thể như sau:

Hàng xuất PMD:

– Hàng xuất PMD cơ quan, tổ chức: Khai trên VNACCS, mã loại hình H21. – Hàng PMD cá nhân: Làm tờ khai thủ công theo mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu HQ/2015/XK ban hành kèm TT 38 (trên mã loại hình ghi thêm H21).

Hàng nhập PMD: – Hàng nhập PND của cơ quan, tổ chức: Khai trên VNACCS, mã loại hình H11. – Hàng nhập PMD cá nhân: Làm tờ khai thủ công theo mẫu Tờ khai hàng hóa nhập khẩu HQ/2015/NK ban hành kèm Phụ lục 04 TT38 (trên mã loại hình ghi thêm H11).

Lưu ý khi khai báo hải quan hàng PMD cho tổ chức không có MST:

Trường hợp các “tổ chức phi chính phủ”, Văn phòng đại diện… (Các “tổ chức” không có MST hoặc không có giấy phép kinh doanh tại VN…) khi khai tờ khai Phi Mậu Dịch phải UỶ THÁC cho 1 Cty là Đại Lý HQ (Không phải Forwarder nha hoặc chuyển tên Consignee là Mekong Logistics ) khai tờ khai Phi Mậu Dịch giùm và dùng chính CKS của Cty Đại Lý Hải quan khai và chịu trách nhiệm pháp lý tờ khai.

– Trên tờ khai thể hiện người Nhập Khẩu: chính là Cty Đại Lý HQ. – Mục Người Uỷ Thác: nhập vào tên người Uỷ thác (không cần nhập MST). – Ghi chú Khác: Nhập Tên Cty Uy Thác. – Giấy Uỷ Quyền cho Cty Đại Lý HQ (nộp bản chính cho HQ). Một số tiêu chí cần lưu ý khi khai tờ khai Phi Mậu Dịch: Về cơ bản tờ khai Phi Mậu Dịch sẽ được khai trên tờ khai VNACCS và các tiêu chí cũng giống tờ khai Kinh Doanh VNACCS. Đặc Biệt: Quan trọng nhất là tiêu chí Trọng Lượng, Số Kiện và Danh Sách Hàng. – Số B/L hoặc AWB (Master / House): bắt buộc phải có, hàng đã về VN thì phải có số Bill rõ ràng. – Số INVOICE: nếu không có, DN điền vào “KHONGCO”, các tiêu chí khác trên INVOICE như: Mã Điều Kiện Giá Hoá Đơn hoặc Phương Thức Thanh Toán DN có thể điền vào nhưng trên HQ sẽ không xét các tiêu chí này. (Khuyến cáo nên điền vào: CIF và TTR). – Mã Phân Loại Giá Hoá Đơn: nếu DN có Invoice thì tại mục này DN điền vào “B” – Hoá Đơn Cho hàng hoá không phải trả tiền. – Mã Phân Loại Khai Trị Giá: “6” – Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch. – Mã Biểu Thuế NK + Thuế VAT: giống y chang như tờ khai Mậu Dịch.

BỘ HỒ SƠ PHI MẬU DỊCH CƠ QUAN tại CCHQ SÂN BAY TÂN SƠN NHẤT (Kho TCS và Kho SCSC) GỒM (phải sắp xếp theo thứ tự nha):

1/ Theo TT 38/2015/TT-BTC, từ ngày 01/04/2015, các tờ khai hàng Phi Mậu Dịch sẽ được khai báo trên Hệ thống VNACCS cụ thể như sau:

Hàng xuất PMD:

- Hàng xuất PMD cơ quan, tổ chức: Khai trên VNACCS, mã loại hình H21.

- Hàng PMD cá nhân: Làm tờ khai thủ công theo mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu HQ/2015/XK ban hành kèm TT 38 (trên mã loại hình ghi thêm H21).

Hàng nhập PMD:

- Hàng nhập PND của cơ quan, tổ chức: Khai trên VNACCS, mã loại hình H11.

- Hàng nhập PMD cá nhân: Làm tờ khai thủ công theo mẫu Tờ khai hàng hóa nhập khẩu HQ/2015/NK ban hành kèm Phụ lục 04 TT38 (trên mã loại hình ghi thêm H11).

Lưu ý khi khai báo hải quan hàng PMD cho tổ chức không có MST:

- Trường hợp các "tổ chức phi chính phủ", Văn phòng đại diện... (Các "tổ chức" không có MST hoặc không có giấy phép kinh doanh tại VN...) khi khai tờ khai Phi Mậu Dịch phải UỶ THÁC cho 1 Công ty là Đại Lý HQ (Không phải Forwarder nha) khai tờ khai Phi Mậu Dịch giùm và dùng chính CKS của Cty Đại Lý Hải quan khai và chịu trách nhiệm pháp lý tờ khai.

