Các văn bản hướng dẫn được gọi là gì năm 2024
Tại Khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản QPPL có quy định: “Văn bản QPPL hết hiệu lực thì văn bản QPPL quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực”. Show
Tuy nhiên Luật lại không có giải thích từ ngữ “văn bản QPPL quy định chi tiết thi hành văn bản” nên các cơ quan nhà nước không có căn cứ để xác định một văn bản QPPL được coi là quy định chi tiết, dẫn đến tình trạng Luật hết hiệu lực, được sửa đổi, bổ sung, thay thế nhưng Nghị định được ban hành căn cứ vào Luật đó vẫn còn tồn tại, Nghị định hết hiệu lực, được sửa đổi, bổ sung, thay thế nhưng Thông tư được ban hành căn cứ vào Luật, Nghị định đó vẫn còn tồn tại... Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật Unions đề nghị Bộ Tư pháp tham mưu cho Chính phủ, Quốc hội bổ sung định nghĩa như thế nào được xác định là một văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên để có căn cứ thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản QPPL nêu trên. Về vấn đề này, Bộ Tư pháp trả lời như sau: Bộ Tư pháp đánh giá cao về vấn đề phản ánh, kiến nghị của Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật Unions. Tiếp thu ý kiến của doanh nghiệp, Bộ Tư pháp sẽ tập hợp, nghiên cứu kỹ để hoàn thiện hệ thống pháp luật ngày càng tốt hơn. Vấn đề quy định thế nào là “văn bản quy định chi tiết” và xác định hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thì Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020) và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ) đã có một số quy định liên quan như quy định các trường hợp cần giao quy định chi tiết, yêu cầu về nội dung, thời hạn ban hành, hiệu lực của văn bản quy định chi tiết… Cụ thể, Khoản 1 Điều 11 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 quy định: “1. Văn bản QPPL phải được quy định cụ thể để khi có hiệu lực thì thi hành được ngay. Trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và có những nội dung khác cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thể giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết. Văn bản quy định chi tiết chỉ được quy định nội dung được giao và không được quy định lặp lại nội dung của văn bản được quy định chi tiết”. Theo quy định này thì “văn bản chi tiết” là văn bản QPPL quy định cụ thể các nội dung được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. Việc giao ban hành văn bản quy định chi tiết phải được quy định ngay tại điều, khoản, điểm của văn bản QPPL, trong đó nêu rõ cơ quan được ban hành văn bản quy định chi tiết và nội dung giao quy định chi tiết (nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác) phải cụ thể. Xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực Trường hợp văn bản QPPL được xác định là văn bản QPPL quy định chi tiết thì đương nhiên hết hiệu lực cùng thời điểm với văn bản được quy định chi tiết thi hành theo quy định tại Khoản 4 Điều 154 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Tại Khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP cũng đã quy định rõ về việc xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực, cụ thể như sau: “2. Xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực:
Văn bản nói chung và văn bản hành chính là phương tiện truyền tải thông tin phổ biến Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ văn bản hành chính là gì? Bài viết sau đây sẽ tập trung phân tích rõ khái niệm và các khía cạnh của văn bản hành chính. 1. Văn bản hành chính là gì?Theo Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư, “văn bản hành chính là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức”. Như vậy, có thể hiểu văn bản hành chính là loại văn bản thường được dùng để truyền tải các thông tin và yêu cầu từ cấp trên xuống hoặc để thể hiện ý kiến và nguyện vọng của cá nhân hoặc tập thể tới các cá nhân hay cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Văn bản hành chính mang tính chất quy phạm của Nhà nước và cụ thể hóa việc thi hành các văn bản pháp quy, đồng thời giúp giải quyết các vụ việc cụ thể trong quá trình quản lý. Văn bản hành chính hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành của tổ chức (Ảnh minh họa)2. Văn bản hành chính thông thường gồm những loại nào?Vậy từ định nghĩa trên, những hình thức văn bản được tính là văn bản hành chính là gì? Trên thực tế, văn bản hành chính rất đa dạng và phong phú về thể loại cũng như tên gọi. Cách phân loại văn bản hành chính phổ biến hiện nay là phân loại theo mục đích ban hành văn bản. 2.1 Văn bản hành chính có mục đích dùng để thông tin giao dịch- Công văn Công văn là loại văn bản hành chính dùng để trao đổi, giao tiếp giữa cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, giữa cơ quan nhà