Nauy tieng anh la gi

Show

(Na Uy: Kongeriket Norge; A. Kingdom of Norway- Vương quốc Na Uy), quốc gia ở Bắc Âu, phía tây bán đảo Xcăngđinavi (Scandinavie) (40% diện tích bán đảo), có 2.582 km biên giới với Phần Lan, Thuỵ Điển, Nga. Bờ biển 21.925 km tính cả các fio. Diện tích 324 nghìn km2. Dân số 4,5 triệu (2000). Dân thành thị 75%. Dân tộc: người Na Uy 96%, Đan Mạch 0,4%, Thuỵ Điển 0,5%, Anh 0,3%, dân tộc khác 1,4%. Ngôn ngữ chính thức: tiếng Na Uy. Tôn giáo: đạo Tin Lành 88%, không tôn giáo 3%. Thể chế: quân chủ lập hiến, một viện. Đứng đầu Nhà nước: nhà vua. Đứng đầu Chính phủ: thủ tướng. Thủ đô: Ôxlô (Oslo; 503 nghìn dân, 1999). Các thành phố chính: Becghen (Bergen; 227 nghìn dân), Tơronhem (Trondheim; 147 nghìn dân).

Địa hình núi và cao nguyên, độ cao trung bình 500 m (có đỉnh 2.469 m), chia cắt bởi nhiều thung lũng sông. Có băng hà (khoảng 3.000 km2). Bờ biển rất lồi lõm, có nhiều fio là những vịnh biển hẹp và ăn sâu vào đất liền, hai bên là vách núi cao, do băng hà cổ tạo ra. Nhiều hồ. Khí hậu ven biển ôn hoà do tác động của hải lưu nóng Gơn Xtơrim (Gulf Stream). Vào trong lục địa rất lạnh. Nhiệt độ tháng giêng từ -12 oC đến 2 oC, tháng bảy 6 - 15 oC. Lượng mưa 300 mm/năm, lên núi 3.000 mm/năm. Sông nhiều tiềm năng thuỷ điện. Sông chính: Glômma (Glomma). Đất canh tác 2,9%, đồng cỏ 0,4%, rừng và cây bụi 27,2%, các đất khác 69,5%. Khoáng sản: dầu khí, sắt, đồng, chì, kẽm, niken.

Kinh tế công nghiệp, dịch vụ phát triển. Nông nghiệp chiếm có 2% GDP và 4,6% lao động. Công nghiệp 30% GDP và 21,7% lao động. Thương mại - tài chính - dịch vụ 46,2% GDP và 62,1% lao động. GNP đầu người 34.310 USD (1998). GDP đầu người 26.913 USD (1997). Sản phẩm nông nghiệp chính (1998): lúa mạch 640 nghìn tấn, yến mạch 378 nghìn tấn, khoai tây 470 nghìn tấn, lúa mì 371 nghìn tấn. Chăn nuôi: cừu 2,4 triệu con, bò 1 triệu con, lợn 770 nghìn con. Gỗ tròn: 8,6 triệu m3. Cá đánh bắt: 2,8 triệu tấn. Sản phẩm công nghiệp chính (1997): khai khoáng sắt 710 nghìn tấn, titan 557 nghìn tấn, đồng 28 nghìn tấn, kẽm 5,7 nghìn tấn. Chế biến: máy móc, thiết bị 37 tỉ kuaron (NKr), giấy 19,7 tỉ (NKr), thực phẩm 17 tỉ (NKr), gỗ 8 tỉ (NKr), hoá chất 6,8 tỉ (NKr). Năng lượng: điện 123 tỉ kW.h, than 292 nghìn tấn, dầu thô 1,126 tỉ thùng, khí đốt 27,7 tỉ m3. Giao thông (1997): đường sắt 4 nghìn km, đường bộ 91 nghìn km (74% rải nhựa). Trọng tải thương thuyền 20,8 triệu tấn. Xuất khẩu (1997): 342 tỉ kuaron Na Uy (NKr) (sản phẩm dầu lửa 44,1%, máy móc và thiết bị vận tải 11,5%, kim loại 11%,thực phẩm chế biến 7,6% trong đó cá 6,8%); bạn hàng chính: Anh 19,3%, Hà Lan 11,4%, Đức 10,9%, Thuỵ Điển 8,8%. Nhập khẩu: 252 tỉ NKr (máy móc thiết bị vận tải 39,1%, kim loại 9,4%, lương thực 5,2%, sản phẩm dầu hoả 2,9%); bạn hàng chính: Thuỵ Điển 15,7%, Đức 13,5%, Anh 9,4%, Đan Mạch 7%. Đơn vị tiền tệ: kuaron Na Uy (NKr). Tỉ giá hối đoái: 1 USD = 9,23 NKr (10.2000).