- Trên tờ khai thể hiện người Nhập Khẩu: chính là Công ty Đại Lý HQ.

- Mục Người Uỷ Thác: nhập vào tên người Uỷ thác (không cần nhập MST).

- Ghi chú Khác: Nhập Tên Công ty Ủy Thác.

- Giấy Uỷ Quyền cho Công ty Đại Lý HQ (nộp bản chính cho HQ).

Một số tiêu chí cần lưu ý khi khai tờ khai Phi Mậu Dịch:

Về cơ bản tờ khai Phi Mậu Dịch sẽ được khai trên tờ khai VNACCS và các tiêu chí cũng giống tờ khai Kinh Doanh VNACCS. Đặc Biệt: Quan trọng nhất là tiêu chí Trọng Lượng, Số Kiện và Danh Sách Hàng.

- Số B/L hoặc AWB (Master / House): bắt buộc phải có, hàng đã về VN thì phải có số Bill rõ ràng.

- Số INVOICE: nếu không có, DN điền vào “KHONGCO”, các tiêu chí khác trên INVOICE nha: Mã Điều Kiện Giá Hoá Đơn hoặc Phương Thức Thanh Toán DN có thể điền vào nhưng trên HQ sẽ không xét các tiêu chí này. (Khuyến cáo nên điền vào: CIF và TTR).

- Mã Phân Loại Giá Hoá Đơn: nếu DN có Invoice thì tại mục này DN điền vào “B” - Hoá Đơn Cho hàng hoá không phải trả tiền.

- Mã Phân Loại Khai Trị Giá: “6” - Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch.

- Mã Biểu Thuế NK + Thuế VAT: giống y chang như tờ khai Mậu Dịch.

BỘ HỒ SƠ PHI MẬU DỊCH CƠ QUAN GỒM (phải sắp xếp theo thứ tự nha):

1/ Phiếu đăng ký kiểm tra hàng hoá (Phiếu Kiểm Hoá).

2/ Bản Photo Tờ Khai.

3/ Tờ Khai PMD.

4/ Giấy Giới Thiệu.

5/ Công Văn Nhập Hàng Phi Mậu Dịch.

6/ Vận Đơn.

7/ Giấy tờ khác... (nếu có).

Lưu ý: Ghi rõ NGÀY, THÁNG, NĂM, HỌ TÊN, CHỨC DANH NGƯỜI KÝ TỜ KHAI.

2. Khai HQ Hàng Quá Cảnh: DN không khai từ xa nữa mà sẽ chuyển sang Khai Tờ Khai Vận Chuyển OLA:

- Lưu Ý: một số tiêu chí trong tờ khai OLA đối với hàng quá cảnh.

- Cờ báo Nhập Khẩu/Xuất Khẩu: “C” - Loại Khác.

- Mã PTVC: “6” – Máy Bay.

- Mã mục đích vận chuyển: “CTR” – Hàng hoá quá cảnh.

- Loại hình vận tải: “PT” – vận chuyển hàng hoá chuyển cảng.

- Mã Chịu Sự Giám Sát HQ (xếp hàng): “02B1A03” - Kho TCS hoặc “02B1A04” - Kho SCSC.

- Cảng / Cửa Khẩu / ga xếp hàng: “VNSGN” - HOCHIMINH.

- Mã Chịu Sự Giám Sát HQ (dỡ hàng): chọn Mã Địa Điểm Lưu Kho nơi hàng đến. (Vd: Hàng vận chuyển từ Kho TCS Sân bay Tân Sớn Nhất đến Cửa Khẩu Hoa Lư – Bình Phước. Chọn Mã Đĩa Điểm: “61BAGBA” - CCHQCK QT HOA LU).

- Cảng / Cửa Khẩu / ga dỡ hàng: chọn tương ứng với Mã Chịu Sự Giám Sát HQ như trên.

- Tuyến đường: ghi gắn gọn tuyến đường đi qua 13 ký tự: VD: SAN BAY TSN - QUOC LO 1A - HOA LU.

3/ Đối với Tờ Khai Tạm Nhập-Tái Xuất (hoặc Tạm Xuất-Tái Nhập) Lưu ý một số điều sau:

  1. Tờ khai Tạm Nhâp - Tái Xuất TNTX (hoặc Tạm Xuất - Tái Nhập TXTN): sẽ quản lý theo số lượng và thời gian TÁI XUẤT.
  1. Nếu DN khai Sai 2 tiêu chí trên hoặc DN phải Hủy tờ khai TÁI XUẤT (do sai 10 tiêu chí bắc buộc phải Hủy ) và khai lại tờ mới thì bắt buộc DN phải làm nghiệp vụ Khai Báo Danh Mục Tạm Nhập Tái Xuất TIA/TIB để điều chỉnh + Công Văn Giải Trình trước khi khai Tờ TÁI XUẤT mới.