So sánh động vật và các nhân vật nổi tiếng năm 2024

Tâm lý học so sánh (Comparative Psychology) là một nhánh của tâm lý học có liên quan đến việc nghiên cứu hành vi của động vật. Các nghiên cứu hiện đại về hành vi của động vật được khởi nguồn từ công trình của Charkes Darwin và Georges Romanes, và lĩnh vực này đã phát triển trở thành một chủ đề giao thoa đa ngành. Ngày nay, các nhà sinh vật học, tâm lý học, nhân chủng học, sinh thái học, các nhà nghiên cứu về gen di truyền và rất nhiều người thuộc các nhóm ngành khác đã không ngừng đóng góp vào quá trình nghiên cứu về hành vi động vật.

Comparative psychology is the branch of psychology concerned with the study of animal behavior. Modern research on animal behavior began with the work of Charles Darwin and Georges Romanes, and the field has grown into a multidisciplinary subject. Today, biologists, psychologists, anthropologists, ecologists, geneticists, and many others contribute to the study of animal behavior.

So sánh động vật và các nhân vật nổi tiếng năm 2024
Nguồn: AltusHost

Ngành học này thường sử dụng phương pháp so sánh để nghiên cứu hành vi của động vật. Phương pháp so sánh ở đây là so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các loài nhằm hiểu được các mối quan hệ tiến hóa. Phương pháp so sánh có thể cũng được sử dụng để so sánh các loài động vật hiện hay với các giống loài tổ tiên.

Comparative psychology often utilizes a comparative method to study animal behavior. The comparative method involves comparing the similarities and differences among species to gain an understanding of evolutionary relationships. The comparative method can also be used to compare modern species of animals to ancient species.

Lược sử. A Brief History

Pierre Flourens, một học trò của Charles Darwin và George Romanes đã trở thành người đầu tiên sử dụng thuật ngữ này trong cuốn sách “Tâm lý học so sánh” xuất bản năm 1864. Năm 1882, Romanes xuất bản cuốn sách “Trí thông minh động vật”, trong đó ông giới thiệu một ngành khoa học và một hệ thống so sánh hành vi của động vật và con người. Những nhà khoa học quan tọng khác trong trường phái này còn có C. Lloyd Morgan và Konrad Lorenz.

Pierre Flourens, a student of Charles Darwin and George Romanes, became the first to use the term in his book Comparative Psychology (Psychologie Comparée), which was published in 1864. In 1882, Romanes published his book Animal Intelligence, in which he proposed a science and system of comparing animal and human behaviors. Other important comparative thinkers included C. Lloyd Morgan and Konrad Lorenz.

Sự phát triển của tâm lý học so sánh cũng bị ảnh hưởng bởi các nhà tâm lý học về quá trình học tập, bao gồm Ivan Pavlov và Edward Thorndike, và các nhà tâm lý học hành vi, như John B. Watson và B. F. Skinner.

The development of comparative psychology was also influenced by learning psychologists, including Ivan Pavlov and Edward Thorndike, and by behaviorists, including John B. Watson and B.F. Skinner.

Tại sao phải nghiên cứu hành vi của động vật? Why Study Animal Behavior?

Nghiên cứu hành vi của động vật và so sánh các giống loài khác nhau có thể mang đến thông tin hữu ích về hành vi của con người.

Studying what animals do and comparing different species can offer useful information about human behaviors.

– Để có cái nhìn thấu đáo về các quá trình tiến hóa. Hiệp Hội Khoa Học Thần Kinh và Tâm Lý Học So Sánh, một đơn vị thuộc Hiệp Hội Tâm Lý Hoa Kỳ, cho rằng nhìn vào những điểm tương đồng và khác biệt giữa hành vi của con người và động vật có thể rất hữu ích giúp ta có cái nhìn thấu đáo về quá trình phát triển và tiến hóa.

To gain insight into evolutionary processes. The Society for Behavioral Neuroscience and Comparative Psychology, which is a division of the American Psychological Association, suggests that looking at the similarities and differences between human and animal behaviors can also be useful for gaining insights into developmental and evolutionary processes.

