Top 10 phim trùm đen năm 2022

Crows Zero

Không giống những bộ phim khác khi mà thế giới xã hội đen tập trung chủ yếu vào mảng tối của xã hội và khai thác sâu vào hệ thống của các tổ chức có quy củ nhất định thì Crows Zero lại mang một sắc thái có phần đỡ phức tạp và nhẹ nhàng hơn vì chủ yếu xoay quanh các băng đảng học đường. Phim là câu chuyện về ngôi trường cấp 3 Suzuran, là một ngôi trường gần như chỉ dành cho những gã trai thích đánh lộn hoặc có thể hiểu nôm na là nơi ươm mầm cho những tay Mafia trong tương lai. Tại đây thay vì việc học hành thì học sinh chỉ cần chuyên tâm xây dựng băng đảng, thứ thiết yếu và quan trọng nhất để tồn tại trong ngôi trường cao trung này chính là nắm đấm. 

Crows Zero có toàn bộ 3 phần phim, nhưng hay nhất vẫn phải kể đến 2 phần phim đầu tiên xoay quanh nhân vật Genji là con trai của một công chùm Yakuza mới chuyển tới trường Suzuran với một mục tiêu duy nhất là muốn đứng đầu ngôi trường đầy rẫy bạo lực này.

Chasing the Dragon

Chasing the Dragon tựa việt là Chùm Hương Cảng. Bộ phim dựa trên những sự việc việc có thật vào những năm 60-70 tại Hồng Kông về ông trùm của các ông trùm buôn bán ma túy Hào Què, và cảnh sát trưởng Lôi Lạc một trong “Tứ đại cảnh sát trưởng người Hoa” ở thời đó. Trong phim hai nhân vật này do hai nam thần Lão Làng thuộc vào hàng bậc nhất của điện ảnh Hồng Kong là Trần Tử Đan và Lưu Đức Hoa đảm nhận, cùng nhau một người trong tối một người ngoài sáng trải qua nhiều khó khăn và thử thách trong đời để leo lên từng nấc thang của cán cân quyền lực và rồi cùng nhau trở thành vua của Hồng Kông trong suốt một thời kỳ. Khi ra mắt bộ phim đã đạt được những thành công nhất định khi mà thu về 83,5 triệu USD ở riêng thị trường Trung Quốc sau 23 ngày công chiếu.

Friend 1 & 2

Bộ phim được chia ra làm hai phần với phần 1 sản xuất vào năm 2001 kể về bốn người bạn thân gắn bó với nhau từ thủa tấm bé là Dong Soo, Joon Suk, Sang Taek và Joong Ho. Sau này họ dần trưởng thành cùng với nhiều sự thay đổi trong mỗi người để rồi bi kịch xảy ra khi 2 trong số 4 con người là Joon Seok và Dong Soo gia nhập vào hai tổ chức xã hội đen được xem là kẻ thù của nhau. Và tiếp tục sang đến phần 2 được sản xuất vào năm 2013 lấy bối cảnh 17 năm sau kể từ phần 1. Là câu chuyện xoay quanh Choi Sung Hoon con trai duy nhất của Dong Soo. Trưởng thành trong môi trường vô cùng ngặt nghèo và tệ nạn khi bố đã mất, sống với mẹ và một ông bố dượng vũ phu. Chính những thứ đó đã khiến cho sau này Sung Hoon trở thành một tên côn đồ lêu lổng, vào tù ra tội và gặp lại chính người chú cũng là người bạn thân nhất của cha mình năm xưa là Joon Suk. 

Với diễn xuất vô cùng tài tình của tài tử Jang Dong Gun và nam thần thế hệ mới Kim Woo Bin cùng với một kịch bản vô cùng chắc tay đã khiến cho cả hai phần của bộ phim đạt được những thành tích vô cùng ấn tượng khi mà phần 1 thu hút được hơn 8 triệu lượt khán giả tới rạp và phần 2 đạt được 1 triệu lượt xem trong khoảng thời gian nhanh nhất, phá vỡ nhiều kỉ lục phòng vé hàn quốc khi mà cả hai phần phim đều cộp mác 19+.

A Bittersweet Life

Là một bộ phim vô cùng xuất sắc đến từ đạo diễn  Kim Jae Woon, được giới phê bình đánh giá tích cực và xếp vào hàng những phim điện ảnh Hàn Quốc hay nhất năm 2005 giúp nam chính Lee Buyng Hun giành giải nam chính xuất sắc nhất tại Chunsa Film Art Awards 2005 và nhiều giải thưởng khác, đây cũng là bộ phim tiền đề cho sự tiến bức vào kinh đô điện ảnh Hollywood của nam tài tử đình đám này.

Truyện phim kể về Sun Woo là tay chân của một tên trùm xã hội đen đội lốt một nhân viên quản lý khách sạn với một cuộc sống nhàm chán, vô dụng, không mục đích, Tuy nhiên là một kẻ luôn muốn làm những việc đúng đắn, dám ước mơ và sau này phải trả giá đắt cho chính ước muốn của mình. Một ngày nọ Sun Woo được ông chủ giao cho nhiệm vụ theo dõi và chăm sóc cô bồ nhí của lão ta và được lệnh thủ tiêu cô ta khi biết việc người phụ nữ này có nhân tình bên ngoài, tuy nhiên trong một phút yếu lòng Sun Woo đã tha chết cho cô nàng và gã nhân tình kia và mọi vấn đề bắt đầu từ đây. Tuy cốt truyện phim khá đơn giản nhưng đã mang đến cho khán giả rất nhiều ý nghĩa, xứng đáng là một bộ phim mà bạn không thể bỏ qua.

