Ví dụ về định ngữ trong tiếng Việt
TRẠNG NGỮ Show Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, … Trạng ngữ có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ vị. VD: – Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm Ngoại. “Tôi / lại về thăm Ngoại” là một cụm chủ – vị, được từ Thỉnh thoảng bổ nghĩa, làm rõ việc tôi về thăm Ngoại là không thường xuyên, do đó Thỉnh thoảng là trạng ngữ. Còn khi phân loại trạng ngữ thì Thỉnh thoảng là từ chỉ về thời gian nên Thỉnh thoảng trong câu trên là trạng ngữ chỉ thời gian. – Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà. Với giọng nói từ tốn là trạng ngữ chỉ cách thức. – Trước cổng trường, từng tốp các em nhỏ tíu tít ra về. Trước cổng trường là trạng ngữ chỉ địa điểm. – Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt. Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ là trạng ngữ chỉ mục đích. – Cô bé dậy thật sớm thổi giúp mẹ nồi cơm, vì muốn mẹ đỡ vất vả. Vì muốn mẹ đỡ vất vả là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2.2.2. Câu đơn mở rộng Đây là loại câu đơn mà ngoài hai thành phần chính còn có các ‘thành phần phụ’. Thành phần phụ có thể phụ thuộc vào một thành phần chính nào đó của câu hoặc phụ thuộc vào cả câu. Căn cứ vào chức năng của thành phần phụ, ta có thể phân biệt các loại câu đơn mở rộng sau đây: – Câu đơn có thành phần phụ bổ ngữ ‘Bổ ngữ’ là thành phần phụ có chức năng nêu lên đối tượng của hành động hay hoạt động nên là thành phần bổ nghĩa cho động từ. Có hai loại bổ ngữ là bổ ngữ gần và bổ ngữ xa. Bổ ngữ gần là đối tượng trực tiếp của hành động/hoạt động, còn bổ ngữ xa là đối tượng gián tiếp của hành động hay hoạt động. Ví dụ: Hòa viết một bức thư cho thày giáo cũ. Vị trí của hai loại bổ ngữ nói chung không có tính bắt buộc, song nếu trước bổ ngữ xa không có kết từ thì vị trí của nó thường ở ngay sau động từ vị ngữ. Ví dụ: Có thể nói: “Họ giao tiền cho chúng tôi.” – Câu đơn có thành phần phụ định ngữ ‘Định ngữ’ là thành phần phụ bổ nghĩa cho danh từ, dùng để nêu lên đặc điểm, tính chất của danh từ. Định ngữ có thể là một tính từ, số từ, danh từ hoặc đại từ nhưng cũng có thể là một cụm từ (cụm tính từ, cụm danh từ). Ví dụ: 1) Con đường mới rất rộng. – Câu đơn có thành phần phụ trạng ngữ ‘Trạng ngữ’ là thành phần phụ có thể bổ nghĩa cho toàn bộ nòng cốt câu (cả chủ ngữ và vị ngữ) hoặc chỉ bổ nghĩa cho một thành phần nào đó của câu. Trong thực tế, trạng ngữ cũng có thể là thành phần bổ nghĩa cho thành phần phụ. Khi được dùng để bổ nghĩa cho toàn bộ nòng cốt câu, vị trí của trạng ngữ thường ở trước nòng cốt câu. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nó có thể được đặt sau nòng cốt hoặc đặt giữa chủ ngữ và vị ngữ. Nếu được đặt giữa chủ ngữ và vị ngữ, nó phải được nhấn mạnh tách rời bằng quãng nghỉ khi nói, bằng dấu phảy khi viết, và có thể kèm theo một kết từ thích hợp. Nếu chỉ là thành phần phụ của một thành phần câu thì nó thường không được nhấn mạnh, hoặc không được đọc hay viết tách rời. Ví dụ: 1) Mỗi ngày, tôi đến châm cứu hai lần. – Câu đơn có thành phần phụ khởi ngữ ‘Khởi ngữ’ (cũng còn gọi là ‘đề ngữ’) là thành phần phụ dùng để nêu trước hay báo trước đối tượng hay nội dung sẽ được đề cập tới trong câu. Khởi ngữ cũng được dùng như là phương tiện để liên kết câu trước với câu sau. 1) Thuốc thì tôi xin vái. – Câu đơn có thành phần phụ gia ngữ ‘Gia ngữ’ (cũng còn gọi là ‘giải ngữ’) là thành phần dùng để bổ sung thêm, làm sáng tỏ thêm nội dung của câu, hoặc dùng để bày tỏ sự đánh giá, quan điểm, tình cảm của người nói (người viết) đối với nội dung được nêu ra trong câu. ‘Gia ngữ’ có thể là một từ, một cụm từ, một câu, và thậm chí một chuỗi câu. Khi nói, gia ngữ được tách ra bằng quãng nghỉ; khi viết, nó được phân biệt bằng (các) dấu phảy, (các) dấu nối (dấu gạch ngang), hoặc dấu ngoặc đơn. Ví dụ: 1) Làm như vậy, theo ý tôi, là tốt rồi. Nói chung, ‘gia ngữ’ là thành phần độc lập về mặt ngữ pháp với các thành phần khác của câu.
