Tuyến tụy đã điều hòa lượng đường huyết trong cơ thể thống quá cơ chế nào
Tuyến tụy là một cơ quan trong hệ thống tiêu hóa và nội tiết của cơ thể. Vậy tuyến tụy có những vai trò gì và những vấn đề sức khỏe thường gặp ở tuyến tụy ra sao. Mời bạn cùng tìm hiểu thông tin chi tiết trong bài viết dưới đây. Show 1. Bạn có biết tuyến tụy là gì?tuyến tụy nằm trong khoang bụng, ở vùng bụng trên bên trái và vị trí của nó là ở phía sau dạ dày. Xung quanh tuyến tụy bao gồm những cơ quan khác như ruột non, lá lách. Tuyến tụy dài khoảng 15 đến 25cm, dài theo chiều ngang bụng và có hình giống như một quả lê phẳng hay một con cá kèo. Phần đầu của tuyến tụy nằm ở điểm nối của dạ dày và ruột non. Chính là nơi mà dạ dày đẩy một lượng thức ăn đã được tiêu hoá vào ruột. Lúc này, tuyến tụy có vai trò giải phóng enzyme tiêu hoá. Nói một cách đầy đủ hơn, tuyến tụy có chức năng quan trọng trong việc chuyển đổi những thực phẩm đi vào cơ thể trở thành những nhiên liệu cần thiết cho các tế bào. Vai trò chính của tuyến tụy bao gồm chức năng ngoại tiết để tiêu hoá và chức năng nội tiết để điều chỉnh lượng đường trong máu. 2. Tuyến tụy có vai trò gì trong chuyển hóaỞ một cơ thể hoàn toàn khỏe mạnh, tuyến tụy sẽ làm tốt vai trò của mình đó là hoạt động và sản xuất những chất cần thiết cho cơ thể giúp tiêu hóa các loại thực phẩm đưa vào cơ thể một cách chính xác và đúng thời điểm. 2.1. Chức năng ngoại tiếtTrong cơ quan này có chứa những tuyến ngoại tiết có nhiệm vụ sản xuất các enzyme rất quan trọng trong quá trình tiêu hoá. Trong đó, trypsin và chymotrypsin có tác dụng thúc đẩy quá trình tiêu hóa protein, amylase có nhiệm vụ hỗ trợ tiêu hóa carbohydrate và lipase rất hữu ích để phân huỷ chất béo. Khi thức ăn được đưa vào dạ dày, các dịch tụy bắt đầu được giải phóng vào một hệ thống ống dẫn vào trong ống tụy chính. Sau đó, các ống tụy này sẽ kết hợp với ống mật chủ, từ đó đổ vào phần đầu của ruột non hay còn gọi là tá tràng. Từ đó, giúp cơ thể hấp thụ các loại dưỡng chất chẳng hạn như protein, hay chất béo. 2.2. Chức năng nội tiếtTuyến tụy có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì đường huyết bằng cách: Khi nồng độ glucose trong máu bị hạ thấp, các tế bào tuyến tụy sẽ có nhiệm vụ tiết ra glucagon để tăng mức đường huyết. Glucagon hoạt động bằng cách kích thích tạo ra glucose và đồng thời phân hủy glycogen thành glucose trong gan. Khi nồng độ glucose trong máu tăng cao, các tế bào của tuyến tụy sẽ tiết ra insulin nhằm mục đích làm giảm lượng glucose trong máu. Insulin làm giảm lượng glucose trong máu bằng cách tạo điều kiện cho những tế bào (đặc biệt là những tế bào ở cơ xương) hấp thụ và kích thích việc sử dụng nó để tạo ra protein, chất béo cũng như carbohydrate. 3. Các vấn đề về tuyến tụyKhi khả năng hoạt động của tuyến tụy có vấn đề có thể gây ra sự mất cân bằng năng lượng trong máu và dẫn đến nguy cơ mắc bệnh về tụy bao gồm bệnh viêm tuyến tụy, bệnh ung thư tụy,… Viêm tụy Đây là tình trạng tuyến tụy bị viêm trong quá trình bài tiết enzym, tuyến tụy có thể tích tụ và tiêu hoá chính cơ quan này. Bệnh có thể gây ra những cơn đau cấp tính kéo dài trong một vài ngày nhưng cũng có thể phát triển thành bệnh mạn tính và kéo dài nhiều năm. Ung thư tuyến tụy Viêm tụy mạn tính không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới tình trạng ung thư tụy. Bên cạnh đó, một số thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu bia cũng khiến nguy cơ ung thư tụy tăng cao. Những người có tiền sử gia đình mắc ung thư tụy cũng nên cảnh giác với bệnh này. Ngoài ra, còn có thể gặp ung thư tụy thể nang, thường gặp nhiều hơn ở nữ. Những khối u ở tụy có thể dạng khối u ngoại tiết có nguồn gốc từ những tế bào lót ống tuy. Bên cạnh đó, một dạng ung thư hiếm gặp hơn là khối u nội tiết còn được gọi là khối u nội tiết thần kinh. Bệnh tiểu đường Tuyến tụy có nhiệm vụ duy trì lượng đường huyết trong máu. Chính bởi vậy, khi cơ quan này gặp vấn đề thì lượng đường huyết trong máu cũng sẽ bị ảnh hưởng. Vì thế những người mắc các vấn đề về tụy có nguy cơ gặp phải bệnh tiểu đường. Nếu bị bệnh tiểu đường typ 1: Là khi cơ thể không sản xuất insulin. Lúc này, người bệnh sẽ phải đối mặt với hàng loạt biến chứng. Bệnh tiểu đường typ 2: Bệnh này phổ biến hơn bệnh tiểu đường typ 1. Những trường hợp này hoàn toàn khác, cơ thể của người bệnh vẫn còn có khả năng sản xuất insulin nhưng lượng insulin này lại không được sử dụng đúng cách hoặc không đủ để xử lý glucose. Tăng và hạ đường huyết Tuyến tụy không thực hiện tốt nhiệm vụ của mình sẽ dẫn tới tình trạng tăng hoặc hạ đường huyết quá mức. Trong đó: Tăng đường huyết quá mức là do sản xuất quá nhiều của hormon glucagon. Hạ đường huyết là do sản xuất quá mức của insulin. Trên đây là những thông tin về tuyến tụy, chức năng của cơ quan này đối với cơ thể và những bệnh về tụy thường gặp. Các chuyên gia khuyên bạn, nếu thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường thì nên đi khám càng sớm càng tốt để nâng cao hiệu quả điều trị. Tránh tình trạng chủ quan, ủ bệnh khiến bệnh phát triển mạn tính, rất khó điều trị và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC đã có nhiều năm kinh nghiệm thăm khám và điều trị các loại bệnh lý chuyên khoa khác nhau. Bệnh viện được đầu tư cơ sở vật chất quy mô, máy móc khám chữa bệnh hiện đại và đội ngũ bác sĩ nhiều kinh nghiệm, tận tâm với bệnh nhân. Hiện nay, bệnh viện đã triển khai nhiều gói khám phù hợp với nhiều đối tượng có nhu cầu thăm khám sức khỏe với mức giá vô cùng hợp lý. Bạn có thể gọi tới số đường dây nóng 1900 56 56 56 để được tư vấn chi tiết.
