Công tác đổ bê tông thuộc tiêu chuẩn vn nào
TIÊU CHUẨN BẮT BUỘC ÁP DỤNG TỪNG PHẦN - KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI – QUY PHẠM THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU. Monlithic concrete and reinforced concrete structures - Codes for construction, check and acceptance 1. Phạm vi áp dụng 1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc thi công bê tông do các tổ chức xây dựng thực hiện. Các công trình có công tác thi công bê tông do nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh góp vốn, nếu không có các chỉ dẫn kỹ thuật riêng cũng áp dụng tiêu chuẩn này. 1.2. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu để kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường của khu vực xây dựng công trình. 1.3. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho việc thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối bằng bê tông nặng thông thường (khối lượng thể tích hỗn hợp bê tông 1800kg/m3 – 2500kg/m3) được trộn ngay tại công trường hoặc bê tông chế trộn sẵn (bê tông thương phẩm) vận chuyển từ các trạm trộn bê tông tập trung. 1.4. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với:
2. Các tiêu chuẩn trích dẫn TCVN 5574 : 1991: Tiêu chuẩn thiết kế bê tông cốt thép TCVN 2737 : 1990: Tiêu chuẩn thiết kế - Tải trọng và tác động. TCVN 4033 : 1985: Xi măng pooclăng – puzolan. TCVN 4316 : 1986: Xi măng pooclăng – xỉ lò xo. TCVN 2682 : 1992: Xi măng pooclăng. TCVN 1770 : 1986: Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 1771 : 1986: Đá dăm, sỏi, sỏi dăm dùng trong xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 4506 : 1987: Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 5592 : 1991: Bê tông nặng – Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên. TCVN 3105 : 1993: Bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử. TCVN 3106 : 1993: Bê tông nặng – Phương pháp thử độ sụt. TCVN 3118 : 1993: Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén. TCVN 3119 : 1993: Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ kéo khi uốn. TCVN 5718 : 1993: Mái bằng và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng - Yêu cầu chống thấm nước. TCVN 1651 : 1985: Thép cốt bê tông. 3. Cốp pha và đà giáo. 3.1. Yêu cầu chung 3.1.1. Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông. 3.1.2. Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết. 3.1.3. Cốp pha và đà giáo cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu theo quy định thiết kế. 3.1.4. Cốp pha và đà giáo có thể chế tạo tại nhà máy hoặc gia công tại hiện trường. Các loại cốp pha đà giáo tiêu chuẩn được sử dụng theo chỉ dẫn của đơn vị chế tạo. 3.2. Vật liệu làm cốp pha và đà giáo. 3.2.1. Cốp pha đà giáo có thể làm bằng gỗ, hoành bè, thép, bê tông đúc sẵn hoặc chất dẻo. Đà giáo có thể sử dụng tre, luồng và bương. Chọn vật liệu nào làm cốp pha đà giáo đều phải dựa trên điều kiện cụ thể và hiệu quả kinh tế. 3.2.2. Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng TCVN 1075 : 1971 và các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời có thể sử dụng cả loại gỗ bất cập phân. 3.2.3. Cốp pha đà giáo bằng kim loại nên sử dụng sao cho phù hợp với khả năng luân chuyển nhiều lần đối với các loại kết cấu khác nhau. 3.3. Thiết kế cốp pha và đà giáo. 3.3.1. Cốp pha và đà giáo phải được thiết kế đảm bảo các yêu cầu của mục 3.1, số liệu để thiết kế được ghi ở phụ lục A. 3.3.2. Cốp pha vòm và dầm với khẩu độ lớn hơn 4m phải được thiết kế có độ vồng thi công. Trị số độ vồng được tính theo công thức: Trong đó: L là khẩu độ, tính bằng m. 3.3.3. Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng các thanh nối. Các mối nối không nên bố trí trên cùng một mặt cắt ngang và ở vị trí chịu lực lớn. Các thanh giằng cần được tính toán và bố trí thích hợp để ổn định toàn bộ hệ đà giáo cốp pha. 3.4. Lắp dựng cốp pha và đà giáo. 3.4.1. Lắp dựng cốp pha đà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau:
3.4.2. Khi lắp dựng cốp pha cần có các mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu. 3.4.3. Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo thì phải tính toán, xác định số lượng và vị trí để giữ ổn định hệ thống cốp pha khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công. 3.4.4. Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông, các lỗ này được bịt kín lại. 3.5. Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha và đà giáo. 3.5.1. Cốp pha và đà giáo khi lắp dựng xong được kiểm tra theo các yêu cầu ở bảng 1, các sai lệch không được vượt quá các trị số ghi trong bảng 2. Bảng 1 – Các yêu cầu kiểm tra cốp pha, đà giáo. Các yêu cầu kiểm tra Phương pháp kiểm tra Kết quả kiểm tra 1 2 3 Cốp pha đã lắp dựng Hình dáng và kích thước Bằng mắt, đo bằng thước có chiều dài thích hợp Phù hợp với kết cấu của thiết kế Kết cấu cốp pha Bằng mắt Đảm bảo theo quy định của điều 3.3.3. Độ phẳng giữa các tấm ghép nối Bằng mắt Mức độ gồ ghề giữa các tấm 3mm Độ kín, khít giữa các tấm cốp pha, giữa cốp pha và mặt nền Bằng mắt Cốp pha được ghép kín, khít, đảm bảo không mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông Chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn Xác định kích thước, vị trí và số lượng bằng các phương tiện thích hợp Đảm bảo kích thước, vị trí và số lượng theo quy định Chống dính cốp pha Bằng mắt Lớp chống dính phủ kín các mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông. Vệ sinh bên trong cốp pha Bằng mắt Không còn rác, bùn đất và các chất bẩn khác bên trong cốp pha Độ nghiêng, cao độ và kích thước cốp pha Bằng mắt, máy trắc đạc và các thiết bị phù hợp Không vượt quá các trị sô ghi trong bảng 2 Độ ẩm của cốp pha gỗ Bằng mắt Cốp pha gỗ đã được tưới nước trước khi đổ bê tông Đà giáo đã lắp dựng Kết cấu đà giáo Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh các cột chống, các nêm ở từng cột chống Đà giáo được lắp dựng đảm bảo kích thước, số lượng và vị trí theo thiết kế Cột chống đà giáo Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh các cột chống, các nêm ở từng cột chống Cột chống, được kê, đệm và đặt lên trên nền cứng, đảm bảo ổn định Độ cứng và ổn định Bằng mắt, đối chiếu với thiết kế đà giáo Cột chống được giằng chéo và giằng ngang đủ số lượng, kích thước và vị trí theo thiết kế. 3.5.2. Việc nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha đà giáo được tiến hành tại hiện trường, kết hợp với việc đánh giá xem xét kết quả kiểm tra theo quy định ở bảng 1 và các sai lệch không vượt quá các trị số ghi trong bảng 2. Bảng 2 – Sai lệch cho phép đối với cốp pha, đà giáo đã lắp dựng xong Tên sai lệch Mức cho phép, mm 1 2 1. Khoảng cách giữa các cột chống cốp pha, cấu kiện chịu uốn và khoảng cách giữa các trụ đỡ giằng ổn định, neo và cột chống so với khoảng cách thiết kế.
