Sao thất sát tại dần có long trì ân quang

Bổ sung thêm cho vui...Tử vi kinh nghiệm của Quản xuân Thịnh!

I/ SỐ ĐÀN BÀ:
Mệnh ở Tí- Ngọ: nhân- hạ.
Mệnh ở Dậu, Tuất: hợp âm khí tốt.
Mệnh có HOÁ- KỴ: hiếm.
Cung Tử- Tức THÁI- ÂM bị hãm- địa, vẫn có con.
Cung Tử- Tức THÁI- DƯƠNG bị hãm- địa,không con.
Mệnh có THIÊN- LƯƠNG ; phúc- hậu.
Mệnh có THIÊN- LƯƠNG ; phúc- hậu.
Mệnh có THIÊN-CƠ hãm địa : âu-sầu cả đời.
Mệnh có TỬ, PHỦ : Vượng phu, ích-tử.
Mệnh có TẤU-THƯ, HOA-CÁI, XƯƠNG, KHÚC, RIÊU, HÌNH : hay làm giáng.
Mệnh có ĐÀO-HOA ngộ KỴ : yểu.
Mệnh có ĐÀO-HOA ngộ KIẾP-KHÔNG : nghèo, yểu.
ĐÀO-HOA ở cung Nô-Bộc : Bất chính.
Phú-đoán : ĐÀO-HOA đóng ở cung Nô,
Thiếp-thê mang tiếng bất trung cùng chồng;
Nhưng Mệnh và Phúc-Đức tốt thôi là: cao số, lận-đận tình duyên.
Con gái cần xem thân, Mệnh, Phu, Tử, nếu gặp CÔ, QUẢ, ĐẦU-QUÂN, HOÁ-KỴ, THIÊN-HÌNH thì xấu.
Thân, Mệnh gập ĐÀO-HOA, THIÊN-HÌNH, THẤT-SÁT thì nghèo.
Mệnh có THIÊN-ĐỒNG, LƯƠNG ở Tỵ, Hợi xấu.
Mệnh có CƠ, ÂM ở Dần, Thân xấu.
Mệnh có PHÁ, LIÊM ở Mão, Dậu xấu.
Mệnh có CỰ, CƠ ở Sửu, Mùi hạ cách.
Mệnh có TỬ-VI, PHÁ-QUÂN ở Thìn, Tuất xấu.
Mệnh có ĐỒNG, LƯƠNG, LIÊM, THAM ở Tỵ, Hợi xấu.
Mệnh có ÂM, ĐỒNG ở Ngọ xấu.
Mệnh có THAM, VŨ ở Tỵ, Hợi xấu.
Cung phu có THIÊN-TƯỚNG ngộ HỒNG-LOAN: chồng danh giá.
Cung phu có PHỦ, TƯỚNG, NHẬT, NGUYỆT: chồng thượng lưu.
Cung tử có ÂM, DƯƠNG hoặc THIẾU-ÂM, THIẾU-DƯƠNG, THIÊN-HỶ : tốt.
Mệnh có XƯƠNG, KHÚC, RIÊU : bất chính.
Cung Phu có LỘC, MÃ : lấy được chồng giầu.
Cung Tử có KHÔI, VIỆT đẻ con học thức làm nên.
LIÊM, THAM ở Phu thì lấy lẽ hoặc làm vợ kế.
Giải-ách có BẠCH-HỔ và THAI: khí-huyết, xấu.
Cung Tử ngộ BẠCH-HỔ và THAI: đẻ con thiếu tháng, yếu ớt.
Mệnh có CÔ, QUẢ, LINH, KÌNH, mà cung Phu có CỰ, KỴ và cung Tử có TRÀNG-SINH : lấy nhiều chồng và nhiều con.
Mệnh có KÌNH, HÌNH, RIÊU và SÁT, PHÁ thì hung tợn.
Mệnh có KHONG, KIẾP : nghèo và chua ngoa.
Mệnh có BẠCH-HỔ, ĐẨU-QUÂN, HOÁ-KỴ mà cung Tử có nhiếu sao xấu thì không có con.