Nameless Gangster

Phim lấy bối cảnh vào năm 1982 về Choi Ik hyeon một nhân viên hải quan trung niên đứng trước nguy cơ mất việc và phải đem bán số ma túy vô tình thấy trong lúc bần cùng phải mang trên vai gánh nặng gia đình 3 con, rất trùng hợp khi Ik hyeon gặp và bán ma túy cho Choi Hyeong bae tên trùm giang hồ có thế lực tại Busan, cũng là người cháu có họ hàng xa với mình mà về sau bộ đội cậu cháu này đã kết hợp với lại cùng nhau thăng tiến trong thế giới của tham nhũng và tội ác. Mọi chuyện đều thuận lợi cho đến năm 1990 khi chính phủ quyết định tuyên chiến với tội phạm, từ đây quan hệ giữa hai cậu cháu dần xấu đi và lòng tin của họ về nhau bắt đầu lung lay. Phim có sự tham gia của Choi Min Sik và Ha Jung Woo hai ngôi sao nổi tiếng của làng điện ảnh hàn quốc qua các bộ bộ phim quen thuộc như OldBoy, The Yellow Sea…

A Dirty Carnival

Đây có thể coi là bộ phim lột tả được cái chất của các tay giang hồ chân thực nhất khi mà các cảnh hành động và thủ đoạn của các tay giang hồ trong phim rất sát với thực tế. Phim kể về Byung Doo do nam diễn viên người mẫu nổi tiếng Jo In Sung thủ vai, là một tay giang hồ với ước mơ cải thiện cuộc sống kiếm được nhiều tiền để lo cho gia đình và cũng là để từ bỏ kiếp giang hồ đâm chém đầy cay đắng, là con người cương trực luôn lo toan cho các anh em của mình tuy nhiên lại luôn là người bị đại ca đối xử bất công nhất, luôn phải ngậm đắng nuốt cay trong lòng. Cuộc sống của Byung Doo bắt đầu thay đổi và lên hương kể từ khi gặp được ông chủ Hwang và hai người bạn thời cắp sách đến trường của gã, nhưng cũng từ đó cuộc sống của gã cũng dần đi vào lằn ranh của con dao hai lưỡi.

Qutrage

Bộ phim được chia ra làm 3 phần lần lượt là Outrage, Outrage Beyond và Outrage Coda. Hiện nay mới chỉ có hai phần phim đầu là Outrage và Outrage Beyond đã có bản phim được lan truyền rộng rãi còn phần phim cuối cùng là Outrage Coda hiện vẫn chưa có bản phim chính thức tại việt nam. Phim kể về Otomo một gã tay sai cấp thấp chuyên nhận những nhiệm vụ mà không ai muốn làm từ tổ chức, rồi dần bị lấn sâu vào cuộc xung đột giữa các thế hệ của gia đình Yakuza lớn mạnh đã quá tầm kiểm soát, thế giới xã hội đen được khắc họa trong Outrage là một thế giới khắc nghiệt, u tối và bạo lực, Khi lòng tự trọng bị thử thách bởi nấc thang giá trị mới. Phim do vị đạo diễn bậc thầy Takeshi Kitano thực hiện đồng thời cũng là người thủ vai chính trong phim.

Gangnam Blues

Gangnam Blues hay còn gọi với cái tên khác là Gangnam 1970. Là một bộ phim với sự trở lại của hai diễn viên nổi tiếng xứ củ sâm là bộ đôi Lee Min Ho và Kim Rae Won trong vai hai gã côn đồ chuyên đi trấn lột và bán đồ phế liệu để sống qua ngày, sau khi tham gia vào một cuộc xung đột diễn ra giữa hai băng nhóm và bị lạc mất nhau để rồi sau này gia nhập vào hai tổ chức xã hội đen dưới trướng của các ông trùm chính trị đấu đá lẫn nhau trong những năm 70 của xã hội Hàn Quốc. Bộ phim đem đến cho khán giả những màn hành động đã mắt và những màn chém giết có phần ghê rợn, tuy nhiên xen lẫn trong đó còn có nhiều điều thuần túy mà khán giả có thể nhìn thấy được là những khao khát, là những tình cảm của những con người xa lạ nhưng vẫn đùm bọc lẫn nhau và tình người ẩn sâu trong bên trong cuộc đời nhiều cay đắng của những gã trai mặc vest đen lịch lãm này.

Young and Dangerous

Young and Dangerous tựa việt là Người Trong Giang Hồ có lẽ không còn là bộ phim xa lạ với những tín đồ của dòng phim băng đảng khi mà đây là bộ phim nổi tiếng nhất về đề tài xã hội đen của điện ảnh hong kong trong những năm 90. Bộ phim có tất cả 12 phần phim tuy nhiên hay nhất vẫn phải nói đến bộ 6 phần đầu tiên xoay quanh nhân vật chính Trần Hào Nam, một con người bản lĩnh, dũng cảm và rất nghĩa khí cùng các huynh đệ của mình từng bước xây dựng băng nhóm và dần leo lên các vị trí nhất định trong giới xã hội đen Kong Kong những năm 1990. Phim có sự tham gia của các diễn viên nổi tiếng như Trịnh Y Kiện, Trần Tiểu Xuân, Nhậm Đạt Hoa… và cũng là bộ phim gắn liền với tên tuổi của Trịnh Y Kiện.