2. Sai lệch mặt phẳng cốp pha và các đường giao nhau của chúng so với chiều thẳng đứng hoặc độ nghiêng thiết kế
- Móng 25 75 5 20 - Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao dưới 5m 10 - Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao trên 5m 15 - Cột khung có liên kết bằng dầm 10 - Dầm và vòm 5 3. Sai lệch trục cốp pha so với thiết kế
15
8
10
Theo quy định của thiết kế 4. Sai lệch trục cốp pha trượt, cốp pha leo và cốp pha di động so với trục công trình 10 3.6. Tháo dỡ cốp pha đà giáo 3.6.1. Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết kế để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo, cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông 3.6.2. Các bộ phận cốp pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (như cốp pha thành bên của dầm, cột tường) có thể được tháo dỡ bê tông đạt cường độ trên 50N/cm2 …. 3.6.3. Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống), nếu không có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt các giá trị cường độ ghi trong bảng 3. 3.6.4. Các kết cấu ô văng, công – xôn, sê – nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối tượng trọng chống lật. 3.6.5. Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực hiện như sau:
3.6.6. Đối với các công trình xây dựng trong khu vực có động đất và đối với các công trình đặc biệt, trị số cường độ bê tông cần đạt để tháo dỡ cốp pha chịu lực do thiết kế quy định. 3.6.7. Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốp pha đà giáo cần được tính toán theo cường độ bê tông đã đạt, loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để tránh các vết nứt và các hư hỏng khác đối với kết cấu. Bảng 3 - Cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ cốp pha đà giáo chịu lực (%R28) khi chưa chất tải Loại kết cấu Cường độ bê tông tối thiếu cần đạt để tháo dỡ cốp pha, %R28 Thời gian bê tông đạt cường độ để tháo cốp pha ở các mùa và vùng khí hậu - bảo dưỡng bê tông theo TCVN 5592 : 1991, ngày Bản, dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m Bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2-8m Bản, dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 8m 50 70 90 7 10 23 Chú thích:
dỡ cốp pha là 50% R nhưng không được nhỏ hơn 80N/cm2. 4. Công tác cốt thép. 4.1. Yêu cầu chung. 4.1.1. Cốt thép dùng trong thiết kế bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574 : 1991 “Kết cấu bê tông cốt thép” và TCVN 1651 : 1985 “Thép cốt bê tông”. 4.1.2. Đối với thép nhập khẩu cần có các chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 197: 1985 “Kim loại – Phương pháp thử kéo” và TCVN 198 : 1985 “Kim loại – Phương pháp thử uốn”. 4.1.3. Cốt thép có thể gia công tại hiện trường hoặc tại nhà máy nhưng nên đảm bảo mức độ cơ giới phù hợp với khối lượng thép tương ứng cần gia công. 4.1.4. Không nên sử dụng trong cùng một công trình nhiều loại thép có hình dáng và kích thước hình học như nhau, nhưng tính chất cơ lý khác nhau. 4.1.5. Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
4.2. Cắt và uốn cốt thép. 4.2.1. Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. 4.2.2. Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế. Sản phẩm cốt thép đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô. Mỗi lô gồm 100 thanh thép cùng loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thành bất kỳ để kiểm tra. Trị số sai lệch không vượt quá các trị số ở bảng 4. Bảng 4 – Kích thước sai lệch của cốt thép đã gia công Các sai lệch Mức cho phép, mm 1. Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép chịu lực
5
20 2. Sai lệch về vị trí điểm uốn 20 3. Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu bê tông khối lớn:
+ d
+ (d + 0,2a) 4. Sai lệch về góc uốn của cốt thép 30 5. Sai lệch về kích thước móc uốn + a Trong đó: d) Đường kính cốt thép;
4.3. Hàn cốt thép 4.3.1. Liên kết hàn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phải đảm bảo chất lượng mối hàn theo yêu cầu thiết kế. Khi chọn phương pháp và công nghệ hàn phải tuân theo tiêu chuẩn TCXD 71 : 1977 “Chỉ dẫn hàn cốt thép và chi tiết đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép”. Việc liên kết các loại thép có tính hàn thấp hoặc không được hàn cần thực hiện theo chỉ dẫn của cơ sở chế tạo. 4.3.2. Khi hàn đối đầu các thanh cốt thép cán nóng bằng máy hàn tự động hoặc bán tự động phải tuân theo tiêu chuẩn TCXD 72 : 1977 “Quy định hàn đối đầu thép tròn”. 4.3.3. Hàn điểm tiếp xúc thường được dùng để chế tạo khung và lưới cốt thép có đường kính nhỏ hơn 10mm đối với thép kéo nguội và đường kính nhỏ hơn 12mm đối với thép cán nóng. 4.3.4. Khi chế tạo khung cốt thép và lưới cốt thép bằng hàn điểm, nếu thiết kế không có chỉ dẫn đặc biệt thì thực hiện theo quy định sau:
4.3.5. Hàn hồ quang được dùng trong các trường hợp sau:
4.3.6. Các mối hàn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
4.3.7. Liên kết hàn được tiến hành kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô. Mỗi lô gồm 100 mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung, loại lưới đã hàn. Những lô sản phẩm này được kiểm tra theo nguyên tắc sau:
Bảng 5 – Sai lệch cho phép đối với sản phẩm cốt thép. Tên sai lệch Mức cho phép 1 2 1. Sai số về kích thước chung của các khung hàn phẳng và các lưới hàn cũng như theo độ dài của các thanh gia công riêng lẻ.
Bảng 5 - kết thúc 1 2 - Theo độ dài của sản phẩm - Theo chiều rộng (hoặc chiều cao) của sản phẩm - Kích thước của sản phẩm theo chiều rộng hoặc chiều cao không lớn hơn 1m
- Theo chiều dài của sản phẩm - Theo chiều cao (hoặc chiều rộng) của sản phẩm - Khi kích thước của sản phẩm theo chiều rộng hoặc chiều cao không lớn hơn 1m
- Theo chiều dài của sản phẩm - Theo chiều cao của sản phẩm 2. Sai số về khoảng cách giữa các thành ngang (thanh nối) của các khung hàn, sai số về kích thước của ô lưới hàn và về khoảng cách giữa các bộ phận của khung không giằng 3. Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực riêng biệt của khung phẳng hoặc khung không gian với đường kính của thanh là: - Nhỏ hơn 40mm - Bằng và lớn hơn 40mm 4. Sai số theo mặt phẳng của các lưới hàn hoặc các khung hàn phẳng khi đường kính của các thanh: - Nhỏ hơn 12mm - Từ 12mm đến 24mm - Từ 20mm đến 50mm - Lớn hơn 50mm 5. Sai lệch về vị trí chỗ uốn của thanh 6. Sai lệch tim các khung cốt thép (đo đạc theo tim xà) 7. Sai lệch về độ võng các khung cốt thép chịu lực so với thiết kế 10mm 5mm 3mm 10mm 10mm 5mm 50mm 20mm 10mm 0,5d 1d 10mm 15mm 20mm 25mm 2d 15mm 5% Bảng 6 – Sai lệch cho phép đối với mối hàn Tên và hiện tượng sai lệch Mức cho phép 1 2 1. Sự xê dịch của đường nối tâm của 2 thanh nẹp tròn đối với trục của thanh được nối (khi có thanh nẹp và đường hàn về một bên) 2. Sai lệch về chiều dài của các thanh đệm và thanh nẹp 3. Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn có khuôn 0,1d về bên của mối hàn 0,5d 0,1d 4. Xê dịch thanh nẹp so với trục của mối hàn theo hướng dọc (trừ các mối hàn có thanh nẹp đặt lệch) 5. Độ lệch của trục các thanh ở các mối hàn 6. Xê dịch tim của các thanh ở mối nối Bảng 6 – Kết thúc 0,5d 30 1 2
7. Sai số về chiều dài của các mối hàn cạnh 8. Sai số về chiều rộng của các mối hàn cạnh 9. Chiều rộng chân mối hàn không bám vào thép góc khi hàn bằng phương pháp hàn nhiều lớp hoặc khi hàn các thanh đương kính nhỏ hơn 40mm 10.Chiều sâu vết lõm cho tia hồ quang ở thép tấm và thép hình khi hàn với thép tròn hoặc thép có gờ. 11. Số lượng lỗ rỗng và xỉ ngậm vào trong mối hàn - Trên bề mặt mối hàn trong dải khoảng 2d - Trong tiết diện mối hàn Khi d nhỏ hơn hoặc bằng 16mm Khi d lớn hơn 16mm 12. Đường kính trung bình lỗ rỗng và xỉ ngậm vào mỗi hàn - Trên mặt mối hàn - Trong tiết diện mối hàn Khi d từ 16mm trở xuống Khi d lớn hơn 16mm 0,10d 0,10d 0,10d 0,5d 0,15d 0,1d 25mm 3 chỗ 2 chỗ 3 chỗ 1,5mm 1,0mm 1,5mm Trong đó: d - đường kính thanh thép. 4.4. Nối buộc cốt thép: 4.4.1. Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép được thực hiện theo quy định của thiết kế. Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với thép có gờ. 4.4.2. Việc nối buộc cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
4.5. Thay đổi cốt thép trên công trường. Trong mọi trường hợp việc thay đổi cốt thép phải được sự đồng ý của thiết kế. Trường hợp sử dụng cốt thép xử lý nguội thay thế cốt thép cán nóng thì nhất thiết phải được sự đồng ý của cơ quan thiết kế và chủ đầu tư. 4.6. Vận chuyển và lắp dựng cốt thép. 4.6.1. Việc vận chuyển cốt thép đã gia công đảm bảo các yêu cầu sau:
Bảng 7 - Chiều dài nối buộc cốt thép Loại cốt thép Chiều dài nối buộc Vùng chịu kéo Vùng chịu nén Dầm hoặc tường Kết cấu khác Đầu cốt thép có móc Đầu cốt thép không có móc Cốt thép trơn cán nóng Cốt thép có gờ cán nóng Cốt thép kéo nguội 40d 40d 45d 30d 30d 35d 20d - 20d 30d 20d 30d 4.6.2. Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
4.6.3. Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn 1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được làm bằng các loại vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá huỷ bê tông. Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ a lớn hơn 15mm. 4.6.4. Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo các yêu cầu sau:
4.6.5. Việc nối các thanh cốt thép đơn vào khung và lưới cốt thép phải được thực hiện theo đúng quy định của thiết kế. Khi nối buộc khung và lưới cốt thép theo phương làm việc của kết cấu thì chiều dài nối chồng thực hiện theo quy định ở bảng 8 nhưng không nhơ hơn 25mm. Bảng 8 -Nối chống cốt thép đối với bê tông có mác khác nhau Loại cốt thép chịu lực Mác bê tông Mác ≤ 150 Mác ≥ 200 Vùng chịu kéo Vùng chịu nén Vùng chịu kéo Vùng chịu nén Cốt thép có gờ cán Cốt thép tròn cán nóng Cốt thép kéo nguội và rút nguội 20d 35d 40d 20d 25d 30d 25d 30d 35d 15d 20d 25d Chú thích: d- Đường kính của cốt thép chịu lực. 4.6.6. Chuyển vị của từng thanh thép khi chế tạo hoặc khi lắp dựng khung lưới cốt thép không được lớn hơn 1/5 đường kính của thanh lớn nhất là 1/4 đường kinh của bản thân thanh đó. Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng được quy định ở bảng 9. Bảng 9 – Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng. Tên sai lệch Mức cho phép, mm 1 2 1. Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực đặt riêng biệt:
2. Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí nhiều hàng theo chiều cao:
3. Sai số về khoảng cách giữa các cốt thép đai của dầm, cột, khung và dàn cốt thép. 30 10 20 20 5 3 10 4. Sai lệch cục bộ về chiều dày và lớp bảo vệ.