Mệnh có PHÁ, PHỤC, THAI, ngoài HÌNH, RIÊU, TƯỚNG-QUÂN chiếu thì bất trung cùng chồng, nếu TUẤN-TRIỆT án ngữ ở ngoài thì không mắc tiếng xấu đó.
Mệnh có VŨ-KHÚC, THIÊN-TƯỚNG : cao số, nhưng TƯỚNG đi chung với TỬ-VI và VŨ đi chung với PHỦ thì lại tốt.
Mệnh có LIÊM, SÁT : nghèo đứng đắn.
Mệnh có THAM, PHÁ gập đa trung-tinh đắc cách, dẫu có giàu sang nhưng không bền.
Mệnh có HỒNG-LOAN ngộ LONG, PHƯỢNG hoặc TAM-THAI, BÁT-TOẠ : đẹp, bệ-vệ, số mệnh-phụ phu-nhân.
Mệnh có MỘC, CÁI, HÌNH, RIÊU, XƯƠNG, KHÚC : đa tình.
Mệnh có KIẾP, KHÔNG và SÁT, PHÁ, THAM hãm địa: suốt đời hèn-hạ.
THAM-LANG đóng cung Phu: hay bị làm lẽ hoặc lấy chồng thừa.
Mệnh có XƯƠNG, KHÚC ngộ THÁI-TUẾ, HOÁ-KỴ : lắm tiền.
Mệnh có ĐÀO-HOA ngộ sao THAI : yêu nhau rồi mới lấy nhau, có khi lấy nhau được dâm tháng đã đẻ.
PHÚ-ĐOÁN: Sao THAI mà ngộ ĐÀO-HOA.
Tiền-dâm, hậu-thú mới ra vợ chồng.
Mệnh có HÌNH, RIỆU, XƯƠNG, KHÚC: hay mơ-mộng, đồng-bóng
Mệnh có PHÁ-QUÂN, PHỤC-BINH, ngoài có HÌNH, RIÊU, TƯỚNG-QUÂN sao THAI: nếu chồng hay ghen có khi giết nhau.
Mệnh có LỘC, MÃ : buôn-bán tài-đảm.
Mệnh có QUYỀN, LỘC : chung thân sung-sướng.
Tóm lại số đàn bà cần có LỘC-TỒN hay HOÁ-LỘC thủ-mệnh chiếu mệnh nếu không thành vô-vị. Tối kỵ : ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU, THAM, SÁT, PHÁ. Dẩu có gập đa trung-tinh đắc-cách mà được giàu sang, cũng không bền, kiếp hồng-nhan vẫn mỏng manh.
Đàn-bà cần phúc-tinh thủ-mệnh như : TỬ, PHỦ, ÂM, ĐỒNG, LƯƠNG hội TRÀNG-SINH,
ĐẾ-VƯỢNG, QUYỀN, LỘC, KHÔI, VIỆT, PHÚC-ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC, THIÊN-ĐỨC,
QUẠN, PHÚC, QUÍ-NHÂN, THAI, TOẠ, QUANG, QUÍ, LONG, PHƯỢNG thời rất đẹp, thọ, giàu sang.
Đàn-bà thượng-lưu cũng như các cách thượng-lưu đàn-ông.

II/ CÁCH ĐOÁN SỐ
Số có 5 loại
1./ - phi-thường (các vĩ nhân tạo nên thời thế)
2./ - Thường-cách (thọ, thông-minh)
3./ - Trung-cách
4./ - Hạ-cách(nghèo,vất-vả,khổ-sở)
5./ - Phá-cách (giàu-sang, không bền )
số Thương-cách, trung cách , và hạ cách dể xem. Số phi thường vì phá cách khó xem.Số tử-vi có101 vì sao TỬ-VI là Đế-Tinh đứng đầu tất cả các vì sao hung, sao cát. Lại có đủ cả âm-dương và ngũ hành (kim-mọc, thủy-hoả, thổ)Thập can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân,
Nhâm, Quí) Thập-nhị chi (Tí, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi)có
Thiên-Đình (cung Ngọ) , có Địa-Phủ cung Tí Bôn phương :Đông (cang Dần) Tây (cung Thân)
Nam (cung Ty) Bắt (cung Hợi) chia ra hốn mùa :Xuân (Dân, Mảo thuộc mộc) Hạ (TÝ, Ngọ
thuộc hoả) Thu (Thân, Dần thuộc kim) Đông (Hợi, Tí thuộc thuỷ) còn bốn cung :Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc thổ.
