Biên bản cắm mốc giao đất tiếng anh là gì năm 2024
Việc cắm mốc ranh giới đất của công ty nông, lâm nghiệp được pháp luật quy định tại Quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Không thực hiện việc cắm mốc ranh giới tại khu vực có tranh chấp chưa giải quyết xong.
Đánh số hiệu mốc, tên mốc và quy cách mốc ranh giới thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này. đ) Mốc ranh giới được chôn cố định xuống đất đảm bảo tồn tại lâu dài, dễ nhận biết, dễ sử dụng và dễ quản lý. Mốc phải được chôn thẳng đứng, vững chắc, phần nổi trên mặt đất cao 30 xen ti mét, mặt ghi số quay ra phía ngoài đường ranh giới.
Khoảng cách từ mốc đến vật chuẩn phải đo với độ chính xác đến 01 mét; hướng, góc từ mốc đến vật chuẩn xác định chính xác đến 01 độ. Các yếu tố này phải đo ngay tại thực địa.
Tại các vị trí trên đường ranh giới giữa hai mốc liền kề, không có các yếu tố địa vật ổn định hoặc không có yếu tố địa hình đặc trưng, rõ ràng thì phải đánh dấu đường ranh giới bằng dấu sơn, đóng cọc hoặc chôn đá để phục vụ đo đạc đường ranh giới. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc cắm mốc ranh giới đất của công ty nông, lâm nghiệp. Để hiểu rõ vầ chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-BTNMT. Theo phản ánh của ông Trương Tân (Hà Nội), Điểm b, Khoản 4, Điều 7 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường có quy định: "Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp". Ông Tân hỏi, "ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới" được hiểu như thế nào? Nếu ranh giới thực tế vẫn đúng như bản đồ địa chính mới nhưng có thay đổi so với sổ đỏ cũ thì có thuộc trường hợp này không? Cụ thể: Thửa đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999 ghi diện tích 97 m2, năm 2003 xây nhà có tăng thêm kích thước 1 cạnh, vì vậy đến năm 2014 lập bản đồ địa chính mới đo vẽ theo đúng hiện trạng sử dụng và ghi diện tích là 100,8 m2. Nghĩa là ranh giới thực tế có thay đổi so với sổ đỏ, nhưng là từ trước khi lập bản đồ địa chính mới, sau đó đến nay vẫn giữ nguyên ranh giới thực tế mà bản đồ địa chính mới đã ghi nhận. Vậy đây có thuộc trường hợp "ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp" không? Bản vẽ trong sổ đỏ năm 2004 chỉ có kích thước, diện tích, không thể hiện tọa độ. Thực tế thửa đất đã bị thay đổi hình thể, tọa độ. Vậy nếu đề nghị thì có được đo đạc lại thực tế để chỉnh lý lấy lại hình thể, kích thước, tọa độ cho đúng với sổ đỏ không? Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau: Việc xác định ranh giới thửa đất được quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính như sau: "Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất". Theo đó, "ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới" được xác định theo hiện trạng đang sử dụng. Trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp. Tại Khoản 1, Điều 17 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính đã nêu việc chỉnh lý bản đồ địa chính và cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính. Do đó, khi người sử dụng đất phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính thì gửi đơn đề nghị chỉnh lý bản đồ địa chính đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi thửa đất có sai sót. Sau khi tiếp nhận thông tin của người sử dụng đất, Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng và nhiệm vụ đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính. |