Ví dụ câu so sánh ngư văn 6 năm 2024

VnDoc xin giới thiệu bài Đặt câu so sánh ngang bằng được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Ngữ văn lớp 6. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Câu hỏi: Đặt câu so sánh ngang bằng

Trả lời:

- Cô ấy có nụ cười xinh như hoa.

- Tiếng suối chảy từ xa vọng về tựa như khúc ca nhẹ nhàng, êm ái.

- Cô giáo như mẹ hiền

1. So sánh

– Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

– Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc

– Dấu hiệu nhận biết: Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu… bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.

Ví dụ:

+ Trẻ em như búp trên cành

+ Người ta là hoa đất

+ “Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

2. Nhân hóa

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,… vốn dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật,…

– Tác dụng: Làm cho sự vật, đồ vật, cây cối trở nên gần gũi, sinh động, thân thiết với con người hơn

– Dấu hiệu nhận biết: Các từ chỉ hoạt động, tên gọi của con người: ngửi, chơi, sà, anh, chị,…

Ví dụ:

+ “ Chị ong nâu nâu nâu nâu/ chị bay đi đâu đi đâu”

+ Heo hút cồn mây súng ngửi trời

3. Ẩn dụ

– Khái niệm: Ẩn dụ là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó

– Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt

– Dấu hiệu nhận biết: Các sự vật dùng để ẩn dụ có nét tương đồng với nhau

Ví dụ: “Người cha mái tóc bạc/ đốt lửa cho anh nằm/ rồi Bác đi dém chăn/ từng người từng người một”

⇒ Người cha, Bác chính là: Hồ Chí Minh

4. Hoán dụ

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi

– Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt

– Dấu hiệu nhận biết: Đọc kĩ khái niệm

Ví dụ: “Áo nâu cùng với áo xanh/ Nông thôn cùng với thành thị đứng lên”

⇒ Áo nâu đại diện cho người nông dân của vùng nông thôn, áo xanh đại diện cho giai cấp công nhân của thành thị

5. Nói quá

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng

– Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm

– Dấu hiệu nhận biết: Những từ ngữ cường điệu, khoa trương, phóng đại so với thực tế

Ví dụ: “Lỗ mũi mười tám gánh lông/ chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”.

6. Nói giảm nói tránh

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển

– Tác dụng: Tránh gây cảm giác đau thương, ghê sợ nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự

– Dấu hiệu nhận biết: Các từ ngữ diễn đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nó:

Ví dụ: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi/ Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời”

⇒ Ở 2 câu thơ này từ “đi” đã được sử dụng thay cho từ “chết” để tránh cảm giác đau thương mất mát cho người dân Việt Nam.

7. Điệp từ, điệp ngữ

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ

– Tác dụng: Làm tăng cường hiệu quả diễn đạt như nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc, vần điệu cho câu thơ, câu văn.

– Dấu hiệu nhận biết: Các từ ngữ được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, thơ

– Lưu ý: Phân biệt với lỗi lặp từ

Ví dụ: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

⇒ Từ “giữ” được nhắc lại 4 lần nhằm nhấn mạnh vai trò của tre trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc.

8. Chơi chữ

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ sử dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ

– Tác dụng: Tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn và thú vị

Ví dụ: “Mênh mông muôn mẫu màu mưa/ mỏi mắt miên man mãi mịt mờ”

Lưu ý: Ẩn dụ và hoán dụ là 2 biện pháp tu từ học sinh hay nhầm lẫn nhất:

+ Ẩn dụ: So sánh ngầm 2 sự vật, hiện tượng có tính chất tương đồng nhau với hiệu quả tạo ra nghĩa bóng so với nghĩa gốc của nó

+ Hoán dụ: Lấy một sự vật, hiện tượng ngầm để chỉ cái lớn lao hơn

-------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Đặt câu so sánh ngang bằng. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 6, Soạn bài lớp 6, Văn mẫu lớp 6, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 6, Soạn văn 6 siêu ngắn.

So sánh là một trong những biện pháp tu từ vô cùng đơn giản nhưng lại góp phần làm cho những tác phẩm văn học, những bài làm văn trở nên vô cùng cảm xúc và lôi cuốn. Khi các em học sinh sử dụng thành thạo được biện pháp này, bài văn của em sẽ màu sắc hơn và sinh động hơn. Dưới đây là những kiến thức cơ bản và bài tập về so sánh mà HOCMAI muốn gửi gắm tới các em.

  • Khái niệm

    Biện pháp tu từ so sánh được dùng để đối chiếu hai sự vật, sự việc có nét tương đồng với nhau để giúp cho sự biểu đạt tăng tính gợi hình hoặc gợi cảm.