-Phân ÂM-HƯƠNG: Cung Tí DƯƠNG Sửu Âm
- Dần - Mảo -
- Thìn - Tỵ -
- Ngọ - Mùi -
- Thân - Dậu -
- Tuất - Hợi -
Sinh , Khắc, Chế, Hoá huyền-diệu vô cùng! . . . THÍ DỤ : Ngôi TỬ-VI (thuộc-thổ) đóng ở cung TÝ là Thủy thành vô-vị, khác nào ông vua ngồi trên đốùng bùn lầy. TỬ-VI cư-Ngọ là ông vua ngồi trên ngai, nhưng ngộ KIẾP, KHÔNG lại hoá ra nhu nhược, vua đi đôi với quân hùng-bạo giữ sao được chính nghĩa ? Trái lại TỬ-VI đóng ở cung TÝ, bị hãm mà gập TẢ, HỮU,
TƯỚNG, ẤN, lại đẹp (quần-thần khánh hội, nội-tướng ngoại binh)
Tóm lại chúng ta cũng chớ nên câu nệ về hãm-địa.
THÍ DỤ : THÁI-DƯƠNG dẫu cư Hợi nhưng đa trung-tinh đắc-cách như LONG, PHƯỢNG,
KHOA, QUYỀN, XƯƠNG, KHÚC, TẢ, HỮU vẫn Thọ và thượng-cách.
Vì như vậy. 101 vị-sao trong lá số đều có ảnh hưởng trực-tiếp hay gián tiếp với cuộc đời.
Những sao đóng, hoặc chiếu ở Phúc-Đức Mệnh-Thân là trực tiếp ảnh-hưởng và những sao đóng, hoặc chiếu các cung khác chỉ là gian-tiếp ảnh-hưởng mà thôi.
Vậy muốn biết số tốt hay xấu, ta phải tìm xem những sao trực-tiếp ảnh-hưởng là cát-tinh hay hung-tinh. Các sao đó có vào bộ với nhau không? có nhập miếu, đắc-địa hay hãm địa? Biết như vậy rồi ta mới có thể theo phép sinh, khắc, chế, hoá mà suy-luận để cố khám-phá được một phần nào những lẽ huyền-bí vô-cùng kia . . .
1/ - Ta xem ngay Phúc-Đức có KHÔNG, KIẾP, HAO, KỴ, KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, phạm vào không.
2/ - Mệnh Thân có KHÔNG, KIẾP, HAO, KỴ, KÌNH, ĐÀ,TANG, HỔ, KHỐC, HƯ phạm vào không?
3/ - Được những cách gì? TỬ, PHỦ, CƠ, NGUYỆT, hoặc SÁT, PHÁ, THAM. v . v .
4/ - Được những hộ gì? ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN, TẢ, HỮU, hoặc THAI, TOẠ, XƯƠNG, KHÚC, vân, vân, ......
5/ - Giải-ách có vững không? có HÌNH, KÌNH, KHỐC và TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP,
HOẢ, LINH và HOÁ-KỴ phạm vào không?
Nếu mệnh có THÁI-TUẾ, HAO, KỴ, KHÔNG, KIẾP, TRIỆT LỘ đóng vào là: "đáng buồn rồi"; Phúc-Đức có KIẾP, KHÔNG, HAO-KỴ, TANG, KHỐC, LINH, HOẢ, đóng vào là: "Phúc bạc rồi".
Những sao gián-tiếp ảnh-hưởng là sao không đóng ở Phu, Thân, Mệnh.
ĐÀO-HOA: chủ-sự tươi-đẹp, gập-gỡ, may-mắn, đóng vào cung Nô tối kỵ.
XƯƠNG-KHÚC : văn-chương, thông-minh ; đi chung với HOÁ-KỴ, KIẾP, KHÔNG khác nào sách vở bị rách bần.
ĐÀO-HOA : Đi chung với KIẾP, KHÔNG, HƯ, KỴ khác nào hoa đào bị cơn mưa gió phũ-phàng.
