Determiner nghĩa la gì
Determiner có thể tạm dịch là định từ bởi vì chúng bổ cho danh từ (noun / noun phrase). Đây là một điểm ngữ pháp trong chuyên đề Part of Speech (loại từ). Và đây cũng là một điểm ngữ pháp giữa nâng cao và cơ bản. Bởi vì dù việc nó khá đơn giản nhưng nó có cách sử dụng khá cầu kỳ. Show Trong bài này, chúng ta sẽ cùng điểm qua những từ, nhóm từ, và cả loại từ có khả năng làm định từ. Những thứ này gồm:
Determiner – Định TừOverview – Determiner (Định Từ)Định từlà một loại từ bổ nghĩa cho danh từ. Dựa vào định từ được sử dụng mà người đọc / người nghe có thể hiểu được đại khái về danh từ đó (tính chất, số lượng, sở hữu…). Tất cả định từ (trừ pre-determiner) đều có chung một cách sử dụng. Đó là nó đứng trước noun / noun phrase (trước luôn cả tính từ, trạng từ … nếu chúng bổ nghĩa cho danh từ.
Bây giờ chúng ta cùng đi qua một số loại định từ để xem nghĩa và các trường hợp sử dụng của chúng nhé. Article – Mạo TừArticle (hay còn gọi là mạo từ) bao gồm 3 từ a, an, và the. Nhóm này còn được chia nhỏ thành Indefinite Article (a, an – mạo từ bất định) và Definite Article (the – mạo từ xác định). Việc sử dụng chúng có thể tóm gọn như sau:
Tuy nhiên, nguyên tắc được đặt ra để… phá vỡ. Có một số trường hợp, cách dùng đặt biết về A, An, The. Thầy có một bài viết riêng chỉ bàn luận về 3 từ này và nó khá đầy đủ. Các bạn xem qua bài viết về Mạo Từ A, An, The nhé. Demonstrative AdjectivesDemonstrative adjectives là tên gọi “khoa học” cho 4 từ This, That, These, Those khi chúng làm tính từ. Làm sao biết khi chúng làm tính từ? Bạn thấy nó đứng trước danh từ thì nó là tính từ. Còn nếu nó đứng một mình thì có khả năng nó đang là Demonstrative Pronoun. Demonstrative adjectives cũng được gọi là demonstrative determiners các bạn nhé. Còn về việc sử dụng chúng thì rất đơn giản:
Possessive AdjectivesTính từ sở hữu (possessive adjectives) hay đôi lúc còn được gọi là possessive determiners. Chúng gồm:
Cũng như bao loại determiner (định từ) khác. Chúng ta sẽ cho những từ này trước một danh từ / cụm danh từ mà ta muốn bổ nghĩa.
Interrogative AdjectivesĐây còn gọi là nhóm Interrogative Determiners. Chúng là những từ để dùng trong câu hỏi. Vì lẽ đó mà chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ về chúng hơn trong bài giới thiệu về Câu Hỏi – Question. Còn trong bài này, thầy chỉ liệt kê chúng mà thôi (vì ngoài trong câu hỏi ra bạn sẽ không gặp chúng ở đâu nữa):
Distributive DeterminersCá nhân thầy thích gọi chúng là định từ lẻ loi. Bởi vì những định từ này mang nét nghĩa là “một, mỗi, không, không cái nào hết.” Chúng bao gồm những từ là:
Pre-determinerPre-determiners?là những định từ đứng trước một định từ khác (thường là trước a, an, the). Ví dụ thầy có:
Thì “these” là định từ cho girls. Nhưng nếu thầy có
Thì “half of” chính là Pre-determiner. Bởi vì nó là định từ nhưng nó đứng trước một định từ khác. Đây cũng là một cấu trúc rất hay gặp trong tiếng Anh. Các bạn đọc qua thử bài về “Quantifiers as Pre-determiner” để biết thêm chi tiết nhé. Từ / Cụm Từ Làm Pre-determinerNhững định từ này thường là:
Quantifier as Determiner (Định Từ)Quantifier có thể hiểu là những từ / cụm từ bổ sung thêm nội dung về Số Lượng cho danh từ. Chính vì vậy mà người ta mới đặt tên nó là Quantifier (quantity là số lượng). Bài này khá dài nên thầy chia ra làm một bài riêng, các bạn theo dõi thêm về bài Quantifier – Lượng Từ nhé. Và đây là tất cả những từ / cụm từ có thể làm Determiner (định từ). Một số khái niệm khá phức tạp (đặc biệt là Pre-determiner) nên các bạn cần chú ý thêm nhé. |