    Ví dụ: “Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngon.”

    Ở đây, hình ảnh “trẻ em” và “búp trên cành” được so sánh với nhau. Hai hình ảnh này đều có nét tương đồng, đó là đều non nớt, mỏng manh và cần được che chở.

    • Cấu tạo phép so sánh

      Thông thường, một phép so sánh sẽ bao gồm 4 yếu tố, đó là:

      – Vế A : Sự vật được so sánh.

      – Phương diện so sánh (đặc điểm so sánh hoặc bộ phận so sánh)

      – Từ so sánh.

      – Vế B : Sự vật so sánh.

      (Trong một vài trường hợp, dấu 2 chấm có thể thay thế cho từ so sánh)

      Để xem thêm chi tiết về định nghĩa, các em hãy truy cập vào đường link này nhé: So sánh là gì?

      Bài tập vận dụng biện pháp so sánh

      Bài 1: Tìm những hình ảnh so sánh trong đoạn thơ sau:

      “Anh đội viên mơ màng.

      Như nằm trong giấc mộng.

      Bóng bác cao lồng lộng.

      Ấm hơn ngọn lửa hồng.”

      Hướng dẫn giải:

      Có 2 hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn thơ trên.

      Hình ảnh so sánh thứ nhất là phép so sánh ngang bằng “anh đội viên” và “nằm trong giấc mộng”, gợi lên cảm giác mơ màng như đang ngủ của anh đội viên.

      Hình ảnh so sánh thứ hai là phép so sánh hơn kém “bóng bác cao lồng lộng” và “ngọn lửa hồng”, ý chỉ Bác như ngọn lửa tinh thần ấm áp, sưởi ấm cho đồng bào ta.

      Bài 2: Đọc câu ca dao sau và trả lời câu hỏi:

      “Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

      Như đứng đống lửa như ngồi đống than.”

      1. a) Từ bổi hổi bồi hồi là loại từ gì và có ý nghĩa như thế nào
      2. c) Phân tích cái hay của câu ca dao do phép so sánh đem lại.

      Hướng dẫn giải

      a,b) Loại từ: Từ láy (Mang sắc thái cao độ)

      Trạng thái những cảm xúc cứ tiếp tục dâng lên trong lòng người, mãi không nguôi.

      1. c) Bằng cách đưa ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc trừu tượng đã giúp cho người đọc hiểu rõ hơn tâm tư của tác giả. Phép so sánh đó như là một cách làm phóng đại hóa nỗi lòng, cảm xúc nóng rực như đống than, đống lửa.

      Bài 3: Tìm các phép so sánh trong đoạn thơ sau và phân tích tác dụng:

      “Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp

      Rắn như thép, vững như đồng

      Đội ngũ tơ trùng trùng điệp điệp

      Cao như núi, dài như sông

      Chí ta lớn như biển Đông trước mặt”

      Hướng dẫn giải

      Ở đây, các em học sinh cần chú ý đến cách mà tác giả đưa ra hàng loạt các phép so sánh, những sự vật đó như thế nào? Cụ thể hay trừu tượng? Và qua đó gửi gắm thông điệp gì?

      Bài 4: Biện pháp tu từ so sánh trong câu ca dao sau có tác dụng gì?

      “Công cha như núi Thái Sơn

      Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.”

      Gợi ý:

      Phép so sánh ở câu trên để nói đến công lao dưỡng dục to lớn của cha mẹ là vô bờ bến. Mỗi em học sinh cần phải biết quý trọng, yêu thương và hiếu thảo với bố mẹ mình hơn nhé.

      Bài 5: Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:

      “Mẹ già như chuối ba hương

      Như xôi nếp một, như đường mía lau.”

      Hướng dẫn giải

      Điệu đặc biệt ở đây có tới 3 Sự vật so sánh “chuối ba hương”, “xôi nếp một”, “đường mía lau”. Ý chỉ công lao, nghĩa tình của mẹ được thể hiện trong rất nhiều mặt của đời sống.

      Bài 6: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

      “Chú bé loắt choắt

      Cái xắc xinh xinh

      Cái chân thoăn thoắt

      Cái đầu nghênh nghênh

      Ca lô đội lệch

      Mồm huýt sáo vang

      Như con chim chích

      Nhảy trên đường vàng…”

      1. a) Trong đoạn thơ trên sử dụng phép so sánh nào?
      2. b) Phép so sánh ấy có gì độc đáo?

      Hướng dẫn giải

      1. Trong đoạn trên, có sử dụng biện pháp tu từ so sánh ngang bằng, so sánh giữa “chú bé” với “chim chích”.