So sánh giữa vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động

Vận chuyển thụ động:

+ Tế bào không chủ động vận chuyển các chất qua màng sinh chất

+ Vận chuyển chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp

+ Có 2 con đường khuếch tán

+ Không cần năng lượng

Vận chuyển chủ động:

+ Tế bào chủ động vận chuyểncác chất qua màng sinh chất

+ Vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao

+ Chỉ có 1 con đường khuếch tán

+ Tiêu tốn năng lượng

Đáp án chi tiết, giải thích dễ hiểu nhất cho câu hỏi: “Phân biệt vận chuyển thụ động và chủ động cho ví dụ”cùng với kiến thức tham khảo do Top lời giảibiên soạn là tài liệu cực hay và bổ ích giúp các bạn học sinh ôn tập và tích luỹ thêm kiến thức bộ môn Sinh học 11.

Trả lời câu hỏi: Phân biệt vận chuyển thụ động và chủ động cho ví dụ.

- Vận chuyển thụ động

+ Có sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp [các chất hoà tan trong nước vận chuyển thuận chiều với građien nồng độ].

+ Kích thước chất vận chuyển phải nhỏ hơn đường kính lỗ màng [O2, CO2, H20...]. Không tiêu tốn năng lượng.

+ Qua lớp phôtpholipit kép và kênh protein.

- Vận chuyển chủ động

+ Có sự chênh lệch nồng độ từ thấp đến cao [các chất hoà tan trong nước vận chuyển ngược chiều với građien nồng độ].

+ Phải có ATP.

+ Nhờ prôtêin vận chuyển đặc hiệu.

Ví dụ:

+ Hiện tượng khi uống càng nhiều nước đường thì ta càng thấy khát. Truyền nước là vận chuyển thụ động

+ Thận thu hồi glucôzo [trong nước tiểu có nồng độ thấp] trở về máu [nơi có nồng độ cao].

Kiến thức tham khảo về vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động

I. Vận chuyển chủ động

- Vận chuyển chủ động [hay vận chuyển tích cực] là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi chất tan có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao .

- Vận chuyển chủ động [hay vận chuyển tích cực] là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi chất tan có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao [ngược dốc nồng độ] và cần tiêu tốn năng lượng.

- Vận chuyển chủ động thường cần có các "máy bơm" đặc chủng cho từng loại chất cần vận chuyển.

- ATP được sử dụng cho các bơm, ví dụ bơm natri-kali khi được gắn một nhóm phôtphat vào prôtêin vận chuyển [máy bơm] làm biến đổi cấu hình của prôtêin khiến nó liên kết được với 3 Na+ ở trong tế bào chất và đẩy chúng ra ngoài tế bào sau đó lại liên kết với 2 K+ ở bên ngoài tế bào và đưa chúng vào trong tế bào.

- Nhờ có vận chuyển chủ động mà tế bào có thể lấy được các chất cần thiết ở môi trường ngay cả khi nồng độ chất này thấp hơn so với ở bên trong tế bào.

II. Vận chuyển thụ động

- Vận chuyển thụ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất mà không tiêu tốn năng lượng.

- Vận chuyển thụ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất mà không tiêu tốn năng lượng. Kiểu vận chuyển này dựa theo nguyên lí khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng sinh chất được gọi là sự thẩm thấu.

- Các chất tan có thể khuếch tán màng sinh chất bằng 2 cách : khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép, khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên màng tế bào [hình 1 a,b].

Hình 1. Sơ đồ các kiểu vận chuyển các chất qua màng

a] Khuếch tán trực tiếp.

b] Khuếch tán qua kênh:

c] Vận chuyển chủ động.

- Các dạng môi trường trong cơ thể:

+ Các chất có khuếch tán được qua màng sinh chất vào bên trong tế bào hay không còn tùy thuộc vào sự chênh lệch về nồng độ giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào cũng như các đặc tính lí hóa học của chúng.

- Nếu môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan lớn hơn nồng độ của chất tan trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường ưu trương. Khi đó, chất tan có thể di chuyền từ môi trường bên ngoài vào môi trường bên trong tế bào.