– Để tổng quát hóa thông tin về nhân loại. Một mục đích khác của việc nghiên cứu về hành vi của động vật, hy vọng là, một số các quan sát này có thể được tổng quát hóa lên con người. Theo dòng lịch sử, nghiên cứu về động vật đã được sử dụng để kiểm tra xem một loại thuốc điều trị nào đó có an toàn và phù hợp hay một số quy trình phẫu thuật có hiệu quả trên con người hay không, và để xem xem một số cách thức học tập nhất định có thể hữu dụng trong bối cảnh lớp học hay không.

To generalize information to human beings. Another purpose of studying animal behavior in the hope that some of these observations may be generalized to human populations. Historically, animal studies have been used to suggest whether certain medications might be safe and appropriate for humans, whether certain surgical procedures might work in humans, and whether certain learning approaches might be useful in classrooms.

Hãy cùng xem xét công trình nghiên cứu về học tập và các nhà tư tưởng theo thuyết hành vi. Nghiên cứu về điều kiện hóa của Ivan Pavlov mô tả động vật có thể được huấn luyện để tiết nước bọt khi nghe tiếng chuông. Công trình này đã được đón nhận và áp dụng trong các chương trình huấn luyện cho con người. Nghiên cứu của B. F. Skinner trên chuột và chim bồ câu cũng thu về những góc hiểu thấu đáo về quá trình điều kiện hóa từ kết quả, sau đó có thể áp dụng lên các tình huống với con người.

Consider the work of learning and behaviorist theorists. Ivan Pavlov’s conditioning studies with dogs demonstrated that animals could be trained to salivate at the sound of a bell. This work was then taken and applied to training situations with humans as well. B.F. Skinner’s research with rats and pigeons yielded valuable insights into the operant conditioning processes that could then be applied to situations with humans.

Điều kiện hóa từ kết quả là gì và học thuyết này vận hành ra sao? What is Operant Conditioning and How Does It Work?

Tâm lý học so sánh cũng được sử dụng để tìm hiểu các quá trình phát triển. Trong các thí nghiệm nổi tiếng của Konrad Loen về đặc tính hòa mình với đồng loại, ông đã phát hiện ra ngỗng và vịt đều có một giai đoạn then chốt trong quá trình phát triển là khi chúng phải bám víu vào một nhận vật nào đó đóng vvai trò làm cha mẹ, một quá trình được biết đến với tên gọi là Hòa nhập đồng loại. Loen thậm chí còn phát hiện ra rằng ông có thể dạy các loài chim “hòa nhập” với chính bản thân ông. Nếu con vật bỏ lỡ cơ hội then chốt này, chúng sẽ không thể hình thành đặc tính gắn bó trong cuộc sống sau này.

To study developmental processes. Comparative psychology has also famously been used to study developmental processes. In Konrad Lorenz’s well-known imprinting experiments, he discovered that geese and ducks have a critical period of development in which they must attach to a parental figure, a process known as imprinting. Lorenz even found that he could get the birds to imprint on himself. If the animals missed this vital opportunity, they would not develop attachment later in life.

So sánh động vật và các nhân vật nổi tiếng năm 2024
Nguồn: Animals | HowStuffWorks

Trong suốt những năm 1950, nhà tâm lý học Harry Harlow đã thực hiện hàng loạt các thí nghiệm khó chịu về hiện tượng xa rời/sống thiếu mẹ. Khỉ nâu con bị tách khỏi khỉ mẹ. Trong một số biến thể khác của thí nghiệm, khỉ con được cho ở cùng mới những “khỉ mẹ” dây thép (một mô hình người quấn bằng dây thép). Một con “khỉ mẹ” sẽ được quấn bằng vải trong khi một con khác sẽ cung cấp thức ăn. Harlow phát hiện thấy những con khỉ con ban đầu sẽ tìm kiếm sự thoải mái ấm áp ở khỉ mẹ vải và tìm kiếm thức ăn ở khỉ mẹ không quấn vải kia.

During the 1950s, psychologist Harry Harlow conducted a series of disturbing experiments on maternal deprivation. Infant rhesus monkeys were separated from their mothers. In some variations of the experiments, the young monkeys would be reared by wire “mothers.” One mother would be covered in cloth while the other provided nourishment. Harlow found that the monkeys would primarily seek the comfort of the cloth mother versus the nourishment of the wire mother.