The Last Tycoon

Bộ phim có sự tham gia của hai tên tuổi đình đám là lão vương Châu Nhuận Phát và tài tử Huỳnh Hiểu Minh cùng những diễn viên nổi tiếng khác như Hồng Kim Bảo, Ngô Trấn Vũ… Nội dung kể về cậu thanh niên Thành Đại Khí xuất thân từ tầng lớp thấp kém trong xã hội Trung Quốc vào những năm 1913 tại một làng quê nghèo, sau này trải qua nhiều phong ba khó khăn dần dần tạo dựng được cơ nghiệp và trở thành ông trùm của đất cảng Thượng Hải vào những năm 1920 – 1930. Mạch phim được chia làm hai giai đoạn khi Thành Đại Khí vẫn là một cậu thanh niên chưa có tên tuổi trong giới giang hồ Thượng Hải và khi đã trở thành một ông trùm nắm giữ gần như toàn bộ quyền lực của thượng hải trong tay.

Từ Khóa Tìm Kiếm Từ Google:

  • https://danhsach top/top-10-bo-phim-xa-hoi-den-hay-nhat-chau-a/

Từ Wikipedia, bách khoa toàn thư miễn phí

Nhảy đến điều hướng nhảy để tìm kiếm

Đây là danh sách các bộ phim Hood-các bộ phim tập trung vào văn hóa và cuộc sống của người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Tây Ban Nha và/hoặc trong một số trường hợp, người Mỹ gốc Á sống trong các cộng đồng đô thị có thu nhập thấp, cũng như bị thiếu thốn và tội phạm tương đối- Các cộng đồng cưỡi ngựa ở các quốc gia khác như Vương quốc Anh. [1] [2] [3]

Danh sách phim Hood

1970s

  • Họ khó đến, năm 1972 [4]
  • Cooley High, 1975 [5]
  • Walk Proud, 1979 [6]

1980s

  • The Outsiders, 1983 [7]
  • Rumble Fish, 1983 [8]
  • Màu sắc, 1988 [9]
  • Làm đúng, 1989 [10]

1990s

  • Vua New York, 1990
  • Thành phố Jack mới, 1991 [10]
  • Boyz n The Hood, [11] 1991
  • Ra khỏi Brooklyn, 1991 [12]
  • Bìa sâu, 1992 [13]
  • Juice, 1992 [10]
  • Chỉ là một cô gái khác trên I.R.T., 1992 [14]
  • American Me, 1992
  • Nam Trung Bộ, 1992 [15]
  • Trespass, 1992 [16]
  • Xã hội Menace II, [17] 1993
  • Máu trong máu, 1993 [15]
  • Strapping, 1993
  • Công lý thơ ca, 1993 [18]
  • Phía trên vành, 1994
  • Tôi thích nó như vậy, 1994 [19]
  • Sugar Hill, 1994 [20]
  • Mi Vida Loca, 1994 [15]
  • Fresh, 1994 [10]
  • Lyric của Jason, 1994 [21]
  • Học cao hơn, 1995
  • Rude, 1995 [22]
  • Soul Survivor, 1995 [22]
  • Tales From the Hood, [23] 1995
  • Bad Boys, 1995
  • Clockers, 1995 [10]
  • Tâm trí nguy hiểm, 1995
  • Chủ tịch đã chết, 1995 [24]
  • Thứ Sáu, 1995 [10]
  • New Jersey Drive, 1995 [10]
  • La Haine, 1995 [25]
  • Công viên hoàng hôn, 1996
  • Bullet, 1996
  • Đặt nó ra, 1996 [10]
  • Người thay thế, 1996
  • Một tám bảy, 1997 [15]
  • MA 6-T VA crack-er, 1997
  • Squeeze, 1997
  • Lần đầu tiên phạm tội, 1997
  • Fakin 'da Funk, 1997 [26]
  • Tôi là nó, 1997 [16]
  • Luôn đông hơn, 1998
  • Lịch sử Hoa Kỳ X, 1998 [27]
  • Anh ấy có trò chơi, 1998
  • Streetwise, 1998
  • Bị bắt kịp, 1998
  • Câu lạc bộ người chơi, 1998
  • Cú sốc ngắn, 1998 [28]
  • Tôi có được kết nối, 1998
  • Zona J, 1998
  • Bụng, 1998 [10]
  • Slam, 1998 [29]
  • Trong quá sâu, 1999 [10]
  • Tham nhũng, 1999 [30]
  • Light It Up, 1999
  • Hot Boyz, 1999
  • Dày hơn nước (phim 1999), 1999
  • Whiteboyz, 1999
  • Gỗ, 1999
  • Mối đe dọa đô thị, 1999 [31]