- Nếu môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan bằng nồng độ chất tan có trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường đẳng trương.

- Nếu môi trường bên ngoài có nồng độ chất tan thấp hơn so với nồng độ chất tan có trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường nhược trương. Khi đó, các chất tan bên ngoài tế bào không thể khuếch tán vào bên trong tế bào được.

- Đặc điểm các chất thẩm thấu qua màng:

+ Các chất không phân cực và có kích thước nhỏ như CO, O.. có thể dễ dàng khuếch tán qua lớp phôtpholipit của màng sinh chất. Các chất phân cực hoặc các ion cũng như các chất có kích thước phân tử lớn như glucôzơ chỉ có thể khuếch tán được vào bên trong tế bào qua các kênh prôtêin xuyên màng. Các prôtêin vận chuyển có thể đơn thuần là các prôtêin có cấu trúc phù hợp với các chất cần vận chuyển hoặc là các cổng chỉ mở cho các chất được vận chuyển đi qua khi có các chất tín hiệu bám vào cổng.

+ Các phân tử nước cũng được thẩm thấu vào trong tế bào nhờ một kênh prôtêin đặc biệt được gọi là aquaporin.

Table Of Contents:

  • Biểu đồ so sánh
  • Nội dung: Vận chuyển chủ động và thụ động
  • Quá trình
  • Video giải thích sự khác biệt
  • Ví dụ

Vận chuyển chủ động và thụ động là các quá trình sinh học di chuyển oxy, nước và chất dinh dưỡng vào tế bào và loại bỏ các chất thải. Vận chuyển tích cực đòi hỏi năng lượng hóa học vì đó là sự di chuyển của các chất sinh hóa từ các khu vực có nồng độ thấp hơn đến các khu vực có nồng độ cao hơn. Mặt khác, trasport thụ động di chuyển hóa sinh từ khu vực có nồng độ cao sang khu vực có nồng độ thấp; vì vậy nó không cần năng lượng.

Biểu đồ so sánh

Biểu đồ so sánh Vận chuyển chủ động và thụ động Vận chuyển tích cựcVận chuyển thụ độngĐịnh nghĩaCác loại hình vận tảiChức năngCác loại hạt vận chuyểnVí dụTầm quan trọng
Active Transport sử dụng ATP để bơm các phân tử CHỐNG LẠI / LÊN gradient nồng độ. Vận chuyển xảy ra từ nồng độ chất tan thấp đến nồng độ chất tan cao. Yêu cầu năng lượng tế bào.Chuyển động của các phân tử XUỐNG gradient nồng độ. Nó đi từ nồng độ cao đến thấp, để duy trì trạng thái cân bằng trong các tế bào. Không đòi hỏi năng lượng tế bào.
Endocytosis, màng tế bào / bơm natri-kali & exocytosisKhuếch tán, khuếch tán thuận lợi, và thẩm thấu.
Vận chuyển các phân tử qua màng tế bào theo độ dốc nồng độ để nhiều chất hơn bên trong tế bào [tức là chất dinh dưỡng] hoặc bên ngoài tế bào [tức là chất thải] hơn bình thường. Phá vỡ trạng thái cân bằng được thiết lập bằng khuếch tán.Duy trì trạng thái cân bằng động của nước, khí, chất dinh dưỡng, chất thải, vv giữa các tế bào và dịch ngoại bào; cho phép các chất dinh dưỡng và khí nhỏ để vào / ra. Không khuếch tán / thẩm thấu NET sau khi cân bằng được thiết lập.
protein, ion, tế bào lớn, đường phức tạp.Bất cứ thứ gì hòa tan [có nghĩa là có thể hòa tan] trong lipit, monosacarit nhỏ, nước, oxy, carbon dioxide, hormone giới tính, v.v.
thực bào, pinocytosis, bơm natri / kali, bài tiết một chất vào máu [quá trình này ngược lại với thực bào và pinocytosis]khuếch tán, thẩm thấu và khuếch tán thuận lợi.
Trong các tế bào nhân chuẩn, axit amin, đường và lipit cần vào tế bào bằng bơm protein, cần vận chuyển tích cực. Các vật phẩm này không thể khuếch tán hoặc khuếch tán quá chậm để tồn tại.Nó duy trì trạng thái cân bằng trong tế bào. Chất thải [carbon dioxide, nước, v.v.] khuếch tán ra ngoài và được bài tiết; chất dinh dưỡng và oxy khuếch tán trong được sử dụng bởi các tế bào.

