Ảnh về giống đậu tương và hướng dẫn sử dụng

Trung tâm Nghiên cứu & phát triển đậu đỗ (Viện Khoa học Nông nghiệp VN) vừa chọn tạo thành công và khuyến cáo các địa phương đưa vào gieo trồng giống đậu tương cao sản DT51.

Theo đánh giá, DT51 có nhiều ưu điểm vượt trội như năng suất cao, có thể trồng được 3 vụ/năm, tỷ lệ quả 3 hạt đạt trên 30%, khả năng tổng hợp được lượng đạm từ khí trời cao hơn do hệ rễ có khối lượng nốt sần hữu hiệu cao hơn, khi thu hoạch mà thân, lá vẫn còn xanh nên hàm lượng chất hữu cơ nhiều hơn, khả năng bảo vệ và cải tạo đất tốt hơn…

TS. Trần Thị Trường, PGĐ Trung tâm Nghiên cứu & phát triển đậu đỗ cho biết: Tùy theo thời vụ gieo trồng, giống DT51 có TGST từ 89 - 95 ngày, sinh trưởng khỏe, nhiều lá, ra nhiều hoa, tỷ lệ đậu quả cao. Quả phân bố từ đốt thứ 3 đến tận ngọn. Khối lượng 100 hạt đạt từ 17-20g, số quả chắc/cây cao, đạt từ 30-50 quả/cây, có thể cho năng suất từ 25-27 tạ/ha/vụ; thậm chí một số vùng thâm canh tốt có thể đạt 29 tạ/ha/vụ. So với giống đậu tương DT84 đang được trồng rộng rãi, năng suất có thể cao hơn trung bình 21-29%.

Đồng bằng Bắc bộ chỉ nên trồng đậu tương DT51 vụ XH và HT

Ảnh về giống đậu tương và hướng dẫn sử dụng

Giống đậu tương DT51 nhiễm nhẹ đến trung bình những bệnh hại chính, chống đổ khá; có thể trồng được trên nhiều loại đất, kể cả trên các chân đất vừa mới thu hoạch mạ, đất ướt nhưng tỷ lệ nẩy mầm vẫn đạt rất cao. Trong trường hợp giai đoạn cây đang sinh trưởng, phát triển mà bị úng ngập 4-5 ngày giống này vẫn có khả năng sống được, lá vẫn còn xanh, rễ không bị thối. DT51 được Bộ NN-PTNT công nhận là giống tạm thời năm 2011 và cho phép đưa vào SX thử 3 vụ chính (vụ xuân, hè thu và vụ đông).

Để đạt được năng suất cao, phẩm chất hạt tốt khi trồng giống đậu tương DT51, ngoài các biện pháp kỹ thuật thông thường theo quy trình, bà con cần chú ý thêm một số điểm dưới đây:

- Thời vụ: DT51 có TGST dài ngày hơn DT84, do đó bà con cần chủ động điều chỉnh thời gian gieo trồng ngay từ đầu. Vụ đông gieo từ 10/9 - 5/10, vụ xuân gieo từ 15/2 - 10/3, vụ HT gieo từ 1/6 - 20/6 để đảm bảo thời gian chế biến hạt giống cung cấp kịp cho vụ đông. Riêng các tỉnh vùng núi phía Bắc do khí hậu lạnh hơn nên vụ xuân thường gieo muộn hơn các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và chỉ nên trồng 2 vụ chính trong năm (vụ xuân hè gieo từ 10/3 - 15/4, vụ HT từ 15/7 - 20/8.

- DT51 có thể gieo theo hốc hoặc theo hàng đơn. Nếu gieo theo hốc, nên để khoảng cách giữa các hốc từ 10-14 cm, mỗi hốc gieo 2 hạt; nếu gieo đơn thì hạt cách nhau 6-7 cm là vừa. Trong trường hợp gieo vãi không rạch hàng (trên chân đất lúa 2 vụ sau thu hoạch) bà con có thể gieo với lượng giống từ 3-3,5 kg/sào và nhổ tỉa, định cây trong quá trình chăm sóc để có mật độ trung bình từ 30-40 cây/m2 sẽ cho năng suất cao nhất. Gieo hạt khi đất có đủ độ ẩm, nếu đất khô nên tưới nhẹ trước khi gieo.

