Luật xây dựng 2014 và các văn bản hướng dẫn Informational
Theo đó, Bộ Xây dựng cho biết, hiện nay, ở một số địa phương tại các khu vực đô thị đã xuất hiện tình trạng lợi dụng sự buông lỏng quản lý của các cơ quan chức năng nên các hộ gia đình, cá nhân đã tự ý thức thực hiện việc xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ theo kiểu nhiều tầng, nhiều căn hộ ở mà không tuân thủ các quy định của pháp luật. Cụ thể như việc xây dựng không phép, xây dựng sai phép, xây dựng sai quy hoạch, lấn chiếm không gian, chia nhỏ căn hộ, tự ý nâng tầng… rồi tự do mua bán, chuyển nhượng. Điều này theo Bộ Xây dựng sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy như vi phạm các quy định về phòng cháy chữa cháy dẫn đến nguy cơ cháy nổ cao trong cộng đồng dân cư; quá tải về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; không cấp được Giấy chứng nhận sở hữu cho người mua căn hộ do vi phạm về thiết kế, mật độ xây dựng. Việc này cũng dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu kiện giữa người mua và người bán; việc gia tăng mật độ dân số tại các khu vực này sẽ gây ách tắc giao thông, không bảo đảm vệ sinh môi trường làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự của địa phương, phá vỡ quy hoạch, làm mất mỹ quan, thiết kế của đô thị. Theo Bộ Xây dựng, Luật Xây dựng 2014, Luật Nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành 02 Luật này đã tạo hành lang pháp lý để điều chỉnh tương đối đầy đủ các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ từ việc cấp Giấy phép xây dựng, thi công, quản lý chất lượng, cấp giấy chứng nhận cho các chủ sở hữu công trình có nhà ở được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Nhằm hạn chế tối đa tình trạng vi phạm trong hoạt động xây dựng trên địa bàn, Bộ Xây dựng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương chỉ đạo Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn. Đặc biệt việc kiểm tra, thanh tra cần hướng tới việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ ở nhưng xây dựng không phép, xây dựng sai phép, xây dựng lấn chiếm không gian, xây dựng không đúng với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng nhà ở không bảo đảm chất lượng… Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Xây dựng 2014 (50/2014/QH13) có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. STT Số hiệu Nội dung Ngày ban hành Ngày hiệu lực Ghi chú I. Luật 1 50/2014/QH13 Luật Xây dựng 18/06/2014 01/01/2015 Thay thế luật Xây dựng số 16/2003/QH11 II. Nghị định 1 32/2015/NĐ-CP Quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng 25/03/2015 10/05/2015 Thay thế NĐ số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 2 37/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng 22/04/2015 16/05/2015 Thay thế NĐ số 48/2010/NĐ-CP, 207/2013/NĐ-CP 3 46/2015/NĐ-CP Quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng 12/05/2015 01/07/2015 Thay thế NĐ số 114/2010/NĐ-CP, 15/2013/NĐ-CP 4 59/2015/NĐ-CP Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng 18/06/2015 05/08/2015 III. Thông tư 1 02/2015/TT-BLĐTBXH Quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. 12/01/2015 01/03/2015 2 01/2015/TT-BXD Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng 20/03/2015 15/05/2015 Không còn sử dụng hệ số phụ cấp không ổn định sản xuất, phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực trong công thức tính lương nhân công. 3 03/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu xây lắp 06/05/2015 01/07/2015 Thay thế TT 01/2010/TT-BKH và TT 02/2010/TT-BKH Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng. This Law prescribes the rights, obligations and responsibilities of agencies, organizations and individuals and the state management in construction investment activities. Điều 2. Đối tượng áp dụng Article 2. Subjects of application Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. This Law applies to domestic agencies, organizations and individuals; foreign organizations and individuals conducting construction investment activities in the territory of Vietnam. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. In case a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Law, the provisions of that treaty will prevail. Điều 3. Giải thích từ ngữ Article 3. Interpretation of terms Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: In this Law, the terms below shall be construed as follows: 1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. 1. Construction investment pre-feasibility study report means a document presenting the contents of preliminary study on the necessity for, feasibility and effectiveness of, construction investment, which serves as a basis for consideration of, and decision on, the construction investment policy. 2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. 2. Construction investment feasibility study report means a document presenting the contents of study on the necessity for, feasibility and effectiveness of, construction investment in accordance with the selected basic design plan, which serves as a basis for consideration of, and decision on, construction investment. 3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. 3. Construction investment economic-technical report means a document presenting the contents on the necessity for, feasibility and effectiveness of, construction investment in accordance with the construction drawing design plan for a small work, which serves as a basis for consideration of, and decision on, construction investment. 4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý. 4. Specialized construction work-managing ministry means a ministry tasked to manage and conduct the construction of works in the construction sector under its management. 5. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác. 5. Red-line boundary means a boundary line drawn on the planning map and on the field for the purpose of demarcating land plots permitted for construction of works and land plots reserved for roads or technical infrastructure facilities and other public spaces. 6. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất. 6. Construction boundary means a limit line of a land parcel within which the main work is permitted to be constructed. 7. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình. 7. Construction-planned land use norms means the norms used for management of spatial and architectural development specifically identified for an area or a land lot, including the construction density, land use coefficient and maximum and minimum construction elevations of works. 8. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy hoạch xây dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường. 8. Economic-technical norms of a construction plan means the norms forecasted, determined and selected for use as a basis for proposing options and solutions for construction planning, including population size, land, technical and social infrastructure and environmental norms. 9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng. 9. Construction project owner (below referred to as project owner) means an agency, organization or individual that owns funds, borrows loans, or is assigned to directly manage and use funds, for construction investment activities. 10. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. 10. Construction work means a product created by human labor and with building materials and equipment installed therein, affixed to land, which possibly includes underground and surface components, underwater and water surface components, and constructed according to design. Construction works include civil works, industrial works, traffic works, agricultural and rural development works, technical infrastructure works and other works. 11. Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa. 11. Construction level means the compulsory minimum construction elevation selected in conformity with the master plan on the foundation and rainwater drainage height. 12. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). 12. Construction state management agencies include the Ministry of Construction, People’s Committees of provinces or centrally run cities (below collectively rcĩcưed to as provincial- level People’s Committees) and People’s Committees of rural districts, urban districts, towns or provincial cities (below collectively referred to as district-level People’s Committees). 13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 13. Specialized construction agencies means specialized agencies of the Ministry of Construction or specialized construction work-managing ministries; provincial-level Construction Departments or specialized construction work-managing Departments; construction management sections of district-level People’s Committees. 14. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định. 14. Specialized agencies attached to an investment decider means agencies or organizations with expertise relevant to the characteristics and contents of projects, which are tasked by investment deciders to conduct appraisal. 15. Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. 15. Construction investment project means a collection of proposals concerning use of funds for construction, repair or renovation of a construction work with a view to developing, maintaining and raising the quality of the work or product or service within a given duration at specified costs. At the stage of investment construction project preparation, the project shall be demonstrated through the construction investment pre-feasibility study report, the construction investment feasibility study report or construction investment economic-technical report. 16. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác. 16. Rural residential quarter means an area where many households are bound together in their production, daily life and other social activities within a specific zone formed on the basis of natural conditions, socio-economic conditions, culture and other factors. 17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. 17. Construction permit means a legal document granted by a competent state agency to a project owner for construction, repair, renovation or relocation of a work. 18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng. 18. Construction permit with a definite period means a construction permit granted for construction of a work or separate house within a given duration under the plan for implementation of the construction master plan. 19. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong. 19. Phased construction permit means a construction permit granted for every part of a work or every work of a project when the construction design of the work or project is not yet completely implemented. 20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng. 20. Construction investment activities means a process of conducting construction activities including construction, repair and renovation of a construction work. 21. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. 21. Construction activities cover construction planning, formulation of a investment project to construct a work, construction survey, construction design, construction, construction supervision, project management, selection of contractors, pre-acceptance test, handover of the work for exploitation or use, its warranty and maintenance and other activities related to its construction. 22. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác. 22. Technical infrastructure system includes traffic, information and communication, energy supply, public lighting, water supply, wastewater and solid waste collection and treatment facilities, cemeteries and other works. 23. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác. 23. Social infrastructure system includes health care, cultural, educational, sports, commercial and public service works, trees, parks and other works. 24. Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng. 24. Construction investment consultancy activities cover construction planning, formulation of an investment project to construct a work, construction survey, design, verification, inspection, experimentation, project management, construction supervision and other counseling jobs related to construction investment activities. 25. Khu chức năng đặc thù là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. 25. Particular-function zone means an area developed according to an exclusive function or mixed functions such as economic zone, industrial park, export processing zone, hi-tech park; tourist resort, ecological zone, conservation zone, historical-cultural relic zone; research and training zone; physical training and sports zone; airport, seaport, technical infrastructure key zone; and another particular-function zone identified under the approved regional construction master plan or formed under decision of a competent state agency. 26. Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng. 26. Formulation of a construction investment project covers formulation of a construction investment pre-feasibility study report (if any), construction investment feasibility study report or construction investment economic-technical report and the performance of necessary jobs to prepare the construction investment. 27. Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng. 27. Investment decider means a person or at-law representative of an agency, organization or enterprise who is competent to approve the project and decide on construction investment. 28. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng. 28. Contractor in construction investment activities (below referred to as contractor) means an organization or individual that has full construction capacity or practice capacity when participating in contractual relations in construction investment activities. 29. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật. 29. Separate house means a work constructed within a residential land area under the use rights of a household or an individual in accordance with law. 30. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. 30. Construction planning means the organization of spaces of urban and rural areas and particular-function zones; the organization of technical and social infrastructure systems; the establishment of an environment suitable to people residing in territorial areas, ensuring the harmony between national interests and community interests, attaining the socio-economic development, national defense, security, environmental protection and climate change response objectives. Construction planning is demonstrated through a construction plan consisting of diagrams, drawings, mock-ups and explanations. 31. Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. 31. Regional construction planning means the organization of systems of urban and rural areas and particular-function zones and systems of technical and social infrastructure works within the administrative boundaries of a province or a district, inter-provinces or inter-districts, which meets the socio-economic development requirements in each period. 32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng. 32. Particular-function zone construction planning means the organization of space, architecture and landscape, systems of technical and social infrastructure works within a particular-function zone. The particular-function zone construction planning covers general construction planning, construction sub-zone planning and construction detailed planning. 33. Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. 33. Rural construction planning means the organization of space, land use, systems of technical infrastructure and social infrastructure works of a rural area. The rural construction planning covers commune general construction planning and rural residential quarter construction detailed planning. 34. Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình. 34. Construction work incident mean a breakdown beyond the allowable safety limit which puts the construction work or its construction supporting structures in danger of collapse or has caused the collapse of part or whole of the work in the course of construction or exploitation and use. 35. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng. 35. Construction general contractor means a contractor signing a contract directly with a project owner to undertake one job, some jobs or all jobs of a construction investment project. 36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt. 36. Appraisal means the examination and assessment of the investment decider, project owner and specialized construction agency of necessary contents in the course of preparing and implementing a construction investment project, which serve as a basis for consideration and approval. 37. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định. 37. Verification means the professional examination and assessment by an organization or individual with full construction and practice capacity of necessary contents in the course of preparing and implementing a construction investment project, which serve as a basis for appraisal work. 38. Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. 38. Construction of a work means the construction of, and installation of equipment for, a newly built, repaired, renovated, relocated, embellished or restored work; dismantlement of a work; warranty and maintenance of a construction work. 39. Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ. 39. Equipment installed in a work includes work equipment and technological equipment. Work equipment means equipment installed in a construction work according to its construction design. Technological equipment means equipment included in the technological chain installed in a work according to its technological design. 40. Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình. 40. Preliminary design means a design made in the construction investment pre-feasibility study report, demonstrating the initial ideas on the design of a construction work, preliminary selection of technological lines and equipment, which serves as a basis for determining the construction investment policy. 41. Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo. 41. Basic design means a design made in the construction investment feasibility study report, based on the selected design plan, demonstrating the principal technical parameters suitable to applied standards and technical regulations, which serves as a basis for proceeding with subsequent designing steps. 42. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công. 42. Technical design means a design detailing the basic design after the work construction investment project is approved in order to fully demonstrate solutions, technical parameters and to be-used materials conforming with the applied standards and technical regulations, which serves as a basis for making the construction drawing design. 43. Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình. 43. Construction drawing design means a design fully demonstrating the technical parameters, to be-used materials and structural details conforming with the applied standards and technical regulations, fully meeting the conditions for construction of a work. 44. Thời hạn quy hoạch xây dựng là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng. 44. Construction planning time limit means a duration identified to be the basis for forecast and calculation of economic-technical norms for formulation of a construction plan. 45. Vùng quy hoạch là không gian lãnh thổ được giới hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. 45. Planning region means the territorial space demarcated by one or many administrative units and decided by a competent state agency. Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng Article 4. Basic principles of construction investment activities 1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu. 1. Ensuring the compliance of work construction investment with master plans and designs, the protection of scenery and environment; the suitability to natural and social conditions and cultural characteristics of each locality; ensuring the stable life of people; combining socio-economic development with national defense and security and response to climate change. 2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng. 2. Rationally using resources and natural resources in project areas, ensuring proper purposes, proper subjects and process of construction investment. 3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng. 3. Complying with standards and technical regulations, regulations on the use of building materials; ensuring convenient and safe access for people with disabilities, the elderly and children to public facilities and high-rises; ensuring scientific and technological application and information system application to construction investment activities. 4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường. 4. Ensuring the quality, schedule and safety of works, human lives and health and property; fire and explosion prevention and fighting; and environmental protection. 5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. 5. Ensuring synchronous construction within each work and synchronism with technical and social infrastructure facilities. 6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này. 6. Organizations and individuals involved in construction activities must have full capacity conditions suitable to types of projects, types and grades of construction works and jobs as prescribed by this Law. 7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. 7. Ensuring the publicity, transparency, thrift and efficiency; preventing and combating corruption, waste, loss and other negative practices in construction investment activities. 8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. 8. Clearly defining the function of state management in construction investment activities from the function of management of project owners suitable to each type of to used funding sources. Điều 5. Loại và cấp công trình xây dựng Article 5. Types and grades of construction works 1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình. 1. Construction works shall be classified by type and grade. 2. Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh. 2. Types of construction works determined by utility include civil works, industrial works, traffic works, agricultural and rural development works, technical infrastructure and national defense or security works. 3. Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình. 3. Grades of construction works shall be determined according to types of works and based on their sizes, purposes, importance, lifetime, used materials and technical requirements on construction. Cấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ. The grades of works include special grade, grade I, grade II, grade III, grade IV and other grades stipulated by the Government. Điều 6. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng Article 6. Application of standards and technical regulations in construction investment activities 1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. 1. Construction investment activities must comply with national technical regulations. 2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. 2. Standards shall be applied in construction investment activities on the principle of voluntariness, excluding standards referred in technical regulations or other relevant legal documents. 3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư. 3. Standards applicable to works shall be considered and approved by investment deciders when deciding the investment. 4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau: 4. The application of standards must satisfy the following requirements:
5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan. 5. The application of technical solutions, technologies and new materials in construction investment activities must satisfy national technical regulations and relevant laws. 6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 6. The Ministry of Construction and specialized construction work-managing ministries shall formulate standards and national technical regulations applicable to specialized construction works in accordance with the law on standards and technical regulations. Điều 7. Chủ đầu tư Article 7. Project owners 1. Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án. 1. The project owner shall be decided by the investment decider before the formulation or approval of a project. 2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau: 2. Depending on funding sources used for projects, project owners shall be specifically determined as follows:
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư. 3. Based on the specific conditions of projects using state budget funds, the investment deciders shall assign the specialized construction investment project management units or regional construction investment project management units to be project owners; if the project management units are not available, investment deciders shall select fully qualified agencies or organizations to be project owners. 4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 4. Project owners shall take responsibility before law and investment deciders within the limits of their rights and obligations prescribed in this Law and relevant laws. Điều 8. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng Article 8. Monitoring and evaluation of construction investment projects 1. Dự án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn như sau: 1. Construction investment projects shall be monitored and evaluated as suitable to each type of funding source as follows:
2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng. 2. Infrastructure construction investment projects using state funds or community- contributed funds and financial assistance of domestic organizations and individuals are subject to community supervision. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng. Within the ambit of their tasks and powers, the Vietnam Fatherland Front Committees in construction areas shall organize the community supervision. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 3. The Government shall detail this Article. Điều 9. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng Article 9. Insurance in construction investment activities 1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm: 1. Insurance in construction investment activities covers:
đ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng. dd/ Construction work warranty insurance. 2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau: 2. Responsibility to buy compulsory insurance in construction investment activities is prescribed as follows:
