Thỏa thuận mặc nhiên là gì?

Hiện nay, giao kết hợp đồng gần như đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống, hay trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.

Việc giao kết hợp đồng không chỉ đem lại sự bảo đảm quyền và nghĩa vụ cho cả hai bên trong việc thực hiện các giao dịch mà hợp đồng còn là cơ sở pháp lý để các cơ quan tài phán giải quyết các tranh chấp phát sinh. Khi soạn thảo hợp đồng các chủ thể cần lưu ý đến các loại điều khoản trong hợp đồng, cụ thể:

Thỏa thuận mặc nhiên là gì?

Trong Hợp đồng, các  điều khoản được phân chia như sau:

1. Điều khoản cơ bản: Là những điều khoản không thể thiếu được đối với từng loại hợp đồng. Nếu không thoả thuận được những điều khoản đó thì hợp đồng không thể giao kết được. Ví dụ: Điều khoản về đối tượng hợp đồng mua bán là gì, số lượng , chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời gian, địa điểm v.v. Nội dung của điều khoản cơ bản chính là cốt lõi các nội dung hai bên đã thỏa thuận và thống nhất. Nếu không có điều khoản cơ  bản hợp đồng không đầy đủ nội dung sẽ dẫn đến vô hiệu.

2. Điều khoản thông thường: Là những điều khoản được pháp luật quy định trước. Nếu khi giao kết hợp đồng, các bên không thoả thuận những điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thoả thuận và được thực hiện như pháp luật đã quy định. Ví dụ: Điều khoản về bồi thường thiệt hại, điều khoản bất khả kháng (có thể chuyển thành điều khoản tùy nghi), điều khoản về thẩm quyền giải quyết của tòa án.

3.  Điều khoản tùy nghi: Khi giao kết hợp đồng các bên còn có thể thoả thuận để xác định thêm một số điều khoản khác nhằm làm cho nội dung của hợp đồng được cụ thể hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các điều khoản này được gọi là điều khoản tùy nghi. Ví dụ: Điều khoản về phạt hợp đồng, điều khoản về bất khả kháng, điều khoản về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài  và các thỏa thuận khác giữa  hai  bên vv.

Tùy từng mục đích mong muốn đạt được mà chủ thể giao kết hợp đồng sử  dụng các điều khoản các loại điều khoản trên sao cho hợp lý.

Theo đó, hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

Thỏa thuận mặc nhiên là gì?

Theo nguyên tắc thì im lặng trong giao kết hợp đồng có được xem là đồng ý hay không?

Im lặng có mặc nhiên là chấp nhận giao kết hợp đồng không?

Như ở trên đã nêu, hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được chấp nhận giao kết hợp đồng.

Mà chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Theo khoản 1 Điều 393 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như sau:

"Điều 393. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
1. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên."

Như vậy, việc im lặng của bên nhận đề nghị giao kết hợp đồng không mặc nhiên với việc chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

Im lặng được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Khi giữa các bên tồn tại thỏa thuận xem sự im lặng của bên nhận đề nghị giao kết là chấp nhận toàn bộ lời đề nghị;

- Theo thói quen được thiết lập lặp đi lặp lại, thường xuyên của các bên, không cần phải có sự trả lời.

Đồng thời, theo thực tiễn xét xử, sự im lặng là biểu hiện của sự chấp nhận giao kết hợp đồng nếu có sự xuất hiện của các yếu tố:

- Bên im lặng biết bên kia thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng nhưng không phản đổi;

- Bên im lặng đã thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên kia;

- Im lặng trong quá trình giao kết hợp đồng nhưng sau đó yêu cầu bên kia thực hiện hợp đồng.

Trường hợp nào hợp đồng được xem là vô hiệu?

Về hợp đồng vô hiệu được quy định tại Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính."

Như vậy hợp đồng được chi phối bởi các giao dịch dân sự trong hợp đồng đó, hợp đồng vô hiệu khi các giao dịch dân sự đó vô hiệu, cụ thể trong các trường hợp sau:

- Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.

- Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần.

Cụ thể về từng trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu tham khảo tại các Điều từ Điều 122 đến Điều 130 Bộ luật Dân sự 2015.