Nội dung: Vận chuyển chủ động và thụ động

  • 1 quy trình
    • 1.1 Video giải thích sự khác biệt
  • 2 ví dụ
  • 3 tài liệu tham khảo

Quá trình

Có hai loại vận chuyển tích cực: chính và phụ. Trong vận chuyển tích cực sơ cấp, các protein xuyên màng chuyên biệt nhận ra sự hiện diện của một chất cần được vận chuyển và phục vụ như các máy bơm, được cung cấp năng lượng hóa học ATP, để mang các chất sinh hóa mong muốn đi qua. Trong vận chuyển tích cực thứ cấp, các protein hình thành lỗ chân lông hình thành các kênh trong màng tế bào và buộc các chất sinh hóa sử dụng một gradient điện từ. Thông thường, năng lượng này có được bằng cách di chuyển đồng thời một chất khác xuống gradient nồng độ.

Ví dụ về vận chuyển tích cực sơ cấp, trong đó năng lượng từ quá trình thủy phân ATP được kết hợp trực tiếp với sự chuyển động của một chất cụ thể qua màng độc lập với bất kỳ loài nào khác.

Có bốn loại vận chuyển thụ động chính: thẩm thấu, khuếch tán, khuếch tán thuận lợi và lọc. Khuếch tán là sự di chuyển đơn giản của các hạt qua màng thấm xuống một nồng độ gradient [từ dung dịch đậm đặc hơn đến dung dịch ít đậm đặc hơn] cho đến khi hai dung dịch có nồng độ bằng nhau. Khuếch tán được tạo điều kiện sử dụng các protein vận chuyển đặc biệt để đạt được hiệu quả tương tự. Lọc là sự chuyển động của các phân tử nước và chất tan xuống gradient nồng độ, ví dụ như ở thận, và thẩm thấu là sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng thấm chọn lọc. Không có quá trình này đòi hỏi năng lượng.

Ba cơ chế khác nhau để vận chuyển thụ động trong màng hai lớp. Trái: kênh ion [thông qua một quỹ đạo xác định]; trung tâm: ionophore / chất mang [chất vận chuyển khuếch tán qua ion]; phải: chất tẩy rửa [phá vỡ màng không đặc hiệu].

Video giải thích sự khác biệt

Đây là một video hay giải thích quá trình vận chuyển chủ động và thụ động:

Ví dụ

Ví dụ về vận chuyển tích cực bao gồm bơm natri, lựa chọn glucose trong ruột và sự hấp thu các ion khoáng của rễ cây.

Vận chuyển thụ động xảy ra ở thận và gan, và trong phế nang của phổi khi chúng trao đổi oxy và carbon dioxide.

Tuân thủ vs tuân thủ | Sự tuân thủ và tuân thủ là hai thuật ngữ thường được sử dụng trong y học, và khá phổ biến khi nhìn thấy chúng được sử dụng đồng nghĩa tuân thủ, tuân thủ, định nghĩa sự tuân thủ

Sự khác biệt giữa chủ nghĩa lịch sử mới và chủ nghĩa duy vật văn hoá | Chủ nghĩa lịch sử mới so với chủ nghĩa duy vật văn hoá

Sự khác biệt giữa chủ nghĩa lịch sử mới và chủ nghĩa duy vật văn hoá là gì? Chủ nghĩa lịch sử mới tập trung vào sự áp bức trong xã hội cần phải vượt qua ...

Sự khác biệt giữa vận chuyển chủ động và thụ động

Sự khác biệt giữa Vận chuyển chủ động và thụ động là gì? Vận chuyển chủ động sử dụng năng lượng tế bào dưới dạng ATP trong khi vận chuyển thụ động thì không ..

Video liên quan

Chủ Đề