Vi khuẩn nhỏ nhật có kích thước bao nhiêu micromet năm 2024
Xử lý nước thải áp dụng cách xử lý tự nhiên của vi sinh vật. Tìm hiểu đặc điểm chung của vi sinh vật để áp dụng cho hệ sinh học của mình. Show 1 Kích thước nhỏ bé.Mắt con người khó thấy được rõ những vật nhỏ hơn 1mm. Vậy mà vi sinh vật thường được đo bằng micromet. 1 micromet = 10-3mm. Vì kích thước nhỏ bé nên diện tích bề mặt của tập đoàn vi sinh vật hết sức lớn. Chẳng hạn số lượng cầu khuẩn chiếm thể tích 1cm3 có diện tích là 6m2. 2. Hấp thụ nhiều, chuyển hóa nhanhVi sinh vật có thể nhỏ bé nhất trong các loại nhưng năng lực hấp thu và chuyển hóa của chúng có thể vượt xa các sinh vật bậc cao. Chẳng hạn vi khuẩn lactic (Lactobacillus) trong 1 giờ có thể phân giải một lượng đường Lacto zơ nặng hơn 1000-10.000 lần khối lượng của chúng. Năng lực chuyển hóa sinh hóa mạnh mẽ của vi sinh vật dẫn đến những tác dụng hết sức lớn lao của chúng trong thiên nhiên cũng như trong đời sống con người. 3. Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnhSo với các sinh vật khác thì vi sinh vật có tốt độ sinh trưởng và sinh sôi nảy nở cực kỳ lớn. Vi khuẩn Escherichia coli trong điều kiện thích hợp cứ 12-20 phút lại phân cắt 1 lần. Nếu lấy thời gian thế hệ là 20 phút thì mỗi giờ phân cắt 3 lần, 24 giờ phân cắt 72 lần, từ 1 tế bào ban đầu sẽ sinh ra 4.722.366.500.000.000.000.000 tế bào (nặng 4722 tấn). Tất nhiên trong thực tế không thể tạo ra các điều kiện sinh trưởng lý tưởng như vậy cho nên số lượng vi khuẩn thu được trong 1ml dịch nuôi cấy thường chỉ đạt từ 108 – 109 tế bào. Thời gian sinh sản của nấm men Saccharomyces cerevisiae là 120 phút, tảo Chlorella là 7 giờ, của vi khuẩn lam Nostoc là 23 giờ. 4. Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dịPhần lớn vi sinh vật có thể giữ nguyên sức sống ở nhiệt độ ni tơ lỏng (-196 độ), thậm chí ở nhiệt độ của Hydro lỏng (-253 độ). Một số vi sinh vật có thể thích nghi với độ mặn 32%. Vi khuẩn thiobacillus thioxidans có thể sinh trưởng ở pH = 0.5, Thiobacillus denitrificans thích hợp phát triển ở pH = 10.7. 5. Phân bố rộng, nhiều chủng loạiVi sinh vật có mặt khắp mọi nơi trên trái đất. Trong đường ruột của người thường có không dưới 100-400 loài vi sinh vật khác nhau, chiếm 1/3 khối lượng khô của phân. Chiếm số lượng nhiều trong đường ruột người là chủng Bacteroides fragilis, chúng đạt tới số lượng 10 Vi rút là một trong những vi sinh vật nhỏ nhất, thường có kích thước từ 0,02 đến 0,3 micromet, mặc dù một số loại vi rút rất lớn có chiều dài lên tới 1 micromet (megavirus, pandoravirus) gần đây đã được phát hiện. Virus chỉ nhân lên hoàn toàn trong tế bào sống của vật chủ (vi khuẩn, thực vật, hoặc động vật). Một số vi rút có lớp vỏ ngoài bao gồm protein và lipid, bao quanh một phức hợp protein capsid với ARN bộ gen hoặc DNA và đôi khi là các enzym cần thiết cho các bước đầu tiên của quá trình sao chép vi rút. Phân loại vi rút chủ yếu theo trình tự bộ gen của vi rút có tính đến bản chất và cấu trúc của bộ gen cũng như phương pháp sao chép của các bộ gen này, nhưng không theo các bệnh mà các loại