Người lao động bao nhiêu tuổi thì được về hưu năm 2024

Công dân Hòa hỏi, sau khi lĩnh xong tiền trợ cấp thất nghiệp thì phải tham gia tiếp bảo hiểm xã hội ít nhất bao nhiêu năm nữa mới đủ điều kiện hưởng lương hưu?

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

Về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 và Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điểm a, b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể: Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Hoặc người lao động được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điểm c Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, người lao động tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

- Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Về tuổi nghỉ hưu: Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau: Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Như vậy, quy hiện hành thì để đủ điều kiện hưởng lương hưu, công dân phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo các quy định nêu trên. Theo thông tin công dân cung cấp, công dân sinh năm 1969 (không ghi giới tính) và đã có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, nếu đủ điều kiện thì công dân được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Đối với thời gian 15 năm đã đóng bảo hiểm xã hội, rất mong công dân bảo lưu thời gian đó để cộng nối với thời gian tiếp tục làm việc sau này hoặc tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện được hưởng lương hưu hàng tháng nhằm có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo cuộc sống khi về già và được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2024 của người lao động nam trong điều kiện bình thường là 61 tuổi; đối với lao động nữ trong điều kiện bình thường là 56 tuổi 4 tháng.

Cách tính lương hưu có thay đổi từ 1-7-2024?

Cách tính lương hưu được áp dụng theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:

Lương hưu hằng tháng = Tỉ lệ hưởng hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng đối với lao động nam đóng đủ 20 năm BHXH là 45%. Sau đó, cứ thêm một năm đóng BHXH sẽ thêm 2%. Lao động nữ đóng đủ 15 năm BHXH là 45%, sau đó, cứ thêm một năm đóng BHXH sẽ tăng 2%. Mức hưởng tối đa là 75%.

Người lao động bao nhiêu tuổi thì được về hưu năm 2024

Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.

Người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu người lao động còn được hưởng trợ cấp một lần.

Như vậy, nếu thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27/NQ-TW từ ngày 1-7-2024 như dự kiến thì công thức tính lương hưu có thể sẽ không thay đổi.

Lao động nữ đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Như vậy, quy hiện hành thì để đủ điều kiện hưởng lương hưu, công dân phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo các quy định nêu trên.

Giáo viên nữ bao nhiêu tuổi nghỉ hưu?

Tuổi nghỉ hưu của giáo viên làm việc trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, tuổi nghỉ hưu năm 2023 của giáo viên nam là 60 tuổi 09 tháng, giáo viên nữ là 56 tuổi.

Sinh năm 1971 bao nhiêu tuổi nghỉ hưu?

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường từ năm 2021.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu năm?

Thời gian bắt đầu tham gia BHXH Số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu để tínhmức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu
Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu
Từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Những quy định mới về chế độ hưu trí áp dụng từ 01/01/2018baohiemxahoi.gov.vn › tintuc › Pages › linh-vuc-bao-hiem-xa-hoinull