5. Sai lệch về khoảng cách giữa các thanh phân bố trong một hàng.
6. Sai lệch về vị trí các cốt thép đai so với chiều đứng hoặc chiều ngang (không kết các trường hợp khi các cốt thép đai đặt nghiêng với thiết kế quy định). 20 10 5 5 3 25 40 10 Bảng 9 - Kết thúc 1 2 7. Sai lệch về vị trí tim của các thanh đặt ở các đầu khung hàn nối tại hiện trường với các khung khác khi đường kính của thanh:
8. Sai lệch về vị trí các mối hàn của các thanh theo chiều dài của cấu kiện.
9. Sai lệch của vị trí các bộ phận cốt thép theo trong kết cấu khối lớn (khung, khối, dàn) so với thiết kế:
5 10 25 50 50 30 4.7. Kiểm tra và nghiệm thu công tác cốt thép. 4.7.1. Kiểm tra công tác cốt thép bao gồm các phần việc sau:
- Sự phù hợp của phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm đã gia công. - Chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng cốt thép đã lắp dựng so với thiết kế; Trị số sai lệch cho phép đối với công tác láp dựng cốt thép được quy định ở bảng 9; - Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế; - Sự phù hợp của các loại vật liệu làm con kê, mật độ các điểm kê và sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép a được quy định như trong hình 1. 4.7.2. Trình tự, yêu cầu và phương pháp kiểm tra công tác cốt thép thực hiện theo quy định ở bảng 10. 4.7.3. Việc nghiệm thu công tác cốt thép phải tiến hành tại hiện trường theo các yêu cầu của điều 4.7.1. và bảng 10 để đánh giá chất lượng công tác cốt thép so với thiết kế trước khi đổ bê tông. 4.7.4. Khi nghiệm thu phải có hồ sơ bao gồm:
Bảng 10 - Kiểm tra công tác cốt thép. Yêu cầu kiểm tra Phương pháp kiểm tra Kết quả kiểm tra Tần số kiểm tra 1 2 3 4 Cốt thép Theo phiếu giao hàng, chứng chỉ và quan sát gờ cốt thép Có chứng chỉ và cốt thép được cung cấp đúng yêu cầu Mỗ lần nhận hàng Đo đường kính bằng thước kẹp cơ khí Đồng đều về kích thước tiết diện, đúng đường kính yêu cầu Mỗi lần nhận hàng Thử mẫu theo TCVN 197 : 1985, TCVN 198 : 1985. Đảm bảo yêu cầu theo thiết kế Trước khi giao hàng Mặt ngoài cốt thép Bằng mắt Bề mặt sạch, không bị giảm tiết diện cục bộ Trước khi giao hàng Cắt và uốn Bằng mắt Đảm bảo quy trình kỹ thuật Khi gia công Cốt thép đã uốn Đo bằng thước có độ dài thích hợp Sai lệch không vượt quá các trị số ghi trong bảng 4 Mỗi lô, 100 thanh lấy 5 thành để kiểm tra Hàn cốt thép Thiết bị hàn Đảm bảo các thông số kỹ thuật Trước khi hàn và theo đình kỳ 3 tháng 1 lần Bậc thợ: Hàn mẫu thử Đạt tiêu chuẩn bậc thợ hàn theo quy định Trước khi thực hiện công tác hàn. Bằng mắt, đo bằng thước Mối hàn đảm bảo yêu cầu theo quy định của bảng 5 và bảng 6 Sau khi hàn và khi nghiệm thu Thí nghiệm mẫu Đảm bảo chất lượng. Nếu một mẫu không đạt phải kiểm tra lại với số lượng mẫu gấp đôi Mỗi lô 100 mối hàn, lấy 3 mẫu để kiểm tra cường độ Kiểm tra bằng siêu âm theo TCVN 1548 : 1985 Mối hàn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu Khi cần thiết hoặc khi nghi ngờ Bảng 10 – (kết thúc) 1 2 3 4 Thép chờ và chi tiết đặt sẵn Xác định vị trí, kích thước và số lượng bằng các biện pháp thích hợp Đảm bảo các yêu cầu theo quy định của thiết kế Trước khi đổ bê tông Nối buộc cốt thép Bằng mắt, đo bằng thước Chiều dài nối chồng, đảm bảo theo yêu cầu của bảng 7 và bảng 8 Trong và sau khi lắp dựng Lắp dựng cốt thép Bằng mắt, đo bằng thước có chiều dài thích hợp - Lắp dựng đúng quy trình kỹ thuật. - Chủng loại, vị trí, số lượng và kích thước đúng theo thiết kế. - Sai lệch không vượt quá các trị số ghi ở bảng 9 Khi lắp dựng và khi nghiệm thu Con kê Bằng mắt, đo bằng thước Đảm bảo yêu cầu theo điều 4.6.3. Khi lắp dựng cốt thép. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép Bằng mắt, đo bằng thước Đảm bảo trị số sai lệch theo điều 4.6.3 hoặc theo quy định của thiết kế Khi lắp dựng và khi nghiệm thu Thay đổi cốt thép Kiểm tra bằng tính toán Cốt thép thay đổi phù hợp với các quy định của thiết kế Trước khi gia công cốt thép. 5. Vật liệu để sản xuất bê tông. 5.1. Yêu cầu chung 5.1.1. Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế. 5.1.2. Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo bê tông, vật liệu phải được được bảo quản, tránh nhiễm bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt và chủng loại. Khi gặp các trường hợp trên, cần có ngay biện pháp khắc phục để đảm bảo sự ổn định về chất lượng. 5.1.3. Các loại vật liệu không hoàn toàn phù hợp tiêu chuẩn hoặc không đề cập trong tiêu chuẩn này, chỉ sử dụng để sản xuất bê tông, nếu có đủ luận cứ khoa học và công nghệ (thông qua sự xác nhận của một cơ sở kiểm tra có đủ tư cách pháp nhân) và được sự đồng ý của chủ đầu tư. 5.2. Xi măng 5.2.1. Xi măng sử dụng phải thỏa mãn các quy định của các tiêu chuẩn: - Xi măng poóclăng TCVN 2682 : 1985. - Xi măng poóc – lăng Pufzơlan TCVN 4033 : 1985. - Xi măng poóclăng - xỉ hạt lò cao TCVN 4316 : 1986. Các loại xi măng đặc biệt như xi măng bền sunfát, xi măng ít tỏa nhiệt…. dùng theo chỉ dẫn của thiết kế. 5.2.2. Chủng loại và mác xi măng sử dụng phải phù hợp với thiết kế và điều kiện, tính chất, đặc điểm môi trường làm việc của kết cấu công trình. 5.2.3. Việc sử dụng xi măng nhập khẩu nhất thiết phải có chứng chỉ kỹ thuật của nước sản xuất. Khi cần thiết phải thí nghiệm kiểm tra để xác định chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. 5.2.4. Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong các trường hợp.