vi rút đó gây ra (xem International Committee on Taxonomy of Viruses (ICTV), bản phát hành năm 2021). Như vậy, có vi rút DNA và vi rút RNA; vi rút DNA hoặc vi rút RNA có thể có sợi vật liệu di truyền đơn hoặc kép. Sợi RNA đơn được phân chia thành những sợi đơn lẻ là sợi RNA dương (+) hoặc sợi RNA âm (-). Vi rút ARN hướng dương sở hữu bộ gen ARN chuỗi đơn có thể đóng vai trò là ARN thông tin (mRNA) có thể được dịch mã trực tiếp để tạo ra chuỗi axit amin. Vi rút RNA hướng âm sở hữu bộ gen hướng âm, chuỗi đơn, trước tiên phải tổng hợp một bộ gen kháng nguyên hướng dương bổ sung, sau đó được sử dụng để tạo ra RNA hướng âm theo bộ gen. Các virus có lõi DNA thường nhân bản trong nhân tế bào chủ, các virus lõi RNA điển hình thường nhân bản trong nguyên sinh chất của tế bào. Một số vi rút ARN sợi đơn, hướng (+) nhất định được gọi là retrovirus sử dụng một phương pháp sao chép rất khác. Retrovirus sử dụng men phiên mã ngược để tạo ra một bản sao DNA chuỗi kép (một provirus) từ bộ gen RNA của chúng, chuỗi DNA này sao đó sẽ được tích hợp vào hệ gen của tế bào chủ. Quá trình phiên mã ngược được thực hiện bằng cách sử dụng men sao chép ngược, men này được virus mang theo bên trong vỏ của nó. Một số các ví dụ về retrovirus là virus gây suy giảm miễn dịch ở người và các virus gây bệnh bạch cầu ở người. Khi provirus được tích hợp vào DNA của tế bào vật chủ, nó được sao chép bằng cách sử dụng cơ chế điển hình của tế bào để sản xuất ra protein của virus và vật liệu di truyền. Nếu một tế bào dòng mầm bị nhiễm retrovirus, thì tiền vi rút tích hợp có thể trở thành một retrovirus nội sinh được truyền sang con cái. Giải trình tự bộ gen của con người cho thấy ít nhất 1% bộ gen con người bao gồm các chuỗi retrovirus nội sinh, đại diện cho những lần gặp gỡ trước đây với retrovirus trong quá trình tiến hóa của con người. Một số retrovirus nội sinh ở người vẫn có hoạt động phiên mã và tạo ra các protein chức năng (ví dụ: synytin góp phần tạo nên cấu trúc của nhau thai người) ( ). Một số chuyên gia cho rằng một số rối loạn chưa rõ nguyên nhân, như bệnh đa xơ cứng, các rối loạn tự miễn nhất định, và nhiều loại ung thư, có thể là do retrovirus nội sinh. Bởi vì phiên mã RNA không liên quan đến cơ chế kiểm tra lỗi tương tự như phiên mã DNA nên các virus RNA, đặc biệt là retrovirus dễ bị đột biến. Bộ gen virus nhỏ; bộ gen của các virus RNA dao động từ 3,5 kilobas (một số retrovirus) đến 27 kilobases (một số reovirus), và bộ gen của các virus DNA dao động từ 5 kilobases (parvovirus) đến 280 kilobases (một số poxvirus). Kích thước dễ quản lý này cùng với những tiến bộ hiện tại của công nghệ trình tự nucleotide có nghĩa là việc sắp xếp bộ gen virus từng phần và toàn bộ sẽ trở thành một thành phần thiết yếu trong các cuộc điều tra dịch tễ học về sự bùng phát dịch bệnh. Khi xảy ra nhiễm virus, virus đầu tiên gắn vào tế bào chủ ở một hoặc một trong số các thụ thể trên bề mặt tế bào. DNA hoặc RNA của virus sau đó xâm nhập vào tế bào chủ và tách ra khỏi vỏ ngoài (dạng không vỏ) và sao chép bên trong tế bào chủ trong một quá trình