Weighted average number of ordinary shares in issue là gì năm 2024

Tham gia ngày: 31/12/18 Bài viết: 233 Đã được thích: 65 Giới tính: Nam

Mến chào quý anh chị em, loạt bài này, Kakata xin mở rộng thêm về vấn đề EPS (thu nhập trên mỗi cổ phần) trong CFA đi kèm với vấn đề bị pha loãng (dilutive securities) trong quá trình thực hiện phát hành thêm cổ phần hay chuyển đổi từ trái phiếu sang dạng cổ phiếu làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường mà anh em chứng sĩ ta hay gọi là “in giấy”.

Đứng trên góc nhìn CFA, EPS hay Earning per shares là một trong những thước đo thông dụng nhất để hiểu về hiệu suất sinh lời của một cổ phiếu (profitability). Một công ty thường có 1 trong 2 cấu trúc vốn (capital structure) đơn giản gồm:

(1) A simple capital structure: Chỉ bao gồm stocks và không có hình thức giấy tờ có giá nào có thể pha loãng được (non dilutive securities) stocks, nonconvertible debt và non convertible preferred stocks (tạm dịch có thể hiểu là các loại giấy tờ có giá không thể quy đổi thành cố phiếu thường)

(2) A complex capital structure: ngược với cách (1) thôi: các giấy tờ có giá có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thông thường bao gồm: các hợp đồng quyền chọn (option), các chứng quyền (warrants) cũng như các loại trái phiếu chuyển đổi khác.

Đi vào chủ đề chính tránh việc các anh em phải đợi lâu Basis EPS = (Net income – preferred dividends)/weightd average number of common shares outstanding chính là phần cổ đông thực nhận sau khi đã trừ hết những phần chi phí râu ria bên ngoài. Ở đây nhấn mạnh luôn weighted average number of common shares outstanding chính là số cổ phiếu được tính trọng số theo thời điểm mà số cổ phiếu tồn tại ngoài thị trường. Trường hợp với 200k HPG có 150k thọ 2 năm và 50k thọ 1 năm thì cách tính trọng số sẽ là (150x2+50x1)/(2+1) .

Hiểu thêm về SD - Stock dividends (chia cổ tức bằng cổ) và SS - Stock splits (chia tách cổ phiếu)

Về vấn đề SD tức là sự phân chia số cổ phiếu mới cho cổ đông hiện hữu theo hình thức dựa trên số cổ phiếu mà họ sẵn có. Nếu 10% cổ tức được chia, người cổ đông có 100 cổ sẽ có thêm 10 cổ phiếu thành 110.

SS là khái niệm khác nhau hoàn toàn khi đem so với SD khi mà anh chàng cổ đông lần này sẽ không được nhận bất kỳ một cổ phiếu nào. Tuy nhiên, số lượng cổ phiếu của anh ta nằm giữ vẫn được nâng lên, và vấn đề ở đây là thay vì có 20k HPG giá 30 nhưng theo tỷ lệ chia tách mới anh sẽ có 30k HPG giá 20 theo tỷ lệ chia tách 3-for-2 (3 mới bằng 2 cũ).

Ví dụ nhẹ

Theo đó số cổ phiếu outstanding trong tháng 1 và tháng 4 sẽ được nhận thêm 10% stock dividends, theo đó số lượng outstanding 10,000 x 1.1 x 12/12 =11,000 (issue tháng 1) + 4000x1.1x9/12=3,300(issue tháng 4)-3000x4/12=1,000 (repurchase tháng 9). Sum up, 11,000+3,300-1,000=13,300 cả năm (weighted average number of common shares outstanding)

Diluted EPS – Có phải lúc nào phát hành thêm là lãi cơ bản trên cổ tức suy giảm?

Trước mắt anh chị em có thể chưa biết về sự khác nhau giữa Dilutive và Antidilutive Securities. Nói theo cách đơn giản, nếu có một lượng giấy tờ có giá chuyển đổi thành cổ phiếu thông thường đang lưu hành thì việc pha loãng chỉ có thể xảy ra khi việc chuyển đổi các giấy tờ có giá (securities) này làm giảm EPS. Trong trường hợp ngược lại, khi chuyển đổi (converted, excercised) EPS không giảm mà còn tăng thì sao. Tada, các giấy tờ có giá là Antidilutive Securities nên không làm lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) suy giảm. Công thức cuối Diluted EPS.

Tiếp tục là ví dụ nhẹ cho quý anh chị em

Đầu tiên là tính 20X6 basic EPS, thế số tính Basis EPS = (NI-Convertible prefered stock)/ weighted average number of common shares outstanding = (4,350,000-0.07x5,000,000)/2,000,000=2$

Sau đó bắt đầu đi tính số cổ phiếu chuyển đổi, $5,000,000/$10x1.1=550,000 shares sau đó áp dụng thế số tính diluted nào: Diluted EPS = $4,350,000/(2,000,000 + 550,000)=1,71$. Với 1.71<2 ta có thể tự tin việc sử dụng cổ phiếu chuyển đổi làm lãi cơ bản trên cổ phiếu suy giảm.

Trick nhanh trắc nghiệm CFA

Khi thời gian hạn chế, việc xử lý có thể handle vấn đề này bằng cách ước tính nhanh số cổ phiếu chuyển đổi bằng việc lấy: 5,000,000x0.07/550,000=0.64$ với số này bé hơn 2$ ta có thể tự tin việc sử dụng cổ phiếu chuyển đổi làm lãi cơ bản trên cổ phiếu suy giảm.

Weighted average number of ordinary shares in issue là gì năm 2024

chungkhoan2018 thích bài này.

Bài viết tương tự Diễn đàn Date Kakata in CFA: Hành trình về Inventory (p2) Môn Financial Reporting Analysis 22/5/19 Kakata in CFA: Bắt đầu bởi Inventory (p1) Môn Financial Reporting Analysis 20/5/19 Kakata in CFA: Kỹ thuật Financial Analysis Môn Financial Reporting Analysis 18/5/19 Kakata in CFA: Một số lưu ý nhỏ về Cash Flow Môn Financial Reporting Analysis 15/5/19 Kakata in CFA: Hiểu về bản chất của dòng tiền Môn Financial Reporting Analysis 12/5/19

Potential ordinary shares là gì?

Potential ordinary share (Cổ phiếu phổ thông tiềm năng) được định nghĩa là Một công cụ tài chính hoặc hợp đồng khác có thể mang lại cho người nắm giữ chúng quyền nhận cổ phiếu phổ thông. Chia sẻ bài viết với bạn bè: 0share.