2000s

  • Baller Blockin ', 2000
  • Amores Perros, 2000
  • Leprechaun trong mui xe, 2000 [32]
  • 3 lần tấn công, 2000
  • Bật nó lên, 2000
  • Thứ Sáu tới, 2000
  • Baby Boy, 2001 [15]
  • Băng băng, 2001
  • Bài hát nhà tù, 2001
  • Đại lộ Blue Hill, 2001
  • Hardball, 2001
  • Ngày đào tạo, 2001 [25]
  • Xương, 2001
  • Cao như thế nào, 2001
  • Shottas, 2002
  • Những người lính giấy, 2002
  • Barbershop, 2002 [33]
  • Thành phố của Chúa, 2002 [10]
  • 8 dặm, [34] 2002
  • Tài sản nhà nước, 2002 [30]
  • Snipes, 2002
  • Được trả đầy đủ, 2002 [30]
  • Đế chế, 2002
  • Bad Boys II, 2003
  • Leprechaun: Trở lại 2 Tha Hood, 2003 [32]
  • Đi xe hoặc chết, 2003
  • Bullet Boy, 2004 [35]
  • Làm khó thời gian, 2004
  • Không bao giờ chết một mình, 2004 [32]
  • Thành phố chia rẽ, 2004
  • Ở bên ngoài, 2004
  • Trở lại ngày, 2005
  • Hustle & Flow, 2005 [10]
  • Huấn luyện viên Carter, 2005
  • Tài sản nhà nước 2, 2005
  • Bốn anh em, 2005
  • Làm giàu hoặc chết thử ', [36] 2005
  • Bẩn, 2005
  • Boss'n Up, 2005
  • Hood of the Living Dead, 2005 [32]
  • ATL, 2006 [10]
  • Gridiron Gang, 2006
  • Kidulthood, 2006 [35]
  • Vòng eo sâu, 2006 [37]
  • Mùa Killa, 2006
  • Đủ khó khăn, 2006 [28]
  • Quinceañera, 2006
  • Hood of Horror, 2006
  • Thành phố nam, 2007 [25]
  • Nhà văn tự do, 2007
  • Gangster người Mỹ, 2007
  • Vũ khí, 2007
  • Tuổi trưởng thành, 2008 [35]
  • Toll Toll, 2008
  • Phố Kings, 2008
  • Gran Torino, 2008
  • Talento de Barrio, 2008
  • Đường phố máu, 2008
  • Em bé, 2008
  • Fallout, 2008
  • Quý giá, 2009
  • Trước khi tôi tự hủy, 2009
  • Notorious, 2009 [25]
  • Brooklyn's Finest, 2009
  • Một ngày trong cuộc sống, năm 2009
  • Boys Dough, 2009
  • LA Mission, 2009

2010s

  • Vé xổ số, 2010
  • Súng, 2010
  • Ghetto Stories: The Movie, 2010
  • Down For Life, 2010
  • Shank, 2010 [35]
  • Tấn công khối, 2011 [35]
  • Gun Hill Road, 2011
  • Tuyết trên tha Bluff, 2011
  • Người theo dõi Ill, 2012 [35]
  • Kết thúc đồng hồ, 2012
  • Luv, 2012
  • Mùa xuân, 2012
  • Chỉ điểm 2013
  • Trạm Fruitvale, 2013
  • Thất bại không thể tránh khỏi của Mister và Pete, 2013
  • Avenged, 2013
  • Girlhood, 2014 [33]
  • Đổ lỗi cho nó trên đường phố, 2014
  • Giấc mơ Hoàng gia, 2014 [38]
  • Dope, 2015 [10]
  • Tình yêu anh em, 2015
  • Straight Outta Compton, 2015 [10]
  • Chi-Raq, 2015 [39] [40]
  • Tangerine, 2015 [33]
  • Kicks, 2016 [41]
  • Barbershop: Cắt tiếp theo, 2016
  • Brotherhood, 2016 [42]
  • Moonlight, 2016 [43]
  • Gangboard Gangsters, 2017 [44]
  • Deuces, 2017
  • Lowriders, 2017
  • All Eyez on Me, 2017
  • Đúng với trò chơi, 2017
  • Dayveon, 2017
  • Kings, 2017
  • Roxanne Roxanne, 2017 [38]
  • Gook, 2017 [26]
  • Thanh trừng đầu tiên, 2018 [45]
  • Boy Rick, 2018
  • Thành phố Lies, 2018
  • Sự ghét bỏ bạn, 2018
  • Tales From the Hood 2, 2018
  • Blindspotting, 2018
  • Pimp, 2018
  • Blood Brother, 2018
  • Câu chuyện màu xanh, 2019 [46]
  • Phố Canal, 2019
  • Brian Banks, 2019
  • Bel-Air, 2019
  • Gully, 2019
  • Street Flow, 2019 [38]

2020s

  • Cả ngày và một đêm, 2020 [38]
  • Bad Boys For Life, 2020
  • Cắt thành phố cổ họng, 2020

Nhại lại

  • Bữa tiệc tại nhà, 1990 [10]
  • CB4, 1993 [47]
  • Sợ mũ đen, 1994 [33]
  • Đừng là mối đe dọa ở Nam Trung Bộ trong khi uống nước trái cây của bạn trong mui xe, 1996 [10]
  • Trường trung học cao, 1996 [48]
  • Người mong muốn nhất của Malibu, 2003
  • Cái chết của một triều đại, 2003
  • Dance Flick, 2009
  • Anuvahood, 2011 [35]
  • Khiêu vũ trường học, 2014
  • Nhà phát triển, 2017
  • Bodied, 2017