đòi hỏi các enzyme cụ thể. Các thành phần virus mới được tổng hợp sau đó lắp ráp thành một hạt virus hoàn chỉnh. Tế bào vật chủ thường chết, giải phóng các virus mới và tiếp tục lây nhiễm sang các tế bào vật chủ khác. Mỗi bước nhân bản của virus liên quan đến các enzyme và chất nền khác nhau và tạo cơ hội để can thiệp vào quá trình lây nhiễm. Hậu quả của nhiễm virus rất đa dạng. Nhiều bệnh nhiễm trùng gây ra bệnh cấp tính sau một thời gian ủ bệnh ngắn, nhưng một số bệnh không có triệu chứng hoặc gây ra các triệu chứng không đáng kể có thể không được nhận ra. Nhiều bệnh nhiễm trùng do vi rút bị hệ miễn dịch loại bỏ, nhưng một số vẫn ở trạng thái tiềm ẩn và một số gây bệnh mạn tính. Trong nhiễm virus tiềm ẩn, RNA hoặc DNA của virus vẫn còn trong tế bào chủ nhưng không tái tạo hoặc không gây bệnh trong một thời gian dài, đôi khi đến nhiều năm. Nhiễm virus tiềm tàng có thể lây truyền trong giai đoạn không triệu chứng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự lây lan từ người sang người. Đôi khi một kích hoạt (đặc biệt là ức chế miễn dịch) gây tái khởi động virus. Các virus thông thường tiềm ẩn trong cơ thể bao gồm
Một số rối loạn là do tái hoạt virus ở hệ thần kinh trung ương sau một khoảng thời gian ủ bệnh rất dài. Những bệnh này bao gồm Một số loại vi rút lây truyền qua đường tình dục qua tiếp xúc niêm mạc, chẳng hạn như Zika Nhiễm Zika Virus (ZV) Vi rút Zika là một loại vi rút flavivirus do muỗi truyền có tính kháng nguyên và cấu trúc tương tự như vi rút gây bệnh sốt xuất huyết, sốt vàng da và vi rút Tây sông Nile. Nhiễm virus Zika thường... đọc thêm . Các loại vi rút khác được truyền qua truyền máu (ví dụ: qua kim bị nhiễm bẩn hoặc truyền máu), bao gồm vi rút viêm gan A Viêm gan A Viêm gan A gây ra bởi vi-rút RNA lây truyền qua đường ruột, ở trẻ lớn và người trưởng thành, gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, khó chịu và bệnh vàng da.... đọc thêm , B Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc có các biểu hiện không đặc hiệu, chẳng hạn như mệt mỏi và khó chịu. Chẩn đoán bằng xét... đọc thêm , C Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chứng cho đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn tính xuất hiện. Chẩn đoán được khẳng định bằng cách tìm... đọc thêm và E Viêm gan E Viêm gan E gây ra bởi vi-rút RNA lây truyền qua đường ruột và gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, khó chịu và bệnh vàng da. Viêm gan tối cấp và tử vong hiếm... đọc thêm và các arbovirus sau đây: Virus tồn tại trên toàn thế giới, nhưng sự lây lan của chúng bị hạn chế bởi sức đề kháng tự nhiên, miễn dịch từ các lần nhiễm virus trước đó hoặc vắc xin phòng ngừa trước, các biện pháp kiểm soát sức khoẻ cộng đồng và các loại thuốc chống virus dự phòng khác. Một số loại virus gây ra và có khuynh hướng gây ung thư:
Một số bệnh do virus có thể được chẩn đoán như sau:
Việc sử dụng thuốc kháng virus đang phát triển một cách nhanh chóng. Các cơ chế của thuốc kháng vi rút có thể được định hướng vào các giai đoạn khác nhau của quá trình nhân lên của vi rút. Các cơ chế này có thể