Về nguyên tắc, chẩn đoán yêu cầu một mức glucose huyết thanh thấp (< 50 mg/dL [< 2,8 mmol/L]) vào thời điểm triệu chứng hạ đường huyết xảy ra và các triệu chứng cải thiện với dextrose. Nếu bệnh nhân đến với các triệu chứng nghi hạ đường huyết, glucose huyết thanh nên được định lượng. Nếu glucose huyết thanh bình thường, thì hạ đường huyết được loại trừ và không cần là các thử nghiêm khác. Nếu glucose huyết thanh thấp bất thường, định lượng insulin, C-peptide, và proinsulin huyết thanh trong cùng một mẫu máu để phân biệt hạ đường huyết qua insulin trung gian với hạ đường huyết không qua trung gian GenericDrug TGID="3" và phân biệt với hạ đường huyết sinh lý và có thể giảm bớt sự cần thiết phải thực hiện thêm các nghiệm pháp.
Trong thực tế, tuy nhiên, nó sẽ là bất thường khi bệnh nhân có các triệu chứng hạ đường huyết. Thử đường máu tại nhà không đáng tin cậy để chẩn đoán hạ đường huyết và không có ngưỡng HbA1C rõ ràng để phân biệt hạ đường huyết kéo dài với nồng độ glucose bình thường. Do vậy, cân thiết làm các thử nghiệm lâm sàng dựa trên xác xuất một rối loạn cơ bản có thể gây hạ đường huyết và các bệnh có thể đi kèm.
Một nghiệm pháp nhịn đói 72 giờ được thực hiện dưới sự kiểm soát chặt chẽ là tiêu chuẩn để chẩn đoán. Tuy nhiên, ở hầu hết các bệnh nhân với rối loạn hạ đường huyết, nghiệm pháp nhịn đói 48 giờ đủ để chẩn đoán và có thể không cần thực hiện nghiệm pháp nhịn đói 72 giờ. Bệnh nhân uống đồ uống không có năng lượng, không chứa cafein và glucose máu được thời điểm ban đầu, bất cứ khi nào có triệu chứng hạ đường huyết, và mỗi 4 đến 6 giờ hoặc mỗi 1 đến 2 giờ nếu glucose giảm xuống dưới 60 mg/dL (3,3 mmol/L). Định lượng insulin, C-peptide, and proinsulin ở thời điểm hạ đường máu để phân biệt hạ đường máu nội sinh hay ngoại sinh. Nghiệm pháp nhịn đói phải được ngừng sau 72 giờ nếu bệnh nhân không có các triệu chứng nào của hạ đường huyết và glucose vẫn bình thường, sẽ ngừng sớm hơn nếu glucose giảm xuống còn ≤ 45 mg/dL (≤ 2,5 mmol/L) khi có các triệu chứng của hạ đường huyết.
Các pháp đo nhanh chóng nên được thực hiện bao gồm beta-hydroxybutyrate (chất thấp trong insulinoma), sulfonylurea huyết thanh để phát hiện hạ đường huyết do thuốc, và glucose huyết thanh sau tiêm tĩnh mạch glucagon để phát hiện đặc tính của insulinoma. Độ nhạy, độ đặc hiệu, và giá trị dự đoán hạ đường huyết của phương pháp này chưa được báp cáo.
Không có giới hạn thấp nhất của glucose xác định rõ ràng hạ đường huyết trong nghiệm pháp hạ đường huyết. Bình thường, phụ nữ có ngưỡng đường huyết lúc đói thấp hơn nam giới và mức glucose có thể hạ tới 30 mg/dL (1,7 mmol/L) mà không có triệu chứng. Nếu hạ đường máu có triệu chứng không xảy ra trong vòng 48 đến 72 giờ, bệnh nhân nên tập luyện mạnh trong khoảng 30 phút Nếu hạ đường máu vẫn không xảy ra, cho phép loại trừ u tiết insulin(insulinoma) và các nghiệm pháp khác là không cần thiết. |