Đề bài - bài 2 trang 119 sgk hình học 11

\[\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}SC \bot \left[ {BHK} \right]\\SC \subset \left[ {SBC} \right]\end{array} \right. \Rightarrow \left[ {SBC} \right] \bot \left[ {BHK} \right]\\\left\{ \begin{array}{l}BC \bot \left[ {SAE} \right]\\BC \subset \left[ {SBC} \right]\end{array} \right. \Rightarrow \left[ {SBC} \right] \bot \left[ {SAE} \right]\\\left\{ \begin{array}{l}\left[ {SBC} \right] \bot \left[ {BHK} \right]\\\left[ {SBC} \right] \bot \left[ {SAE} \right]\\\left[ {BHK} \right] \cap \left[ {SAE} \right] = HK\end{array} \right. \Rightarrow HK \bot \left[ {SBC} \right]\end{array}\]

Đề bài

Cho tứ diện \[S.ABC\] có \[SA\] vuông góc với mặt phẳng \[[ABC]\]. Gọi \[H, K\] lần lượt là trực tâm của tam giác \[ABC\] và \[SBC\].

a] Chứng minh ba đường thẳng \[AH, SK, BC\] đồng quy.

b] Chứng minh rằng \[SC\] vuông góc với mặt phẳng \[[BHK]\] và \[HK\] vuông góc với mặt phẳng \[[SBC]\].

c] Xác định đường vuông góc chung của \[BC\] và \[SA\].

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiết

a] Gọi \[E = AH BC\], chứng minhba đường thẳng \[AH, SK, BC\] đồng quy tại \[E.\]

b]Trong \[[ABC]\] gọi \[F = BH AC\], trong \[[SBC]\] gọi \[D = BK SC\]. Khi đó \[[BHK]\equiv [BDF]\]. Chứng minh\[SC \bot \left[ {BDF} \right]\].

Chứng minh \[HK\] vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau trong \[[SBC]\].

c] Dựa vào định nghĩa đường vuông góc chung của hai đường thẳng cắt nhau.

Lời giải chi tiết

a] Trong \[[ABC]\], gọi \[E = AH BC\].

\[H\] là trực tâm của tam giác \[ABC\] nên \[AE\bot BC\] [1]

\[SA\bot [ABC]\Rightarrow SA\bot BC\] [2]

Từ [1] và [2] suy ra \[BC [SAE]\]\[ \RightarrowBC SE\].

\[K\] là trực tâm của tam giác \[SBC\Rightarrow SE \] đi qua \[K\] \[\RightarrowAH, BC, SK\] đồng quy tại \[E\].

b] Trong \[[ABC]\] gọi \[F = BH AC\], trong \[[SBC]\] gọi \[D = BK SC\]. Khi đó \[[BHK]\equiv [BDF]\].

Ta có:

\[\left\{ \begin{array}{l}
BF \bot AC\\
BF \bot SA\,\,\left[ {SA \bot \left[ {ABC} \right]} \right]
\end{array} \right. \Rightarrow BF \bot \left[ {SAC} \right]\\ \Rightarrow BF \bot SC\]

\[\left\{ \begin{array}{l}
SC \bot BF\\
SC \bot BD
\end{array} \right. \Rightarrow SC \bot \left[ {BDF} \right] \Rightarrow SC \bot \left[ {BHK} \right]\]

Ta có:

\[\begin{array}{l}
SC \bot \left[ {BHK} \right] \Rightarrow SC \bot HK\\
BC \bot \left[ {SAE} \right] \Rightarrow BC \bot HK\\
\Rightarrow HK \bot \left[ {SBC} \right]
\end{array}\]

Cách khác:

Có thể chứng minh \[HK \bot \left[ {SBC} \right]\] như sau:

\[\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
SC \bot \left[ {BHK} \right]\\
SC \subset \left[ {SBC} \right]
\end{array} \right. \Rightarrow \left[ {SBC} \right] \bot \left[ {BHK} \right]\\
\left\{ \begin{array}{l}
BC \bot \left[ {SAE} \right]\\
BC \subset \left[ {SBC} \right]
\end{array} \right. \Rightarrow \left[ {SBC} \right] \bot \left[ {SAE} \right]\\
\left\{ \begin{array}{l}
\left[ {SBC} \right] \bot \left[ {BHK} \right]\\
\left[ {SBC} \right] \bot \left[ {SAE} \right]\\
\left[ {BHK} \right] \cap \left[ {SAE} \right] = HK
\end{array} \right. \Rightarrow HK \bot \left[ {SBC} \right]
\end{array}\]

c] \[\left\{ \begin{array}{l}AE \bot SA\,\,\left[ {SA \bot \left[ {ABC} \right]} \right]\\AE \bot BC\,\,\left[ {gt} \right]\end{array} \right. \Rightarrow AE \] là đường vuông góc chung của \[BC\] và \[SA\].

Video liên quan

Chủ Đề