Xem thêm

  • Điện ảnh người Mỹ gốc Phi
  • Blaxploites, thể loại phim
  • Phim xã hội đen

Người giới thiệu

  1. ^"Giới thiệu về phim Hood của Vương quốc Anh". Tổ hợp. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-04-09. Truy cập 2022-06-05. "An Introduction To UK Hood Movies". Complex. Archived from the original on 2022-04-09. Retrieved 2022-06-05.
  2. ^"Radio 1xtra Stories: Gangs on Film - Fact hay Fiction?". www.bbc.com. Truy cập 2022-06-05. "Radio 1Xtra Stories: Gangs On Film - Fact or Fiction?". www.bbc.com. Retrieved 2022-06-05.
  3. ^Foster, Leonard (2010-05-14). "Noel Clarke và Shanika Warren-Markland: Ngôi sao của 4.3.2.1". Flavourmag. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2021-03-07. Truy cập 2022-06-05. Foster, Leonard (2010-05-14). "Noel Clarke and Shanika Warren-Markland: Stars of 4.3.2.1". FLAVOURMAG. Archived from the original on 2021-03-07. Retrieved 2022-06-05.
  4. ^Họ càng đến khó khăn | Tin tức | The Harvard Crims The Harder They Come|News|The Harvard Crims
  5. ^Mới trên Blu: Cooley High - vẫn rất tuyệt - Cinapse New On Blu: COOLEY HIGH — Still Highly Cool - Cinapse
  6. ^"Di sản điện ảnh của Evan Hunter aka Ed McBain". NEOTEXT. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-07-30. Truy cập 2022-07-30. "The Cinematic Legacy of Evan Hunter aka Ed McBain". NeoText. Archived from the original on 2022-07-30. Retrieved 2022-07-30.
  7. ^Những người ngoài cuộc & cá ầm ầm - A.V. Câu lạc bộ The Outsiders & Rumble Fish - The A.V. Club
  8. ^Rumble Fish | Bampfa Rumble Fish|BAMPFA
  9. ^Schultz, Ian (2015-08-18). "Đánh giá Blu -ray - Màu sắc (1988)". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2021-01-19. Truy cập 2022-07-30. Schultz, Ian (2015-08-18). "Blu-Ray Review - Colors (1988)". Archived from the original on 2021-01-19. Retrieved 2022-07-30.
  10. ^ ABCDEFGHIJKLMNOPQSINGH, Chris (2015-09-09). "Sức mạnh của kiến ​​thức đường phố: 'Bộ phim Hood' yêu thích của chúng tôi mọi thời đại". Đánh giá AU. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-04-07. Truy cập 2022-07-30.a b c d e f g h i j k l m n o p q Singh, Chris (2015-09-09). "The Strength of Street Knowledge: Our favourite 'Hood Films' of all time". The AU Review. Archived from the original on 2022-04-07. Retrieved 2022-07-30.
  11. ^"Boyz n The Hood". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 10 năm 2007, lấy ngày 19 tháng 1 năm 2015. "Boyz N the Hood". Box Office Mojo. Archived from the original on October 16, 2007. Retrieved January 19, 2015.
  12. ^Munby, Jonathan (2007), Chapman, James; Glancy, Mark; Harper, Sue (Eds.), "Từ Gangsta đến Gangster: The Hood Film's Friminal Allegianc 10.1007/9780230206229_12, ISBN & NBSP; Munby, Jonathan (2007), Chapman, James; Glancy, Mark; Harper, Sue (eds.), "From Gangsta to Gangster: The Hood Film's Criminal Allegiance with Hollywood", The New Film History: Sources, Methods, Approaches, London: Palgrave Macmillan UK, pp. 166–179, doi:10.1007/9780230206229_12, ISBN 978-0-230-20622-9, archived from the original on 2022-07-31, retrieved 2022-07-30
  13. ^Berrueta, Sergio J. (2022-04-20). "'Bìa sâu' - '92 Rạp chiếu phim". Rạp chiếu phim Revue. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-04-20. Truy cập 2022-07-30. Berrueta, Sergio J. (2022-04-20). "'Deep Cover' – '92 Cinema Revue". Cinema Revue. Archived from the original on 2022-04-20. Retrieved 2022-07-30.
  14. ^Dewaard, Andrew (2012). Richardson, Chris; Skott-Myhre, Hans A. (Eds.). "The Hood là nơi trái tim là: melodrama, thói quen và màng mui xe" (pdf). Trí tuệ. ISBN & NBSP; 978-1-84150-479-7. Lưu trữ (PDF) từ bản gốc vào ngày 2020-09-20. Truy cập 2022-07-30. deWaard, Andrew (2012). Richardson, Chris; Skott-Myhre, Hans A. (eds.). "The Hood is Where the Heart is: Melodrama, Habitus, and the Hood Film" (PDF). Intellect. ISBN 978-1-84150-479-7. Archived (PDF) from the original on 2020-09-20. Retrieved 2022-07-30.
  15. ^ ABCDEDAZED (2015-08-25). "Hướng dẫn về phim La Hood". Choáng váng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-06-11. Truy cập 2022-07-30.a b c d e Dazed (2015-08-25). "A guide to LA hood films". Dazed. Archived from the original on 2022-06-11. Retrieved 2022-07-30.
  16. ^ Abmetcalf, Josephine (2014). Rapper, nhà văn, người chơi văn hóa nhạc pop & nbsp ;: Ice-t và chính trị sản xuất văn hóa đen. Sẽ Turner. Burlington. ISBN & NBSP; 978-1-4724-1835-7. OCLC & NBSP; 877868409.a b Metcalf, Josephine (2014). Rapper, writer, pop-cultural player : ice-T and the politics of Black cultural production. Will Turner. Burlington. ISBN 978-1-4724-1835-7. OCLC 877868409.
  17. ^"Xã hội Menace II (1993)". Box Office Mojo. 1993-07-27. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2010-05-14. Truy cập 2010-09-16. "Menace II Society (1993)". Box Office Mojo. 1993-07-27. Archived from the original on 2010-05-14. Retrieved 2010-09-16.
  18. ^Fisher, Celeste A. (2006-05-03). Black On Black: Phim trẻ thành thị và khán giả đa văn hóa. Bù nhìn báo chí. ISBN & NBSP; 978-1-4616-5688-3. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-07-31. Truy cập 2022-07-30. Fisher, Celeste A. (2006-05-03). Black on Black: Urban Youth Films and the Multicultural Audience. Scarecrow Press. ISBN 978-1-4616-5688-3. Archived from the original on 2022-07-31. Retrieved 2022-07-30.