Bà con có thể liên hệ Trung tâm Nghiên cứu & phát triển đậu đỗ. Địa chỉ: Xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, Hà Nội, ĐT: 04.36871714 để được tư vấn thêm về kỹ thuật.

Giống đậu tương ĐT 51 đã được triển khai khảo nghiệm và sản xuất thử tại một số địa phương như: Ngoại thành Hà Nội ( Phúc Thọ, Thạch Thất, Mỹ Đức, Ba Vì), Ninh Bình (Yên Mô), Thái Bình (Hưng Hà), Vĩnh Phúc (yên Lạc), Phú Thọ.

– Giống đậu tương ĐT34 được chọn lọc từ dòng lai của tổ hợp BC1F1(ĐT26/William 82)/DT2008 từ năm 2012. Giống ĐT34 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận cho sản xuất thử tại các tỉnh phía Bắc ở cả 3 vụ xuân, hè và vụ đông theo Quyết định số 464/QĐ-TT-CLT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Cục trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và PTNT và Quyết định tự công bố lưu hành số 371/VCLT-KH ngày 16 tháng 11 năm 2020 và tiếp nhận hồ sơ của Cục trồng trọt số 1541/TB-TT-CLT ngày 18 tháng 12 năm 2020.

– Giống đậu tương ĐT34 có thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, có hoa màu trắng, khối lượng 1.000 hạt từ 170-200g, năng suất đạt 21,0-26,8 tạ/ha trong điều kiện vụ Đông, 26,1-30,2 tạ/ha trong điều kiện vụ Xuân và vụ Hè; Hàm lượng Protein đạt 44,8%, Lipit đạt 20,4%. Giống kháng tốt với bệnh phấn trắng, chống đổ tốt. Giống có thể trồng được cả 3 vụ trong năm tại các tỉnh phía Bắc.

  1. KỸ THUẬT SẢN XUẤT HẠT GIỐNG

2.1. Chuẩn bị đất

Đối với diện tích chuyên cho cây trồng cạn: Chọn đất cát pha, thịt nhẹ, chủ động tưới, tiêu nước. Đất được cày bừa kỹ và nhặt cỏ dại trước khi lên luống. rạch hàng. Luống rộng 1m (bề mặt luống rộng 0,7 m). Rạch hàng sâu khoảng 25-30 cm. Khoảng cách giữa 2 hàng là 40 cm.

Đất sau thu hoạch lúa mùa (vụ Đông): Đối với ruộng còn ướt nên áp dụng kỹ thuật làm đất tối thiểu hoặc không làm đất. Cày luống rộng 1,5-2,0 m, rãnh tưới và thoát nước rộng 35 cm, san phẳng mặt luống. Nếu gieo theo hàng cần phải rạch hàng với khoảng cách hàng là 35-40cm. Nếu gieo theo gốc rạ sẽ không phải làm đất.

2.2. Thời vụ: Vụ Xuân: 18/2-16/3; Vụ Đông: 10/9-01/10; Vụ Hè- thu: 02/6-15/6.

Cơ cấu cây trồng: ĐT34 có thể đưa vào cơ cấu cây trồng như:

Lúa Xuân – lúa Mùa-Đậu tương Đông.

Đậu tương Xuân – Lúa mùa-cây vụ Đông.

Ngô Xuân – Đậu tương Hè/Hè thu – Ngô Đông/rau vụ đông.

Đậu tương Xuân – đậu xanh Hè – ngô Đông

2.3. Mật độ và khoảng cách và cách gieo, lượng giống

Hạt giống: Hạt giống đảm bảo chất lượng với tỷ lệ nảy mầm tối thiểu là 70 %, độ sạch, khối lượng không nhỏ hơn 99%, độ ẩm hạt 12 %.

Mật độ trồng trên đất màu

Vụ Xuân:25-30 cây/m2, hàng – hàng: 40 cm, hốc- hốc: 9-11 cm, gieo 2 hạt/hốc.