Thuốc kháng vi rút thường được sử dụng trong điều trị hoặc dự phòng trước đối với vi rút herpes Tổng quan về Nhiễm vi rút Herpes Tám loại vi rút Herpes lây nhiễm cho người ( xem Bảng: Herpesviruses gây nhiễm bệnh ở người). Sau khi nhiễm lần đầu, tất cả các vi rút Herpes vẫn còn ẩn trong các tế bào chủ và sau đó có thể... đọc thêm (kể cả cytomegalovirus Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) Cytomegalovirus (CMV, vi rút herpes người type 5) có thể gây nhiễm trùng có nhiều mức độ nghiêm trọng. Hội chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn nhưng không kèm viêm họng nghiêm trọng thì... đọc thêm ), vi rút hô hấp Tổng quan về nhiễm trùng đường hô hấp do vi rút Nhiễm trùng do vi rút thường ảnh hưởng đến đường hô hấp trên hoặc dưới. Mặc dù nhiễm trùng đường hô hấp có thể được phân loại theo vi rút gây bệnh (ví dụ: cúm), các nhiễm trùng này thường được... đọc thêm , HIV Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4+ và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm , viêm gan siêu vi B mạn tính Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc có các biểu hiện không đặc hiệu, chẳng hạn như mệt mỏi và khó chịu. Chẩn đoán bằng xét... đọc thêm , và viêm gan C mạn tính Viêm gan C, mạn tính Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chứng cho đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn tính xuất hiện. Chẩn đoán được khẳng định bằng cách tìm... đọc thêm . Tuy nhiên, một số loại thuốc có hiệu quả chống lại nhiều loại vi rút khác nhau. Ví dụ: một số loại thuốc có hoạt tính chống HIV được sử dụng cho các bệnh nhiễm vi rút khác như là viêm gan B.Interferon là các hợp chất được giải phóng từ các tế bào chủ bị nhiễm để đáp ứng với các kháng nguyên virus hoặc các kháng nguyên lạ khác. Có rất nhiều interferon khác nhau, có nhiều hiệu ứng như chặn chuyển dịch và sao chép RNA virus và ngăn chặn sự nhân lên của virus mà không làm gián đoạn chức năng của tế bào chủ bình thường. Interferon đôi khi được gắn với glycol polyethylene (công thức pegylated), cho phép quá trinh phóng thích interferon chậm hơn. Bệnh do virus có thể được điều trị bằng liệu pháp interferon bao gồm Các tác dụng không mong muốn của interferon bao gồm sốt, ớn lạnh, yếu và đau cơ, điển hình bắt đầu từ 7 đến 12 giờ sau lần tiêm đầu tiên và kéo dài đến 12 giờ. Trầm cảm, viêm gan, và ức chế tủy xương có thể xảy ra khi sử dụng liều cao. hoạt động bằng cách kích thích miễn dịch. Vắc xin vi rút được sử dụng chung bao gồm vắc xin cho
Triển vọng phát triển vắc xin và loại bỏ các bệnh nhiễm vi rút khó chữa khác (chẳng hạn như HIV) hiện chưa chắc chắn. Nhiều bệnh nhiễm trùng do vi rút có thể được ngăn ngừa bằng các biện pháp bảo vệ thông thường (thay đổi tùy thuộc vào phương thức lây truyền của một tác nhân nhất định). Các biện pháp quan trọng bao gồm
Đối với các bệnh nhiễm trùng do vật trung gian là côn trùng (ví dụ: muỗi, bọ ve), việc bảo vệ cá nhân chống lại vết cắn của vật trung gian là rất quan trọng, chẳng hạn như thuốc chống côn trùng, quần áo phù hợp. |