HỒNG-LOAN : Đi chung với HOÁ-KỊ, KIẾP-KHÔNG, tựa như giây tơ hồng bị hoen, bị nát.
KHOA, QUYỀN, TƯỚNG, ẤN : Đi chung với HOÁ- KỊ thời vô- vị, hữu chức vô quyền, quyền rơm vạ đá, bù nhìn giữ dưa.
LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN :Đi chung với TRIỆT, LỘ thành ngựa quê, Aán mẻ, tướng mất đấu.
LONG- PHƯỢNG : Đi chung với HOÁ-KỊ, rồng phượng bị hãm vào ao tù, mây ám.
HOÁ- LỘC, LỘC- TỒN : Đi chung với KỊ, KIẾP, KHÔNG đồng tiền không bến, lộc bẩn thỉu.
TAM- THAI, BÁT- TOẠ : Đi chung với HOÁ- KỊ, KIẾP- KHÔNG, quần áo, đồ đạc, hay bị mọt nát, nếu có BẠCH- HỔ hay bị chuột cắn.
KHOA, QUYỀN, LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN, LONG, PHƯỢNG, THAI, TOẠ, XƯƠNG-
KHÚC : đong vào Giải- ách vô vị suốt đời cùng khổ .
KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC : đóng vào Điền- trạch vô vị không thể giàu sang .
KHOA, QUYỀN, LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN, XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT : đóng vào cung Nô, không thể hiển- đạt, nghèo- hèn. Thân- Mệnh bao giờ cũng phát tốt hơn Nô mới hay.
Các sao kể trên đi như thế là tối kỵ, hạ- ách.
Tiểu hạn : gặp BỆNH- PHỦ, TỬ- PHỦ, BẠCH- HỔ, THÁI- TUẾ, TANG- MÔN, LINH-
HOẢ, QUAN- PHỦ, ĐIẾU- KHÁCH: xấu.
Xem sống chết phải xem đại, tiểu hạn có THÁI- TUẾ và các Aùc- sát tinh như : THAM-
LIÊM, THƯƠNG-SỨ : xấu lắm.
Mệnh ở Dậu có TUẾ, HÌNH : tù.
Mệnh có SÁT, HỔ, QUAN- PHỦ, THIÊN- HÌNH : tù.
Mệnh có SONG-HAO và KỊ : khổ, vất-vả.
Mệnh có THIÊN-PHỦ, gặp KHÔNG, KIẾP : hay tán tài.
Mệnh có PHÁ-LIÊM gặp PHI-LIÊM, RIÊU : vất-vả.
Mệnh có KINH, ĐÀ, KỊ : điếc và nói lắp.
Mệnh có PHÁ-TOÁI gặp HOẢ, HÌNH : chết về ác-tật.
Mệnh có KINH-DƯƠNG hãm ngộ LIÊM, KHÔNG, KỊ : chết phi mạng.
VĂN- XƯƠNG, VĂN- KHÚC gặp HOÁ-KỊ : chết non.
THIÊN-MÃ, ngộ KHÔNG, KIẾP, ĐÀ và TUẦN, TRIỆT : ngã quê.
Mệnh có BÊNH- PHỦ và HÌNH :có bệnh phong.
Mệnh có THIÊN- MÃ, LINH-HOẢ và tang TANG-MÔN : sinh bệnh ho lao.
Mệnh có CỰ-MÔN, HOẢ, LINH, KINH-ĐA và ác-tinh : tự vẫn chết.
Song HAO đi cùng với THAM- LANG ở Mệnh Quan : ngèo khổ, PHÁ-QUÂN ngộ TRIỆT ở mệnh : chết đường.
Mệnh có THIÊN-MÃ ngộ KHÔNG VONG : phải tha phương cầu thực.
Mệnh có sao TUYẾT là Thổ ở cung Kim thì thông minh, nếu cùng THIÊN-KHÔNG, ĐỊA-
KHÔNG, TUẦN KHÔNG thì học giỏi, nếu gập KINH, RIÊU, KỴ thời chết đuối.
Mệnh Thân hoặc Giải-ách mà gập CỰ-MÔN, KINH, ĐÀ : hay ốm đau.