5.2.5. Việc vận chuyển và bảo quản xi măng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2682 ; 1992 “Xi măng poóclăng”. 5.3. Cát. 5.3.1. Cát dùng để làm bê tông nặng phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 1770 : 1986 “Cát xây dựng – Yêu cầy kỹ thuật”. Chú thích: Đối với các loại cát có hạt nhỏ (mô đun độ lớn dưới 2), khi sử dụng phải tuân theo tiêu chuẩn 20 TCVN 127 : 1986 “Cát mịn để làm bê tông và vữa xây dựng”. - Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cát được tiến hành theo các tiêu chuẩn từ TCVN 337 : 1986 đến TCVN 346 : 1986 “Cát xây dựng – phương pháp thử”. - Nếu dùng cát vùng biển hoặc vùng nước lơ thì nhất thiết kiểm tra hàm lượng Cl- và SO --. Nếu dùng cát mỏ, cát đồi thì cần phải kiểm tra cả hàm lượng Silic vô đình hình. 5.3.2. Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt theo mức độ sạch bẩn để tiện sử dụng và cần có biện pháp chống gió bay mưa trôi và lẫn tạp chất. 5.4. Cốt liệu lớn. 5.4.1. Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bao gồm đá dăm nghiền đập từ đá thiên nhiên, sỏi dăm đập từ sỏi thiên nhiên. Khi sử dụng các loại cốt liệu lớn này phải đảm bảo chất lượng theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 1771 : 1986 “Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng”. 5.4.2. Ngoài yêu cầu của TCVN 1771 : 1986, đá dăm, sỏi dùng cho bê tông cần phân thành nhóm có kích thước hạt phù hợp với những quy định sau:
5.5. Nước Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 4506 : 1987 “Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật”. Các nguồn nước uống đều có thể dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông. Không dùng nước thải của các nhà máy, nước bẩn từ hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước ao hồ chứa nhiều bùn, nước lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông. 5.6. Phụ gia 5.6.1. Để tiết kiệm xi măng hoặc cải thiện các đặc tính kỹ thuật của hỗn hợp bê tông và bê tông, có thể dùng các loại phụ gia thích hợp trong quá trình chế tạo bê tông. Việc sử dụng phụ gia phải đảm bảo:
5.6.2. Các loại phụ gia sử dụng phải có chứng chỉ kỹ thuật được các cơ quan quản lý Nhà nước công nhận. Việc sử dụng phụ gia cần tuân theo chỉ dẫn của nơi sản xuất. 5.7. Chất độn Các chất độn vào bê tông phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tuổi thọ của bê tông và không gây ăn mòn cốt thép. Khi sử dụng các chất độn phải thông qua thí nghiệm để có đủ cơ sở kinh tế kỹ thuật, đồng thời phải được sự đồng ý của cơ quan thiết kế và chủ đầu tư. Chú thích:
6. Thi công bê tông 6.1. Chọn thành phần bê tông (bắt buộc áp dụng). 6.1.1. Để đảm bảo chất lượng của bê tông, tuỳ theo tầm quan trọng của từng loại công trình hoặc từng bộ phận công trình, trên cơ sở quy định mác bê tông của thiết kế thành phần bê tông được chọn như sau:
6.1.2. Thiết kế thành phần bê tông Công tác thiết kế thành phần bê tông do các cơ sở thí nghiệm có tư cách pháp nhân thực hiện. Khi thiết kế thành phần bê tông phải đảm bảo các nguyên tác:
Bảng 11 - Độ sụt và độ cứng của hỗn hợp bê tông tại vị trí đổ Loại và tính chất của kết cấu Độ sụt Chỉ số độ cứng S Đầm máy Đầm tay - Lớp lót dưới móng hoặc nề nhà, nền đường và nền đường băng - Mặt đường và đường băng, nền nhà, kết cấu khối lớn không hoặc ít cốt thép (tường chắn, móng block ….) - Kết cấu khối lớn có tiết diện lớn hoặc trung bình - Kết cấu bê tông cốt thép có mật độ cốt thép dày đặc, tường mỏng, phễu silô, cột, dầm và bản tiết diện bé… các kết cấu bê tông đổ bằng cốt pha di động. - Các kết cấu đổ bằng bê tông bơm 0 – 10 0 – 20 20 – 40 50 – 80 - 20 – 40 40 – 60 80 – 120 50 – 40 35 – 25 25 – 15 12 – 10 120 - 200 6.1.3. Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường. Việc hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường được tiến hành theo nguyên tác không làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bê tông đã thiết ké. Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu. Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bê tông cho phù hợp với điều kiện thi công thì có thể đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ N/X. 6.1.4. Tuỳ thuộc quy mô và mức độ của công trình mà xác định các loại hồ sơ thí nghiệm bê tông theo yêu cầu của bảng 19. 6.2. Chế tạo hỗn hợp bê tông 6.2.1. Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân theo khối lượng. Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Sai số cho phép khi cân, đong không vượt quá các trị số ghi trong bảng 12. 6.2.2. Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước ngậm trong cát. 6.2.3. Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông. Trong quá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phụ kịp thời. 6.2.4. Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy. Chỉ khi nào khối lượng ít mới trộn bằng tay. Bảng 12 – Sai lệch cho phép khi cân đong thành phần của bê tông Loại vật liệu Sai số cho phép, % theo khối lượng Xi măng và phụ gia dạng bột Cát, đá dăm, hoặc sỏi Nước và phụ gia lỏng 1 3 1 Chú thích: Lượng nước cho vào bê tông phải kể cả lượng nước trong phụ gia và lượng nước trong cốt liệu ẩm. 6.2.5. Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau:
6.2.6. Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết bị dùng để trộn. Trong trường hợp không có các thông số kỹ thuật chuẩn xác thì thời gian ít nhất để trộn đều một mẻ bê tông ở máy trộn có thể lấy theo các trị số ghi ở bảng 13. Bảng 13 - Thời gian trộn hỗn hợp bê tông (phút) Độ sụt bê tông (mm) Dung tích máy trộn, lít Dưới 500 Từ 500 đến 1000 Trên 1000 Nhỏ hơn 10 10 – 50 trên 50 2,0 1,5 1,0 2,5 2,0 1,5 3,0 2,5 2,0 6.2.7. Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giời làm việc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quay máy trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian đã quy định. 6.2.8. Nếu trộn bê tông bằng thủ công thì sàn trộn phải đủ cứng, sạch và không hút nước. Trước khi trộn cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông. Thứ tự trộn hỗn hợp bằng thủ công như sau: Trộn đều cát và xi măng, sau đó cho và trộn đều thành hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước và trộn đều cho đến khi được hỗn hợp đồng màu và có độ sụt như quy định. 6.3. Vận chuyển hỗn hợp bê tông. 6.3.1. Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu cầu:
Bảng 14 - Thời gian lưu hỗn hợp bê tông không có phụ gia Nhiệt độ (0C) Thời gian vận chuyển cho phép, phút Lớn hơn 30 20 – 30 10 – 20 5 – 10 30 45 60 90 6.3.2. Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng thủ công chỉ áp dụng với cự ly không xa quá 200m. Nếu hỗn hợp bê tông bị phân tầng cần trộn lại trước khi đổ vào cốp pha. 6.3.3. Khi dùng thùng treo để vận chuyển hỗn hợp bê tông thì hỗn hợp bê tông đổ vào thùng treo không vượt quá 90 – 95% dung tích của thùng. 6.3.4. Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng ô tô hoặc thiết bị chuyên dùng cần đảm bảo các quy định của điều 6.3.1. và các yêu cầu sau:
6.3.5. Khi dùng máy bơm bê tông để vận chuyển phải đảm bảo các yêu cầu sau:
6.3.6. Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng băng chuyền phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:
Bảng 15 – Góc nghiêng giới hạn của băng chuyền (độ). Độ sụt (mm) Khi vận chuyển bê tông lên cao Khi vận chuyển bê tông xuống thấp Nhỏ hơn 40 15 12 40 – 80 15 10 6.4. Đổ và đầm bê tông 6.4.1. Việc đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
6.4.2. Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt quá 1,5m. 6.4.3. Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do lớn hơn 1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao rơi trên 10m phải dúng ống vòi voi có thiết bị chấn động. Khi dùng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phương thẳng đứng không quá 0,25m trên 1m chiều cao, trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới cùng thảng đứng. 6.4.4. Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng không được nhỏ hơn 3 – 3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của máng cần đảm bảo để hỗn hợp bê tông không bị tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân tầng. Cuối máng cần đặt phễu thẳng đứng để hướng hỗn hợp bê tông rơi thẳng đứng vào vị trí đổ và thường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong lòng máng nghiêng. 6.4.5. Khi đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
