Công trình nào sở xây dựng thẩm định dự án

1.Tại khoản 2 Điều 49 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 quy định: “Căn cứ quy mô, mức độ quan trọng, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.”.

Tại khoản 2 Điều 50 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 quy định: “Việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư được quy định như sau: a) Dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần khi mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập. Các dự án thành phần sau khi phân chia được quản lý như đối với dự án độc lập. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; việc phân chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Đối với các dự án còn lại, việc phân chia dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi quyết định đầu tư xây dựng, bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hoặc quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), trừ trường hợp luật có quy định khác; b) Việc phân kỳ đầu tư được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và quyết định đầu tư xây dựng, phù hợp với tiến độ, thời gian thực hiện dự án trong nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”

Luật đầu tư công cũng quy định về điều kiện phân chia dự án thành phần. Vì vậy, tùy theo nguồn vốn sử dụng, loại dự án đầu tư xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện phân chia dự án.

2.Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về Quản lý dự án đầu tư xây dựng (Nghị định số 15/2021/NĐ-CP), việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi được thực hiện đối với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, từng công trình xây dựng hoặc một số công trình xây dựng theo giai đoạn thực hiện, phân kỳ đầu tư của dự án nhưng phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các kết quả thẩm định và phù hợp với tiến độ dự án tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án.

Quý công dân cần nghiên cứu quy định của Luật đầu tư công và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đầu tư công để xác định nhóm của dự án và nhóm của dự án thành phần nếu được phép phân chia theo quy định; xác định nguồn vốn đầu tư xây dựng và loại dự án làm cơ sở trình cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.

(Xây dựng) - Trường hợp dự án đầu tư xây dựng chỉ có công trình cầu trong đô thị thì việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở công trình là thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải hoặc Sở Giao thông Vận tải hoặc của người quyết định đầu tư.

Công trình nào sở xây dựng thẩm định dự án
Ảnh minh họa.

Theo phản ánh của ông Phạm Văn Trung (Yên Bái), tại Khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng có nêu:

"UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý Nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra các các cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:

  1. Sở Xây dựng đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);
  1. Sở Giao thông Vận tải đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại Điểm a Khoản này)...".

Căn cứ quy định nêu trên, ông Trung hỏi, đối với công trình cầu trong đô thị, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng hay Sở Giao thông Vận tải?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Tùy theo quy mô, nguồn vốn, cấp và loại công trình, người quyết định đầu tư của dự án, thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc của người quyết định đầu tư được quy định tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14, Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Trường hợp dự án đầu tư xây dựng chỉ có công trình cầu trong đô thị thì việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở công trình là thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải hoặc Sở Giao thông Vận tải hoặc của người quyết định đầu tư theo quy định tại Luật số 62/2020/QH14 và Điều 36, Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, Mục IV Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này (trong đó dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông gồm có dự án đầu tư xây dựng công trình cầu).

Trường hợp dự án hỗn hợp gồm nhiều loại công trình khác nhau hoặc dự án có nhiều công trình cùng loại với nhiều cấp khác nhau thì ông nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.

Ông Trung căn cứ các nội dung hướng dẫn nêu trên để nghiên cứu, thực hiện theo quy định của pháp luật.