Định ngữ trong tiếng Trung giữ một vị trí vô cùng quan trọng của câu, là thành phần có sự khác biệt về vị trí cơ bản với tiếng Việt. Nhiều bạn khi mới học tiếng Trung gặp không ít khó khăn với định ngữ, cũng như khi phiên dịch câu từ Trung sang Việt hay từ Việt sang Trung. Hiểu được điều đó, hôm nay trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt xin giới thiệu đến bạn ngữ pháp tiếng Trung về định ngữ để bạn có thể tự tin hơn khi giao tiếp hay khi phiên dịch nhé! Xem thêm: Trải nghiệm khóa học tiếng Trung cùng giáo viên bản xứ chuyên môn cao. Nội dung chính: 1. Khái niệm định ngữ trong tiếng Trung là gì?
Xem ngay: Cách dùng de trong tiếng Trung. 2. Phân biệt 3 loại định ngữ cơ bảnHãy phân biệt các định ngữ là
3. Cách xác định, sắp xếp vị trí của định ngữ tiếng TrungNếu như bạn chưa biết định ngữ đứng vị trí ở đâu trong câu thì mục này sẽ hướng dẫn cho bạn cách biết được định ngữ một cách dễ dàng. Cách xác định định ngữ:
Sắp đặt vị trí, thứ tự của câu có định ngữ:
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM 4. Kết cấu định ngữ chữ 的 / de / trong tiếng TrungĐịnh ngữ bổ nghĩa cho trung tâm ngữ (danh từ trung tâm hay danh từ chính). Trợ từ 的 / de / được đặt ở giữa 2 thành phần này để liên kết tạo thành cụm danh từ, hãy cùng trung tâm tiếng Trung tìm hiểu chi tiết nhé! Cấu trúcĐịnh ngữ + 的 + Trung tâm ngữ. TÌM HIỂU NGAY: Cách học tiếng Trung hiệu quả cho người mới. Các trường hợp làm định ngữ thông dụng trong ngôn ngữ Trung QuốcTH 1: Danh từ làm định ngữ (Danh từ + 的 + Trung tâm ngữ).
Ví dụ: 这是他的眼镜。 / Zhè shì tā de yǎnjìng. / Đây là mắt kính của anh ta. 这是我的手机。 / Zhè shì wǒ de shǒujī. / Đây là điện thoại của tôi. XEM NGAY: Ngữ pháp tiếng Trung.
Ví dụ: 越南北部。 / Yuènán běibù. / Miền bắc Việt Nam. 我姐姐。 / Wǒ jiějie. / Chị tôi. TH 2: Đại từ làm định ngữ Khi đại từ nhân xưng làm định ngữ biểu đạt quan hệ sở thuộc, sau nó có “的”. Ví dụ: 她的事情让他自己干吧。 / Tā de shìqíng ràng tā zìjǐ gàn ba. / Việc của cô ấy hãy để cô ấy tự mình làm. 他的词典是新的。 / Tā de cídiǎn shì xīn de. / Cuốn từ điển anh ta cầm mới là cuốn mới nhất. XEM NGAY: Phương pháp học tiếng Trung sơ cấp cho người mới bắt đầu. TH 3: Tính từ làm định ngữ
Ví dụ: 好孩子。 / Hǎo háizi. / Đứa trẻ ngoan. Ví dụ: 聪明的姑娘。 / Cōngmíng de gūniáng. / Cô gái thông minh. TH 4: Động từ làm định ngữ Động từ làm định ngữ thông thường phải có “的”. Và “的” ở đây có nghĩa là “để” (Chỉ mục đích). Ví dụ: 我想去超市买点吃的东西。 / Wǒ xiǎng qù chāoshì mǎidiǎn chīde dōngxī. / Tôi muốn đi siêu thị để mua một ít đồ ăn. TH 5: Kết cấu động từ là định ngữ Như ở mục 2 đã nói, trong trường hợp này hoàn toàn không được bỏ “的”. Ví dụ: 大叻是越南最美的地方。 / Dà lè shì yuènán zuìměi dì dìfāng. / Đà Lạt nơi đẹp nhất Việt Nam. TH 6: Từ chỉ phương vị làm định ngữ Trong câu này phải dùng “的”. Ví dụ: 公园里的空气。 / Gōngyuán lǐ de kōngqì. / Không khí trong công viên. TH 7: Số từ, lượng từ làm định ngữ
Ví dụ: 八十岁的老人。 / Bāshí suì de lǎorén. / Ông già tám mươi tuổi.
我要买一件毛衣。 / Wǒ yāomǎi yī jiàn máoyī. / Tôi muốn mua 1 cái áo len. TH 8: Khi cụm động – tân làm định ngữ Ví dụ: 不动脑筋的人。 / Bù dòng nǎojīn de rén. / Anh ta có dùng não không vậy. TH 9: Khi cụm giới từ làm định ngữ Ví dụ: 关于自然知识 的概括。 / Guānyú zìrán zhīshì de gàikuò. / Khái quát về kiến thức tự nhiên. TH 10: Khi cụm chính phụ làm định ngữ Ví dụ: 越南 人民 的 生活。 / Yuènán rén mín de shēnghuó. / Đời sống của nhân dân Việt Nam. Trên đây là bài viết chia sẻ một số kiến thức ngắn gọn mà trung tâm muốn gửi đến các bạn học về kiến thức phiên dịch định nghĩa trong câu tiếng Trung và tiếng Việt. Hy vọng bài viết này có thể cung cấp cho bạn đặc biệt cho người mới bắt đầu học tiếng Trung có một tài liệu hữu ích. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian xem tài liệu, chúc bạn học tiếng Trung thật tốt. Liên hệ trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt ngay để tham khảo các khóa học tiếng Trung giao tiếp, online… giáo trình từ cơ bản đến nâng cao cho học viên nhé! Elizabeth Ngo ( Ngô Thị Lấm ) |