Bảng so sánh các hạng ống thép

Để bảo vệ và luồn dây điện, ngoài ống ruột gà ra thì còn có các loại ống thép khác. Ống thép luồn dây điện với độ cứng, độ bền cao chuyên dùng cho những khu vực tiếp xúc va đập. Ống thép còn chống cháy nổ, có tuổi thọ cao, tiết kiệm chi phí bảo trì thay thế.

Nhìn bên ngoài Ống thép luồn dây điện IMC, EMT, RSC khá giống nhau, nhưng độ dày và khả năng chống va đập chính là điểm khác biệt để phân biệt 3 loại ống này.

Ống thép luồn dây điện EMT (Electrical metallic tubing)

EMT thường được gọi là ống thép luồn dây điện trơn, vì đây là loại ống mỏng nên không thể ren răng được. Ống có độ dày và trọng lượng nhỏ nhất trong cả 3 loai ống. Các ống được nối với nhau bằng các co nối hoặc các đầu nối có ốc.

Giá thành của ống EMT rẻ hơn và nhẹ hơn ống IMC, ống RSC. Ống thép luồn dây điện EMT là loại ống được các kỹ sư cơ điện, nhà thầu ưu tiên sử dụng cho các công trình từ bình dân đến cao cấp hoặc các công trình đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao.

Bảng so sánh các hạng ống thép
Ống thép luồn dây điện EMT (ống trơn)

Ống luồn dây điện IMC (Intermediate metal conduit)

Ống thép luồn dây điện IMC có độ dày trung bình và nặng hơn ống EMT. Bên ngoài ống thép luồn dây điện IMC có phủ lớp mạ kẽm (pre-galvanized) hoặc mạ kẽm nhúng nóng (hot-dip galvanized) và có lớp phủ slip coat bảo vệ bên trong.

Ống thép luồn dây điện ren IMC có thể dùng thay thế cho ống thép luồn dây điện ren RSC vì giá thành của ống rẻ hơn. Tuy nhiên, ống thép luồn dây điện ren IMC khi được phủ lớp mạ kẽm (pre-galvanized) ở bên ngoài thì lại không thể sử dụng trong môi trường khắc nghiệt như gần biển, ẩm mốc…

Ống thép luồn dây điện IMC mạ kẽm nhúng nóng thích hợp với các công trình mang tính đặc biệt như lọc hóa dầu, hệ thống điện đi dây ngoài trời hoặc những nơi thời tiết khắc nghiệt, nhiều muối… Các ống thép IMC được kết nối với nhau bằng các đầu nối – khớp nối có dạng ren.

Bảng so sánh các hạng ống thép
Ống thép luồn dây điện IMC ( ống ren )

Ống thép luồn dây điện RSC (Rigid steel conduit) hay còn gọi là Rigid Metal Conduit (RMC)

Ống RSC là loại ống được làm bằng thép mạ kẽm nhúng nóng, có ren hai đầu. Các ống được kết hợp với nhau và với các phụ kiện khác bằng các khớp nối có ren. Ống RSC là loại ống có thành ống dày nhất và nặng nhất trong 3 loại ống được sản xuất theo tiêu chuẩn Mỹ (EMT, IMC, RSC).

Ống RSC có đầy đủ ưu điểm của ống thép mạ kẽm: Ống chịu được nhiễu điện từ và có khả năng bảo vệ dây cáp điện tốt nhất.Chịu được nhiệt độ cao, hệ số giãn nở thấp, chịu được sự va đập. Tuổi thọ của ống cao, có thể tái sử dụng. Ngoài ra, ống RSC chịu được điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trường khắc nghiệt, những khu vực mà có độ ăn mòn cao,nơi ẩm ướt, chịu sự va đập với cường độ cao dễ gây cháy nổ. Vì vậy, ống RSC đươc dùng ở các công trình công nghiệp nặng vì khả năng chống sự ăn mòn và chống cháy nổ rất tốt.