nước với với công dân để giải quyết vì lợi ích chung nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ quan ban hành văn bản. Ví dụ: Công văn chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội: Về việc tăng cường quản lý đảm bảo công tác kiểm tra an toàn thực phẩm, tuyệt đối không để các trường hợp kinh doanh thực phẩm bẩn trong địa bàn thành phố. - Tờ trình Tờ trình là loại văn bản hành chính được cơ quan nhà nước sử dụng để đề xuất cho cấp trên có thẩm quyền phê duyệt một vấn đề mới phát sinh trong trong hoạt động của cơ quan nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành theo quy định của cơ quan đó. Ví dụ: Tờ trình về việc phê duyệt quy trình thủ tục hồ sơ, tài liệu hết giá trị trong hệ thống Kiểm toán Nhà nước. - Báo cáo Báo cáo là loại văn bản hành chính được sử dụng để phản ánh tình hình thực tế, trình bày kết quả thực hiện công việc trong hoạt động của cơ quan, tổ chức làm cơ sở để đánh giá tình hình và đề xuất chủ trương, giải pháp mới Ví dụ: Báo cáo về tình hình hoạt động của Cục thuế tỉnh Vĩnh Long trong quý I năm 2023. - Thông báo Thông báo là loại văn bản hành chính có chức năng truyền đạt thông tin cho cá nhân, tổ chức liên quan biết để giải quyết công việc nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành một cách có hiệu quả nhất Ví dụ: Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính trong buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hà Nội. Mẫu văn bản hành chính (Ảnh minh họa)2.2 Văn bản hành chính dùng để ghi nhận sự kiệnĐây là loại văn bản ghi lại các sự kiện trên thực tế làm căn cứ cho các quyết định và hành động hoặc là ghi nhận các các sự kiện pháp lý phát sinh dựa trên cơ sở quyết định hành chính khác. Nhóm văn bản này bao gồm biên bản kết luận, giấy ủy nhiệm, giấy giới thiệu, giấy đi đường.. 3. Đặc điểm của văn bản hành chínhDù có rất nhiều loại văn bản hành chính, văn bản hành chính thường đều có hai đặc điểm sau:
4. Thẩm quyền ban hành văn bản hành chính Vì là văn bản do các cơ quan, tổ chức ban hành để chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc nên thẩm quyền ban hành văn bản hành chính là những chủ thể có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức. Trong đó, những chủ thể này chỉ được ban hành văn bản hành chính trong phạm vi, lĩnh vực do mình quản lý theo quy định. 5. Chức năng của văn bản hành chínhKhi soạn thảo hay nghiên cứu bất kỳ một loại văn bản hành chính nào, bạn đọc trước hết cần phải nắm được các chức năng của văn bản hành chính đó. Việc xác định chính xác chức năng của văn bản hành chính là gì? giúp bạn đọc sử dụng hiệu quả văn bản hành chính đồng thời định hướng đúng vai trò quản lý, điều hành và xử lý công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành văn bản. Văn bản hành chính có các chức năng chính sau: 5.1 Chức năng thông tinĐây là chức năng cơ bản của văn bản nói chung chứ không chỉ riêng văn bản hành chính, bởi vì văn bản theo định nghĩa chung là dùng để truyền đạt thông tin giữa các bên để đạt được mục đích thỏa mãn nhu cầu thông tin cho các đối tượng. Chức năng thông tin của văn bản hành chính thể hiện ở việc ghi lại các thông tin và truyền đạt thông tin đó giữa cấp trên và cấp dưới, giúp cho các tổ chức, cá nhân nhận được thông tin cần thiết trong quá trình điều hành và quản lý 5.2 Chức năng pháp lýĐây là một chức năng quan trọng của văn bản hành chính và được thể hiện ở hai phương diện sau:
6. Hiệu lực của văn bản hành chính là gì?Vậy khi nào một văn bản hành chính có hiệu lực? Và hiệu lực của văn bản hành chính là gì? Thông thường, các văn bản hành chính thường có hiệu lực thi hành ngay kể từ ngày ký ban hành trừ trường hợp văn bản quy định ngày khác. Tuy nhiên nếu văn bản không đề cập đến thời hạn hết hiệu lực, thì thời điểm hết hiệu lực là thời điểm nội dung công việc liên quan đến nội dung văn bản được hoàn thành. 7. Khi soạn thảo văn bản hành chính cần lưu ý gì?Là một văn bản để phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan có thẩm quyền, để đảm bảo chất lượng và giá trị sử dụng, cơ quan, cá nhân khi soạn thảo văn bản hành chính cần chú ý một số các yêu cầu sau: 7.1 Yêu cầu về nội dung
7.2 Yêu cầu về thẩm quyền
7.3 Yêu cầu về kỹ thuật soạn thảo
7.4 Yêu cầu về hình thức văn bảnDù có nhiều loại văn bản hành chính, mỗi loại lại có hình thức thể hiện khác nhau thể hiện đặc điểm và chức năng riêng của văn bản hành chính đó: công văn khác với biên bản, đề án khác với tờ trình… Tuy nhiên, giữa các loại văn bản này đều có những hình thức giống nhau: Quốc hiệu (tiêu ngữ), tên cơ quan ban hành văn bản, trích lục văn bản… Bạn đọc có thể tham khảo hình thức và hướng dẫn soạn thảo các loại văn bản hành chính tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư. |