Vụ Hè: 20-25 cây/m2, hàng – hàng: 40 cm, hốc – hốc: 11-14 cm, gieo 2 hạt/hốc.

Vụ Đông: 35-45 cây/m2, hàng – hàng: 40 cm, hốc – hốc: 6-8 cm, gieo 2 hạt/hốc. Lượng hạt gieo cho 1 ha là (60 – 65) kg.

Mật độ trồng trong vụ Đông trên đất sau lúa mùa

Phương pháp gieo theo hàng: Áp dụng biện pháp làm đất tốt thiểu trên đất ướt: Mật độ là 45-50 cây/m2, lượng hạt là 70-75 kg/ha, hàng cách hàng 40 cm, gieo hốc cách hốc 4-6 cm 2-3 hạt/hốc. Phủ kín hạt bằng đất bột khô hoặc rơm, rạ.

Phương pháp gieo theo gốc rạ: Áp dụng trên đất đã bị khô, không làm đất và gieo hạt ngay sau gặt lúa. Gieo 2 hạt ở mỗi gốc rạ và bỏ một hàng rạ không gieo. Lượng giống gieo là 60-65 kg/ha.

Phương pháp gieo vãi: Áp dụng trên đất nhiều bùn ướt. Gieo bằng tay hoặc máy trên ướt. Lượng giống gieo/1 ha là 80-85 kg/ha.

2.4.Phân bón cho 1 ha: 30-40 kg N: 60-80 kg P205 : 60-80 kg K20 + 0,8 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh. Lượng phân bón cho 1ha: 0,8 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh, đạm urê: 55-83 kg; Supe lân 277-332 kg; Kali 110-138 kg.

Cách bón: Sau khi rạch hàng, bón lót toàn bộ lượng phân lân, phân hữu cơ. Trước khi gieo hạt cần phủ đất lên phân lót tránh để hạt tiếp xúc với phân.

Bón thúc lần 1 với 1/2 đạm, 1/2 kali, khi cây có 2-3 lá thật.

Bón thúc lần 2 với lượng đạm, kali còn lại, khi cây có 4-5 lá thật.

2.5.Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh

Chăm sóc lần 1: Khi cây có 2-3 lá thật, làm cỏ, xới nhẹ kết hợp với bón phân thúc lần 1, sau 3 – 4 ngày bón phân nên phun phòng sâu cuốn lá.

Chăm sóc lần 2: Làm cỏ đợt 2, bón phân thúc lần 2 kết hợp vun gốc khi cây có 4-5 lá thật

Độ ẩm đảm bảo trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.

Phòng trừ sâu: Chú ý phun thuốc trừ giòi đục thân ngay khi cây xoè 2 lá mầm. Phun phòng trừ giòi đục lá, đục quả, ruồi đục thân, sâu cuốn lá, sâu khoang, rệp bằng thuốc Padan 95SP, Angun 5ME; Golnitor 60WG; Ammate 150SC; Kuraba 3.6EC….

Phòng trừ bệnh: Xử lý hạt giống phòng trừ nấm bệnh bằng thuốc Rovral 50 Wp.

Bệnh gỉ sắt, lở cổ rễ nên dùng thuốc Daconil 75W;Validacin 5SL.

Phun thuốc tiến hành vào chiều mát hoặc buổi sáng, không nên phun thuốc vào lúc trời nắng gắt hoặc sẽ gặp mưa sau phun thuốc (1-3) giờ.

2.6.Thu hoạch: Khi 2/3 quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng. Chọn thời tiết nắng ráo để thu hoạch, phơi quả khô, tách hạt. Hạt giống không được phơi trực tiếp trên sân gạch hoặc xi măng. Phơi hạt khô (độ ẩm 12%) để nguội mới cho vào bao 2 lớp (lớp trong là nilon và lớp ngoài là bao tải dứa) hoặc chum vại. Hạt đậu tương được bảo quản trong kho mát hoặc kho lạnh hoặc nơi khô, mát là tùy thuộc yêu cầu thời gian bảo quản.