Hóa đơn xuất khẩu dùng tài khoản ngân hàngnaof năm 2024

Quá trình hội nhập càng diễn ra mạnh mẽ, các vấn đề xoay quanh nghĩa vụ nộp thuế khi thực hiện xuất, nhập khẩu hàng hóa càng được quan tâm. Một trong những sắc thuế được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm là thuế GTGT hàng nhập khẩu, nguyên nhân vì tính chất loại thuế này là thuế gián thu, có thể được khấu trừ hoặc hoàn lại. Vậy thuế VAT hàng nhập khẩu có được khấu trừ hay không?

Hóa đơn xuất khẩu dùng tài khoản ngân hàngnaof năm 2024
Khấu trừ thuế VAT hàng nhập khẩu được nhiều doanh nghiệp quan tâm.

1. Thuế VAT hàng nhập khẩu là gì?

Tại Điều 3, Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 và Thông tư 219/2013/TT-BTC có hướng dẫn về đối tượng chịu thuế GTGT, đó là hàng hóa, dịch vụ được sử dụng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng được miễn thuế. Như vậy, thuế GTGT hàng nhập khẩu là số thuế mà doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa phải trả. Giá tính thuế bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường.

2. Thuế VAT hàng nhập khẩu có được khấu trừ không?

Thuế GTGT hàng nhập khẩu được coi là thuế GTGT đầu vào khi doanh nghiệp thực hiện mua sắm hàng hóa, tài sản. Tuy nhiên do đây là loại thuế được hình thành trong khâu nhập khẩu nên giá trị thuế được thể hiện trên tờ khai hải quan, giấy nộp tiền thuế của doanh nghiệp thay vì trên hóa đơn đầu vào. \>> Tham khảo: Hướng dẫn lập và nộp báo cáo thuế GTGT chi tiết cho kế toán.

2.1. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu

Căn cứ theo Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: “1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.” Như vậy, để doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có hóa đơn thuế giá trị gia tăng hợp lệ.
  • Trường hợp hóa đơn mua hàng nhập khẩu lớn hơn 20 triệu đồng thì cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Có chứng từ chứng minh hoạt động thanh toán chuyển tiền từ ngân hàng.

Như vậy, thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ nếu thỏa mãn các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ.

Hóa đơn xuất khẩu dùng tài khoản ngân hàngnaof năm 2024
Điều kiện khấu trừ thuế VAT hàng nhập khẩu.

2.2. Nguyên tắc khấu trừ

Theo Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC, nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định như sau: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ”. “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.” “Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.” “Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.”

3. Cách tính thuế VAT hàng nhập khẩu

Công thức tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được xác định căn cứ vào giá trị tính thuế và thuế suất thuế GTGT của hàng nhập khẩu, cụ thể: Thuế GTGT hàng nhập khẩu = [Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu (Nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (Nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)] x Thuế suất Trong đó:

  • Thuế suất phụ thuộc vào hàng hóa chịu mức thuế suất nào, có thể 0%, 5%, 10%,..
  • Mức giá tính thuế nhập khẩu được xác định là giá phải trả tính đến cửa nhập khẩu đầu tiên.

Hóa đơn xuất khẩu dùng tài khoản ngân hàngnaof năm 2024
Cách tính thuế VAT hàng nhập khẩu.

4. Hướng dẫn kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu theo phương pháp khấu trừ

Để kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu, kế toán căn cứ vào:

  • Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc biên lai nộp tiền thuế tại Cảng.
  • Tờ khai hải quan nhập khẩu.

Kế toán căn cứ vào các giấy tờ trên để kê khai vào các chỉ tiêu 23, 24, 25 trên tờ khai thuế 01/GTGT: Đăng nhập vào phần mềm HTKK => Chọn mục “Thuế Giá trị gia tăng” => Chọn “Tờ khai thuế GTGT khấu trừ (01/GTGT)” sau đó kê khai vào các chỉ tiêu 23, 24 và 25:

  • Chỉ tiêu 23: Giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua vào là giá tính thuế GTGT được ghi trên tờ khai Hải quan.
  • Chỉ tiêu 24: Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào là số tiền thuế GTGT đã nộp được ghi trên Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
  • Chỉ tiêu 25: Tổng số tiền Thuế GTGT được khấu trừ là tiền thuế GTGT đã nộp được ghi trên Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Lưu ý:

  • Vì khi kê khai cần có chứng từ nộp tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu thì mới đủ điều kiện khấu trừ nên khi kê khai ở chỉ tiêu 25 cần có Giấy nộp tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu. Nếu số tiền thuế GTGT trên Tờ khai hải quan và trên Giấy nộp tiền thuế bị lệch thì kế toán phải kiểm tra xem nguyên nhân, liên hệ với cơ quan Thuế để điều chỉnh.