III/ CÁC CÁCH TỐT CHIẾU THÂN, MỆNH, PHÚC.
1./ - LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN có HOÁ-QUYỀN mới oai.
2./ - LỘC có TẢ, HỮU mới là tộc ăn to.
3./ - XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT có HOÁ, KHOA mới hiển đạt. Tất cả ba cách kể trên phải có ĐÀO-HỒNG chiếu mới tươi sáng lộng lẫy.
Mệnh ở Tí-Ngọ, Mệnh ngồi Tí-ngọ( THIÊN-PHỦ, ĐỊA-PHỦ) tốt nhất, dầu số hạ-cách, nhưng tính-tình vẫn ra vẻ con- người.
Những sao đóng ở Tí-Ngọ, đắc-địa vẫn hơn các sao đắc-địa ở nơi khác, mà hung-tinh đóng ở đó có bị hãm-địa cũng bớt hung..

IV/ NHỮNG SAO ẢNH HƯỞNG NƠI MÌNH CHÔN RAU CẮT RỐN
CỰ-MÔN phùng XƯƠNG, KHÚC, HOÁ-KHOA là làng có văn-học và trường học.
CỰ-MÔN phùng LỘC, MÃ, ĐÀO, HỒNG, TẢ, HỮU là làng có chợ buôn-bán to và thêm
TƯỚNG, ẤN, HOÁ-QUYỀN là làng phát võ cách.
THÁI-ÂM là chia phùng LONG, PHƯỢNG, TẢ, HỮU là chùa đẹp.
TỬ-VI, là đức Thành-Hoàng
TỬ-VI, THÊN-PHỦ là trung-chính-thần
TỬ-VI, THIÊN-TƯỚNG là oai-dũng-thần
TỬ-VI, THẤT-SÁT là cường-trực-thần
TỬ-VI, THAM-LANG là quyền-thần
TỬ-VI, cư Ngọ là thiên-thần.
TỬ-Vi cư Tý là nhân- thần
Nếu có TẢ, HỮU ngộ HOÁ-QUYỀN là tối linh. Cách kể trên nếu có KỴ, KIẾP sen lẫn vào thì bị xút kém.
TỬ-VI 15 ông Nội, THIÊN-PHỦ là bà Nội, phùng KHOA, QUYỀN, TẢ, HỮU là ông bà Nội giàu-sang và thợ, nếu có KHÔNG, KIẾP, KHỐC, KỴ là nghèo-yếu.

V/ Trong làng TỬ-VI có ba đảng chính :
1/ - Đảng TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG (oai-vệ, vững-trãi, chủ-sự, dung-hoà, boả-thủ).
2/ - Đảng SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM (ngang-tàng, hùng-dũng, chủ cấp-tiến, quá-khích).
3/ - Đảng CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG (thuần-thục, nhu-mì, chủ sự ôn-hoà).
a Mệnh có Đảng CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG đi tới hạn SÁT, PHÁ, THAM tối kỵ dẩu có đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉ thắng-lợi thường-thường.
b Có Đảng SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM đi tới hạn TỬ-PHỦ, VŨ-TỨƠNG dầu có gập đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉ thắng lợi nhỏ thôi, trái lại gập trung-tinh hãm-địa thời xấu.
c Mệnh có Đảng TỬ-PHỦ, VŨ-TƯỚNG đi đến hạn CƠ-NGUYỆT, ĐỒNG-LƯƠNG gập đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉ yên vui xoàng thôi.
d Mệnh và Tuân gập hai Đảng TỬ-PHỦ, VŨ-TƯỚNG hội KÌNH-ĐÀ đắc-địa và SÁT-
PHÁ, THAM, LIÊM hội KIẾP, KHÔNG đắc-địa thời rất mạnh, khác nào vua hiền gập được tướng giỏi.
e Mệnh có Đảng CƠ-NGUYỆT, ĐỒNG-LƯƠNG gập đa trung-tinh đắc cách thì vẫn thượng-lưu, nếu gập KHÔNG, KIẾP hãm-địa rất xấu, khác nào một hội văn-học lại sen lẫn với ông hội-viên du-côn vân mây nhiều làm mất thanh danh của hội.