Trong tất cả các trường hợp thí nghiệm, Harlow thấy rằng sự thiếu vắng người mẹ dẫn đến những thương tổn cảm xúc nghiêm trọng không thể bù đắp được. Những con khỉ con thiếu hụt tình mẫu tử này không thể hòa nhập với đồng loại, không thể hình thành những mối gắn bó mới, và cảm xúc của chúng bị hủy hoại một cách trầm trọng. Công trình của Harlow đã đang được áp dụng để lý giải cho quan điểm rằng trẻ con cũng có một giai đoạn cửa sổ quan trọng trong hình thành đặc tính gắn bó. Theo các nhà tâm lý học, khi những mối gắn bó này không được hình thành trong những năm đầu thời thơ ấu thì những thương tổn cảm xúc lâu dài sẽ xuất hiện.

In all instances of his experiments, Harlow found that this early maternal deprivation led to serious and irreversible emotional damage. These deprived monkeys became unable to integrate socially, unable to form attachments, and were severely emotionally disturbed. Harlow’s work has been used to suggest that human children also have a critical window in which to form attachments. When these attachments are not formed during the early years of childhood, psychologists suggest, long-term emotional damage can result.

Các đề tài lớn thu hút sự quan tâm. Major Topics of Interest

Các nhà tâm lý học so sánh đôi lúc sẽ tập trung vào hành vi cá nhân của một số loài động vật nhất định, như các loài linh trưởng, nhằm tìm hiểu kỹ hơn về các chủ đề như chăm chút bản thân, vui chơi, làm tổ, tích trữ, ăn uống, và các hành vi di chuyển. Các chủ đề khác mà các nhà tâm lý học so sánh tìm hiểu là các hành vi sinh sản, hòa nhập với đồng loại, hành vi xã hội, học tập, ý thức, giao tiếp, bản năng và động lực.

Comparative psychologists sometimes focus on individual behaviors of certain animal species, like primates, to learn more about topics such as personal grooming, play, nesting, hoarding, eating, and movement behaviors. Other topics that comparative psychologists might study include reproductive behaviors, imprinting, social behaviors, learning, consciousness, communication, instincts, and motivations.

Tâm lý học so sánh thường nghiên cứu: Comparative Psychologists Often Study:

– Sự tiến hóa: Các quá trình tiến hóa đã đóng góp như thế nào vào một số dạng thức hành vi nhất định?

Evolution: How evolutionary processes have contributed to certain patterns of behavior

– Di truyền: Gen di truyền góp phần như thế nào vào hành vi?

Heredity: How genetics contributes to behavior

– Thích nghi và học tập: Môi trường góp phần hình thành hành vi như thế nào?

Adaptation and learning: How the environment contributes to behavior

Giao phối: Các giống loài khác nhau sinh sản như thế nào?

Mating: How different species reproduce

– Nuôi dạy con cái: hành vi của cha mẹ góp phần vào hành vi của con cái như thế nào.

Parenting: How parental behaviors contribute to offspring behavior

So sánh động vật và các nhân vật nổi tiếng năm 2024
Nguồn: Ranger Rick

Kết luận. Final thoughts.

Ngành nghiên cứu về hành vi động vật có thể giúp ta hiểu sâu và rộng hơn về tâm lý học trên con người. Nghiên cứu về hành vi của động vật đưa đến nhiều phát kiến về hành vi con người, như nghiên cứu của Ivan Pavlov về điều kiện hóa cổ điển hay nghiên cứu của Harry Harlow trên khỉ nâu. Sinh viên các ngành sinh học và khoa học xã hội cũng thu được nhiều lợi ích từ việc học tâm lý học so sánh.

The study of animal behavior can lead to a deeper and broader understanding of human psychology. Research on animal behavior has led to numerous discoveries about human behavior, such as Ivan Pavlov’s research on classical conditioning or Harry Harlow’s work with rhesus monkeys. Students of biological sciences and social sciences can benefit from studying comparative psychology.

So sánh động vật và các nhân vật nổi tiếng năm 2024
Nguồn: Pinterest

Nguồn. Article Sources

Greenbert, G. Comparative psychology and ethology: A short history. In N.M. Seele (Ed.). Encyclopedia of the Sciences of Learning. New York: Springer; 2012.