Thời cổ đại, trên đất NU, có các bộ lạc Giecman (German) sinh sống. Đến thế kỉ 13, hình thành quốc gia NU thống nhất. Thế kỉ 14, Đan Mạch thống trị. Từ 1814 thuộc Thuỵ Điển. Giành được độc lập từ Thuỵ Điển ngày 26.10.1905. Trong Chiến tranh thế giới II (1939 – 45), bị phát xít Đức chiếm đóng. Tháng 10.1944, Hồng quân Liên Xô giải phóng miền Bắc NU. Ngày 8.5.1945, quân đội Đức ở NU đầu hàng.

Quốc khánh: 17.5. Là thành viên Liên hợp quốc từ 27.11.1945. Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ở cấp đại sứ từ 25.11.1971.

Na Uy

/'nɔ:wei/

Quốc gia

Vị trí: Vương Quốc Na uy (the Kingdom of Norway) là một quốc gia theo thể chế quân chủ lập hiến tại Bắc Âu chiếm phần phía Tây Bắc Bán đảo Scandinave. Nước này giáp biên giới với Vương quốc Thuỵ Điển, Cộng Hòa Phần Lan, và Liên Bang Nga. Khoảng cách từ các phần phía bắc và phía nam Na Uy lớn hơn rất nhiều so với khoảng cách từ đông sang tây. Đường bờ biển dài dọc theo Bắc Đại Tây Dương của quốc gia này là nơi có những Fjord (vịnh hẹp) nổi tiếng của họ.

Vị trí địa lý:

Diện tích: 324,220 sq km

Dân số: 4,850,440 (2009)

Thủ đô: Oslo

Tôn giáo: Gần 83% người Na Uy là thành viên của Nhà thờ Na Uy quốc gia, tôn giáo họ gia nhập ngay khi sinh. Nhiều người thuộc nhà thờ quốc gia vẫn có thể thực hiện các nghi thức tôn giáo khác như rửa tội, ban phước, cưới hỏi và ma chay, các nghi thức vốn có chỗ đứng văn hoá mạnh ở Na Uy. Thiên chúa giáo chiếm 4.5% dân số, Hồi giáo chiếm 1.5% dân số và các tôn giáo khác với chưa tới 1% dân số (Hindu giáo chiếm 0.5%; Phật giáo chiếm 0.42%).

Dân tộc: Đa số là người Nauy và thiểu số là những người Kven, Do Thái, Rumani, Maroc, Thụy Điển ....

Ngôn ngữ: tiếng Nauy (ngôn ngữ Bắc Gernamic). Tiếng Na Uy rất giống với các ngôn ngữ Bắc Germanic khác (tiếng Thuỵ Điển và tiếng Đan Mạch). Cả ba ngôn ngữ đều có thể hiểu được lẫn nhau và có thể, nói chung, được sử dụng trong giao tiếp giữa người dân các nước vùng Scandinavia. Các ngoại ngữ chính được dạy tại Na Uy là tiếng Anh, tiếng Đức và tiếng Pháp. Mọi người có thể liên hệ với chính quyền hay trải qua các kỳ thi bằng bất kỳ ngôn ngữ nào trong ba ngôn ngữ chính trên cũng như hai ngôn ngữ Bắc Germanic (tiếng Đan Mạch và tiếng Thuỵ Điển)

Quốc huy:
Nauy tieng anh la gi

Quốc kỳ:
Nauy tieng anh la gi

tác giả

Tìm thêm với Google.com :

NHÀ TÀI TRỢ