Bảng so sánh các hạng ống thép
Bảng so sánh các hạng ống thép

  • Bảng so sánh các hạng ống thép
    Giờ mở cửa 07:30-18:00 (T2-T7)
  • Bảng so sánh các hạng ống thép
  • Bảng so sánh các hạng ống thép
  • Danh mục sản phẩm
  • Trang chủ
  • Về chúng tôi
    • Báo chí truyền thông nói về chúng tôi
  • Tin chuyên ngành
  • Tin công ty
    • Catalogue
  • Bảng báo giá
    • Giá sắt hộp, thép hộp Hòa Phát mạ kẽm
    • Giá ống thép, sắt hộp Hoa Sen
  • Liên hệ

Hiển thị tất cả 9 kết quả

Lần đầu tiên tiếp xúc với đường kính danh nghĩa của ống, từ đó có chút khó đoán.Nói chung, đường kính của ống có thể được chia thành đường kính ngoài, đường kính trong, đường kính danh nghĩa.

Ý nghĩa của De 、 DN 、 D 、 d 、 Φ De (Đường kính ngoài) có nghĩa là đường kính ngoài Đường kính, PPR, ống pe, ống polypropylene, ống thép liền mạch, ống thép hàn (đường nối thẳng hoặc xoắn ốc), ống đồng, ống thép không gỉ và các loại ống khác, Đường kính phải nằm ngoài Đường kính độ dày thành ống cho biết (chẳng hạn như DE1084, de1594.5, v.v.);

D thường dùng để chỉ đường kính bên trong của ống.

d thường dùng để chỉ đường kính trong của ống bê tông.Ống Bê tông cốt thép (hoặc bê tông), ống đất sét, ống sứ chịu axit, ống lót xi lanh và các loại ống khác, đường kính ống d phải được biểu thị (chẳng hạn như D230, D380, v.v.).

Φ đại diện cho đường kính của một hình tròn thông thường hoặc đường kính bên ngoài của một đường ống, nhưng điều này phải được nhân với độ dày của tường.Ví dụ: 253, đại diện cho đường kính ngoài 25 mm, độ dày thành ống 3mm.Đối với ống thép không rỉ hoặc ống kim loại màu, phải đánh dấu “độ dày thành ống có đường kính ngoài”.Ví dụ: 1084 có thể được bỏ qua.Một số tiêu chuẩn ống thép của Trung Quốc, ISO và Nhật Bản áp dụng Kích thước độ dày thành ống để thể hiện loạt độ dày thành ống thép.Thông số kỹ thuật của loại ống thép này được biểu thị bằng độ dày thành ống có đường kính ngoài của ống.Ví dụ: 60.53.8.

Bảng so sánh các hạng ống thép

Đường kính ngoài của ống Hiện nay, ở nước ta có hai dòng ống thép được sản xuất và sử dụng: Dòng I và Dòng II, hay còn gọi là dòng A và dòng B trong tiêu chuẩn.Ống thép thuộc dòng I hoặc a là "ống tiếng Anh", thường được gọi là "ống có đường kính ngoài lớn", trong khi ống thuộc Series II hoặc B là "ống hệ mét", thường được gọi là "ống có đường kính ngoài nhỏ".Cái gọi là “ống có đường kính lớn và đường kính nhỏ” có nghĩa là: dưới cùng một đường kính danh nghĩa của ống, các phụ kiện ống (chẳng hạn như mặt bích, van, phụ kiện đường ống và bộ lọc ống, v.v.) với ống thép có kích thước đường kính ngoài, kích thước lớn được gọi là ống “đường kính ngoài lớn”;kích thước nhỏ được gọi là ống "đường kính ngoài nhỏ".Ví dụ, mặt bích với DN100 có thể chọn ống có đường kính ngoài 114,3 mm và ống có đường kính ngoài 108 mm.Loại trước được gọi là ống “đường kính ngoài lớn” hoặc ống “sê-ri I hoặc sê-ri a”. Loại sau được gọi là ống “có đường kính ngoài nhỏ” hoặc Ống “Sê-ri II hoặc sê-ri B”.

Trong lĩnh vực kỹ thuật, không có sự tương phản hoàn toàn giữa đường kính danh nghĩa và đường kính ngoài của đường ống, và việc chuyển đổi giữa đường kính ngoài và đường kính danh nghĩa phụ thuộc vào kinh nghiệm.Đại khái đường kính danh nghĩa bằng đường kính trong (đường kính ngoài trừ đi độ dày hai lớp da) nhưng không hoàn toàn giống nhau, gần giống nhau, lấy cả vạch.Ví dụ: nếu 108 * 7 là 108, thì đường kính danh nghĩa của nó là 100;nếu 32 * 4,5 là 32, đường kính danh nghĩa của nó phải là 25. Bằng cách tương tự, có thể thu được mối quan hệ giữa đường kính ngoài và đường kính danh nghĩa.