Phân tích đoạn 2 bài bình ngô đại cáo
Tải Phân tích đoạn 2 Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi - 3 Bài mẫu Phân tích Bình Ngô đại cáoBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.09 KB, 10 trang ) (1) Phân tích đoạn 2 Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi - Ngữ văn lớp 10 Phân tích tội ác của giặc Minh trong Đại cáo Bình Ngơ của Nguyễn Trãi Mở bài: Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm Đại cáo bình Ngơ và nội dung đoạn trích. Tác giả vạch trần tội ác của giặc Minh với một trình tự logic: + Vạch trần luận điệu phù Trần diệt Hồ của giặc Minh (việc nhà Hồ cướp + Âm mưu muốn thơn tính đất nước ta vốn đã có sẵn, có từ lâu. Tác giả vạch trần những chủ trương cai trị phản nhân đạo của giặc Minh + Vơ vét sản vật, bắt chim trả + Ép người làm những việc nguy hiểm (dòng lưng mị ngọc, đãi cát tìm vàng, Tác giả tố cáo mạnh mẽ những hành động tội ác của giặc. + Hủy hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người dân vô tội (nướng dân đen, vùi con đỏ,) + Hủy hoại cả môi trường sống (Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ) Kết bài: (2) Phân tích đoạn 2 Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi - Bài văn mẫu 1 Nguyễn Trãi là một trong ba danh nhân văn hóa của dân tộc được UNESCO Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi Đoạn hai của tác phẩm với những lí luận sắc sảo, đanh thép, chứng cứ xác thực, của chúng. (3) Chính sử Việt Nam chép rất rõ về những chính sách cai trị vơ cùng thâm độc Vừa rồi: Nhân họ Hồ chính sự phiền hà Để trong nước lịng dân ốn hận Qn cuồng Minh thừa cơ gây họa Bọn gian tà bán nước cầu vình Từ đây, từng câu từng chữ trong tác phẩm đều như một nét mực châm phá nên Dối trời lừa dân đủ mn nghìn kế Gây binh kết ốn trải hai mươi năm Chính từ đó, người đọc thấy rõ sự nhơ nhuốc, bại hoại nhân nghĩa và xảo quyệt Bại nhân nghĩa nát cả đất trời Nặng thuế khóa sạch khơng đầm núi (4) Sau khi chỉ rõ âm mưu và sự bẩn thỉu trong kế sách xâm lược của quân Minh, Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ Không từ thủ đoạn, quân xâm lược tàn sát người vô tội chẳng những nhằm thỏa Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước độc Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi đặt cạm Bằng biện pháp liệt kê, tác giả đã tài tình khắc họa về thảm cảnh tang tóc do Tàn hại cả giống cơn trùng cây cỏ Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng Rồi thì: Nay xây nhà, mai đắp đất, tay chân nào phuc dịch cho vừa Nặng nề những nỗi phu phen (5) Tất cả những tội ác của chúng đều được vạch rõ và chứng minh bằng những Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bất no nê chưa thỏa Bại hoại nhân nghĩa, trời bất dung, đất bất thứ là những thứ dùng để diễn tả về hận nghẹn ngào kết hợp với biện pháp phóng đại, hình ảnh kì vĩ, vô tận, tội ác chồng chất bị phơi bày trong bản cáo trạng đẫm máu và nước mắt. ở đây, bản tun ngơn độc lập cịn có giá trị như một bản tuyên ngôn nhân quyền, vạch rõ sự bại hoại nhân nghĩa của quân thù: Lẽ nào trời đất dung tha Ai bảo thân nhân chịu được Tội ác mà thần bất dung, nhân bất thứ thì quả thật là Độc ác thay, trúc Nam Qua những phân tích nêu trên, hậu thế có thể thấy thảm cảnh chiến tranh tang Tóm lại, qua đoạn hai của Đại cáo bình Ngơ, có thể thấy rõ sự tàn bạo, thâm Phân tích đoạn 2 Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi - Bài văn mẫu 2 (6) Tác giả đề cập đến thời gian nhà Hồ suy yếu, giặc Minh lợi dụng danh nghĩa Nhân họ Hồ chính sự phiền hà Để trong nước lịng dân ốn hận Qn cuồng Minh đã thừa cơ gây hoạ Bọn gian ta còn bán nước cầu vinh Giặc ngoại xâm thật thâm độc, chính sách cai trị tàn bạo, vơ nhân tính chẳng Khơng chỉ với con người mà chúng cịn Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ Tất cả đều khiến rất nhiều gia đình ly tán chia lìa, xã hội tan thương, nhân dân Nguyễn Trãi trong đoạn 2 Bình ngơ đại cáo đã tố cáo tội ác man rợ của giặc Lẽ nào trời đất dung tha Ai bảo thần dân chịu được? (7) Hồn thành bài phân tích đoạn 2 bài Bình ngơ đại cáo. Đoạn 1 và đoạn 2 Bình Phân tích đoạn 2 Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi - Bài văn mẫu 3 Nếu như dân tộc ta biết đến Nam quốc sơn hà như một bản tuyên ngôn thứ nhất Trước hết Nguyễn Trãi nêu cao tư tưởng nhân nghĩa và khẳng định chủ quyền Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo Tư tưởng nhân nghĩa được Nguyễn Trãi tiếp thu của nho giáo để đúc kết lên Sau khi nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi bắt đầu khẳng định chủ Như nước Đại Việt ta từ trước Đã xưng nền văn hiến đã lâu Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục bắc nam cũng khác Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau (8) Nước Đại Việt là một nước được xây dựng từ bao đời, có một nền văn hiến lâu Cho nên Lưu Cung tham công nên thất bại Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đơ Sơng Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã Việc xưa xem xét, chứng cớ cịn ghi Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đơ, Ô Mã đều là những cái tên quan trọng của giặc. Sau khi khẳng định chủ quyền dân tộc trên các lĩnh vực triều đại, văn hóa, biên Vừa rồi: Nhân họ Hồ chính sự phiền hà Để trong nước lịng dân ốn hận Qn cuồng Minh thưà cơ gây hoạ (9) Nhà văn chỉ rõ nguyên nhân do chính sự nhà Hồ gặp rắc rối cho nên giặc Minh làm tay sai cho chúng. Tội ác của chúng gây ra cho nhân dân Đại Việt không hề nhỏ, chúng tán tận Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ Dối trời lừa dân đủ mn ngàn kế Gây thù kết ốn trải mấy mươi năm Bại nhân nghĩa nát cả đất trời. Nặng thuế khố sạch khơng đầm núi. Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng. Vét sản vật, bắt dò chim sả, chốn chốn lưới chăng. Nhiễu nhân dân, bắt bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ Nheo nhóc thay kẻ gố bụa khốn cùng (10) chốn cạm bẫy, lưới giăng đến cây cỏ còn bị sát hại huống chi đến con người. Từ những sản vật cho đến động vật, thực vật đều không sống nổi với sự tàn ác của giặc Minh. Khốn thay cho những người phụ nữ góa chồng. Tham khảo thêm Phân tích đoạn 1 Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi Đối lập với nỗi khốn khổ của nhân dân Đại Việt, lũ giặc Minh giống như một Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán, Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa? Nặng nề những nổi phu phen Tan tác cả nghề canh cửi. Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi! Lẽ nào trời đất dung tha? Ai bảo thần dân chịu được? Chúng hiện lên như những con quỷ béo mỡ, đáng sợ. Với cái miệng rộng và Như vậy, phần một và phần hai của bài cáo đã khẳng định chủ quyền của nhân |