Xe ô tô chở quá khổ phạt bao nhiêu

Hai xe tải chở hàng quá khổ, cồng kềnh, không chằng buộc.

Hình ảnh cho thấy, 2 chiếc xe tải chở hàng quá khổ không thành, không mui, chở các ống đường kính đến cả mét, dài hết ngang xe.

Nhưng đáng nói là chúng được xếp chồng lên nhau thành 2 tầng cao ngất ngưởng, ống ở tầng 2 thì xếp “thò ra, thụt vào”, trông rất không an toàn, dễ lệch tải, chưa kể không được chằng buộc.

Hoặc trường hợp xe máy chở hàng cồng kềnh, quá khổ hiên ngang đi trên đường, khiến những ngừi tham gia giao thông trên đường bức xúc. Gây mất an toàn giao thông cho người đi đường.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với các phương tiện chở hàng cồng kềnh như sau:

Đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô

Tại điểm a, khoản 1, Điều 24 Nghị định 100 quy định: Phạt tiền từ 600.000 - 800.000 đồng đối với người điều khiển ô tô tải vận chuyển hàng hóa không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn.

Còn điểm b, khoản 4 và điểm a, khoản 9, Điều 24 quy định, chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải bị phạt tiền từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 - 3 tháng.

Ngay cả chủ phương tiện cũng bị xử phạt theo điểm c, khoản 8, Điều 30 vì lỗi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm chở hàng quá chiều cao. Mức phạt là từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 8.000.000 - 12.000.000 đồng đối với tổ chức.

Đối với xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

Nếu người điều khiển xe máy chở hàng có kích thước lớn hơn kích thước cho phép sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt cụ thể như sau:

- Phạt tiền 400.000-600.000 đồng đối với người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác tại điểm k, khoản 3, điều 6.

Trong trường hợp gây tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện còn bị tước GPLX 3-5 tháng tại điểm điểm c, khoản 10, điều 6.

Thu Hà

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Chào luật sư! Tôi có xe cứu hộ sàn tải trọng 4.5 tấn kích thước sàn là 6.2 m*2.1 m khoảng cách mặt đường tới sàn xe là 1.2 m. Tôi có chở máy gạt liên hợp kích thước là D4.8m R2.2m C2.6m. Như vậy tôi có vi phạm về kích thước xếp hàng trên xe, khổ gới hạn đường bộ hay không? Nếu có mức xử phạt là bao nhiêu? Cảm ơn!

Hệ thống pháp luật Việt Nam [hethongphapluat.com] xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Để đảm bảo an toàn giao thông thì pháp luật quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ. Tổ chức, cá nhân liên quan đến công bố tải trọng khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải đảm bảo chở theo đúng quy định của pháp luật. Kích thước tối đa cho phép của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là kích thước bao ngoài giới hạn về chiều rộng, chiều cao, chiều dài của xe kể cả hàng hóa xếp trên xe [nếu có] được phép tham gia giao thông trên đường bộ.

Theo quy định tại Điều 18 và Điều 19, Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt như sau:

"2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe [theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt] phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:

b] Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn [ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe]: chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;"

Chiều rộng và chiều dài xế hàng trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ như sau:

"1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ."

- Đối với trường hợp của bạn xe 4.5 tấn nên chiều cao xếp hàng không quá 3.5m nhưng nếu trường hợp bạn chở máy gạt liên hợp kích thước là D4.8m R2.2m C2.6m cộng với khoảng cách mặt đường tới sàn xe là 1.2 m thì chiều cao xếp hàng của bạn là: 2.6+1.2= 3.8m nếu bạn chở bạn sẽ vi phạm về chiều cao xếp hàng.

- Đối với trường hợp chiều rộng của xe bạn cho phép theo thiết kế là 2.1m nêu bạn chở máy gạt liên hợp thì chiều rộng là 2.2m như vậy vượt quá chiều rộng cho phép xếp hàng nếu bạn chở sẽ vi phạm về chiều rộng xếp hàng.

- Chiều dài 4.8 m nhỏ hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ xe là 1,1*6.2 = 6.82 m. Như vậy bạn sẽ không vi phạm về chiều dài xếp hàng trên xe.

Nếu bên bạn chở hàng vi phạm quy định sẽ áp dụng theo quy định tại Điều 24 Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

"2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b] Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b] Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc]. "

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Xử phạt xe quá khổ, quá chiều cao cho phép. Quy định về chiều cao của xe, xử phạt khi chở hàng vượt quá chiều cao của xe.

Xử phạt xe quá khổ, quá chiều cao cho phép. Quy định về chiều cao của xe, xử phạt khi chở hàng vượt quá chiều cao của xe.

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có xe đầu kéo mui bạc, theo giấy kiểm định cho phép tổng chiều cao, từ mặt đường lên đỉnh là 3 mét 95 và từ sàn thùng lên nóc 2m65, vậy tôi chất hàng so với tổng chiều cao là không quá khổ mà tính từ sàn thùng lên nóc thì xe tôi quá 9 phân vậy tôi có bị phạt quá khổ không?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

– Căn cứ Khoản 4 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:

"4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;

b] Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc]."

Như vậy, đối với hành vi chở hàng hoá vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép của bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ nêu trên.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

– Căn cứ Điều 18 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều cao xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông đường bộ như sau:

Xem thêm: Mức xử phạt lỗi quá tải trọng cầu, đường theo quy định mới nhất năm 2022

"Điều 18. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe [theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt] phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:

a] Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên [ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe]: chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;

b] Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn [ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe]: chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;

c] Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn [ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe]: chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.

3. Xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.

4. Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự, chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe."

Như vậy, việc xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông đường bộ phải tuân thủ chiều cao cho phép theo quy định tại Điều 18 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT nêu trên đối với từng loại xe cụ thể. Trong trường hợp vượt quá chiều cao xếp hàng hoá cho phép thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP nêu trên.

Xem thêm: Tổng hợp mức xử phạt lỗi chở hàng quá trọng tải mới nhất

Video liên quan

Chủ Đề