6.4.6. Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cư li vận chuyển, khả năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng không vượt quá các trị số ghi trong bảng 16. Bảng 16 - Chiều dày lớp đổ bê tông Phương pháp đầm Chiều dày cho phép mỗi lớp đổ bê tông, cm Đầm dùi 1,25 chiều dài phần công tác của đầm (khoảng cách 20cm – 40cm) Đầm mặt: (đầm bàn) - Kết cấu không có cốt thép và kết cấu có cốt thép đơn - Kết cấu có cốt thép kép 20 12 Đầm thủ công 20 6.4.7. Đổ bê tông Khi đổ bê tông móng cần đảm bảo các quy định của điều 6.4.1. Bê tông móng chỉ được đổ lên lớp đệm sạch trên nền đất cứng. 6.4.8. Đổ bê tông cột, tường. Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tường có chiều cao hơn 3m thì nên đổ liên tục. Cột có kích thước cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dày nhỏ hơn 15cm và các cột có tiết diện bất kỳ nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ bê tông liên tục trong từng giai đoạn có chiều cào 1,5m. Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bê tông, nhưng phải bảo đảm vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lý. 6.4.9. Đổ bê tông kết cấu khung Kết cấu khung nên đổ bê tông liên tục, chỉ khi cần thiết mới cấu tạo mạch ngừng, nhưng phải theo quy định của điều 6.6.4. 6.4.10. Đổ bê tông dầm, bản. Khi cần đổ liên tục bê tông dầm, bản toàn khối với cột hay tường, trước hết đổ xong cột hay tường, sau đó dừng lại 1 giờ - 2 giờ để bê tông có đủ thời gian co ngót ban đầu, mới tiếp tục đổ bê tông dầm và bản. Trường hợp không cần đổ bê tông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột và tường đặt cách mặt dưới của dầm và bản từ 2cm – 3cm. Đổ be tông dầm (xà) và bản sàn phải được tiến hành đồng thời. Khi dầm, sàn và các kết cấu tương tự có kích thước lớn (chiều cao lớn hơn 80cm) có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thi công thích hợp theo quy định của điều 6.6.5. 6.4.11. Đổ bê tông kết cấu vòm. Các kết cấu vòm phải đổ bê tông đồng thời từ hai bên chân vòm đến đỉnh vòm, không đổ bên thấp bên cao. Nếu có mạch ngừng thi công thì mặt phẳng của mạch ngừng phải vuông góc. Vòm có khẩu độ dưới 10m nên đổ bê tông liên tục từ chân vòm đến đỉnh vòm. Vòm có khẩu độ lớn hơn 10m thì cứ 2m – 3m có một mạch ngừng vuông góc với trục cong của vòm, rộng 0,6m – 0,8m. Các mạch ngừng này được chèn lấp bằng bê tông có phụ gia nở sau khi bê tông đổ trước đã co ngót. 6.4.12. Đổ bê tông tường trên đó có xây vòm của tường hầm phải đảm bảo các quy định sau:
6.4.13. Đổ bê tông mặt đường, sân bãi và đường băng sân bay phải đảm bảo các yêu cầu sau:
6.4.14. Đầm bê tông. Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
6.5. Bảo dưỡng bê tông (bắt buộc áp dụng) 6.5.1. Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông. 6.5.2. Bản dưỡng ẩm Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN 5592 : 1991 “Bê tông nặng – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên)”. Thời gian bảo dưỡng ẩm cần thiết không được nhỏ hơn các trị số ghi trong bảng 17. Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại khác. Bảng 17 - Thời gian bảo dưỡng ẩm (theo TCVN 5592 : 1991) Vùng khí hậu bảo dưỡng bê tông Tên mùa Tháng RthBD % R28 Tct BD ngày đêm Vùng A Vùng B Vùng C Hè Đông Khô Mưa Khô Mưa IV – IX X – III II – VII VIII – I XII – IV V – XI 50 – 55 40 – 50 55 – 60 35 – 40 70 30 3 4 4 2 6 1 Trong đó: Rth BD – Cường độ bảo dưỡng tới hạn; Tct BD - thời gian bảo cần thiết Vùng A (Từ Diễn Châu trở ra Bắc) Vùng B (Phía Đông Trường Sơn và từ Diễn Châu đến Thuận Hải) Vùng C (Tây Nguyên và Nam Bộ) 6.6. Mạch ngừng thi công 6.6.1. Yêu cầu chung Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mômen uốn tương đối nhỏ,đồng thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu. 6.6.2. Mạch ngừng thi công nằm ngang: - Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị trí bằng chiều cao cốp pha. - Trước khi đổ bê tông mới, bề mặt bê tông cũ cần được xử lý, làm nhám, làm ẩm và trong khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bê tông mới bám chặt vào lớp bê tông cũ, đảm bảo tính liền khối của kết cấu. 6.6.3. Mạch ngừng thẳng đứng. Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng nên cấu tạo bằng lưới thép với mắt lưới 5mm – 10mm và có khuôn chắn. Trước khi đổ lớp bê tông mới cần tưới nước làm ẩm bề mặt bê tông cũ, làm nhám bề mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kỹ để đảm bảo tính liền khối của kết cấu. 6.6.4. Mạch ngừng thi công ở cột Mạch ngừng ở cột nên đặt ở các vị trí sau:
6.6.5. Dầm có kích thước lớn và liên khối với bản thì mạch ngừng thi công bố trí cách mặt dưới của bản từ 2cm – 3cm. 6.6.6. Khi đổ bê tông sàn phẳng thì mạch ngừng thi công có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào nhưng phải song song với cạnh ngắn nhất của sàn. 6.6.7. Khi đổ bê tông ở các tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phu thì mạch ngừng thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm. Khi đổ bê tông theo hướng song song với dầm chính thì mạch ngừng thi công bố trí ở trong hai khoảng giữa của nhịp dầm và sàn (mỗi khoảng dài 1/4 nhịp). 6.6.8. Khi đổ bê tông kết cấu khối lớn, vòm, bể chứa, công trình thuỷ lợi, cầu và các bộ phận phức tạp của công trình, mạch ngừng thi công phải thực hiện theo quy định của thiết kế. 6.7. Thi công bê tông chống thấm mái (bắt buộc áp dụng). 6.7.1. Các mái và sàn có lớp bê tông chống thấm nước đều phải được thi công đúng theo yêu cầu của TCVN 5718 : 1993 “Mái bằng và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng – Yêu cầu chống thấm nước”. 6.7.2. Khe co giãn nhiệt ẩm của lớp bê tông chống thấm mái phải đặt theo hai chiều thẳng góc. Đối với mái không có lớp chống nóng, khe co giãn phải đặt cách nhau 6m – 9m. Đối với mái có lớp chống nóng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, khoảng cách khe co giãn không vượt quá 18m. 6.8. Thi công bê tông khối lớn 6.8.1. Các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép được gọi là khối lớn khi kích thước cạnh nhỏ nhất không dưới 2,5m và chiều dày lớn hơn 0,8m. Khi thi công bê tông khối lớn có các biện pháp hạn chế ứng suất nhiệt phát sinh do chênh lệch nhiệt độ giữa mặt ngoài và trong lòng khối bê tông trong quá trình đóng rắn. Chú thích: Các biện pháp khống chế nhiệt độ phải thực hiện theo các chỉ dẫn của thiết kế. Trường hợp thiết kế không chỉ dẫn có thể hạn chế bớt ứng suất nhiệt bằng các biện pháp sau:
6.8.2. Khi thi công bê tông khối lớn phải thực hiện những quy định sau:
Đổ bê tông theo phương pháp bậc thang (cùng một lúc đổ hai ba lớp) chỉ thực hiện khi đã có thiết kế thi công và các chỉ dẫn về công nghệ đổ bê tông bậc thang;
Chú thích:
Bảng 18 - Thời gian ngừng cho phép khi đổ bê tông không có phụ gia (phút) Nhiệt độ trong khối khi đổ bê tông, 0C Xi măng Poóclăng Xi măng Poóclăng – Xỉ xi măng Puzolan Lớn hơn 30 20 – 30 10 – 20 60 90 135 90 120 180 Khi xử lý cần thực hiện như sau: - Cường độ của lớp bê tông bên dưới chưa đạt đến 25daN/cm2 thì không được làm công tác chuẩn bị ở trên mặt để đổ lớp bê tông khác; - Mặt bê tông đã đông kết và sau 4 giờ – 10 giờ thì dùng vòi phun nước, bàn chải sắt làm nhám mặt bê tông; - Trước khi đổ bê tông lớp trên, mặt bê tông xử lý phải vệ sinh sạch, hút khô nước và rải một lớp vữa xi măng cát vàng dầy 2cm – 3cm. 6.8.3. Thời gian tháo cốp pha phải căn cứ vào cường độ đạt được của bê tông đồng thời xem xét khả năng khống chế vết nứt vì nhiệt. Tránh tháo cốp pha khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa khối bê tông và nhiệt độ mối trường. Không tháo cốp pha khi có luồng gió lạnh. Khi nhiệt độ trong lòng bê tông và nhiệt độ môi trường chênh lệch nhau quá 150C – 200C thì phải có lớp phủ bảo vệ bề mặt bê tông sau khi tháo cốp pha. 6.8.4. Những kết cấu khối lớn không có cốt thép hoặc có ít cốt thép có thể độn thêm đá học để giảm lượng xi măng, hạn chế nhiệt độn khối đổ, nhưng phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế. Khi thi công bê tông có độn thêm đá hộc cần đảm bảo các quy định sau:
Kích thước lớn nhất của đá hộc không được lớn hơn 1/3 kích thước nhỏ nhất của khối đổ. Đá có dạng thoi dẹt không được sử dụng. Cường độ của đá hộc không được thấp hơn cường độ của cốt liệu lớn trong bê tông;
6.8.5. Bảo dưỡng bê tông khối lớn Nhiệm vụ chủ yếu của việc bảo dưỡng bê tông khối lớn là khống chế sự chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt bê tông và trong lòng khối bê tông nhằm hạn chế vết nứt vì nhiệt. Việc bảo dưỡng này phải căn cứ vào điều kiện thực tế mà áp dụng các biện pháp sau:
6.9. Thi công bê tông trong thời tiết nóng và trong mùa mưa. 6.9.1. Việc thi công bê tông trong thời tiết nóng được thực hiện khi nhiệt độ môi trường cao hơn 300C. Cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa và xử lý thích hợp đối với vật liệu, quá trình trộn, đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông để không làm tổn hại đến chất lượng bê tông do nhiệt độ cao của môi trường gây ra. 6.9.2. Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông từ máy trộn nên khống chế không lớn hơn 300C và khi đổ không lớn hơn 350C. 6.9.3. Việc khống chế nhiệt độ hỗn hợp bê tông có thể căn cứ vào điều kiện thực tế để áp dụng như sau:
6.9.4. Khi thi công bê tông khối lớn trong thời tiết nóng phải đảm bảo các quy định của phần 6.8. 6.9.5. Thi công bê tông trong mùa mưa cần đảm bảo các yêu cầu sau:
6.10. Thi công bê tông bằng cốp pha trượt 6.10.1. Quá trình thi công bê tông bằng cốp pha trượt được thực hiện theo những quy định sau: Đổ bê tông tạo chân trước khi trượt với chiều cao 70cm – 80cm, chia làm hai lớp như sau: - Lớp thứ nhất được đổ vào cốp pha với chiều cao 35cm – 40cm; - Lớp thứ hai được đổ tiếp theo, khi lớp thứ nhất đã được đổ và đầm xong trên toàn bộ cốp pha nhưng bê tông chưa ninh kết; Sau bước nâng đầu tiên, quá trình đổ và trượt được thực hiện liên tục. Lúc này mỗi lớp bê tông được đổ với chiều cao phù hợp với các biện pháp thi công. 6.10.2. Việc nâng cốp pha theo chu kỳ được thực hiện theo tốc độ trượt đã xác định trong thiết kế tổ chức thi công, nhưng phải đảm bảo khi trượt lô bê tông thì cường độ bê tông đã đạt từ 15N/cm2 – 25N/cm2. 6.10.3. Kiểm tra độ thăng bằng của sàn thao tác, sai sô tim trục và độ thẳng đứng của cốp pha trượt được thực hiện bằng các thiết bị, phương tiện và biện pháp thích hợp để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. 6.10.4. Bề mặt bê tông cần được giữ ẩm theo chế độ bảo dưỡng của TCVN 5592 : 1991. 6.11. Hoàn thiện bề mặt bê tông. 6.11.1. Trong mọi trường hợp, bê mặt bê tông phải được hoàn thiện thỏa mãn yêu cầu về chất lượng, độ phẳng và đồng đều về màu sắc theo quy định của thiết kế. Việc hoàn thiện bề mặt bê tông được chia làm 2 cấp:
6.11.2. Hoàn thiện thông thường: Sau khi tháo cốp pha, bề mặt bê tông phải được sửa chữa các khuyết tật và hoàn thiện để đảm bảo độ phẳng nhẵn và đồng đều về màu sắc. Mức độ gồ ghề của bề mặt bê tông khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 7mm. 6.11.3. Hoàn thiện cấp cao đòi hỏi độ phẳng nhẵn khi kiểm tra bằng thước 2m, độ gồ ghề không vượt quá 5mm và phải đảm bảo đồng đều và màu sắc. Chú thích:
7. Kiểm tra và nghiệm thu. 7.1. Kiểm tra 7.1.1. Việc kiểm tra chất lượng thi công bê tông toàn khối bao gồm các khâu: lắp dựng cốp pha đà giáo, cốt thép, chế tạo hỗn hợp bê tông và dung sai của các kết cấu trong công trình. 7.1.2. Kiểm tra cốp pha đà giáo được thực hiện theo các yêu cầu ghi ở bảng 1. 7.1.3. Kiểm tra công tác cốt thép được thực hiện theo các yêu cầu ghi ở bảng 10. 7.1.4. Kiểm tra chất lượng bê tông bao gồm việc kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình sản xuất, các tính chất của hỗn hợp bê tông đã đông cứng. Các yêu cầu kiểm tra này được ghi ở bảng 19. 7.1.5. Độ sụt của hỗn hợp bê tông được kiểm tra tại hiện trường theo các quy định sau:
7.1.6. Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo dưỡng ẩm theo TCVN 3105 : 1993. 7.1.7. Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy theo từng tổ, mỗi tổ gồm ba viên mẫu được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105 : 1993. Kích thước viên mẫu chuẩn 150mm x 150mm. Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng như sau:
trong một khối đổ lớn hơn 1000m3 và cứ 250m3 láy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một khối đổ dưới 1000m3;
7.1.8. Cường độ bê tông trong công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép mẫu đúc tại hiện trường được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu không được nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong các tổ mẫu có cường độ dưới 85% mác thiết kế. Bảng 19 – Các yêu cầu kiểm tra chất lượng bê tông Đối tượng kiểm tra Phương pháp kiểm tra Mục đích Tần số kiểm tra 1 2 3 4 1. Vật liệu Xi măng Xem phiếu giao hàng phù hợp với đơn đặt hàng Mỗi lần giao hàng Thí nghiệm xác định các tính chất cơ lý theo TCVN 4029 : 1985 Phù hợp với TCVN 2682 : 1992 Theo điều 4.2.4. Cốt liệu Xác định độ bền thành phần hạt và độ bền của cốt liệu theo tiêu chuẩn hiện hành Phù hợp với TCVN 1771 : 1986 (đá, sỏi) và TCVN 1770 : 1986 (cát) - Lần giao hàng đầu tiên - Khi có nghi ngờ - Khi thay đổi cốt liệu Phụ gia và chất độn Xem phiếu giao hàng Phù hợp với đơn đặt hàng Mỗi lần giao hàng Thí nghiệm mẫu bê tông có phụ gia (hoặc chất độn) Phù hợp với yêu cầu kỹ thuật Khi có nghi ngờ Nước Thí nghiệm phân tích hóa học Nước không có các chất độc hại, phù hợp với Khi không dùng nước sinh hoạt công cộng. TCVN 4506 : 1987 Khi có nghi ngờ, khi thay đổi nguồn nước 2. Thiết bị Máy trộn đơn chiếc Các thông số kỹ thuật Không có sự cố khi vận hành Trước khi sử dụng sau đó theo định kỳ Hệ thống trạm trộn Thiết bị cân đong xi măng Các thông số kỹ thuật Đảm bảo độ chính xác theo quy định Trước khi sử dụng, sau đố theo định kỳ Thiết bị cân đong cốt liệu Thiết bị cân đọng phu gia chất độn Thiết bị và dụng cụ lấy mẫu thí nghiệm Bằng các phương tiện kiểm tra thích hợp Đảm bảo độ chính xác theo quy định Mỗi lần sử dụng Thiết bị dụng cụ thử độ sụt Thiết bị vận chuyển và máy đầm bê tông Các thông số kỹ thuật Không có sự cố khi sử dụng Trước khi sử dụng sau đó theo định kỳ. 3. Hỗn hợp bê tông trộn trên công trường Độ sụt Kiểm tra độ sụt theo TCVN 3106 : 1993 So sánh với độ sụt quy định Lần trộn đầu tiên và theo quy định của điều 7.1.5. Độ đồng nhất của bê tông So sánh các mẫu thử lấy từ các mẻ trộn khác nhau Để đánh giá sự đồng đều của hỗn hợp bê tông Khi có nghi ngờ Độ chống thấm nước Thí nghiệm theo TCVN 3116 : 1993 So sánh với độ chống thấm nước quy định Theo quy định của thiết kế Cường độ nén Thử mẫu theo TCVN 3118 : 1993 So sánh với cường độn kéo quy định Theo quy định của điều 7.1.7. Cường độ kéo khi uốn Thử mẫu theo TCVN 3119 : 1993 So sánh với cường độ kéo quy định - Khi cần thiết - Theo hợp đồng 4. Hỗn hợp bê tông trộn sẵn sử dụng trên công trường Hỗn hợp bê tông Bằng mắt So sánh với trạng thái thông thường Mỗi lần giao hàng Cường độ nén Thử mẫu theo TCVN 3118 : 1993 So sánh với cường độ nén quy định Theo quy định của điều 7.1.7. Cường độ kéo khi uốn Thử mẫu theo TCVN 3119 : 1993 So sánh với cường độ kéo quy định - Khi cần thiết - Theo hợp đồng 5. Quá trình trộn, tạo hình và bảo dưỡng - Tỷ lệ pha trộn vật liệu - tỷ lệ N/X Bảng thiết bị đo lường (tại nơi trộn) - Đảm bảo tỷ lệ trộn theo quy định. - Tỷ lệ N/X không đổi Lần trộn đầu tiên sau đó theo thời gian thích hợp Quy trình trộn Đo lường vật liệu, thời gian trộn