  19. ^Missouri, Montré Aza (2015). Người phụ nữ ma thuật đen và phim kể chuyện & NBSP ;: Chủng tộc, Sex và Afro-Religiosity. Houndmills, Basingstoke, Hampshire. ISBN & NBSP; 978-1-137-45417-1. OCLC & NBSP; 902803229. Missouri, Montré Aza (2015). Black magic woman and narrative film : race, sex and afro-religiosity. Houndmills, Basingstoke, Hampshire. ISBN 978-1-137-45417-1. OCLC 902803229.
  20. ^Deakin, Pete (2019-10-15). Nam tính trắng trong cuộc khủng hoảng trong rạp chiếu phim thiên niên kỷ của Hollywood. Rowman & Littlefield. ISBN & NBSP; 978-1-4985-8520-0. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-07-30. Truy cập 2022-07-30. Deakin, Pete (2019-10-15). White Masculinity in Crisis in Hollywood's Fin de Millennium Cinema. Rowman & Littlefield. ISBN 978-1-4985-8520-0. Archived from the original on 2022-07-30. Retrieved 2022-07-30.
  21. ^Pierson, Eric (1997). "Black on Black Crime: Hollywood Construction of the Hood" (PDF). Đại học Illinois tại Urbana. Lưu trữ (PDF) từ bản gốc vào ngày 2020-12-04. Truy cập 2022-07-30. Pierson, Eric (1997). "Black on Black Crime: Hollywood's Construction of the Hood" (PDF). University of Illinois at Urbana. Archived (PDF) from the original on 2020-12-04. Retrieved 2022-07-30.
  22. ^ Tuân thủ trên màn hình & nbsp ;: Đại diện của tầng lớp lao động trong điện ảnh Canada. Malek Khouri, Darrell Varga. Toronto: Nhà xuất bản Đại học Toronto. 2006. ISBN & NBSP; 978-1-4426-8368-6. OCLC & NBSP; 666901575 .________ 0: CS1 Duy trì: Những người khác (liên kết)a b Working on screen : representations of the working class in Canadian cinema. Malek Khouri, Darrell Varga. Toronto: University of Toronto Press. 2006. ISBN 978-1-4426-8368-6. OCLC 666901575.{{cite book}}: CS1 maint: others (link)
  23. ^Thay đổi, Ethan. "Làm thế nào 'Tales from the Hood' đã chuyển từ đình đám đến Hardcore Halloween Classic". yahoo.com. Yahoo! Phim. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-04-23. Truy cập 2016-04-16. Alter, Ethan. "How 'Tales From the Hood' Went From Cult Hit to Hardcore Halloween Classic". yahoo.com. Yahoo! Movies. Archived from the original on 2016-04-23. Retrieved 2016-04-16.
  24. ^Hudson, David. "Niềm đam mê của John Singleton". Bộ sưu tập tiêu chí. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2021-07-26. Truy cập 2022-07-30. Hudson, David. "The Passion of John Singleton". The Criterion Collection. Archived from the original on 2021-07-26. Retrieved 2022-07-30.
  25. ^ ABCDTENREIRO, Clarisse (2019-02-15). "12 bộ phim thú vị nhất về cuộc sống của Hood". Các rạp chiếu phim. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-06-08. Truy cập 2022-07-31.a b c d Tenreiro, Clarisse (2019-02-15). "12 Coolest Movies About Hood Life". The Cinemaholic. Archived from the original on 2022-06-08. Retrieved 2022-07-31.
  26. ^ Abollywood tại giao điểm của chủng tộc và bản sắc. Delia Caparoso Konzett. New Brunswick. 2019. ISBN & NBSP; 978-0-8135-9935-9. OCLC & NBSP;a b Hollywood at the intersection of race and identity. Delia Caparoso Konzett. New Brunswick. 2019. ISBN 978-0-8135-9935-9. OCLC 1124761865.{{cite book}}: CS1 maint: others (link)
  27. ^Voice, Village (1998-11-03). "Dưới da". Giọng nói làng. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2018-09-16. Truy cập 2022-07-31. Voice, Village (1998-11-03). "Under the Skin". The Village Voice. Archived from the original on 2018-09-16. Retrieved 2022-07-31.
  28. ^ Abstehle, Maria (2013). Ghetto Voices trong Văn hóa Đức đương đại & NBSP ;: TextScapes, Filmscapes, Soundscapes. Cambridge: Nhà xuất bản Đại học Cambridge. ISBN & NBSP; 978-1-57113-834-7. OCLC & NBSP; 889963977.a b Stehle, Maria (2013). Ghetto Voices in Contemporary German Culture : Textscapes, Filmscapes, Soundscapes. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 978-1-57113-834-7. OCLC 889963977.
  29. ^Donalson, Melvin; Donalson, Melvin Burke; Donalson, Giáo sư Melvin (2007). Hip hop trong điện ảnh Mỹ. Peter Lang. ISBN & NBSP; 978-0-8204-6345-2. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-07-31. Truy cập 2022-07-30. Donalson, Melvin; Donalson, Melvin Burke; Donalson, Professor Melvin (2007). Hip Hop in American Cinema. Peter Lang. ISBN 978-0-8204-6345-2. Archived from the original on 2022-07-31. Retrieved 2022-07-30.
  30. ^ ABC "Bản sao lưu trữ" (PDF). Lưu trữ (PDF) từ bản gốc vào ngày 2022-07-31. Truy cập 2022-07-31 .________ 2: CS1 Duy trì: Bản sao lưu trữ dưới dạng tiêu đề (liên kết)a b c "Archived copy" (PDF). Archived (PDF) from the original on 2022-07-31. Retrieved 2022-07-31.{{cite web}}: CS1 maint: archived copy as title (link)
  31. ^"Mối đe dọa đô thị". A.V. Câu lạc bộ. 2002-03-29. Truy cập 2022-08-11. "Urban Menace". The A.V. Club. 2002-03-29. Retrieved 2022-08-11.
  32. ^ ABCDAFRICAN Người Mỹ và văn hóa đại chúng. Todd Boyd. Westport, Conn .: Praeger. 2008 ISBN & NBSP; 978-0-313-06408-1. OCLC & NBSP;a b c d African Americans and popular culture. Todd Boyd. Westport, Conn.: Praeger. 2008. ISBN 978-0-313-06408-1. OCLC 428541452.{{cite book}}: CS1 maint: others (link)
