Hướng dẫn kê khai hóa đơn hủy năm 2024

Căn cứ Điều 19, Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn điện tử, khi hóa đơn điện tử có sai sót thì người nộp thuế được lựa chọn 1 trong 2 hình thức xử lý là Lập HĐ điều chỉnh hoặc Lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn sai sót.

Căn cứ Điều 5, Nghị định 209/2013/NĐ-CP, Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT, thời điểm phát sinh thuế GTGT là thời điểm lập hóa đơn, cụ thể:

  • Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
  • Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 47 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14 và Khoản 4 điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

  • Quy định người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế nếu phát hiện hồ sơ khai thuế lần đầu đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót nhưng chưa hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
  • Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót; nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra

Như vậy:

Khi đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ, thời điểm xuất hóa đơn đơn vị đồng thời phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT và phải lập tờ khai thuế GTGT

Khi đơn vị đã lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế cho hóa đơn phát hiện có sai sót, việc này làm thay đổi nghĩa vụ thuế GTGT đã kê khai trước đó. Vì vậy, đơn vị phải lập tờ khai thuế GTGT bổ sung cho tháng/quý có hóa đơn bị sai sót (Không phải là lập tờ khai vào tháng phát sinh hóa đơn thay thế/điều chỉnh).

Nếu hóa đơn điều chỉnh/thay thế và hóa đơn bị điều chỉnh/bị thay thế (HĐ gốc) phát sinh tại 2 kỳ khác nhau (khác tháng/quý kê khai) thì NNT cần kê hóa đơn thay thế/điều chỉnh trên tờ khai bổ sung của kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh/bị thay thế.

Ví dụ: Hóa đơn số HĐ01 ngày 15/11, số tiền 10 triệu. Sau đó ngày 05/12, kế toán phát hiện HĐ01 có sai sót. Kế toán hủy bỏ và lập hóa đơn thay thế HĐ02 – Số tiền 12 triệu. Khi lập tờ khai thuế, kế toán kê dữ liệu trên tờ khai thuế GTGT đối với từng hóa đơn như sau:

  • * Hóa đơn gốc số HĐ01 – Số tiền 10 triệu: Kê lên bảng kê thuế GTGT tháng 11.
    • Hóa đơn thay thế số HĐ02 – Số tiền 12 triệu: Kê trên tờ khai bổ sung thuế GTGT tháng 11.

Cũng trường hợp này, nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý thì kế toán vẫn kê lên cả HĐ01 và HĐ02 trên Tờ khai lần đầu quý 4.

Hướng dẫn xử lý trên phần mềm

Từ ví dụ: Ngày 31/05, phát sinh hóa đơn gốc số HĐ81 và HĐ82 – Cùng số tiền 11 triệu (gồm VAT 10%). Đến ngày 05/06, kế toán phát hiện HĐ81 và HĐ82 sai sót. Kế toán hủy HĐ81 và lập hóa đơn thay thế HĐ83 – Số tiền đúng 16.5 triệu (gồm VAT 10%). Đồng thời, lập hóa đơn điều chỉnh HĐ88 cho HĐ82 do sai đơn giá – Điều chỉnh tăng 5.5 triệu.

Khi kế toán kê khai thuế GTGT sẽ xảy ra 2 trường hợp:

  • Đã lập tờ khai lần đầu, sau đó mới phát hiện hóa đơn có sai sót. (Nộp tờ khai thuế tháng 5 trước ngày phát hiện HĐ sai sót – Trước ngày 05/06).
  • Chưa nộp tờ khai thuế lần đầu, phát hiện hóa đơn có sai sót. (Nộp tờ khai thuế tháng 5 sau ngày phát hiện HĐ sai sót – Sau ngày 05/06).

Căn cứ vào thông tin tham khảo mà MISA thu thập được từ hướng dẫn xử lý của 1 số chi cục Thuế đối với 2 trường hợp trên, người dùng có thể kê khai hóa đơn điều chỉnh/thay thế và hóa đơn bị điều chỉnh/bị thay thế (HĐ gốc) khác kỳ (tháng/quý kê khai) như sau:

Trường hợp đã lập tờ khai lần đầu, sau đó mới phát hiện hóa đơn có sai sót

Trong trường hợp này, người dùng kê hóa đơn điều chỉnh/thay thế lên tờ khai bổ sung của kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh/hóa đơn bị thay thế.

Hiện nay, nếu hóa đơn đầu vào là hóa đơn giấy, người dùng có thể tham khảo quy định hủy hóa đơn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Còn nếu hóa đơn đầu vào là hóa đơn giấy, người dùng có thể tham khảo quy định hủy hóa đơn điện tử tại Thông tư số Thông tư số 32/2011/TT-BTC.

Cụ thể, tại Điều 20, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định về việc hủy hóa đơn như sau: “Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.” Tại Điều 9, Thông tư số 32/2011/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định về việc hủy hóa đơn điện tử như sau: “Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc hủy hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, khi phát hiện hóa đơn xảy ra sai sót, không có bất cứ quy định pháp luật nào cho phép hóa đơn đầu vào đã kê khai được phép hủy bỏ. Điều này đồng nghĩa rằng, trường hợp hóa đơn đầu vào đã khai thuế bị hủy sai quy định, trái với pháp luật. Khi phạm phải vi phạm này, bên mua tự ý hủy hóa đơn đầu vào có thể bị xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn theo quy định của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.

3. Quy định xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn

Tại Điều 26, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định rất rõ các mức xử phạt đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng cũng như là tự ý hủy bỏ hóa đơn đầu vào như sau: - Phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng đối với các đối tượng phạm phải hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (là liên hóa đơn giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ. - Phạt tiền từ 4 - 8 triệu đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ. - Tùy mức độ vi phạm, các đơn vị kinh doanh sẽ bị phạt từ 5-10 triệu đồng khi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ. Tuy nhiên mức phạt này sẽ không áp dụng với các trường hợp đã chịu xử phạt theo 1 trong 2 mức phạt bên trên. Lưu ý rằng: Bên mua khi làm mất, cháy, hỏng hay tự hủy hóa đơn sẽ phải tiến hành lập biên bản để ghi nhận sự việc, có sự tham gia xác nhận của cả hai bên mua và bán.

4. Hướng dẫn cách hủy hóa đơn điện tử đơn giản, hợp pháp

Hiện nay, cách hủy hóa đơn điện tử đơn giản nhất, bạn và doanh nghiệp có thể tiến hành theo 03 bước sau:

- Bước 1: Lập Biên bản hủy hóa đơn điện tử

Để hủy hóa đơn điện tử, bước đầu tiên DN cần thực hiện là lập Biên bản hủy hóa đơn điện tử. Theo đó, nội dung của biên bản hủy bỏ cần phải ghi rõ lý do, nội dung sai cần phải lập lại hóa đơn mới.

Lưu ý rằng, biên bản này phải có chữ ký và đóng dấu của hai bên theo đúng quy định pháp luật hiện hành.