Đảm bảo độ chính xác theo bảng 12, đảm bảo thời gian trộn theo quy định. Vận chuyển hỗn hợp bê tông Đánh giá độ sụt và độ đồng nhất (tại nơi đổ bê tông) Hỗn hợp bê tông không bị phân tầng, đảm bảo độ sụt quy định Mỗi lần vận chuyển Đổ bê tông Bằng mắt Đảm bảo quy trình kỹ thuật theo 6.4. Mỗi lần đổ bê tông Đầm bê tông Bằng mắt Bê tông được đầm chặt theo điều 6.4.14 Mỗi lần đầm bê tông Thời gian đầm Đảm bảo thời gian quy định Bảng 19 – (Kết thúc) 1 2 3 4 Bảo dưỡng bê tông Bằng mắt Phù hợp với TCVN 5592 : 1991 Mỗi kết cấu Tháo dỡ cốp pha đà giáo Thời gian và cường độ bê tông khi tháo cốp pha đà giáo Phù hợp với điều 3.6.2 và bảng 3 Mỗi kết cấu Các khuyết tật Bằng mắt Được sửa chữa đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật Mỗi kết cấu 6. Bê tông đã đông cứng Bề mắt kết cấu Bằng mắt Không có các khuyết tật Mỗi kết cấu Độ đồng nhất Theo 20 TCN 17 : 1989 Xác định độ đồng nhất thực tế - Khi có nghi ngờ - Khi thử mẫu không đạt cường độ - Số lượng mẫu thử không đủ theo quy định Cường độ nén của bê tông Dùng súng bật nẩy va siêu âm theo 20 TCN 171 : 1989 So sánh với cường độ nén quy định Khoan lấy mẫu từ kết cấu Xác định cường độ thực tế Kích thước Bằng các phương tiện đo thích hợp Trị số sai lệch theo bảng 20 Khi có nghi ngờ 7.2. Nghiệm thụ: 7.2.1. Công tác nghiệm thu được tiến hành tại hiện trường và phải có đầy đủ các hồ sơ sau:
7.2.2. Dung sai cho phép. Các sai lệch cho phép về kích thước và vị trí của các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối so với thiết kế, không vượt quá các trị số ghi trong bảng 20. Các sai lệch này được xác định theo các phương pháp đo đạc bằng các thiết bị và dụng cụ chuyên dùng. Bảng 20 – Các sai lệch cho phép khi thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Tên các sai lệch Mức cho phép, mm 1. Độ lệch của các mặt phẳng và các đường cắt nhau của các mặt phẳng đó so với đường thẳng đứng hoặc so với độ nghiêng thiết kế:
- Móng - Tường đổ trong cốp pha cố định và cột đổ liền với sàn - Kết cấu khung cột - Các kết cấu thi công bằng cốp pha trượt hoặc cốp pha leo 1. Độ lệch của mặt bê tông so với mặt phẳng ngang;
2. Sai lệch trục của mặt phẳng bê tông trên cùng, so với thiết kế khi kiểm tra bằng thước dài 2m áp sát mặt bê tông. 3. Sai lệch theo chiều dài hoặc nhịp của các kết cấu; 4. Sai lệch tiết diện ngang của các bộ phận kết cấu 5. Sai lệch vị trí và cao độ của các chi tiết làm gối tựa cho các kết cấu thép hoặc kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép 5 20 15 10 1/500 chiều cao công trình nhưng không vượt quá 100mm. 5 20 8 20 8 5 Phụ lục A Số liệu để thiết kế cốp pha đà giáo cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. A.1. Khi thiết kế cốp pha đà giáo phải tính toán với các trị số tải trọng tiêu chuẩn sau đây: A.1.1. Tải trọng thẳng đứng:
- Nhóm III từ 600kg/m3 đến 730kg/m3 - Nhóm IV từ 550kg/m3 đến 610kg/m3 - Nhóm V từ 500kg/m3 đến 540kg/m2. - Nhóm VI từ 490kg/m3 trở xuống.
- Đi với các loại bê tông khác tính theo khối lượng thực tế.
- Khi tính toán cốp pha sàn và vòm thì lấy 250daN/m2. - Khi tính toán các nẹp gia cường mặt cốp pha lấy 150daN/m2; - Khi tính toán cột chống đỡ các kết cấu lấy 100daN/m2. Chú thích: 1. Mặt cốp pha sàn và dầm phải được kiểm tra lại với tải trọng tập trung do người và dụng cụ thi công là 130daN do xe cải tiến chở đầy bê tông là 350daN; 2. Nếu chiều rộng của các kết cấu cốp pha ghép lại với nhau nhỏ hơn 15mm thì lực tập trung nói trên được phân đều cho hai tầm kề nhau. e- Tải trọng do đầm rung lấy bằng 200daN/m2. A.1.2. Tải trọng ngang.
Bảng A.1 – áp lực ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ Phương pháp đầm Công thức tính toán áp lực ngang tối đa, daN/m2 Giới hạn sử dụng công thức 1. Đầm dùi 2. Đầm ngoài P = gama x H P = (0,27V + 0,78)k1.k2 P = gama x H P = (0,27V + 0,78)k1.k2 H ≤ R V ≥ 0,5 khi H ≤4 V ≥ 4,5 khi H ≤ 2R1 V ≥ 4,5 khi H ≤ 2m Các ký hiệu trong bảng này: P – áp lực ngang tối đa của hỗn hợp bê tông tính bằng daN/m2; - khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông đã đầm chặt tính bằng daN/m3; H - chiều cào mỗi lớp hỗn hợp bê tông tính bằng m; V - tốc độ đổ hỗn hợp bê tông tính bằng m/h; R và R1 – bán kính tác dụng của đầm dùi và đầm ngoài. Đối với dùi nên lấy R = 0,7 và đầm ngoài R1 \= 1,0m; k1 - hệ số tính đến ảnh hưởng độ sụt của hỗn hợp bê tông. - Đối với bê tông cứng và ít linh động với độ sụt 0,2cm – 4cm thì K1 \= 0,8; - Đối với bê tông có độ sụt 4cm – 6cm thì k1 \= 1,0. - Đối với bê tông có độ sụt 8cm – 12cm thì k1 \= 1,2; k2 - hệ số kể đến ảnh hưởng nhiệt độ của hỗn hợp bê tông - Với nhiệt độ 80C, k2 \= 1,15; - Với nhiệt độ 80C – 110C, k2 \= 1,1; - Với nhiệt độ 120C – 170C, k2 \= 1,0; - Với nhiệt độ 180C – 270C, k2 \= 0,95; - Với nhiệt độ 280C – 320C, k2 \= 0,9; - Với nhiệt độ từ trên 330C, k2 \= 0,85; Bảng A.2 - Tải trọng động khi đổ bê tông vào cốp pha Biện pháp đổ bê tông Tải trọng ngang, tác dụng vào cốp pha (daN/m2) Đổ bằng máy và ống vòi voi hoặc đổ trực tiếp bằng đường ống từ máy bê tông Đổ trực tiếp từ các thùng có: - Dung tích nhỏ hơn 0,2m3 - Dung tích 0,2m3 – 0,8m3 - Dung tích lớn hơn 0,8m3 400 200 400 600 A.2. Khi tính toán các bộ phận của cốp pha theo khả năng chịu lực, các tải trọng tiêu chuẩn nêu trong A.1 phải được nhân với hệ số vượt tải quy định trong bảng A.3. Bảng A.3 Các tải trọng tiêu chuẩn Hệ số vượt tải 1. Khối lượng thể tích của cốp pha đà giáo 2. Khối lượng thể tích của bê tông và cốt thép 3. Tải trọng do người và phương tiện vận chuyển 4. Tải trọng đo đầm chấn động 5. áp lực ngang của bê tông 6. Tải trọng do chấn động khi đổ bê tông vào cốp pha 1,1 1,2 1,3 1,3 1,3 1,3 - Khi xét đến tải trọng tạm thời của các tải trọng hữu ích và tải trọng gió, tất cả các tải trọng trong tính toán (trừ tải trọng bản thân) đều phải nhân với hệ số 0,9. - Khi tính toán các bộ phận của cốp pha đà giáo về mặt biến dạng, các tải trọng không được nhân với hệ số quá tải. A.3. Độ võng của các bộ phận cốp pha do tác động của các tải trọng không được lớn hơn các trị số sau:
A.4. Tính toán ổn định chống lật của cốp pha và đà giáo phải xét đến tác động đồng thời của tải trọng gió và khối lượng bản thân. Nếu cốp pha được lắp liền với cốt thép thì phải tính cả khối lượng cốt thép, hệ số vượt tải đối với tải trọng gió lấy bằng 1,2 và 0,8 đối với các tải trọng chống lật. Ngoài ra, hệ số an toàn về ổn định chống lật không được nhỏ hơn 1,25. Phụ lục B Cốt thép của các kết cấu bê tông cốt thép B.1. Phân loại và tính chất của cốt thép. B.1.1. Cốt thép trong các kết cấu bê tông cốt thép được phân loại như sau:
B.1.2. Tính chất cơ học của cốt thép được đặc trưng bằng trị số giới hạn chảy, cường độ cực hạn và độ dãn dài tương đối. B.1.3. Một số loại thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép sản xuất trong nước và nước ngoài ở bảng sau: Bảng B.1 – Tính chất cơ học của thép Việt Nam theo tiêu chuẩn TCVN 1651 : 1985. Nhóm cốt thép Đường kính cốt thép, mm Giới hạn chảy daN/cm2 Cường độ cực hạn daN/cm2 Độ dãn dài tương đối,% Thí nghiệm uốn nguội c-độ dầy trục uốn d-đường kính cốt thép Không nhỏ hơn CI CII CIII CIV 6-10 10-40 6-40 10-32 2200 3000 4000 6000 3800 5000 6000 9000 3800 5000 6000 9000 C = 0,5d 1800 C = 3d 1800 C = 3d 900 C = 5d 450 Bảng B.2 – Tính chất cơ lý của thép Liên Xô (cũ) theo GOST 5781 : 1975 Nhóm cốt thép Đường kính cốt thép, mm Giới hạn chảy daN/cm2 Cường độ cực hạn daN/cm2 Độ dãn dài trương đối % Thí nghiệm uốn nguội Không nhỏ hơn Đường kính uốn Góc uốn AI AII AIII AIV 6-22 20-32 6-40 10-32 2400 3000 4000 6000 3800 5000 6000 9000 3800 5000 6000 9000 C = 0,5d C = 3d C = 3d C = 5d 1800 1800 900 450 Chú thích: Đối với cốt thép có đường kính lớn hơn 40mm, được phép giảm tiêu chuẩn về độ dãn dài tương đối. Khi đường kính tăng lên 1mm, độ dãn dài tương đối được giảm 0,25% nhưng không được giảm quá 3%. B.2. Xử lý cốt thép. B.2.1. Để tiết kiệm cốt thép dùng cốt thép xử lý nguội trong các kết cấu bê tông cốt thép.