  33. ^ ABCD "Sự tái sinh của bộ phim Hood". Kỹ thuật số choáng váng. 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2021-06-24. Truy cập 2022-07-31.a b c d "The rebirth of the hood film". Dazed Digital. 2015. Archived from the original on 2021-06-24. Retrieved 2022-07-31.
  34. ^"8 dặm". Đá lăn. Ngày 8 tháng 11 năm 2002. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016. "8 Mile". Rolling Stone. 8 November 2002. Archived from the original on 29 September 2017. Retrieved 15 September 2016.
  35. ^ ABCDEFG "Giới thiệu về phim Hood của Vương quốc Anh". Tổ hợp. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-04-09. Truy cập 2022-06-04.a b c d e f g "An Introduction To UK Hood Movies". Complex. Archived from the original on 2022-04-09. Retrieved 2022-06-04.
  36. ^"Sheridan Shortchanged bởi 50 xu. Thêm vào đó," Wink Wink nudge nudge "". www.cinepassion.org. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2021-10-21. Truy cập 2020-04-04. "Sheridan Shortchanged by 50 Cents. Plus, "Wink Wink Nudge Nudge"". www.cinepassion.org. Archived from the original on 2021-10-21. Retrieved 2020-04-04.
  37. ^Mukhopadhyay, Arka (2021-05-04). "Vòng eo là một câu chuyện có thật?". Các rạp chiếu phim. Truy cập 2022-08-01. Mukhopadhyay, Arka (2021-05-04). "Is Waist Deep a True Story?". The Cinemaholic. Retrieved 2022-08-01.
  38. ^ ABCD "6 Phim Hood hay nhất trên Netflix ngay bây giờ". Các rạp chiếu phim. 2022-02-16. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-07-17. Truy cập 2022-07-31.a b c d "6 Best Hood Movies on Netflix Right Now". The Cinemaholic. 2022-02-16. Archived from the original on 2022-07-17. Retrieved 2022-07-31.
  39. ^Dazed (2015-11-04). "Có gì sai với trailer Chi-Raq của Spike Lee?". Choáng váng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2020-05-09. Truy cập 2022-07-31. Dazed (2015-11-04). "What's wrong with Spike Lee's Chi-raq trailer?". Dazed. Archived from the original on 2020-05-09. Retrieved 2022-07-31.
  40. ^"Chi-Raq: 'Spike Lee'den Devrim Niteliğinde Postmodern Ve Deneysel Bir Hood Film Füzyonu'". Stubnema Yazari Kerem Akça'nin Resmtub ̇ (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2021-06-21. Truy cập 2022-07-31. "Chi-Raq: 'Spike Lee'den devrim niteliğinde postmodern ve deneysel bir hood film füzyonu'". SİNEMA YAZARI KEREM AKÇA'NIN RESMİ WEB (in Turkish). Archived from the original on 2021-06-21. Retrieved 2022-07-31.
  41. ^Dazed (2016-09-09). "Bộ phim Hood về một cuộc thập tự chinh để lấy lại Air Jordans bị đánh cắp". Choáng váng. Được lưu trữ từ bản gốc vào năm 2016-09-13. Truy cập 2022-07-31. Dazed (2016-09-09). "The hood film about a crusade to retrieve stolen Air Jordans". Dazed. Archived from the original on 2016-09-13. Retrieved 2022-07-31.
  42. ^"Noel Clarke: Chúng tôi có thể làm cho các bộ phim truyền hình của phim Hood". Tin tức Ailen. 2018-04-29. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-07-31. Truy cập 2022-06-04. "Noel Clarke: We may make TV spin-off of Hood films". The Irish News. 2018-04-29. Archived from the original on 2022-07-31. Retrieved 2022-06-04.
  43. ^Brajer, Jessica (2022-01-01). "Mỗi người chiến thắng Oscar hình ảnh đẹp nhất của những năm 2010 được xếp hạng". Movieweb. Truy cập 2022-08-01. Brajer, Jessica (2022-01-01). "Every Best Picture Oscar Winner of the 2010s Ranked". MovieWeb. Retrieved 2022-08-01.
  44. ^"Dublin Boyz n The Hood và Gangland Gruesome hậu quả". Thời đại Ailen. Truy cập 2022-08-01. "Dublin Boyz n the Hood and gruesome gangland consequence". The Irish Times. Retrieved 2022-08-01.
  45. ^Newby, Richard (2018-07-06). "Làm thế nào 'First Purge' thực hiện một cách tiếp cận thực hành cho cuộc đua". Phóng viên Hollywood. Truy cập 2022-08-01. Newby, Richard (2018-07-06). "How 'First Purge' Takes a Hands-On Approach to Race". The Hollywood Reporter. Retrieved 2022-08-01.
  46. ^Aldridge, James (2019-12-01). "Nhà làm phim Berkshire, người đã bắn Blue Story lên tiếng vì tranh cãi". Berkshirelive. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2021-01-23. Truy cập 2022-06-05. Aldridge, James (2019-12-01). "Berkshire filmmaker who shot Blue Story speaks out over controversy". BerkshireLive. Archived from the original on 2021-01-23. Retrieved 2022-06-05.
  47. ^Chatterjee, Rhiteek (2022-07-05). "12 bộ phim hip-hop hay nhất mọi thời đại". Các rạp chiếu phim. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-07-23. Truy cập 2022-07-31. Chatterjee, Rhiteek (2022-07-05). "12 Best Hip-Hop Movies of all Time". The Cinemaholic. Archived from the original on 2022-07-23. Retrieved 2022-07-31.
  48. ^Shary, Timothy (2009-01-27). Generation Multiplex: Hình ảnh của giới trẻ trong điện ảnh Mỹ đương đại. Nhà xuất bản Đại học Texas. ISBN & NBSP; 978-0-292-77490-2. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2022-07-31. Truy cập 2022-07-31. Shary, Timothy (2009-01-27). Generation Multiplex: The Image of Youth in Contemporary American Cinema. University of Texas Press. ISBN 978-0-292-77490-2. Archived from the original on 2022-07-31. Retrieved 2022-07-31.