3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 3. Project owners, consultancy contractors and construction contractors are encouraged to buy types of insurance in construction investment activities, except for the case specified in Clause 2 of this Article. 4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện. 4. The Government shall detail the responsibility to buy compulsory insurance, the conditions, premium levels and minimum insurance money which the insured and insurers are obliged to comply with. Điều 10. Chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng Article 10. Encouragement policies in construction investment activities 1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. 1. Domestic and foreign organizations and individuals shall be encouraged and given conditions to research and apply advanced construction science and technology, use new materials, conserve energy and resources, protect the environment and respond to climate change; to conserve, embellish and promote the value of historical relics, cultural heritages, beliefs and religion; organizations and individuals shall be given conditions to build social houses, participate in construction investment under planning in mountainous areas, areas facing exceptionally difficult socio-economic conditions and areas prone to climate change. 2. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng. 2. Stakeholders of all economic sectors in construction investment activities shall be treated equal before law, encouraged and given favorable conditions in construction investment activities; contractors with works conferred by the State with the construction work quality awards shall be given priority when they participate in bidding in construction activities. 3. Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận. 3. A number of public services provided by state management agencies in construction investment activities shall be gradually transferred to fully capable and qualified socio- professional organizations for provision. Điều 11. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng Article 11. International cooperation in construction investment activities 1. Tổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới. 1. Domestic organizations and individuals shall be encouraged to expand international cooperation in construction investment activities, transfer of technologies, techniques, managerial experiences and use of new materials. 2. Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng giữa tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Điều 4 của Luật này. 2. The State shall protect Vietnamese construction brands overseas; create conditions to support and work out measures to promote the conclusion and implementation of treaties and international agreements in construction investment activities between domestic organizations and individuals and foreign organizations and individuals on the basis of ensuring the fundamental principles in construction investment activities prescribed in Article 4 of this Law. Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm Article 12. Prohibited acts 1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này. 1. Deciding on construction investment in contravention of this Law. 2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này. 2. Starting construction when the conditions therefor prescribed in this Law are not fully met. 3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này. 3. Constructing works in non-construction zones ; constructing works in encroachment upon the protection corridors of national defense, security, traffic or irrigation works, dykes, energy facilities, historical-cultural relic areas and protection zones of other works prescribed by law; constructing works in areas prone to landslide, sweeping flood or flash flood, except works built to overcome these phenomena. 4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. 4. Constructing works at variance with construction master plan, except cases with construction permits with a definite term; in encroachment of construction boundaries or construction levels; constructing works at variance with granted construction permits. 5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật này. 5. Formulating, appraising and approving designs and cost estimates of construction works using state funds in contravention of this Law. 6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 6. Contractors participating in construction activities when failing to fully satisfy the capacity conditions for carrying out construction activities. 7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 7. Project owners selecting contractors that fail to fully meet the capacity conditions for conducting construction activities. 8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình. 8. Constructing works not in compliance with the selected standards and technical regulations to be applied to works. 9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường. 9. Manufacturing and using building materials which cause harms to community health and environment. 10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng. 10. Violating regulations on labor safety and assets, fire and explosion prevention and fighting, security, order and environmental protection in construction. 11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. 11. Using works against their purposes and utility; building annexes or lean-tos encroaching upon areas and spaces lawfully managed or used by other organizations or individuals or upon public areas and common-use areas. 12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình. 12. Giving and taking bribe in construction investment activities; abusing other legal persons to participate in construction activities; committing manipulation and collusion to falsify the results of project formulation, surveys, designs or supervision of construction. 13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng. 13. Abusing positions and powers to violate the law on construction; covering up and handling late acts in violation the law on construction. 14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật. 14. Obstructing lawful construction investment activities. Chương II Chapter II QUY HOẠCH XÂY DỰNG CONSTRUCTION PLANNING Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG Section 1. GENERAL PROVISIONS Điều 13. Quy hoạch xây dựng và căn cứ lập quy hoạch xây dựng Article 13. Construction planning and bases for construction planning 1. Quy hoạch xây dựng gồm các loại sau: 1. Construction planning shall be classified into the following types:
2. Quy hoạch xây dựng được lập căn cứ vào các nội dung sau: 2. Construction planning shall be based on the following:
3. Quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. 3. Urban planning must comply with the law on urban planning. Điều 14. Yêu cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng Article 14. Requirements and compliance principles on construction planning 1. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm: 1. Requirements on construction planning include:
đ) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn. dd/ Establishing bases for planning, investment management and construction investment attraction, and managing, exploiting and using regional construction works, particular-function zones and rural areas. 2. Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng gồm: 2. Compliance principles for construction planning include:
Điều 15. Rà soát quy hoạch xây dựng Article 15. Review of construction planning 1. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát quy hoạch xây dựng là 10 năm đối với quy hoạch vùng, 05 năm đối với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu, 03 năm đối với quy hoạch chi tiết kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt. 1. Construction planning shall be periodically examined and reviewed and the implementation process shall be assessed in order to make timely adjustments suitable to the socio-economic development situation in each period. The construction planning-reviewing period is 10 years for regional planning, 5 years for general planning and zoning planning and 3 years for detailed planning after they are approved. 2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. 2. The People’s Committees at all levels shall review the approved construction planning. 3. Kết quả rà soát quy hoạch xây dựng phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, quyết định. 3. Results of construction planning review shall be reported in writing to the state agencies competent to approve construction planning for consideration and decision. Điều 16. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng Article 16. Responsibility to collect comments on construction planning 1. Cơ quan, chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng. 1. Agencies or project owners organizing construction planning shall collect comments of related agencies, organizations, individuals and communities on construction planning tasks and plans. Ủy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến. Related People’s Committees shall coordinate with construction planning agencies and construction investment project owners in collecting comments. 2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan ở địa phương. 2. For the construction planning tasks and plans to be approved by the Prime Minister, the Ministry of Construction shall collect comments of other related ministries, central agencies and organizations; provincial-level. People’s Committees shall collect comments of related agencies, organizations, individuals and communities in their localities. 3. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, giải trình, tiếp thu và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. 3. The contributed comments shall be fully summarized, explained, assimilated and reported to competent state agencies for consideration and decision. Điều 17. Hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng Article 17. Forms and time of collecting comments on construction planning 1. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc góp ý kiến trực tiếp. 1. The collection of comments of related agencies, organizations and individuals on construction planning tasks and plans shall be carried out in form of sending dossiers and documents or organizing conferences or seminars. Consulted agencies, organizations and individuals shall reply in writing or directly give comments. 2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. 2. The collection of comments of communities on construction planning tasks and plans shall be carried out via collection of comments of community representatives in form of questionnaires and interviews. Community representatives shall summarize comments of their communities in accordance with the law on grassroots democracy. 3. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng. 3. The collection of comments of communities on the tasks and plans of zoning planning, detailed construction planning and commune construction general planning or rural residential quarter construction planning shall be carried out via comment cards through public display or presentation of planning options in the mass media. 4. Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng ít nhất là 20 ngày đối với cơ quan, 40 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư. 4. The duration for collecting comments on construction planning must be at least 20 days for agencies and 40 days for organizations, individuals and communities. 5. Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư được lấy ý kiến để hoàn thiện nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng; trường hợp không tiếp thu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trước khi phê duyệt quy hoạch. 5. Construction planning agencies or organizations shall receive comments of agencies, organizations and communities to complete the construction planning tasks and plans; in case of refusal, they shall reply in writing and clearly state the reasons before the master plans are approved. 6. Chính phủ quy định chi tiết việc lấy ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan. 6. The Government shall detail the collection of comments on construction planning tasks and plans from related agencies, organizations, individuals and communities. Điều 18. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng Article 18. Selection of construction planning consultancy organizations 1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng quyết định hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật. 1. Agencies organizing construction planning shall decide on forms of selecting consultancy organizations to participate in construction planning in accordance with law. 2. Khi lựa chọn tư vấn lập quy hoạch xây dựng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng hoặc chủ đầu tư phải căn cứ vào điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn tổ chức tư vấn không đủ điều kiện năng lực. 2. When selecting construction planning consultancy organizations, construction planning agencies or project owners shall base themselves on the capacity conditions on construction planning consultancy organizations prescribed in this Law, and take responsibility before law for the damage caused by the selection of consultancy organizations that fail to fully meet the capacity conditions. 3. Khuyến khích lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng thông qua hình thức thi tuyển đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực có ý nghĩa quan trọng trong khu chức năng đặc thù. 3. To encourage the selection of construction planning consultancy organizations in form of contest for general master plans on construction of large particular functional zones of special significance and construction zone master plans and detailed master plans on construction of areas of important significance in the particular-function zones. Điều 19. Kinh phí cho công tác lập quy hoạch xây dựng Article 19. Funds for construction planning 1. Nhà nước bảo đảm kinh phí theo quy định của pháp luật cho công tác lập quy hoạch xây dựng. 1. The State shall ensure funds as prescribed by law for construction planning work. 2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch xây dựng. 2. The State shall encourage domestic and foreign organizations and individuals to provide funds for construction planning. Điều 20. Trình tự lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng Article 20. Order of construction planning and approving construction planning Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng và được thực hiện theo trình tự sau: Construction planning shall be demonstrated through construction plans and must comply with the following order: 1. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng; 1. Devising and approving construction planning tasks; 2. Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng; 2. Conducting field investigations and surveys; collecting maps, documents and data on natural conditions, current socio-economic situation, socio-economic development master plans and relevant sectoral development master plans for the formulation of construction plans; 3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng; 3. Formulating construction plans; 4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng. 4. Appraising and approving construction plans. Điều 21. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng Article 21. Archive of construction plan dossiers 1. Cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư lập quy hoạch xây dựng phải thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 1. Construction planning agencies, organizations and project owners shall archive dossiers of approved construction plans in accordance with the law on archive. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quy hoạch xây dựng và cung cấp tài liệu lưu giữ này cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 2. Construction planning state management agencies and land management agencies at different levels shall archive construction plan dossiers and provide them to individuals, organizations and competent state agencies in accordance with law. Mục 2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG Section 2. REGIONAL CONSTRUCTION PLANNING Điều 22. Quy hoạch xây dựng vùng và trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng Article 22. Regional construction planning and responsibility to organize regional construction planning 1. Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng sau: 1. Regional construction planning shall be carried out for the following regions:
đ) Vùng chức năng đặc thù; dd/ Particular-function zones;
2. Trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, phần quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được cụ thể hóa thông qua các đồ án chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật. 2. In an inter-provincial or provincial construction plan, the technical-infrastructure system planning shall be detailed via specialized technical-infrastructure plans. 3. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng được quy định như sau: 3. Responsibility to organize regional construction planning is prescribed as follows:
Điều 23. Nhiệm vụ và nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng Article 23. Regional construction planning tasks and contents of regional construction plans 1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng gồm: 1. The regional construction planning task covers:
2. Nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng gồm: 2. A regional construction plan covers:
đ) Căn cứ quy mô, tính chất của vùng, đồ án quy hoạch xây dựng vùng được nghiên cứu trên cơ sở bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000; dd/ Based on the regional sizes and characteristics, regional construction plans shall be studied on the basis of topographical maps of 1:25,000 - 1:250,000 scales;
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 3. The Government shall detail this Article. Mục 3. QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CHỨC NĂNG ĐẶC THÙ Section 3. PARTICULAR-FUNCTION ZONE CONSTRUCTION PLANNING Điều 24. Đối tượng và trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù Article 24. Particular-function zones and responsibility to plan construction of particular-function zones 1. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được lập cho các khu chức năng sau: 1. Particular-function zone construction planning shall be carried out for the following functional zones:
đ) Khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao; dd/ Research and training zones; physical training and sports zones;
2. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được quy định như sau: 2. The responsibility to organize particular-function zone construction planning is prescribed as follows:
Điều 25. Các cấp độ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù Article 25. Levels of particular-function zone construction planning 1. Quy hoạch chung xây dựng được lập cho khu chức năng đặc thù có quy mô từ 500 héc ta trở lên làm cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng. 1. Construction general planning shall be carried out for particular-function zones of a size of 500 hectares or over, which serve as a basis for sub-zoning planning and construction detailed planning. 2. Quy hoạch phân khu xây dựng được lập cho khu vực chức năng đặc thù có quy mô dưới 500 héc ta làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng. 2. Construction sub-zone planning shall be carried out for particular-function zones of a size of under 500 hectares, which serve as a basis for construction detailed planning. 3. Quy hoạch chi tiết xây dựng được lập cho các khu vực trong khu chức năng đặc thù làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng. 3. Construction detailed planning shall be carried out for areas within particular-function zones, which serve as a basis for grant of construction permits and formulation of construction investment projects. Điều 26. Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù Article 26. General planning for construction of particular-function zones 1. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù gồm: 1. The tasks of general planning for construction of particular-function zones include:
2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù gồm: 2. A general plan on construction of a particular-function zone must cover:
3. Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù chuyên biệt gồm việc xác định quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; định hướng phát triển không gian các phân khu chức năng; quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện. 3. A general plan on construction of an exclusive particular-function zone must cover the determination of population size, land, technical and social infrastructure norms; orientations for spatial development of functional sub-zones; planning for framework technical infrastructure system; strategic environmental assessment; investment priority plan and resources for implementation. Điều 27. Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù Article 27. Sub-zone planning for construction of particular-function zones 1. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù gồm: 1. The tasks of sub-zone planning for construction of a particular-function zone include:
2. Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù gồm: 2. A plan on sub-zones for construction of a particular-function zone must cover:
Điều 28. Quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng đặc thù Article 28. Detailed planning for construction in particular-function zones 1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng đặc thù gồm: 1. Tasks of detailed planning for construction in a particular-function zone include:
2. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng đặc thù gồm: 2. A detailed plan on construction in a particular-function zone must cover:
Mục 4. QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN Section 4. RURAL CONSTRUCTION PLANNING Điều 29. Đối tượng, cấp độ và trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng nông thôn Article 29. Objects and levels of, and responsibility to organize, rural construction planning 1. Quy hoạch xây dựng nông thôn được lập cho đối tượng là xã và điểm dân cư nông thôn. 1. Rural construction planning shall be carried out for communes and rural residential quarters. 2. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm các cấp độ sau: 2. Rural construction planning shall be classified into the following levels:
3. Ủy ban nhân dân xã chủ trì tổ chức việc lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn. 3. Commune-level People’s Committees shall assume the prime responsibility for organizing the formulation of tasks of and plans on rural construction. Điều 30. Quy hoạch chung xây dựng xã Article 30. Commune construction general planning 1. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã gồm mục tiêu, phạm vi ranh giới xã; tính chất, chức năng của xã; xác định yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của xã; dự báo quy mô dân số, lao động; quy mô đất đai, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; yêu cầu về nguyên tắc tổ chức phân bố khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật. 1. Tasks of commune construction general planning cover the objectives, commune boundary scope; characteristics and functions of the commune; determination of factors affecting the socio-economic development of the commune; forecasts of its population size and labor; land size, major economic-technical norms; requirements on the principles of organizing the distribution of functional zones of agricultural, industrial, cottage-industrial and handicraft production, craft villages, houses, services and systems of technical infrastructure facilities. 2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã gồm: 2. A commune construction general plan must cover:
Điều 31. Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn Article 31. Detailed planning for construction of rural residential quarters 1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm dự báo quy mô dân số, lao động; quy mô đất đai; yêu cầu sử dụng đất bố trí các công trình xây dựng, bảo tồn, chỉnh trang; công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong điểm dân cư nông thôn. 1. Tasks of detailed planning for construction of rural residential quarters must cover the forecasts of population size and labor; land size; requirements on land use for arrangement of construction, conservation or renovation works; technical and social infrastructures in rural residential quarters. 2. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm: 2. A detailed plan on construction of rural residential quarters must cover:
Mục 5. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG Section 5. APPRAISAL AND APPROVAL OF CONSTRUCTION PLANNING Điều 32. Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng Article 32. Competence to appraise construction planning tasks and plans 1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. 1. The Ministry of Construction shall appraise construction planning tasks and plans falling within the approving competence of the Prime Minister. 2. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp. 2. Construction planning-managing agencies of provincial-level People’s Committees shall appraise construction planning tasks and plans falling within the approving competence of the People’s Committees of the same level. 3. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp. 3. Construction planning-managing agencies of district-level People’s Committees shall appraise construction planning tasks and plans falling within the approving competence of the People’s Committees of the same level. Điều 33. Hội đồng thẩm định và nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng Article 33. Appraisal councils and contents of appraisal of construction planning tasks and plans 1. Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng tổ chức lập. Bộ Xây dựng là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định. 1. The Ministry of Construction shall decide on the establishment of the council for appraisal of construction planning tasks and plans falling within the approving competence of the Prime Minister and construction plans formulated by the Ministry of Construction. The Ministry of Construction shall act as the standing body of the appraisal council. 2. Ủy ban nhân dân quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định cùng cấp. 2. The People’s Committees shall decide on the establishment of councils for appraisal of construction planning tasks and plans within their respective approving competence. The construction planning-managing agencies of provincial- or district-level People’s Committees shall act as standing bodies of the appraisal councils of the same level. 3. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan. 3. An appraisal council shall be composed of representatives of state management agencies, socio-professional organizations and experts in the relevant fields. 4. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng gồm: 4. Contents of appraisal of construction planning tasks cover:
5. Nội dung thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng gồm: 5. Contents of appraisal of a construction plan cover:
Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng Article 34. Competence to approve construction planning tasks and plans 1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau: 1. The Prime Minister shall approve the tasks and plans of the following types of construction planning:
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau: 2. Provincial-level People’s Committees shall approve the following construction planning tasks and plans:
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3. District-level People’s Committees shall approve the sub-zone planning tasks and plans, detailed construction planning and planning for rural construction within the administrative boundaries under their respective management after obtaining written consent of construction planning-managing agencies of provincial-level People’s Committees. 4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. 4. The People’s Committees at different levels organizing construction planning shall submit construction plans to the People’s Councils of the same level for decision before they are considered and approved by competent state agencies. 5. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm: 5. Forms and contents of approval of construction planning tasks and plans include:
Mục 6. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG Section 6. ADJUSTMENT OF CONSTRUCTION PLANNING Điều 35. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng Article 35. Conditions on adjustment of construction planning 1. Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau: 1. Regional construction planning may be adjusted when there appears one of the following circumstances:
2. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau: 2. Particular-function zone construction planning may be adjusted when there appears one of the following circumstances:
đ) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng. dd/ Serving national and community interests. 3. Quy hoạch xây dựng nông thôn được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau: 3. Rural construction planning may be adjusted when there appears one of the following circumstances:
Điều 36. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch xây dựng Article 36. Principles of construction planning adjustment 1. Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả thực hiện quy hoạch hiện có, xác định rõ yêu cầu cải tạo, chỉnh trang của khu vực để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển. 1. The adjustment of construction planning shall be based on the analysis and evaluation of current situation and results of implementation of existing master plans, clear determination of requirements of regional renovation embellishment to propose adjustment of land use norms, solutions to the arrangement of space and landscape for each area; solutions to the improvement of technical and social infrastructure systems to meet the development requirements. 2. Nội dung quy hoạch xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này; nội dung không điều chỉnh của đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt vẫn được thực hiện. 2. Contents of adjusted construction planning shall be appraised and approved in accordance with this Law; non-adjusted contents of the approved construction plans may still be implemented. Điều 37. Các loại điều chỉnh quy hoạch xây dựng Article 37. Types of adjustment of construction planning 1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng được quy định như sau: 1. The overall adjustment of construction planning is prescribed as follows:
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng được quy định như sau: 2. The partial adjustment of construction planning is prescribed as follows:
Điều 38. Trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng Article 38. Order of overall adjustment of construction planning 1. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yếu tố tác động đến quá trình phát triển vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn; điều kiện điều chỉnh và sau khi rà soát quy hoạch xây dựng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng. 1. Based on the socio-economic development situation and factors affecting the development of regions, particular-function zones, rural areas; the adjustment conditions and after reviewing the construction planning, the construction planning agencies shall report the overall adjustment of the construction planning to agencies competent to approve construction planning for consideration and decision. 2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng. 2. Agencies or persons competent to approve construction planning shall give in-principle approval of the overall adjustment of construction planning. 3. Việc tổ chức lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch xây dựng, công bố quy hoạch xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 và các mục 2, 3, 4 và 5 Chương này. 3. The formulation of, consultation on, appraisal and approval of the tasks and plans on overall adjustment of construction planning and the announcement of adjusted construction planning must comply with Articles 16 and 17 and Sections 2, 3, 4 and 5 of this Chapter. Điều 39. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng Article 39. Order of partial adjustment of construction planning 1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng lập báo cáo nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực điều chỉnh quy hoạch và khu vực xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng. 1. Construction planning agencies shall make reports on the contents of, and plans for, partial adjustment of construction planning, collect opinions of communities in the planning adjustment areas and directly affected vicinities and submit them to agencies competent to approve construction planning for consideration and decision on the partial adjustment of construction master plans. 2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn bản trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng. 2. Agencies or persons competent to approve construction planning shall decide in writing the partial adjustment based on the opinions of the construction planning-appraising agencies. 3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch xây dựng những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này. 3. Construction planning agencies shall update and demonstrate the adjusted contents in the construction planning dossiers. The adjusted contents of construction planning shall be publicized according to Article 42 of this Law. Mục 7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG Section 7. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION OF CONSTRUCTION PLANNING Điều 40. Công bố công khai quy hoạch xây dựng Article 40. Publicization of construction planning 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai. 1. A construction plan shall be publicized within 30 days after it is approved. 2. Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng gồm nội dung cơ bản của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được ban hành, trừ nội dung có liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước. 2. The to be-publicized contents of construction planning include the basic contents of the construction plan and regulations on management according to the promulgated construction plan, except contents related to national defense, security and state secrets. 3. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền kịp thời công bố công khai cho tổ chức, cá nhân biết, giám sát trong quá trình thực hiện. 3. The construction planning-managing agencies shall fully update the situation of implementation of the approved construction plans so that the competent agencies shall promptly publicize them to organizations and individuals for knowledge and supervision in the process of implementation. Điều 41. Trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng Article 41. Responsibility to publicize construction planning 1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng được quy định như sau: 1. For regional construction planning:
2. Đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù được quy định như sau: 2. For general planning for construction of particular-function zones:
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch xây dựng phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù được phê duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc thực hiện. 3. The People’s Committees at different levels shall publicize the approved sub-zone construction plans and detailed planning for construction of particular-function zones within the administrative boundaries under their management to people for implementation and supervision of the implementation. 4. Ủy ban nhân dân xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn. 4. Commune People’s Committees shall publicize the commune and rural residential quarter construction planning. 5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng. 5. Within 30 days after the construction planning is approved, the People’s Committees at different levels shall publicize it. 6. Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, công bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 6. If persons responsible to publicize the construction planning do not publicize, delay the publicization or falsely publicize the contents of approved construction planning, they shall be disciplined or examined for penal liability, depending on the nature and severity of their violations; if causing damage, they shall compensate therefor in accordance with law. Điều 42. Hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng Article 42. Forms of publicizing construction planning 1. Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng. 1. An approved construction plan shall be publicized on the website of the state management agency in charge of construction planning. 2. Ngoài hình thức công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền còn quyết định các hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng như sau: 2. In addition to the form of publicization prescribed in Clause 1 of this Article, competent persons may decide on other forms of publicization as follows:
Điều 43. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng Article 43. Provision of information on construction planning 1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới các hình thức sau: 1. Information on construction planning shall be provided in the following forms:
2. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý. 2. Construction planning-managing agencies shall provide information on construction locations, construction boundaries, red-line boundaries, construction levels and other information relating to the planning when so requested by organizations and individuals within the scope of construction plans under their management. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin khi có yêu cầu. The People’s Committees at different levels shall organize the receipt and processing of requests and provision of information upon request. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Within 15 days after receiving a request, the construction planning-managing agency shall provide information in writing to the requester. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải nộp phí về việc cung cấp thông tin mà mình yêu cầu. 3. Requesters for the provision of information in writing shall pay a charge for the provision of information. 4. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp. 4. Information providers shall take responsibility before law for the time of information provision and the accuracy of the provided documents and data. Điều 44. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa Article 44. Planting of construction boundary markers on the field 1. Việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa được thực hiện đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng. 1. The planting of construction boundary markers on the field shall be carried out for construction general plans, construction sub-zone plans and construction detailed plans. 2. Cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt gồm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới vùng cấm xây dựng theo hồ sơ mốc giới được phê duyệt. 2. The planting of boundary markers under approved construction planning covers the planting of red-line markers, construction boundary markers, construction level markers and no-construction zone boundary markers under the approved boundary marker dossiers. 3. Sau khi đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau: 3. After the construction plans are approved by competent state agencies, the People’s Committees at different levels have the following responsibilities:
4. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện cắm mốc giới được quy định như sau: 4. Responsibility to organize and conduct the boundary marker planting is prescribed as follows:
5. Hồ sơ cắm mốc giới do các đơn vị chuyên môn thực hiện. 5. Boundary marker planting dossiers shall be made by professional units. 6. Mốc giới phải bảo đảm độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và được ghi các chỉ số theo quy định, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc. 6. Boundary markers must be durable, of standard sizes and inscribed with information as prescribed, conspicuous, safe for humans and means of transport passing by and suitable to the terrain of their planting areas. 7. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ mốc giới thực địa. 7. Commune-level People’s Committees shall protect the on-field boundary markers. 8. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu. 8. The construction planning-managing agencies shall keep the approved boundary marker planting dossiers and provide documents related to boundary markers to organizations and individuals upon request. 9. Khi quy hoạch xây dựng được điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh mốc giới theo quy hoạch điều chỉnh. 9. When construction planning is adjusted, the boundary markers shall be adjusted according to the adjusted planning. 10. Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí, di dời, phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. 10. Those who commit acts of planting boundary markers or construction level markers at wrong locations, removing or destroying boundary markers or construction level markers shall be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability, depending on the nature and severity of their violations; if causing damage, they shall pay compensations therefor in accordance with law. Mục 8. QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH XÂY DỰNG Section 8. MANAGEMENT OF CONSTRUCTION UNDER CONSTRUCTION PLANNING Điều 45. Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng Article 45. Principles of management of construction under construction planning 1. Việc quản lý đầu tư xây dựng phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 1. The management of construction investment must be based on the construction planning approved by competent agencies. 2. Việc đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng. 2. The construction, repair or renovation of architectural works, technical and social infrastructure facilities and houses must conform with the approved construction detailed planning and comply with the law on construction. Điều 46. Giới thiệu địa điểm xây dựng Article 46. Introduction of construction locations 1. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu. 1. The construction planning-managing agencies shall introduce construction investment locations to project owners when so requested. 2. Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm diện tích đất xây dựng; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của vùng, khu chức năng đặc thù và khu vực nông thôn. 2. Locations introduced for construction investment must conform with construction planning, sizes, investment characteristics, save construction land; not affect the socio-economic development and environment of the regions, particular-function zones and rural areas. Điều 47. Giấy phép quy hoạch xây dựng Article 47. Construction planning permits 1. Giấy phép quy hoạch xây dựng là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án khi chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt. 1. Construction planning permit means a document granted by a competent state agency to the owner of a construction investment project in a particular-function zone, which serves as a basis for detailed planning or project formulation when the sub-zone planning or construction detailed planning is not yet approved. 2. Việc cấp giấy phép quy hoạch xây dựng phải căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm soát phát triển của khu chức năng đặc thù, quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng, quy định quản lý theo quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù. 2. The grant of construction planning permits shall be based on the requirements on particular-function zone development management and control, technical regulations on construction planning, management regulations under the general planning for construction of particular-function zones. 3. Nội dung giấy phép quy hoạch xây dựng gồm phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng cho phép, các yêu cầu về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực dự án, thời hạn của giấy phép quy hoạch xây dựng. 3. A construction planning permit must cover the scope and size of the planning area, the permitted construction-planned land use quota, the requirements on land exploitation and use, organization of architectural space, ground and underground technical and social infrastructures, landscape and environment protection in the project area, and its validity duration. 4. Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch xây dựng được quy định như sau: 4. The competence to grant construction planning permits is prescribed as follows:
5. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép quy hoạch xây dựng nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. 5. Organizations and individuals that are granted construction planning permits shall pay a fee in accordance with the law on charges and fees. 6. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự cấp giấy phép quy hoạch xây dựng. 6. The Government shall detail the contents and order of granting construction planning permits. Điều 48. Tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng Article 48. Management of the implementation of construction planning 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù thuộc địa bàn mình quản lý theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. 1. Provincial-level People’s Committees shall direct the formulation of programs and plans for implementation of construction planning for development of urban and rural areas and particular-function zones in areas under their respective management in accordance with the approved construction planning. 2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, điều phối việc quản lý quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh gồm: 2. The Ministry of Construction shall direct and coordinate the management of inter- provincial construction planning, covering:
3. Kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phải xác định thời gian thực hiện quy hoạch đối với từng khu vực cụ thể trên cơ sở phù hợp với mục tiêu quy hoạch xây dựng và nguồn lực thực hiện quy hoạch xây dựng. 3. A plan on implementation of construction planning must determine the implementation time for every specific area, ensuring conformity with the construction planning objective and resources for implementation of the construction planning. Chương III Chapter III DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG Section 1. GENERAL PROVISIONS Điều 49. Phân loại dự án đầu tư xây dựng Article 49. Classification of construction investment projects 1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng và nguồn vốn sử dụng. 1. Construction investment projects shall be classified by size, characteristic and type of construction work and funding source. 2. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công. 2. Construction investment projects classified by size, characteristic and type of construction works include national important projects, group-A projects, group-B projects, group-C projects according to the criteria prescribed by the law on public investment. 3. Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều công trình với loại, cấp công trình xây dựng khác nhau. 3. A construction investment project may comprise a single work or multiple works of different types and grades. Điều 50. Trình tự đầu tư xây dựng Article 50. Order of construction investment 1. Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ. 1. The order of construction investment involves three stages, including project preparation, project implementation and construction completion to put the project’s work into exploitation and use, except the construction of separate houses. 2. Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần trong đó mỗi dự án thành phần có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư để thực hiện thì dự án thành phần được quản lý thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư phải được quy định trong nội dung quyết định đầu tư. 2. For national important projects or group-A projects with different component projects, each of which can operate independently, can be exploited or put into use, or with different investment phases for implementation, such component projects shall be managed as independent projects. The division of component projects or investment phasing shall be stated in the investment decisions. 3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. 3. Based on the specific conditions of projects, investment deciders shall decide on the implementation by taking turns, mixture or alternation of tasks at the stages of project implementation and construction completion to put works into exploitation and use. Điều 51. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng Article 51. Requirements on construction investment projects Dự án đầu tư xây dựng không phân biệt các loại nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: A construction investment project, respective of its funding sources, must satisfy the following requirements: 1. Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng. 1. Being in line with the socio-economic development master plan, sectoral development master plan, construction master plan, land use master plan and plan in the locality where the construction investment project is located. 2. Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp. 2. Having appropriate technological and construction designing plans. 3. Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. 3. Ensuring quality and safety in construction, operation, exploitation and use of its works, fire and explosion prevention and fighting and environmental protection and response to climate change. 4. Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. 4. Ensuring the adequate allocation of funds strictly according to its schedule, ensuring its financial efficiency and socio-economic efficiency. 5. Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. 5. Complying with other relevant provisions of law. Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Section 2. FORMULATION AND APPRAISAL OF PROJECTS AND DECISION ON CONSTRUCTION INVESTMENT Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng Article 52. Formulation of construction investment projects 1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 1. Upon construction investment, project owners shall make construction investment feasibility study reports, except the cases prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article. Contents of construction investment feasibility study reports must conform with the requirements of each type of project. The formulation of construction investment feasibility study reports must comply with the this Law and relevant laws. 2. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. 2. For national important projects and group-A projects, before making construction investment feasibility study reports, project owners shall make construction investment pre-feasibility study reports. For other projects, investment deciders shall consider and decide whether or not construction investment pre-feasibility study reports shall be made. 3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau: 3. Only construction investment economic-technical reports shall be required for construction investment projects in the following cases:
4. Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. 4. For construction of separate houses, project owners are not required to formulate projects nor construction investment economic-technical reports. Điều 53. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng Article 53. Contents of construction investment pre-feasibility study reports 1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng. 1. The necessity and conditions for construction investment. 2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng. 2. The projected objective, scale, location and form of construction investment. 3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên. 3. Land and natural resource use demands. 4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp. 4. The preliminary design on construction, explanation, technology, techniques and appropriate equipment. 5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án. 5. Projected time for project implementation. 6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án. 6. The preliminary total investment amount, capital raising plan; recoverability of invested funds, capability to pay loans (if any); preliminary determination of socio-economic efficiency and evaluation of the project’s impacts. Điều 54. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng Article 54. Contents of construction investment feasibility study reports 1. Thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:1. Thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau: 1. A basic design shall be made to achieve the project’s objectives, suit construction works of the project, ensure synchronism between works when they are put into exploitation and use. A basic design must comprise explanations and drawings expressing the following contents:
đ) Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng, chống cháy, nổ; dd/ Plan on connection of technical infrastructures inside and outside the works, fire and explosion prevention and fighting solutions;
2. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm: 2. Other contents of a construction investment feasibility study report include:
đ) Các nội dung khác có liên quan. dd/ Other relevant contents. Điều 55. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng Article 55. Contents of construction investment economic-technical reports 1. Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng. 1. Construction drawing designs, technical designs (if any) and construction cost estimates. 2. Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. 2. Other contents of a construction investment economic-technical report include explanations about the necessity for investment, construction objectives, construction locations, to be-used land area, sizes, capacity and grades of works, construction solutions, construction safety, plans on construction ground clearance and environmental protection, allocation of funds for implementation, construction duration, construction investment efficiency of works. Điều 56. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng Article 56. Appraisal of construction investment projects 1. Dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định trước khi quyết định đầu tư. 1. Construction investment projects shall be appraised before investment decision. 2. Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm: 2. A dossier submitted for construction investment project appraisal must comprise:
3. Nội dung thẩm định dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật này. 3. The project appraisal contents must comply with Article 58 of this Law. Điều 57. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng Article 57. Competence to appraise construction investment projects 1. Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Hội đồng thẩm định Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập có trách nhiệm thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. 1. For national important projects, the State Appraisal Council set up by the Prime Minister shall appraise their construction investment pre-feasibility study reports and construction investment feasibility study reports. 2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật này. 2. For projects using state budget funds, the specialized construction agencies shall assume the prime responsibility, as decentralized, for organizing the appraisal of the contents prescribed in Article 58 of this Law. 3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau: 3. For projects using non-budget state funds, the competence to appraise these construction investment projects is prescribed as follows:
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau: 4. For projects using other funds, the competence to appraise these construction investment projects is prescribed as follows:
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau: 5. For construction investment projects only requiring construction investment economic- technical reports, the competence to appraise these construction investment projects is prescribed as follows:
6. Dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định. 6. Construction investment projects with requirements on fire and explosion prevention and fighting, environmental protection, and national defense or security maintenance shall be appraised by competent state agencies. 7. Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để thẩm tra dự án làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt dự án. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định dự án và thiết kế cơ sở được tính trong tổng mức đầu tư của dự án. 7. Specialized construction agencies and investment deciders may invite organizations and individuals with qualifications and experiences to participate in project appraisal or request project owners to select organizations or individuals possessing full construction capacity and practice conditions already registered on the website on construction capacity as prescribed by this Law to verify projects as a basis for the appraisal and approval of the projects. The project verification cost and basic design appraisal charge shall be accounted into the total investment amounts of projects. 8. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định dự án trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định. 8. The agencies in charge of appraisal shall summarize the project appraisal results and submit them to persons competent to decide on investment for consideration and decision. 9. Tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định, thẩm tra dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, thẩm tra của mình. Tổ chức, cá nhân lập dự án không được tham gia thẩm định, thẩm tra dự án do mình lập. 9. Organizations and individuals participating in project appraisal or verification shall take responsibility before law for the results of their appraisal or verification. Project-formulating organizations and individuals may not participate in the appraisal or verification of the projects they have formulated. Điều 58. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng Article 58. Contents of appraisal of construction investment projects 1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. 1. The appraisal of a construction investment project covers the appraisal of the basic design and other contents of the construction investment feasibility study report. 2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở gồm: 2. The appraisal of a basic design must cover:
đ) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế; dd/ The compliance with standards and technical regulations in the design;
3. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thẩm định gồm: 3. Other appraisal contents of a construction investment feasibility study report include:
4. Đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này thì nội dung thẩm định gồm: 4. For projects only requiring construction investment economic-technical reports prescribed in Clause 3, Article 52 of this Law, the appraisal contents include:
đ) Đánh giá sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình; dd/ Assessment of the compatibility between the major volume in the cost estimate and the volume in the design; the properness and reasonability of the application of construction norms and unit prices; determination of the value of the cost estimate of the work;
Điều 59. Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng Article 59. Time limit for appraisal of construction investment projects Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau: The time limit for appraising a project shall be counted from the date the appraising agency or organization receives a complete and valid dossier, specifically as follows: 1. Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia; 1. The time limit for project appraisal is 90 days for national important projects. 2. Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A; 2. The time limit for project appraisal is 40 days for group-A projects. 3. Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B; 3. The time limit for project appraisal is 30 days for group-B projects. 4. Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; 4. The time limit for project appraisal is 20 days for group-C projects and projects only requiring construction investment economic-technical reports. 5. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. 5. In case of necessity to extend the appraisal time limit, appraising agencies or organizations shall report thereon to their superior agencies for consideration and decision on the extension; the extended duration must not exceed the corresponding appraisal time limit prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article. Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng Article 60. Competence to decide on construction investment 1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 1. For projects using state budget funds, funds raised from national public bonds, government bonds or local administrations’ bonds, official development assistance, preferential loans of foreign donors, the State’s development investment credit capital, investment capital from sources of revenues left for investment but not yet accounted into the state budget balance, or other loans of local budget for investment, the competence to decide on construction investment must comply with the law on public investment. 2. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau: 2. For projects using government-guaranteed credit capital, loans guaranteed with state property, development investment capital of state enterprises, capital from non-business operation development funds, land use rights value contributed by state agencies, organizations or enterprises as capital for construction investment, the competence to decide on construction investment is prescribed as follows:
3. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật. 3. For projects using other funds, their owners or representatives shall decide on project construction investment within the ambit of their powers prescribed by law. Điều 61. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng Article 61. Adjustment of construction investment projects 1. Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm: 1. Cases of adjusting construction investment projects using state funds include:
2. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định. 2. The adjustment of projects using state funds shall be decided by investment deciders. 3. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. 3. The adjustment of projects using other funds shall be decided by investment deciders on the basis of ensuring the requirements on planning, safety, environmental protection, fire and explosion prevention and fighting, and national defense and security, which have been approved by competent state agencies. 4. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. If the project adjustment alters the construction objectives, scales and locations, it shall be approved by a competent state agency. 5. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt. 5. The adjustment of construction investment projects shall be appraised and approved. 6. Chính phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng. 6. The Government shall detail the formulation, appraisal, approval and adjustment of construction investment projects. Mục 3. QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Section 3. MANAGEMENT OF IMPLEMENTATION OF CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng Article 62. Organizational forms of construction investment project management Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau: Based on the sizes, characteristics, funding sources and implementation conditions of projects, investment deciders shall decide to apply one of the following organizational forms of project management: 1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. 1. Specialized construction investment project management unit or regional construction investment project management unit, for projects using state budget funds and specialized projects using non-budget state funds of state economic groups or corporations. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước. 2. Single-project construction investment project management unit, for group-A projects using state funds involving special-grade works; hi-tech application certified in writing by the Minister of Science and Technology; national defense or security projects with state secret requirements. 3. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ. 3. Hired project management consultant, for projects using non-budget state funds or other funds and projects with particular or unique characteristics. 4. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng. 4. Project owners may use their attached fully capable professional apparatuses to manage the implementation of small renovation or repair projects and projects with the involvement of communities. 5. Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này. 5. Project management units and project management consultants prescribed in Clause 1, 2 or 3 of this Article must fully satisfy the capacity conditions prescribed in Article 152 of this Law. 6. Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. 6. The Government shall detail the models, organization and operation of construction investment project management units. Điều 63. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Article 63. Specialized construction investment project management units, regional construction investment project management units 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực để quản lý một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn. 1. Ministers, heads of ministerial-level agencies, chairpersons of provincial- level People’s Committees, chairpersons of district-level People’s Committees or competent representatives of state enterprises shall decide on the establishment of specialized construction investment project management units or regional construction investment project management units to manage a number of projects of the same sector or in the same line or the same area. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết. 2. Specialized construction investment project management units or regional construction investment project management units shall be assigned to act as project owners of a number of projects and perform the project management functions and tasks, and participate in project management consultancy when necessary. 3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm sau: 3. Specialized construction investment project management units or regional construction investment project management units have the responsibility:
4. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật này. 4. Specialized construction investment project management units or regional construction investment project management units may perform project management consultancy for other projects when so requested and exercise the rights and perform the obligations prescribed in Article 70 of this Law. Điều 64. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án Article 64. Single-project construction investment project management units 1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý thực hiện một dự án được áp dụng đối với dự án được quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. 1. Project owners shall set up single-project construction investment project management units to directly manage the implementation of a project, for projects prescribed in Clause 2, Article 62 of this Law. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có con dấu, tài khoản, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu cầu, tính chất của dự án. Thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư. 2. A single-project construction investment project management unit may have its own seal and accounts, shall exercise the powers and perform the tasks under the project owner’s authorization. A project management unit shall organizationally comprise the director, deputy directors) and specialized staff members, depending on the requirements and characteristics of each project. The project management unit members shall work on a full-time or part-time basis under the project owner’s decision. Điều 65. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng Article 65. Hiring of consultants for construction investment project management 1. Chủ đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc quản lý dự án. 1. Project owners shall sign project management consultancy contracts with organizations or individuals fully meeting the construction capacity conditions prescribed in this Law to perform one, some or all of the project management tasks. 2. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc tư vấn quản lý dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án. 2. Project owners shall supervise project management consultancy and may authorize consultants to perform the tasks of project management under the project management contracts. Điều 66. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng Article 66. Contents of construction investment project management 1. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 1. Construction investment project management contents include management of the scope and plan of tasks; work volume; construction quality; implementation schedule; construction investment costs; safety in construction; environmental protection in construction; selection of contractors and construction contracts; risk management; management of the work information system and other necessary contents in accordance with this Law and relevant laws. 2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều này. 2. Project owners shall perform or assign the project management units, project management consultants or general contractors (if any) to perform some or all of the project management contents prescribed in Clause 1 of this Article. Điều 67. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng Article 67. Management of implementation schedules of construction investment projects 1. Người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiến độ thi công xây dựng không được vượt quá thời gian thi công xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt. 1. Investment deciders shall decide on the implementation time and schedules when approving the projects. For works under projects using state budget funds, the construction schedule must not exceed the work construction period already approved by investment deciders. 2. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt. 2. Project owners and construction contractors shall draw up plans on construction schedules and measures, and manage the project implementation according to the approved construction schedules. 3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng. 3. Project owners shall make advance payments and payments for volumes completed according to the performance schedules of construction contracts. 4. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng công trình. 4. Project owners and construction contractors are encouraged to propose and apply reasonable technical, technological and organizational solutions to shorten the construction time. Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NHÀ THẦU TƯ VẤN VÀ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ Section 4. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF PROJECT OWNERS, CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECT MANAGEMENT UNITS, CONSULTANCY CONTRACTORS AND INVESTMENT DECIDERS Điều 68. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng Article 68. Rights and obligations of project owners in the formulation and management of implementation of construction investment projects 1. Chủ đầu tư có các quyền sau: 1. Project owners have the following rights:
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. dd/ Other rights prescribed by law. 2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau: 2. Project owners have the following obligations:
đ) Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật này; dd/ To organize the management of project implementation as prescribed in Article 66 of this Law;
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Article 69. Rights and obligations of construction investment project management units 1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau: 1. Construction investment project management units have the following rights:
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau: 2. Construction investment project management units have the following obligations:
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. dd/ Other obligations prescribed by law. Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng Article 70. Rights and obligations of construction investment project formulation consultancy and management contractors 1. Nhà thầu tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau: 1. Construction investment project formulation consultancy and management contractors have the following rights:
2. Nhà thầu tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau: 2. Construction investment project formulation consultancy and management contractors have the following obligations:
Điều 71. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng Article 71. Rights and responsibilities of construction investment project-appraising agencies and organizations 1. Cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau: 1. Construction investment project-appraising agencies and organizations have the following rights:
2. Cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng có các trách nhiệm sau: 2. Construction investment project-appraising agencies and organizations have the following responsibilities:
Điều 72. Quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư xây dựng Article 72. Rights and responsibilities of construction investment deciders 1. Người quyết định đầu tư xây dựng có các quyền sau: 1. Construction investment deciders have the following rights:
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. dd/ Other rights prescribed by law. 2. Người quyết định đầu tư xây dựng có các trách nhiệm sau: 2. Construction investment deciders have the following responsibilities:
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; dd/ To take responsibility before law for their own decisions;
Chương IV Chapter IV KHẢO SÁT XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CONSTRUCTION SURVEY AND CONSTRUCTION DESIGN Mục 1. KHẢO SÁT XÂY DỰNG Section 1. CONSTRUCTION SURVEY Điều 73. Loại hình khảo sát xây dựng Article 73. Types of construction survey 1. Khảo sát địa hình. 1. Topographic survey. 2. Khảo sát địa chất công trình. 2. Engineering geological survey. 3. Khảo sát địa chất thủy văn. 3. Hydrogeological survey. 4. Khảo sát hiện trạng công trình. 4. Survey of the actual state of works. 5. Công việc khảo sát khác phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định. 5. Other surveys to serve construction investment activities as decided by investment deciders. Điều 74. Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng Article 74. Requirements on construction survey 1. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải được lập phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng. 1. Construction survey tasks and survey technique plans must suit types and grades of construction works, types of survey, designing steps and requirements of construction designing. 2. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng. 2. Construction survey technique plans must meet requirements of construction survey tasks and comply with applied construction survey standards and technical regulations. 3. Công tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định. 3. Construction survey work must comply with construction survey technique plans, ensure safety and environmental protection, meet requirements of approved construction survey tasks, and shall be examined, supervised and tested for acceptance under regulations. 4. Kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế và phải được phê duyệt. 4. Construction survey results shall be presented in a report, must ensure truthfulness and objectivity and accurately reflect reality, and shall be approved. 5. Nhà thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát. 5. Construction survey contractors must have sufficient capabilities suitable to types and grades of construction work and types of survey. Điều 75. Nội dung chủ yếu của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng Article 75. Major contents of a report on construction survey results 1. Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo sát. 1. Survey bases, process and methods. 2. Số liệu khảo sát; phân tích, đánh giá kết quả khảo sát. 2. Survey data; analysis and assessment of survey results. 3. Kết luận về kết quả khảo sát, kiến nghị. 3. Conclusions on survey results, proposals. Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng Article 76. Rights and obligations of project owners in construction survey 1. Chủ đầu tư có các quyền sau: 1. Project owners have the following rights:
đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khảo sát xây dựng theo quy định của pháp luật; dd/ To suspend the performance of, or terminate contracts in accordance with law;
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau: 2. Project owners have the following obligations:
đ) Tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng; nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát theo quy định của pháp luật; dd/ To organize supervision of construction survey work; to pre-acceptance test and approve survey results in accordance with law;
Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng Article 77. Rights and obligations of construction survey contractors 1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau: 1. Construction survey contractors have the following rights:
2. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau: 2. Construction survey contractors have the following obligations:
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan. dd/ Other obligations stated in the contracts and prescribed by relevant laws. Mục 2. THIẾT KẾ XÂY DỰNG Section 2. CONSTRUCTION DESIGN Điều 78. Quy định chung về thiết kế xây dựng Article 78. General provisions on construction design 1. Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế. 1. Construction designs include preliminary design in the pre-feasibility study report, basic design in the feasibility study report, technical design and construction drawing design in the stage of project implementation, and other designing steps (if any) according to international practices. 2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. 2. Depending on the size, nature, type and grade of a construction work, construction design may be made through one step or more than one step. Investment deciders shall decide on the number of designing steps when approving construction investment projects. 3. Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau: 3. Work construction design may involve one step or more than one step as follows:
4. Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có). 4. A construction design dossier following the basic design must comprise design explanations, design drawings, related construction survey documents, construction cost estimate and technical instructions (if any). 5. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng. 5. The Government shall specify construction design steps and appraisal and approval of construction designs. Điều 79. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng Article 79. Requirements on construction design 1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng. 1. Meeting requirements of design tasks; being suitable to contents of approved construction investment projects, construction planning, architectural landscapes, and natural, cultural and social conditions in construction sites. 2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế. 2. Work construction design contents must meet requirements of each design step. 3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác. 3. Complying with applied standards, technical regulations, legal provisions on use of building materials, meeting requirements on utilities and applied technologies (if any); ensuring force-bearing safety, safety in use, artistic appearance, environmental protection, response to climate change, fire and explosion prevention and fighting, and other safety conditions. 4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường. 4. Having appropriate design solutions and reasonable construction costs; ensuring synchronism within the work and with related works; ensuring conditions on comforts, hygiene and health for users; creating conditions for people with disabilities, the elderly and children to use works. Taking advantages and limiting unfavorable impacts of natural conditions; prioritizing the use of local and environment-friendly materials. 5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này. 5. Construction designs shall be appraised and approved in accordance with this Law, except the case prescribed in Clause 7 of this Article. 6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện. 6. Construction design contractors must have sufficient capabilities suitable to types and grades of works and jobs to be performed. 7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau: 7. Construction designs of separate houses must comply with the following provisions:
Điều 80. Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở Article 80. Major contents of construction designs implemented after basic designs 1. Phương án kiến trúc. 1. Architectural plan. 2. Phương án công nghệ (nếu có). 2. Technological plan (if any). 3. Công năng sử dụng. 3. Utility. 4. Thời hạn sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì công trình. 4. Lifetime of the work and its operation process and maintenance; 5. Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu. 5. Structural plan and major types of materials. 6. Chỉ dẫn kỹ thuật. 6. Technical instructions. 7. Phương án phòng, chống cháy, nổ. 7. Fire and explosion prevention and fighting plans. 8. Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. 8. Plan on efficient energy use. 9. Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. 9. Environmental protection and climate change response solutions. 10. Dự toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế xây dựng. 10. Cost estimate suitable to the construction designing step. Điều 81. Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng Article 81. Contest for and selection of architectural designs of construction works 1. Công trình công cộng quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. 1. For large public works with specific architectural requirements, contest for or selection of architectural designs of construction works shall be organized before making construction investment feasibility study reports. Investment deciders shall decide on holding of contests for or selection of architectural designs of construction works. 2. Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự án. 2. Funds for contest for or selection of architectural designs of construction works shall be included in total investment amounts of construction works. 3. Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình xây dựng khi trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được ưu tiên lựa chọn để lập dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định. 3. Authors of winning or selected architectural designs of construction works shall have their copyright protected, and be given priority to formulate construction investment projects and develop construction designs if they fully satisfy the prescribed capability conditions. 4. Chính phủ quy định chi tiết về thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. 4. The Government shall specify the contest for and selection of architectural designs of work construction. Điều 82. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng Article 82. Competence to appraise and approve technical designs, construction drawing designs and construction cost estimates 1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quy định như sau: 1. For construction works using state budget funds:
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được quy định như sau: 2. For construction works using non-budget state funds:
3. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn khác được quy định như sau: 3. For construction works using other funds:
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự án. 4. Specialized construction agencies and investment deciders may invite qualified and experienced organizations and individuals to participate in appraising construction designs or request project owners to select consultancy organizations or individual consultants that fully meet the operation and practice capability conditions already registered on the website on construction capability to verify construction designs and cost estimates as the basis for the appraisal and approval of construction designs and cost estimates. Costs of verification and charges for appraisal of construction designs and cost estimates shall be included in total investment amounts of projects. 5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật khi thẩm định thiết kế xây dựng. 5. Competent state agencies shall, as prescribed by law, appraise environmental, fire and explosion prevention and fighting and other contents in accordance with law when appraising construction designs. 6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực hiện. 6. Agencies, organizations and individuals shall verify, appraise and approve construction designs and cost estimates shall take responsibility before law for results of their verification, appraisal and approval of construction designs and cost estimates. Điều 83. Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng Article 83. Contents of appraisal of construction designs implemented after basic designs and cost estimates 1. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước: 1. Compatibility of the construction design of the previous step with that of the preceding step.
2. Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình. 2. Reasonability of work construction design solutions. 3. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình. 3. Compliance with applied standards, technical regulations and legal provisions on the use of building materials for works. 4. Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận. 4. Assessment of the compatibility of design solutions with utilities of works, their safety and assurance of safety for adjacent works. 5. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ. 5. Reasonableness of the selection of technological lines and equipment for designs of works with technological requirements. 6. Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ. 6. Compliance with regulations on environmental protection and fire and explosion prevention and fighting. 7. Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình. 7. Compatibility of major volumes in cost estimates with designed volumes; correctness and reasonableness of the application of construction norms and unit prices; determination of estimated values of works. 8. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng. 8. Capability conditions of organizations and individuals conducting construction survey and design. Điều 84. Điều chỉnh thiết kế xây dựng Article 84. Adjustment of construction designs 1. Thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau: 1. An approved work construction design may be adjusted only in the following cases:
2. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này. 2. For adjustments to a construction design in accordance with Clause 1 of this Article which will result in changes in construction geology, design load, structural solutions, materials of force-bearing structures or construction organization solutions affecting the force-bearing safety of the work, such adjustments shall be appraised and approved in accordance with Article 82 of this Law. Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng Article 85. Rights and obligations of project owners in construction designing 1. Chủ đầu tư có các quyền sau: 1. Project owners have the following rights:
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. dd/ Other rights stated in the contracts and prescribed by relevant laws. 2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau: 2. Project owners have the following obligations:
đ) Trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng; dd/ To submit construction designs and cost estimates for appraisal and approval and pay charges therefor;
Điều 86. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình Article 86. Rights and obligations of construction design contractors 1. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các quyền sau: 1. Construction design contractors have the following rights:
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. dd/ Other rights stated in the construction design contracts and prescribed by relevant laws. 2. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ sau: 2. Construction design contractors have the following obligations:
đ) Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước; dd/ Not to designate manufacturers of building materials, supplies and equipment in construction designs of works using state funds;
Điều 87. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng Article 87. Rights and responsibilities of agencies and organizations appraising construction designs and cost estimates 1. Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có các quyền sau: 1. Agencies and organizations appraising construction designs and cost estimates have the following rights:
2. Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có trách nhiệm sau: 2. Agencies and organizations appraising construction designs and cost estimates have the following responsibilities:
Điều 88. Lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng Article 88. Archive of construction work dossiers 1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công việc do mình thực hiện. 1. Project owners shall archive completion dossiers of construction works. Contractors participating in construction activities shall archive dossiers of jobs they have performed. 2. Hồ sơ phục vụ quản lý, sử dụng công trình xây dựng do người quản lý, sử dụng công trình lưu trữ trong thời gian tối thiểu bằng thời hạn sử dụng công trình theo quy định của pháp luật. 2. Dossiers serving the management and use of construction works shall be archived by managers or users of these works for a period at least equal to the lifetime of these works prescribed by law. 3. Việc lập, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 3. The compilation and archive of dossiers of construction works must comply with the law on archives. 4. Chính phủ quy định chi tiết về lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng. 4. The Government shall specify the archive of construction .work dossiers. Chương V Chapter V GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CONSTRUCTION PERMITS Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng Article 89. Works subject to, and types of, construction permits 1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 1. Before starting construction of works, project owners shall obtain construction permits granted by competent state agencies in accordance with this Law, except the cases prescribed in Clause 2 of this Article. 2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: 2. Works exempted from construction permit include:
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; dd/ Construction works of projects on industrial parks, export processing zones or hi- tech parks with detailed 1:500-scale plans already approved by competent state agencies and construction designs already appraised in accordance with this Law;
3. Giấy phép xây dựng gồm: 3. Construction permits include:
4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo quy định của Luật này. 4. Works of special grade and grade I shall be granted stage-based construction permits after having construction designs appraised in accordance with this Law. 5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 5. For construction investment projects consisting of multiple works, construction permits may be granted for one, several or all of these works when the technical infrastructure in the construction site has been built according to construction master plans approved by competent state agencies. Điều 90. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng Article 90. Major contents of a construction permit 1. Tên công trình thuộc dự án. 1. Name of the work under the project. 2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư. 2. Name and address of project owner. 3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến. 3. Location and position for the work construction; the work construction line, for works built in lines. 4. Loại, cấp công trình xây dựng. 4. Type and grade of the work. 5. Cốt xây dựng công trình. 5. Work construction level. 6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. 6. Red-line and construction boundaries. 7. Mật độ xây dựng (nếu có). 7. Construction density (if any). 8. Hệ số sử dụng đất (nếu có). 8. Land use coefficient (if any). 9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình. 9. For civil works, industrial works and separate houses, in addition to the contents specified in Clauses 1 thru 8 of this Article, their construction permits must contain contents on total construction area, construction area of the first (ground) floor, number of stories (including basement, attic, technical story and staircase roof), and maximum elevation of the entire work. 10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. 10. The deadline for construction commencement, which must be within 12 months from the date of grant of the construction permit. Điều 91. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị Article 91. Conditions for granting construction permits for works in urban areas 1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 1. Being in line with approved construction detailed master plans. For construction works located in stable areas or street routes in urban centers which have no detailed construction master plan yet, they must be in line with regulations on management of planning, urban architecture or urban designs promulgated by competent state agencies. 2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. 2. Being conformable with land use purposes according to approved land use master plans. 3. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. 3. Ensuring safety for the works and adjacent works and meeting requirements on environmental protection and fire and explosion prevention and fighting; ensuring safety for technical infrastructure and protection corridors of irrigation works, dikes, energy works, traffic works, cultural heritage zones, historical-cultural relics; ensuring safety distance to fire- or explosion-prone and hazardous facilities, and important works related to national defense and security. 4. Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này. 4. Having their construction designs appraised and approved under Article 82 of this Law. 5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật này. 5. Having dossiers of application for construction permits suitable to each type of construction permit prescribed in Articles 95, 96 and 97 of this Law. Điều 92. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị Article 92. Conditions for granting construction permits for works not built in lines outside urban areas 1. Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. 1. Being conformable with positions and total ground areas of projects already approved in writing by competent state agencies. 2. Đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này. 2. Meeting the conditions prescribed in Clauses 3, 4 and 5, Article 91 of this Law. Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ Article 93. Conditions for granting construction permits for separate houses 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: 1. General conditions for the grant of construction permits for separate houses in urban areas include:
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 2. Separate houses in urban areas must meet the conditions prescribed in Clause 1 of this Article and conform with detailed construction plans. Separate houses located in stable areas or street routes in urban centers which have no detailed construction master plans, must comply with regulations on management of planning, urban architecture and urban designs promulgated by competent state agencies. 3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. 3. Separate houses in rural areas, when constructed, must conform with detailed construction master plans for rural residential points. Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Article 94. Conditions for granting construction permits with definite terms 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm: 1. General conditions for the grant of construction permits with definite terms:
2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này. 2. Works to be granted construction permits with definite terms must meet the conditions prescribed in Clause 1 of this Article and the conditions prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 91 of this Law. 3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này. 3. Separate houses must meet the conditions prescribed in Clause 1 of this Article and the conditions prescribed in Clause 1, Article 93 of this Law. 4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn. 4. For works or separate houses that are granted construction permits with definite terms, if, at the end of the terms, the plan for implementation of the construction plan has not been implemented, the agency that has granted construction permits shall inform owners or assigned users of the works of the adjustment of the construction plan and extend their construction permits with definite terms. 5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. 5. For works or separate houses located in areas with construction zoning plans approved by competent state agencies for which district-level annual land use plans have been issued, no new construction permits with definite terms but only construction permits with definite terms for repair and renovation shall be granted. Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới Article 95. Dossiers of application for new construction permits 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm: 1. A dossier of application for a new construction permit for a separate house must comprise:
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm: 2. A dossier of application for a construction permit for a work to be built not in line must comprise:
đ) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. dd/ Declarations on the capabilities and experiences of designing organizations or individuals in charge of construction designing, enclosed with copies of practice certificates of design managers. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm: 3. A dossier of application for a construction permit for a work to be built in line must comprise:
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm: 4. A dossier of application for a construction permit for a religious work must comprise:
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm: 5. A dossier of application for a construction permit for a monument or mural must comprise:
6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo gồm: 6. A dossier of application for a construction permit for an advertisement work must comprise:
7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ. 7. Dossiers of application for construction permits for works of diplomatic missions and international organizations must comply with the Government’s regulations. Điều 96. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình Article 96. Dossiers of application for construction permits for repair and renovation of works 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình. 1. An application for a permit for repair and renovation of a work. 2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật. 2. A copy of one of the papers proving the right to own, manage or use the work or house in accordance with law. 3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo. 3. Drawings or photos of the part or item of the work or house to be renovated. 4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. 4. A written approval of a state management agency in charge of culture of the necessity of construction and the size of the work, for ranked historical and cultural relics and scenic works and technical infrastructure works. Điều 97. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp di dời công trình Article 97. Dossiers of application for construction permits for relocation of works 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình. 1. An application for a permit for relocation of a work. 2. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình theo quy định của pháp luật. 2. Copies of papers proving the rights to use land to which the work is relocated and papers on lawful ownership of the work as prescribed by law. 3. Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời, gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính; bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến. 3. Work completion drawings (if any) or design drawings describing the actual state of the work to be relocated, showing the ground, cross section of the foundation, and drawings of the main force-bearing structure; drawings of the total ground of the location to which the work is relocated; drawings of the ground and cross section of the foundation of the location to which the work is relocated to. 4. Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện. 4. A report on results of the survey assessing the current quality of the work conducted by a fully capable organization or individual. 5. Phương án di dời do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện gồm: 5. The relocation plan prepared by a fully capable organization or individual, covering:
Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây dựng Article 98. Adjustment of construction permits 1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng: 1. In the course of construction, if there are adjustments to the design resulting in changes in one of the following contents, project owners shall request adjustment of construction permits:
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm: 2. A dossier of request for adjustment of a construction permit must comprise:
Điều 99. Gia hạn giấy phép xây dựng Article 99. Extension of construction permits 1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới. 1. Before the expiration of the construction permit for construction commencement, if the construction of the work has not commenced yet, the project owner shall make a request for extension of the construction permit. A construction permit may be extended no more than twice, with each extension not exceeding 12 months. At the end of the extension period, if failing to commence construction, the project owner shall submit a new dossier of application for a construction permit. 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm: 2. A dossier of request for extension of a construction permit must comprise:
3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp. 3. For works or separate houses for which construction permits with definite terms have been granted, at the end of the existence duration written in the permits, if the plan has not been implemented yet, owners or assigned users of the works may request the construction licensing agency to consider extending the existence duration until the plan is implemented. The existence duration of a work shall be written in its granted construction permit with a definite term. Điều 100. Cấp lại giấy phép xây dựng Article 100. Re-grant of construction permits 1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất. 1. A construction permit may be re-granted when it is tom, ragged or lost. 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm: 2. A dossier of request for re-grant of a construction permit must comprise:
Điều 101. Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng Article 101. Withdrawal or cancellation of construction permits 1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau: 1. A construction permit shall be withdrawn in the following cases:
2. Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng. 2. After 10 days from the date of issuance of the construction permit withdrawal decision by a competent state agency in the case prescribed in Clause 1 of this Article, if the project owner fails to return the construction permit to the granting agency, the latter or a competent agency shall decide to cancel the construction permit and notify it to the project owner and the commune-level People’s Committee of the locality where the construction work is located. The construction permit cancellation decision shall be posted on the website of the provincial- level Construction Department. Điều 102. Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng Article 102. Process of grant, re-grant, adjustment and extension of construction permits 1. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau: 1. The process of grant and adjustment of a construction permit is prescribed as follows:
đ) Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng; dd/ Within 12 days, for works or separate houses, after receiving a dossier, consulted state management agencies shall issue written replies on the contents under their respective management functions. After the above time limit, if they give no opinions, they shall be considered having agreed and shall take responsibility for the contents under their respective management functions; in pursuance to current regulations, the agency competent to grant construction permits shall decide to grant construction permits;
2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau: 2. The process of extension and re-grant of construction permits is prescribed as follows:
3. Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau: 3. The receipt of replies and payment of fees for the grant of construction permits are prescribed as follows:
4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. 4. For cases ineligible for the grant of a construction permit, within the time limit prescribed in Clause 2 of this Article, the agency competent to grant construction permits shall issue a written notice clearly stating the reason to the project owner. Past the time limit written in the receipt, if the competent agency fails to reply, the project owner is entitled to construct the work according to the appraised and approved design dossier included in the dossier of application for a construction permit. 5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng đối với từng loại giấy phép xây dựng, từng loại công trình. 5. The Government shall issue detailed regulations on dossiers of application for construction permits, adjustment, extension, re-grant and withdrawal of construction permits for each type of construction permit and category of work. 6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết mẫu đơn đề nghị, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. 6. The Minister of Construction shall issue detailed regulations on the form of application and design drawings in dossiers of application for construction permits. Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng Article 103. Competence to grant, adjust, extend, re-grant and withdraw construction permits 1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt. 1. The Ministry of Construction shall grant construction permits for works of special grade. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này. 2. Provincial-level People’s Committees grant construction permits for construction works of grades I and II; religious works; historical and cultural relic works, monuments and murals which have been ranked; works in main street lines and thoroughfares in urban centers; and works of foreign-invested projects. Provincial-level People’s Committees may decentralize powers to provincial-level Construction Departments, and management boards of economic zones, industrial parks, export processing zones and hi-tech parks to grant construction permits under the scope of management and functions of these agencies. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 3. District-level People’s Committees shall grant construction permits for works and separate houses in urban centers, centers of commune clusters and in conservation zones and historical and cultural relic areas in the territories under their management, except construction works prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article. 4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. 4. Agencies competent to grant construction permits are competent to adjust, extend, re-grant and withdraw construction permits they have granted. 5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng. 5. In case an agency competent to grant construction permits fails to withdraw a construction permit it has granted ultra vires, the provincial-level People’s Committee shall directly issue a decision to withdraw such construction permit. Điều 104. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng Article 104. Responsibilities of agencies competent to grant construction permits 1. Niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn các quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng. 1. To publicly post up and explain and guide regulations on grant of construction permits. 2. Theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng. 2. To monitor, issue replies to or notify project owners of dossiers ineligible for the grant of construction permits. 3. Cấp giấy phép xây dựng theo quy trình và trong thời hạn theo quy định tại Điều 102 của Luật này. 3. To grant construction permits according to the process and within the time limit prescribed in Article 102 of this Law. 4. Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng. 4. To assume the prime responsibility for, and coordinate with related functional agencies in inspecting the construction according to construction permits; to suspend the construction and withdraw construction permits according to their competence when project owners commit serious violations. 5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định của pháp luật. 5. Persons competent to grant construction permits shall take responsibility before law and pay compensations in accordance with law for damage caused by their wrong or delayed grant of construction permits. Điều 105. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp giấy phép xây dựng Article 105. Responsibilities of agencies and organizations related to the grant of construction permits 1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 102 của Luật này. 1. To perform the responsibilities prescribed at Point dd, Clause 1, Article 102 of this Law. 2. Thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. 2. To take necessary measures when receiving notices of agencies competent to handle violations with regard to works constructed not according to planning, constructed without permits or in violation of granted construction permits. Điều 106. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng Article 106. Rights and obligations of construction permit applicants 1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau: 1. Construction permit applicants have the following rights:
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau: 2. Construction permit applicants have the following obligations:
Chương VI Chapter VI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CONSTRUCTION OF WORKS Mục 1. CHUẨN BỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Section 1. PREPARATION FOR CONSTRUCTION OF WORKS Điều 107. Điều kiện khởi công xây dựng công trình Article 107. Conditions for commencement of construction of works 1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: 1. The commencement of construction of a work must satisfy the following conditions:
đ) Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình; dd/ Ensuring adequate funds according to the work construction progress;
2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 2. The commencement of construction of separate houses must meet only the condition prescribed at Point b, Clause 1 of this Article. Điều 108. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng Article 108. Preparation of construction ground 1. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật. 1. The recovery, allocation and lease of land and compensation and ground clearance for construction must comply with the land law. People’s Committees at all levels shall direct and organize the compensation and support for ground clearance and resettlement for construction investment projects in accordance with law. 2. Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định của người có thẩm quyền. 2. The duration of construction ground clearance must meet the requirements on project implementation progress as approved or decided by competent persons. 3. Việc bàn giao toàn bộ hoặc một phần mặt bằng xây dựng để thi công theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng. 3. The handover of construction grounds in whole or in part for construction must be as agreed between the project owner and construction contractor. 4. Bảo đảm kinh phí cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có). 4. Funds for compensation and support for ground clearance and resettlement (if any) shall be ensured. Điều 109. Yêu cầu đối với công trường xây dựng Article 109. Requirements on construction sites 1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng. Nội dung biển báo gồm: 1. Project owners shall install signboards at construction sites, except for separate houses with under 7 stories. The contents of a signboard include:
2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản lý toàn bộ công trường xây dựng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ đầu tư tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm: 2. Construction contractors shall manage the entire construction sites in accordance with law, except the case in which the project owner organizes the management. Contents of management of a construction work include:
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử lý chất thải xây dựng phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh khu vực công trường xây dựng. 3. Construction contractors shall take measures to ensure safety for people and vehicles entering and leaving the construction sites, collect and treat construction wastes in a proper manner without badly affecting the environment around the construction sites. Điều 110. Yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng Article 110. Requirements on use of building materials 1. An toàn, hiệu quả, tiết kiệm, thân thiện với môi trường. 1. Safety, efficiency, thriftiness and environmental friendliness. 2. Vật liệu, cấu kiện sử dụng vào công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa. 2. Materials and structures used in a construction work must comply with the approved construction designs and technical instructions (if any), ensuring quality in accordance with the law on standards, technical regulations and the law on quality of products and goods. 3. Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 3. Building materials used for manufacture and processing of semi-finished products must comply with Clauses 1 and 2 of this Article. 4. Ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu trong nước. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, việc sử dụng vật liệu nhập khẩu phải được quy định trong nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phù hợp với thiết kế xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) do người quyết định đầu tư quyết định. 4. Priority shall be given to using local and domestic materials. For projects using state funds, the use of imported materials must be stated in bidding dossiers or dossiers of requirements suitable to construction designs and technical instructions (if any) decided by investment deciders. Mục 2. THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Section 2. CONSTRUCTION OF WORKS Điều 111. Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình Article 111. Requirements on construction of works 1. Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật. 1. Complying with approved construction designs, standards and technical regulations applicable to works, laws and regulations on use of building materials; ensuring force-bearing safety, safety in use, artistic appearance, environmental protection, fire and explosion prevention and fighting, and other safety conditions prescribed by law. 2. Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng. 2. Ensuring safety for construction works, people and construction equipment, underground facilities and adjacent works; taking measures to restrict human and property losses when unsafe incidents occur in the course of construction. 3. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ. 3. Taking separate safety technical measures for construction items and jobs subject to strict requirements on labor safety and fire and explosion prevention and fighting. 4. Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng. 4. Using supplies and materials of proper types and specifications and quantities according to requirements of construction designs, ensuring thriftiness in the course of construction. 5. Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng. 5. Conducting examination, supervision and pre-acceptance test of construction jobs and important transitional construction stages when necessary and pre-acceptance test of completed items and works before they are put into operation and use. 6. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng. 6. Construction contractors must meet all capability conditions applicable to different types and grades of works and construction jobs. Điều 112. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình Article 112. Rights and obligations of project owners in the construction of works 1. Chủ đầu tư có các quyền sau: 1. Project owners have the following rights:
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình; dd/ To request related organizations and individuals to coordinate in performing jobs in the course of construction;
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau: 2. Project owners have the following obligations:
đ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình; dd/ To organize pre-acceptance tests, payment and settlement for works;
Điều 113. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng Article 113. Rights and obligations of construction contractors 1. Nhà thầu thi công xây dựng có các quyền sau: 1. Construction contractors have the following rights:
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra; dd/ To request compensations for damage caused due to faults of the principal;
2. Nhà thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ sau: 2. Construction contractors have the following obligations:
đ) Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng; dd/ To comply with requirements on construction sites;
Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng Article 114. Rights and obligations of designing contractors in construction 1. Nhà thầu thiết kế có các quyền sau: 1. Designing contractors have the following rights:
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. dd/ Other rights as stated in the contracts and prescribed by relevant laws. 2. Nhà thầu thiết kế có các nghĩa vụ sau: 2. Designing contractors have the following obligations:
đ) Khi phát hiện việc thi công sai thiết kế được phê duyệt thì phải thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý; dd/ To promptly notify to project owners of construction activities which are carried out not in accordance with approved designs and propose handling measures;
Điều 115. An toàn trong thi công xây dựng công trình Article 115. Safety in construction 1. Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho công trình, người lao động, thiết bị, phương tiện thi công làm việc trên công trường xây dựng. 1. In the course of construction, project owners and construction contractors shall ensure safety for works, workers, equipment and vehicles operating on construction sites. 2. Chủ đầu tư phải bố trí người có đủ năng lực theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan chức năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người. 2. Project owners shall arrange fully capable persons to monitor and examine construction contractors’ compliance with safety regulations; suspend or terminate construction when detecting incidents causing unsafety to works, signs of violation of safety regulations; coordinate with contractors in handling incidents or labor accidents that occur; promptly notify fatal incidents or labor accidents to competent functional agencies. 3. Nhà thầu thi công xây dựng phải đề xuất, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định về an toàn trước khi đưa vào sử dụng. 3. Construction contractors shall propose and implement measures to ensure safety for people, machinery, equipment, assets and works under construction, underground facilities and adjacent works; construction machinery, equipment and supplies subject to strict labor safety requirements shall be inspected to ensure their safe use. Điều 116. Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình Article 116. Environmental protection in construction Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm: In the course of construction, construction contractors shall: 1. Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 1. Work out and implement measures to protect the environment in the course of construction, including air environment and water environment, limits of solid waste, noise and other requirements prescribed by the law on environmental protection. 2. Bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi trường do mình gây ra. 2. Pay compensations for damage caused by their violations related to environmental protection. Điều 117. Di dời công trình xây dựng Article 117. Relocation of works 1. Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm chất lượng, an toàn công trình, không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận và bảo đảm giữ nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo tồn. 1. The relocation of works must comply with approved construction master plans and ensure their quality and safety, not affect adjacent works, and ensure their original architecture, for works with conservation requirements. 2. Khi di dời công trình xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu công trình phải có giấy phép di dời công trình xây dựng. 2. Before relocating works, project owners or work owners shall apply for relocation permits. 3. Nhà thầu thực hiện di dời công trình xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công trình được di dời và các công trình lân cận, bảo vệ môi trường. 3. Contractors that conduct the relocation of works shall apply measures to ensure labor safety and safety for relocated works and adjacent works and environmental protection. Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng Article 118. Dismantlement of construction works 1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau: 1. Construction works shall be dismantled in the following cases:
đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; dd/ Works are constructed on public land, land under lawful use rights of organizations or individuals; works are constructed against approved designs, for works exempted from construction permit;
2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau: 2. The dismantlement of construction works must satisfy the following requirements:
3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau: 3. Responsibilities of parties involved in the dismantlement of construction works are prescribed as follows:
Điều 119. Sự cố công trình xây dựng Article 119. Incidents in construction works 1. Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành, khai thác sử dụng công trình nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ quản lý sử dụng công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm sau: 1. In the course of construction, operation, exploitation or use of works, if detecting threats of unsafety or occurrence of incidents that may affect human lives, adjacent works and communities, project owners, construction contractors, use managers or competent state agencies shall:
2. Khi phát hiện, được thông báo về sự cố công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau: 2. Upon detecting, or receiving notices of, incidents, competent state agencies and related organizations and persons shall, within the ambit of their respective tasks and powers:
3. Công trình có sự cố chỉ được thi công xây dựng hoặc tiếp tục vận hành, khai thác sử dụng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết sự cố cho phép. 3. Works in which incidents occur may be further constructed, operated, exploited or used only when it is permitted by competent state agencies handling the incidents. 4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm hành chính; cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 4. Organizations and individuals that cause incidents to works shall pay compensations for damage and bear related expenses, and may be administratively handled; individuals may be examined for penal liability in accordance with law. Mục 3. GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG, NGHIỆM THU, BÀN GIAO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Section 3. SUPERVISION OF CONSTRUCTION, PRE-ACCEPTANCE TEST AND HANDOVER OF CONSTRUCTION WORKS Điều 120. Giám sát thi công xây dựng công trình Article 120. Construction supervision 1. Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. 1. Construction works shall be supervised in terms of quality, volume, progress, labor safety and environmental protection in the course of construction. Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ. The State shall encourage the supervision of the construction of separate houses. 2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau: 2. Supervision of the construction of works must ensure the following requirements:
3. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác. 3. Selected construction supervision contractors shall propose supervision solutions and the process of controlling the quality, volume, progress, labor safety and environmental protection and the process of examination and pre-acceptance test, measures to manage records and documents in the process of supervision and other necessary contents. Điều 121. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình Article 121. Rights and obligations of project owners in construction supervision 1. Chủ đầu tư có các quyền sau: 1. Project owners have the following rights:
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. dd/ Other rights stated in the contracts and prescribed by relevant laws. 2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau: 2. Project owners have the following obligations:
đ) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình; dd/ To preserve construction supervision results;
Điều 122. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình Article 122. Rights and obligations of construction supervision contractors 1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau: 1. Construction supervision contractors have the following rights:
đ) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan; dd/ To reject unreasonable requests of related parties;
2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau: 2. Construction supervision contractors have the following obligations:
đ) Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường; dd/ To supervise the implementation of regulations on safety and environmental protection;
Điều 123. Nghiệm thu công trình xây dựng Article 123. Pre-acceptance test of construction works 1. Việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm: 1. The pre-acceptance test of construction works covers:
2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng và được nghiệm thu theo quy định của Luật này. 2. Completed work items or construction works may only be put into operation or use after their pre-acceptance test results show that they meet requirements of construction designs, applied standards and technical regulations and regulations on the management and use of building materials and their pre-acceptance tests are conducted in accordance with this Law. 3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng. 3. Project owners shall organize the pre-acceptance test of construction works. Organizations and individuals participating in pre-acceptance test of construction works shall take responsibility for products they have certified when conducting the pre- acceptance test. 4. Công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi trường, công trình sử dụng vốn nhà nước phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định như sau: 4. For important national works, large-sized works with complicated technical requirements, works that exert great impacts on community safety and environment and works using state funds, pre-acceptance tests during the process of construction and of completed works shall be examined. The responsibility for examining pre-acceptance tests is prescribed as follows:
5. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu và giải quyết sự cố công trình xây dựng. 5. The Government shall detail the quality management, pre-acceptance test and settlement of incidents of construction works. Điều 124. Bàn giao công trình xây dựng Article 124. Handover of construction works 1. Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau: 1. The handover of construction works must comply with the following provisions:
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên bản. 2. Project owners shall receive works according to contracts signed with contractors. Persons taking part in the handover of works shall take responsibility for products certified by them in the course of handover. If they are not use managers of works, project owners shall hand over works to use managers after organizing the pre-acceptance test of the works. The handover of construction works shall be recorded in writing. 3. Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan. 3. When handing over construction works, construction contractors shall deliver to project owners construction completion drawings, documents on the operation process, maintenance process and list of reserve equipment, spare parts and supplies and other necessary related documents. 4. Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng. 4. Pending the handover of construction works to their managers for use, project owners shall temporarily manage and operate these works. Mục 4. BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Section 4. WARRANTY AND MAINTENANCE OF CONSTRUCTION WORKS Điều 125. Bảo hành công trình xây dựng Article 125. Warranty for construction works 1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình do mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp. 1. Construction contractors shall provide warranty for works they have constructed. Work and technological equipment supply contractors shall provide warranty for equipment they have supplied. 2. Nội dung bảo hành công trình gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra. 2. Contents of warranty for a work include repair and replacement of damaged or faulty equipment due to contractors’ faults. 3. Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị. 3. The warranty duration of works, their equipment and technological equipment shall be determined according to types and grades of construction works and regulations of manufacturers or equipment supply contracts. 4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo hành công trình xây dựng. 4. The Government shall specify the warranty of construction works. Điều 126. Bảo trì công trình xây dựng Article 126. Maintenance of construction works 1. Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng được quy định như sau: 1. Maintenance of construction works must meet the following requirements:
2. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình. 2. Owners or use managers of works shall maintain works and their machines and equipment. 3. Việc bảo trì công trình xây dựng, thiết bị công trình phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy trình bảo trì được phê duyệt. 3. The maintenance of construction works and their equipment must comply with the approved maintenance plans and process. 4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo trì công trình xây dựng và trách nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng. 4. The Government shall specify the maintenance of construction works and responsibility to announce expired construction works. Điều 127. Dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng Article 127. Termination of operation and use of construction works 1. Chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác sử dụng công trình hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng khi công trình hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn của người sử dụng, an toàn của công trình lân cận, môi trường và của cộng đồng. 1. Project owners or use managers of works or competent state agencies shall decide to terminate the operation and use of construction works when these works’ lifetime expires, these works are at risk of becoming unsafe or causing incidents affecting the safety of users and safety of adjacent works, the environment and community. 2. Khi quyết định dừng khai thác sử dụng đối với công trình sử dụng chung, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng công trình về quyết định của mình. 2. When deciding to terminate the operation and use of works under common use, project owners or use managers or competent state agencies shall issue written notices of their decisions to work-using organizations, individuals and households. 3. Việc khai thác sử dụng công trình xây dựng chỉ được tiếp tục khi đã được khắc phục sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn. Trường hợp công trình hết thời hạn sử dụng, nếu có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng phải thực hiện kiểm định chất lượng, gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo đảm an toàn, công năng sử dụng của công trình. 3. The operation and use of construction works may resume only after incidents have been remedied or safety threats have been eliminated. For an expired work, if wanting to continue to use the work, its owner or user shall conduct quality assessment, reinforce and renovate it and repair its damage (if any) to ensure its safety and utilities. Mục 5. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ Section 5. CONSTRUCTION OF SPECIAL-TYPE WORKS Điều 128. Công trình xây dựng đặc thù Article 128. Special-type construction works 1. Công trình xây dựng đặc thù gồm: 1. Special-type construction works include:
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 2. The Government shall detail this Article. Điều 129. Xây dựng công trình bí mật nhà nước Article 129. Construction of state-secret works 1. Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác. 1. State-secret works constructed according to requirements must ensure secrets in construction investment activities in the national defense, security, foreign relations, economic, scientific and technological and other fields. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện và tổ chức thực hiện xây dựng các công trình từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng công trình đến giai đoạn nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. 2. Agencies, organizations and persons that are assigned to manage and construct state- secret works have the power to decide on and shall take responsibility for constructing, and organizing the construction of, works from the stages of project formulation, survey, designing, construction and construction supervision of works to the stage of pre-acceptance test and putting of works into use. 3. Chính phủ quyết định việc xây dựng công trình bí mật nhà nước. 3. The Government shall decide on the construction of state-secret works. Điều 130. Xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp Article 130. Construction of works under urgent orders 1. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, địch họa và các yêu cầu khẩn cấp khác. 1. Works shall be constructed under urgent orders to promptly meet urgent requirements of prevention and combat of natural disasters and enemy sabotage and other urgent requirements. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp được tự quyết định trình tự khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với yêu cầu về tình trạng khẩn cấp; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng công trình, bảo đảm đáp ứng kịp thời yêu cầu, tiến độ thực hiện nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản có thể xảy ra. 2. Agencies, organizations and persons that are assigned to manage the construction of works under urgent orders may decide by themselves the order of survey, designing and construction to meet the requirements of a state of emergency; and shall organize the construction of such works in order to meet in time the implementation requirements and schedule in order to minimize possible human and material losses. Điều 131. Xây dựng công trình tạm Article 131. Construction of makeshift works 1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính. 1. Makeshift works are those constructed to serve the construction of main works; 2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt. 2. Project owners and construction contractors shall themselves organize the appraisal and approval of construction designs and cost estimates and construct makeshift works according to approved construction designs and cost estimates. 3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt. 3. Makeshift construction works shall be dismantled after main works are put into operation and use, except makeshift works constructed in accordance with approved construction master plans. Chương VII Chapter VII CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG CONSTRUCTION INVESTMENT COSTS AND CONSTRUCTION CONTRACTS Mục 1. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Section 1. MANAGEMENT OF CONSTRUCTION INVESTMENT COSTS Điều 132. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng Article 132. Principles of management of construction investment costs 1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt bằng giá thị trường. 1. Management of construction investment costs must ensure investment objectives and effectiveness of projects, follow the order of construction investment and suit funding sources. Construction investment costs shall be calculated accurately and fully for each project, construction work or bidding package and must be suitable to design requirements, construction conditions and market price levels. 2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng. 2. The State shall manage construction investment costs through promulgating, guiding and examining the implementation of, legal provisions; guiding methods of estimating and managing construction investment costs, measuring work volumes, construction machine and equipment shift prices, adjusting construction cost estimates, construction price index, controlling costs in construction investment; and guiding and managing the grant of construction valuation certificates; and publicizing construction criteria and norms and construction price index. 3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng. 3. Project owners shall manage construction investment costs from the stage of project preparation to the completion of construction and putting of projects into operation and use within the approved total investment amounts of projects. Project owners may hire cost management consultancy organizations and individuals with full capability conditions to estimate, appraise and control construction investment costs. 4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện trên cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi phí đầu tư xây dựng đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù hợp với các quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trình tự đầu tư xây dựng. 4. The inspection, examination and audit of construction investment costs shall be conducted based on conditions for and methods of determining construction investment costs already approved by investment deciders and project owners in accordance with regulations and guidelines on the estimation and management of construction investment costs and the order of construction investment. 5. Chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được xác định theo quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 5. Construction investment costs of projects using state funds shall be determined according to regulations on the estimation and management of construction investment costs. Điều 133. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng Article 133. Contents of management of construction investment costs 1. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 1. Contents of management of construction investment costs include total investment amounts, construction cost estimates, prices of construction bidding packages, prices of construction contracts, construction norms and prices, expenses for project management and construction investment consultancy; payment and settlement of construction investment funds; and rights and obligations of investment deciders, project owners and construction contractors in the management of construction investment costs. 2. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 2. The Government shall detail the management of construction investment costs. Điều 134. Tổng mức đầu tư xây dựng Article 134. Total construction investment amount 1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng. 1. Total construction investment amount includes all construction investment costs of a project determined according to the basic design and contents of the construction investment feasibility study report. In case a construction investment pre-feasibility study report is to be made, the total investment amount determined according to the preliminary design shall serve as a basis for estimating construction investment costs. 2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 135 của Luật này, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác. 2. The contents of total construction investment amount include costs of construction, equipment, compensation, support and resettlement, project management, construction investment consultancy, other costs and provisional amounts for arising volumes and inflation. For projects for which only construction investment economic-technical reports are required to be made, the total construction investment includes the costs in the work construction cost estimate prescribed in Article 135 of this Law, compensation, support and resettlement expenses and other costs. 3. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện. 3. The total construction investment amount shall be determined based on the construction volume calculated according to the basic design and other necessary requirements of projects, or determined based on the construction investment capital ratio or data on costs of previously constructed similar works. 4. Tổng mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án. 4. The total construction investment amount shall be appraised and approved and serve as the basis for managing project costs. For projects using state funds, the approved total construction investment amount is the maximum level which project owners may use to implement the projects. 5. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định. 5. The approved total construction investment amount of a project using state funds may be adjusted only when the project is adjusted under Clause 1, Article 61 of this Law. For projects using other funds, investment deciders shall decide on the adjustment of their total construction investment amounts. Điều 135. Dự toán xây dựng Article 135. Construction cost estimates 1. Dự toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng. 1. Construction cost estimate covers costs necessary for constructing a work, performing a bidding package or construction job, which shall be determined based on the volume calculated according to the technical design, construction drawing design, requirements of the job to be done and construction norms and prices. 2. Nội dung dự toán xây dựng gồm chi phí về xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự phòng. 2. Contents of a construction cost estimate include costs of construction, equipment, project management, construction investment consultancy, other costs and provisional fund. 3. Dự toán xây dựng sử dụng vốn nhà nước được phê duyệt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật này là cơ sở xác định giá gói thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng. 3. A construction cost estimate using state funds shall be approved under Clauses 1 and 2, Article 82 of this Law and serve as a basis for determining the price of the bidding package and for negotiating and signing the construction contract. 4. Dự toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau: 4. The approved construction cost estimate of a project using state funds may be adjusted only in the following cases:
5. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định. 5. For projects using other funds, investment deciders or project owners shall decide on the adjustment of their construction cost estimates. Điều 136. Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng Article 136. Construction norms, prices and price index 1. Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc công trình. 1. The system of construction norms includes economic-technical norms and cost norms. The construction price of a work includes detailed construction unit prices and general construction prices for different groups and types of construction jobs, structural units, parts of the work or the whole work. 2. Đơn giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc định mức xây dựng và giá vật liệu, nhân công, máy thi công, các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại khu vực xây dựng. 2. Construction unit prices of a work shall be determined based on market prices or construction norms and prices of materials, labor, construction machines and other necessary cost elements compatible with market price levels in construction areas. 3. Hệ thống định mức và giá xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là cơ sở để chủ đầu tư sử dụng, tham khảo trong xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 3. The system of construction norms and prices prescribed in Clause 1 of this Article shall be publicized by competent state agencies and used or referred to by project owners for determining and managing construction investment costs. 4. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. 4. Construction price index is an indicator reflecting the level of time-based fluctuation of construction prices of works and serving a basis for determining and adjusting total investment amounts and cost estimates of works and prices of construction contracts and for managing construction investment costs of works. Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tại địa phương. The Ministry of Construction shall publicize the national construction price index; provincial-level People’s Committees shall publicize local construction price indexes. Điều 137. Thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng Article 137. Payment and settlement for construction investment projects 1. Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ thanh toán. 1. The payment and settlement for construction investment projects must comply with the law on management of investment capital. Project owners or their lawful representatives shall take responsibility before law for the accuracy and lawfulness of unit prices, volumes and values requested for payment in payment dossiers. 2. Công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán dự án đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán dự án đầu tư trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt. Thời hạn quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Chính phủ. 2. After construction works are completed, pre-acceptance tested, handed over and put into use, settlement of construction investment projects shall be made. For projects using state funds, investment deciders shall approve settlements for construction investment projects within their approved investment amounts. The Government shall specify the settlement time limit for construction investment projects. 3. Thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 144 và Điều 147 của Luật này. 3. The payment and settlement for construction contracts must comply with Articles 144 and 147 of this Law. Mục 2. HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG Section 2. CONSTRUCTION CONTRACTS Điều 138. Quy định chung về hợp đồng xây dựng Article 138. General provisions on construction contracts 1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. 1. Construction contracts are civil contracts established in writing between principals and contractors to perform in part or wholly the work in construction investment activities. 2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm: 2. The principles of signing construction contracts include:
3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm: 3. The principles of performance of construction contracts include:
4. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận. 4. Language used in construction contracts is Vietnamese. For construction contracts with the participation of foreign parties, the languages used therein are Vietnamese and another language as agreed upon by the parties. 5. Hợp đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan. 5. Construction contracts shall be signed and performed in accordance with this Law and relevant laws. Điều 139. Hiệu lực của hợp đồng xây dựng Article 139. Effect of construction contracts 1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. A construction contract becomes effective when fully meeting the following conditions:
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa thuận. 2. The time when a construction contract becomes effective is the time of its signing or another specific time as agreed upon by contractual parties. Điều 140. Các loại hợp đồng xây dựng Article 140. Types of construction contract 1. Hợp đồng xây dựng được phân loại theo tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng. 1. Construction contracts shall be categorized according to the characteristics and contents of work to be performed and applied contract prices. 2. Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm: 2. According to the characteristics and contents of work to be performed, construction contracts include:
đ) Hợp đồng xây dựng khác. dd/ Other construction contract. 3. Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm: 3. According to the form of applied contract price, construction contracts include:
đ) Hợp đồng theo chi phí cộng phí; dd/ Charge-plus cost-based contract;
Điều 141. Nội dung hợp đồng xây dựng Article 141. Contents of construction contracts 1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau: 1. A construction contract includes the following contents:
đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng; dd/ Contract performance duration and schedule;
2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng. 2. For general construction contracts, beside the contents prescribed in Clause 1 of this Article, the management contents and responsibilities of the construction contractor shall be added. 3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. 3. The Government shall detail construction contracts. Điều 142. Hồ sơ hợp đồng xây dựng Article 142. Dossiers of construction contracts 1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng gồm hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 141 của Luật này và các tài liệu kèm theo hợp đồng. 1. A dossier of construction contract must comprise a contract with the contents prescribed in Article 141 of this Law and its enclosed documents. 2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau: 2. A construction contract may be enclosed with some or all of the following documents:
đ) Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật; dd/ Design drawings and technical instructions;
3. Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự quy định tại khoản 2 điều này. 3. The order of priority application of documents enclosed with a construction contract shall be agreed upon by contractual parties. In case the contractual parties have no agreement thereon, the order prescribed in Clause 2 of this Article will apply. Điều 143. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng Article 143. Adjustment of construction contracts 1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng. 1. Adjustment of a construction contract includes adjustment of volume, schedule, contract unit prices and other contents agreed upon in the contract. Adjustment of a construction contract may be made only during the period of contract performance. 2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng: 2. A construction contract may be adjusted in the following cases:
3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau: 2. In addition to the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article, the adjustment of prices of construction contracts under projects using state funds must also comply with the following provisions:
Điều 144. Thanh toán hợp đồng xây dựng Article 144. Payment for construction contracts 1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. 1. Payment for a construction contract must suit the type of contract, contract price and conditions stated in the contract already signed by the parties. 2. Các bên hợp đồng thỏa thuận về phương thức thanh toán, thời gian thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán. 2 Contractual parties shall reach agreement on methods, time and dossiers of and conditions on payment. 3. Bên giao thầu phải thanh toán đủ giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 3. The principal shall fully pay the value for each time of payment to the contractor after subtracting advanced amount and work warranty money as agreed upon in the contract, unless otherwise agreed upon by the parties. 4. Đối với hợp đồng trọn gói, việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. 4. For package contracts, payment shall be made according to a percentage of the contract price or the price of the work, work items or volume of work corresponding to the payment period agreed upon by the parties in the contract. 5. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh, việc thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu và đơn giá hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh theo thỏa thuận hợp đồng. 5. For fixed unit price-based and adjustable unit price-based contracts, payment shall be made based on actually completed and tested volumes and unit prices or adjusted unit prices as agreed upon in the contracts. 6. Đối với hợp đồng theo thời gian, việc thanh toán chi phí chuyên gia tư vấn được xác định trên cơ sở mức tiền lương chuyên gia và các chi phí liên quan đến hoạt động của chuyên gia tư vấn nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ). 6. For time-based contracts, payment of expenses for consultants shall be determined by multiplying the consultants’ salary levels and expenses related to their activities by their actual working time already pre-acceptance tested (on a monthly, weekly, daily or hourly basis). 7. Đối với hợp đồng theo chi phí, cộng phí việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở chi phí trực tiếp thực hiện công việc của hợp đồng và các chi phí quản lý, lợi nhuận của bên nhận thầu theo thỏa thuận. 7. For charge-plus cost-based contracts, payment shall be made based on direct expenses for their performance of contractual work and management expenses and profits of the contractor as agreed upon. 8. Việc thanh toán đối với khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng xây dựng được thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng. 8. Payment for arising volumes without price units stated in construction contracts shall be made as agreed upon in the contracts. 9. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng Việt Nam; trường hợp sử dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên hợp đồng thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. 9. Currency used in the payment of construction contracts is Vietnam dong; foreign currencies may be used for payment as agreed upon by contractual parties in accordance with the law on foreign exchange management. Điều 145. Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng Article 145. Suspension and termination of construction contracts 1. Các bên hợp đồng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp sau: 1. Contractual parties has the right to suspend the performance of their construction contract in the following cases:
2. Bên giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau: 2. The principal has the right to terminate the performance of the contract in the following cases:
3. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau: 3. The contractor has the right to terminate the contract in the following cases:
4. Trước khi một bên tạm dừng, chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. 4. Before a party suspends or terminates the performance of the construction contract under Clauses 1, 2 and 3 of this Article, it shall notify in writing the other party of the reason for suspension or termination; if it fails to notify the other party, thus causing damage to the latter, it shall pay compensations for such damage. Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng Article 146. Rewards and fines for construction contracts, compensations for damage caused by violations and settlement of disputes over construction contracts 1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. 1. Rewards or fines for construction contracts shall be agreed upon by the parties and stated in the contracts. 2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác. 2. For works using state funds, the fine level must not exceed 12% of the value of the violated contract. In addition to the fine level as agreed upon, the violating party shall compensate for damage caused to the other party and a third party (if any) in accordance with this Law and relevant laws. 3. Bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau: 3. The contractor shall compensate for damage caused to the principal in the following cases:
4. Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau: 4. The principal shall pay compensations to the contractor in the following cases:
5. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia. 5. In case a party fails to perform the contractual obligations or improperly performs the contractual obligations, after performing the obligations or applying remedies, it shall also pay compensations for other damage, if any, caused to the other party at the level equivalent to the level of damage caused to the other party. 6. Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định của pháp luật. 6. If a party violates the contract due to the fault of a third party, the violating party shall take responsibility for the violation to the other party. The dispute between the violating party and the third party shall be settled in accordance with law. 7. Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. 7. If the contract violation of a party infringes upon the body, interests and property of the other party, the inflicted party is entitled to request the other party to bear the responsibility for contract violations as agreed upon in the contract and prescribed by relevant laws. 8. Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định như sau: 8. Principles and order of settlement of disputes over construction contracts are prescribed as follows:
Điều 147. Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng Article 147. Settlement and liquidation of construction contracts 1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng. 1. The contractor shall make settlement for the construction contract with the principal in accordance with the type of contract and applied contract price. The contents of settlement for a construction contract must conform with the agreements stated therein. 2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày. 2. The time limit for settlement for a construction contract shall be agreed upon by the parties. For construction contracts using state funds, the time limit for settlement is 60 days from the date of pre-acceptance test of the completion of the entire work under the contract, including arising work (if any). For large construction contracts, the time limit for settlement may be longer but must not exceed 120 days. 3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau: 3. A construction contract may be liquidated in the following cases:
4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày. 4. The time limit for liquidation of a construction contract shall be agreed upon by the contractual parties. For construction contracts using state funds, the time limit for liquidation thereof is 45 days from the date the contractual parties fulfill their contractual obligations or the contract is terminated under Clause 2, Article 145 of this Law. For large construction contracts, the time limit for their liquidation may be longer but must not exceed 90 days. Chương VIII Chapter VIII ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CONSTRUCTION OPERATION CAPABILITY CONDITIONS Điều 148. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng Article 148. General provisions on capability condition of organizations and individuals engaged in construction activities 1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp. 1. Individuals conducting construction activities must have diplomas and training certificates relevant to their construction jobs granted by lawful training institutions. 2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động. 2. Contractors being foreign organizations and individuals conducting construction activities in Vietnam shall comply with the law on bidding and must possess operation licenses granted by state management agencies in charge of construction. 3. Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III. 3. Holders of titles and individuals independently practicing construction activities who are required to possess practice certificates include labor safety supervisor; project manager, individual personally participating in project management; construction planning design manager; construction survey manager; construction design or design verification manager; site chief commander; construction supervisor; construction appraiser; and construction valuator. Practice certificates shall be classified into class I, class II and class III. 4. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng được phân thành hạng I, hạng II, hạng III do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực. Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật. 4. Organization conducting construction activities shall be classified into class I, class II and class III and assessed and granted capability certificates by competent state agencies. The Ministry of Construction shall grant class-I capability certificates; provincial-level Construction Departments shall grant class-II and class-III capability certificates. Organizations conducting construction activities shall register appropriate business lines in accordance with law. 5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động của nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài; chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực của tổ chức và điều kiện của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về hoạt động xây dựng. 5. The Government shall detail capability conditions for organizations and individuals conducting construction activities; conditions, competence, order and procedures for licensing operations of contractors being foreign organizations and individuals; program, contents, forms of holding tests to grant practice certificates and capability certificates of organizations, and conditions on professional construction training and retraining institutions. Điều 149. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Article 149. Construction practice certificates 1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề. 1. Construction practice certificate is a document certifying practice capability granted by a competent agency to individuals prescribed in Clause 3, Article 148 of this Law who have adequate professional qualifications relevant to and experiences about the field of practice. 2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau: 2. To be granted a construction practice certificate, an individual must meet the following conditions:
3. Thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như sau: 3. The competence to hold tests and grant construction practice certificates is prescribed as follows:
Điều 150. Điều kiện của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng Article 150. Conditions on construction planning designing organizations 1. Có đủ điều kiện năng lực lập thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp. 1. Having full relevant capability conditions for making construction planning designs. 2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng. 2. Individuals holding the title of construction plan design manager must possess practice and capability certificates relevant to each type of construction plan. Điều 151. Điều kiện của tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng Article 151. Conditions on organizations formulating and verifying construction investment projects 1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng. 1. Having full construction capability conditions suitable to the formulation or verification of construction investment projects. 2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập, thẩm tra dự án; cá nhân tham gia lập, thẩm tra dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư xây dựng. Thành viên tham gia phải đủ năng lực hành nghề lập dự án phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng. 2. Individuals holding the title of project formulation or verification manager; individuals participating in project formulation or verification must have practice capabilities relevant to each type of construction investment project. Participants must have full project formulation practice capabilities meeting requirements of construction investment projects. Điều 152. Điều kiện của tổ chức tư vấn quản lý dự án, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Article 152. Conditions on construction investment project management consultancy organizations and construction investment project management units 1. Tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau: 1. Construction investment project management consultancy organizations must meet the following conditions:
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau: 2. Construction investment project management units must meet the following conditions:
Điều 153. Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng Article 153. Conditions on construction survey organizations 1. Có đủ năng lực khảo sát xây dựng. 1. Possessing adequate construction survey capabilities. 2. Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp. Cá nhân tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc được giao. 2. For every construction survey task, there must be a construction survey manager appointed by the construction survey contractor. A construction survey manager must have full construction survey capabilities and relevant practice certificates. Individuals participating in each construction survey job must have qualifications relevant to the assigned job. 3. Máy, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ môi trường. 3. Machinery and equipment serving construction survey must meet quality requirements and ensure safety for survey and environmental protection activities. 4. Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công nhận. 4. Laboratories serving construction survey must satisfy prescribed standards and shall be accredited by competent state management agencies. Điều 154. Điều kiện của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình Article 154. Conditions on construction designing and design-verifying organizations 1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình. 1. Having full capability conditions for work construction designing and verifying work construction designs. 2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình. 2. Individuals holding the title of design manager must have construction designing practice capabilities and practice certificates relevant to requirements of each type and grade of work. Điều 155. Điều kiện của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng Article 155. Conditions on construction supervision and testing consultancy organizations 1. Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng. 1. Having full capability conditions suitable to construction supervision and testing. 2. Cá nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện. 2. Individuals engaged in construction supervision and testing consultancy must possess practice certificates relevant to performed jobs. Điều 156. Điều kiện của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng Article 156. Conditions on construction investment cost management consultancy organizations 1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 1. Having full capability conditions suitable to construction investment cost management. 2. Cá nhân chủ trì việc lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. 2. Individuals in charge of estimating, verifying and managing construction investment costs must possess construction valuation practice certificates. Điều 157. Điều kiện của tổ chức thi công xây dựng công trình Article 157. Conditions on work construction organizations 1. Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình xây dựng. 1. Having full work construction capabilities corresponding to types and grades of construction works. 2. Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chứng chỉ hành nghề phù hợp. 2. Site chief commanders must possess construction practice capabilities and relevant practice certificates. 3. Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng xây dựng công trình. 3. Having construction equipment meeting requirements on construction safety and quality. Điều 158. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập Article 158. Conditions on independent practitioners Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, định giá xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau: Individuals independently practicing construction plan designing, construction survey, work construction designing, construction survey supervision, work construction supervision or construction valuation must meet the following conditions: 1. Có đăng ký hoạt động các lĩnh vực phù hợp với nội dung hành nghề; 1. Having registered operations in the fields relevant to the practicing content; 2. Có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với công việc thực hiện. 2. Possessing practice and capability certificates relevant to performed jobs. Điều 159. Quản lý và giám sát năng lực hoạt động xây dựng Article 159. Management and supervision of construction capabilities 1. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm đăng ký thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình với Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng nơi có trụ sở chính của tổ chức. 1. Organizations engaged in construction activities shall register information about their construction capabilities with the Ministry of Construction and provincial-level Construction Departments of localities where their head offices are located. 2. Cá nhân hành nghề độc lập trong hoạt động xây dựng có trách nhiệm đăng ký thông tin về năng lực hành nghề của mình với Sở Xây dựng nơi thường trú. 2. Independent construction practitioners shall register information about their practice capabilities with provincial-level Construction Departments of localities where they permanently reside. 3. Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân để đăng tải trên trang thông tin điện tử do mình quản lý; kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều kiện năng lực hoạt động của các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. 3. The Ministry of Construction and provincial-level Construction Departments shall guide the registration of information about construction capabilities of organizations and practice capabilities of individuals on the websites under their respective management; examine and handle violations in the observance of regulations on capability conditions by project owners, organizations and individuals engaged in construction activities. 4. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc kê khai năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng của nhà thầu dự thầu phù hợp với yêu cầu của gói thầu và thông tin về năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng ký theo quy định tại Điều này. 4. Project owners shall examine and asses the declaration of construction capabilities and practice capabilities of bidders against requirements of bidding packages and information about construction capabilities registered under this Article. Chương IX Chapter IX TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC RESPONSIBILITIES OF STATE AGENCIES TO MANAGE CONSTRUCTION INVESTMENT ACTIVITIES Điều 160. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng Article 160. Contents of state management of construction investment activities 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng. 1. Formulating, and directing the implementation of, strategies, schemes, master plans and plans on development of the construction market and capacity of the construction sector. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng. 2. Promulgating, and organizing the implementation of, legal documents on construction. 3. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng. 3. Formulating and promulgating construction standards and technical regulations. 4. Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng. 4. Organizing and managing construction planning, project management and appraisal and construction designing; promulgating and announcing construction norms and prices; 5. Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình. 5. Guiding, examining and assessing the quality management of construction works; managing construction investment costs and construction contracts; managing construction capabilities; managing bidding work in construction activities; managing occupational safety and sanitation and environmental protection in construction activities. 6. Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng. 6. Granting and revoking permits and certificates in construction investment activities. 7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng. 7. Examining, inspecting and settling complaints and denunciations and handling violations in construction investment activities. 8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về xây dựng. 8. Organizing scientific and technological research and application in construction and dissemination of knowledge and law about construction. 9. Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng. 9. Training human resources for construction investment activities. 10. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng. 10. Managing and providing information to serve construction investment activities. 11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng. 11. Managing and archiving construction work dossiers. 12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng. 12. Carrying out international cooperation in construction activities. Điều 161. Trách nhiệm của Chính phủ Article 161. Responsibilities of the Government 1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch; ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng. 1. To unify the state management of construction investment activities nationwide; to direct the formulation and implementation of strategies and plans; to promulgate legal documents on construction. 2. Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện pháp luật về xây dựng; phân công, phân cấp quản lý nhà nước cho các bộ, ngành, địa phương; chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp vướng mắc trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. 2. To direct ministries, sectors and localities in implementing the law on construction; to assign and decentralize the state management to ministries, sectors and localities; to direct the settlement of important issues, complicated problems and difficulties in the course of management of construction investment activities. Điều 162. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng Article 162. Responsibilities of the Ministry of Construction Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng và có trách nhiệm sau: The Ministry of Construction shall take responsibility before the Government for performing the unified state management of construction investment activities and has the following responsibilities: 1. Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng. 1. To assume the prime responsibility for formulating and submitting to the Government and the Prime Minister legal documents, strategies, schemes, master plans and plans on development of the construction market and capacity of the construction sector. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về xây dựng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn kỹ thuật xây dựng theo thẩm quyền. 2. To promulgate, and organize the implementation of, legal documents on construction according to its competence; to promulgate national technical regulations on construction and documents on construction techniques according to its competence. 3. Tổ chức, quản lý quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng. 3. To organize and manage construction planning, project management activities and appraisal of construction projects and designs; to promulgate and publicize construction norms and prices. 4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; theo dõi, kiểm tra, kiến nghị xử lý chất lượng và an toàn của các công trình quan trọng quốc gia, công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp trong quá trình đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng. 4. To direct, guide, examine and assess the quality management of construction works; to monitor, examine and propose the handling of quality and safety of national important works, large works and technically complex works in the process of construction, operation and use; to manage construction investment costs and construction contracts; to manage construction capabilities; to manage bidding work in construction activities; to organize, consider and approve quality prizes for construction works. 5. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm quyền. 5. To grant, re-grant, adjust, extend and withdraw licenses and certificates in construction investment activities according to its competence. 6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng. 6. To examine, inspect and settle complaints and denunciations and handle violations in construction investment activities. 7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về xây dựng. 7. To organize scientific and technological research and application in construction and dissemination of knowledge and law about construction. 8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng. 8. To organize construction professional training and retraining for cadres and civil servants of state management agencies in charge of construction. 9. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình. 9. To guide, examine and assess the management of safety, labor sanitation and environment in the construction of works. 10. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan trong kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự án. 10. To coordinate with related ministries, sectors and localities in examining and evaluating the implementation of projects. 11. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng. 11. To manage and provide information to serve construction investment activities. 12. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng. 12. To manage and archive construction work dossiers. 13. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng. 13. To carry out international cooperation in construction activities. 14. Thực hiện các nhiệm vụ khác về hoạt động đầu tư xây dựng được Chính phủ giao. 14. To perform other tasks related to construction investment activities assigned by the Government. Điều 163. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ Article 163. Responsibilities of ministries and ministerial-level agencies 1. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm sau: 1. Within the scope of their powers, ministries managing specialized construction works shall:
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau: 2. Ministries and ministerial-level agencies shall:
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. dd/ Perform other tasks prescribed by law. Điều 164. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp Article 164. Responsibilities of People’s Committees at all levels 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau: 1. Provincial-level People’s Committees shall:
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. dd/ Perform other tasks as prescribed by law. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm sau: 2. District-and commune-level People’s Committees shall:
Điều 165. Thanh tra xây dựng Article 165. Construction inspectorates 1. Thanh tra xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về xây dựng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng. 1. The construction inspectorates of the Ministry of Construction and provincial-level Construction Departments shall perform the functions of administration inspection and specialized inspection of construction with regard to organizations and individuals conducting construction activities. 2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả nước. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về hoạt động đầu tư xây dựng tại địa phương. 2. The Ministry of Construction shall direct and organize specialized inspection of construction investment activities nationwide. Provincial-level Construction Departments shall organize specialized inspection of construction investment activities in localities. 3. Thanh tra chuyên ngành trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm: 3. Specialized inspection of construction investment activities covers:
4. Chính phủ quy định chi tiết về thanh tra xây dựng. 4. The Government shall detail construction inspection. Chương X Chapter X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH IMPLEMENTATION PROVISIONS Điều 166. Điều khoản chuyển tiếp Article 166. Transitional provisions 1. Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này. 1. Construction investment projects which are approved before this Law takes effect are not required to be re-approved, and their unimplemented subsequent activities must comply with this Law. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án sử dụng vốn nhà nước được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 62 của Luật này. 2. Construction investment project management units of single projects using state funds which are established before the date this Law takes effect are not required to change their organizational form of project management under Clauses 1 and 2, Article 62 of this Law. 3. Công trình được xây dựng trước thời điểm Luật này có hiệu lực đang tồn tại phù hợp với quy hoạch xây dựng nhưng sau khi giải phóng mặt bằng không còn phù hợp về kiến trúc thì được phép tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình thì phải thực hiện theo quy định của Luật này. 3. Works that are constructed before the date this Law takes effect and still exist in conformity with construction planning but become architecturally inappropriate after site clearance shall be permitted to exist in their original conditions; their renovation, repair and upgrade must comply with this Law. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này. 4. The Government shall detail Clause 1 of this Article. Điều 167. Hiệu lực thi hành Article 167. Effect 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 1. This Law shall take effect on January 1, 2015. 2. Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 hết liệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực. 2. Construction Law No. 16/2003/QH11 and Article 1 of Law No. 38/2009/QH12 Amending and Supplementing a Number of Articles of Laws Concerning Capital Construction Investment cease to be effective on the date this Law takes effect. Điều 168. Quy định chi tiết Article 168. Detailing Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. The Government and competent agencies shall detail the articles and clauses as assigned in the Law. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014. This Law was passed on June 18, 2014, by the XIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 7th session.- |