Bảng B.3 - Giới hạn đàn hồi của một số loại thép nước ngoài. Tiêu chuẩn Mức độ 1 2 3 4xx NF (Pháp) A35-015 A35-016 Fe E 215 (215) Fe E 235 (235) Fe E400 (400) Fe E 500 (500) BS (Anh) 4449 4461 Gr 250 (250) Gr.460/425 (<> 16:425 485 Din (Đức) 448 BST 220/340 GU (IG) (220) BST 420/500 RU và RK (III U và IIIK) (420) BST 500/550 GR.PK,RK (IVG,IVR,IVP) (500) ASTM (Mỹ) A615 A616 A617 Bậc 40 (276) Bậc 60 (414) Nhẫn: 448 HA: 517 CEB (Euro –80) S 220 (220) s 400 (400) s 500 (500) Trong đó: ( ) - Giới hạn đàn hồi tính bằng MPa; (xx) - Chỉ thép thanh và sợi; B.2.3. Đường kính thép xử lý nguội nên áp dụng như sau:
Phụ lục C Bảng tính sẵn thành phần vật liệu cho 1m3 bê tông nặng mác 100 Dưới đày là bảng tính sẵn cho 1m3 bê tông M100 để lập dự toán, sản xuất và thi công công trình. Số liệu trong bảng chưa tính đến hao hụt trong quá trình vận chuyển, bảo quản và thi công trên hiện trường. Hỗn hợp bê tông nhận được có độ sụt 3cm – 4cm trên cơ sở vật liệu;
Bảng C - Bảng tính sẵn thành phần vật liệu cho 1m3 bê tông nặng mác 100 Cốt liệu và quy cách Mác xi măng Xi măng (kg) Cát (kg) Đá sỏi (kg) Nước (lít) Cốt liệu nhỏ M1 = 2,1 – 3,5 Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 10mm PC 30 265 615 1260 195 Cốt liệu nhỏ M1 2,1, = 3,5 Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 20mm PC 30 245 665 1190 185 Cốt liệu nhỏ M1 = 2,1 – 3,5 Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 40mm PC 30 224 680 1240 180 Cốt liệu nhỏ M1 = 2,1 – 3,5 Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 70mm PC 30 219 725 1270 170 Phụ lục D Hệ số tính đổi kết thử nén về cường độ các viên mẫu bê tông có kích thước khác với viên mẫu chuẩn 150mm x 150mm x 150mm Hình dáng và kích thước mẫu, mm Hệ số tính đổi Mẫu lập phương 100 x 100 x 100 150 x 150 x 150 200 x 200 x 200 300 x 300 x 300 0,91 1,00 1,05 1,1,0 Mẫu trụ 71,4 x 143 và 100 x 200 150 x 300 200 x 400 1,1,6 1,20 1,24 Phụ lục E Bảng chuyển đổi một số đơn vị đo lường hợp pháp Đại lượng Đơn vị hợp pháp Chuyển đổi đơn vị Tên gọi ký hiệu Lực Niu tơn Đêcaniutơn Kiloniutơn N daN kN 9,81N = 1daN 1 daN = 10N 1 kN = 103 N - Ứng suất, cường độ vật liệu, mô đun đàn hồi. - Áp suất Đê caniutơn trên centimet vuông Niu tơn/mét vuông Đêcaniutơn trên mét vuông Pascal bar átmốtphe daN/cm2 N/m2 daN/m2 Pa bar at 9,81N/cm2 1daN/cm2 1N/m2 \= 0,1daN/cm2 9,81N/m2 1daN/m2 1N/m2 \= 0,1daN/m2 1daN/m2 \= 10N/m2 1Pa = 1N/m2 1bar = 105 Pa 1at = 9,81.104N/m2 1at = 0,98 1bar Mômem uốn, mô men xoắn Đêcânniutơn mét Kilôniutơnmét daNm, KNm 9,81 NM 1daNm 9,81kNm 10KNm Tải trọng phân bổ trên mét dài Đêcaniutơn trên mét daN/m 9,81N/m = 1daN/m 7. Tiêu chuẩn lấy mẫu bê tông tươi - Trong quá trình thi công xây dựng cán bộ giám sát của Chủ đầu tư và cán bộ kỹ thuật thi công của nhà thầu xây dựng phải lấy mẫu bê tông tại hiện trường, cán bộ kỹthuật của Chủ đầu tư ký xác nhận trên teem và dán lên mẫu ngay sau khi vừa đúc mẫu bê tông (khi bê tông còn ướt). Thí nghiệm ép mẫu bê tông ở tuổi từ 07-28 ngày. - Mỗi loại cấu kiện bê tông phải lấy một tổ mẫu gồm 03 viên mẫu được lấy cùng một lúcở cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105-1993. Kích thước viên mẫu 10x10x10cmhoặc 15x15x15cm. Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng như sau: + Đối với bê tông khối lớn: cứ 500m3 lấy 01 tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một khối đổ lớn hơn 1000m2 và cứ 250m3 lấy 01 tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một khối đổ ít hơn 1000m3. + Đối với các móng lớn: cứ 100m3 bê tông lấy 01 tổ mẫu nhưng không ít hơn một tổ mẫu cho một khối móng. + Đối với bê tông móng bệ máy có khối lượng đổ lớn hơn 50m3 thì cứ 50 m3 lấy 01 tổ mẫu nhưng vẫn lấy một tổ mẫu khi khối lượng ít hơn 50m3. + Đối với kết cấu cấu khung cột, dầm, sàn cứ 20m3 lấy 01 tổ mẫu, nhưng khi khối lượng ít hơn thì vẫn phải lấy một tổ mẫu cho mỗi loại cấu kiện. + Đối với các kết cấu đơn chiếc khác có khối lượng ít hơn thì vẫn phải lấy một tổ mẫu. + Đối với bê tông nền, mặt đường ô tô, đường băng sân bay… cứ 200m3 lấy 01 tổ mẫu nhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn 200m3 thì vẫn phải lấy một tổ mẫu. Phương pháp thí nghiệm trực tiếp trên cấu kiện. Dùng phương pháp kiểm tra hiện trường bằng súng bắn bê tông (phương pháp thử bằng súng bật nẩy), siêu âm, khoan cắt bê tông tại hiện trường để thí nghiệm đánh giá, xác định cường độ chất lượng bê tông. |