Bộ phim xã hội đen số 1 mọi thời đại là gì?

Đây là những bộ phim xã hội đen hay nhất mọi thời đại ...
Bất khả xâm phạm. Rotten Tomatoes Trailers cổ điển. ....
Akira. Retrobiografen. ....
Cha đỡ đầu. Rotten Tomatoes Trailers cổ điển. ....
Goodfellas. ....
Con trai trong khu vực lân cận. ....
Bố già Phần II. ....
Thành phố của Chúa. ....
Những người đã khuất..

Bộ phim Hood số một là gì?

#1: Hãy làm điều đúng đắn (1989) Với tuyên bố gây khó chịu này, Lee cho chúng ta thấy một cái nhìn không chớp mắt về sự phân biệt chủng tộc trên đường phố của thành phố New York. Mookie là một cậu bé giao bánh pizza, làm việc cho một người Mỹ gốc Ý tên Sal, người cũng tình cờ là cha của một đứa con trai lớn và một người không.Do the Right Thing” (1989) With this incendiary statement, Lee shows us an unblinking look at racism on the streets of New York City. Mookie is a pizza delivery boy who works for an Italian-American named Sal, who also happens to be the father of one bigoted son and one who isn't.

Bộ phim Hood hay nhất trên Netflix là gì?

Phim Gangster..
Jagame Thandhiram ..
Sự tàn nhẫn ..
Trò chơi của Molly ..
Cuộc sống hạn ..
Tốc độ giết chết ..
Vua ma túy ..
Don 2 ..

Phim Hood được gọi là gì?

Các bộ phim Hood đã được các nhà phê bình mô tả khác nhau dưới một tên gọi rộng rãi của các nhà phê bình, chẳng hạn như 'Gang Street-Gang', 'Ghetto-Centric', 'Action-Crime-Adventure', 'Gangsta Rap Films', 'Black Action Films','Chủ nghĩa hiện thực đen mới', 'Điện ảnh Jack mới' và 'Điện ảnh đô thị đen'.'street-gang', 'ghetto-centric', 'action-crime-adventure', 'gangsta rap films', 'black action films', 'new black realism', 'new jack cinema', and 'black urban cinema'.