Miễn dịch là gì sinh 8

Hệ miễn dịch phân biệt bản thân với yếu tố lạ và loại bỏ khỏi cơ thể các phân tử và tế bào lạ tiềm tàng nguy hiểm. Hệ miễn dịch cũng có khả năng nhận biết và tiêu diệt các tế bào bất thường xuất phát từ các mô vật chủ. Bất kỳ phân tử nào có khả năng được hệ miễn dịch nhận biết được coi là một kháng nguyên (Ag).

Da, giác mạc và niêm mạc đường hô hấp, đường tiêu hóa và tiết niệu sinh dục tạo thành hàng rào vật lý, là tuyến phòng ngự đầu tiên của cơ thể. Một số hàng rào này cũng có chức năng miễn dịch hoạt động:

  • Bên ngoài, lớp thượng bì sừng hóa: Các tế bào sừng trong da tiết ra các chất peptide kháng khuẩn (defensins), tuyến bã và tuyến mồ hôi tiết ra các chất ức chế vi khuẩn (ví dụ axit lactic, axit béo). Ngoài ra, nhiều tế bào miễn dịch (ví dụ, các tế bào mast, lympho bào trong biểu mô, các tế bào Langerhans lấy mẫu lấy mẫu kháng nguyên) nằm trong da.
  • Giác mạc: Các bạch cầu trung tính tiếp cận giác mạc thông qua các mạch máu tại chi và tiêu diệt vi khuẩn bằng thực bào.
  • Niêm mạc của đường hô hấp, tiêu hóa và sinh dục: Chất nhầy có chứa các chất chống vi khuẩn, chẳng hạn như lysozyme, lactoferrin và kháng thể tiết immunoglobulin (Ig) A (SIgA).

Sự xâm nhập các hàng rào giải phẫu có thể khởi phát 2 loại phản ứng miễn dịch:

  • Bẩm sinh
  • Mắc phải

Miễn dịch bẩm sinh (tự nhiên) không đòi hỏi phải có phơi nhiễm trước với kháng nguyên (tức là trí nhớ miễn dịch) để có thể đầy đủ hiệu quả. Do đó, cơ chế miến dịch này có thể đáp ứng ngay lập tức với sự xâm nhập. Miễn dịch bẩm sinh nhận ra chủ yếu các kiểu phân tử phân bố rộng rãi hơn một loại kháng nguyên đặc trưng cho một sinh vật hoặc tế bào.

Các thành phần bao gồm

  • Tế bào thực bào (ví dụ, bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào)
  • Bạch cầu nhân đa hình
  • Các tế bào giống lympho tự nhiên (ví dụ, các tế bào diệt tự nhiên)

Miễn dịch mắc phải (thích ứng) cần phải có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên để có đầy đủ hiệu quả và cần thời gian để phát triển sau tiếp xúc ban đầu với một yếu tố xâm nhập mới. Sau đó, đáp ứng rất nhanh. Hệ thống ghi nhớ các phơi nhiễm trong quá khứ và kháng nguyên đặc hiệu.

Các thành phần bao gồm

  • Tế bào B
  • Tế bào T

Miễn dịch mắc phải bao gồm

Miễn dịch bảo vệ hiệu quả đòi hỏi phải kích hoạt, điều chỉnh và dung giải phản ứng miễn dịch.

Các tế bào của hệ thống miễn dịch được kích hoạt khi một kháng nguyên lạ (Ag) được nhận ra bởi các thụ thể bề mặt tế bào. Những thụ thể bề mặt tế bào này có thể

  • Đặc hiệu phổ rộng (ví dụ, các thụ thể nhận dạng đặc trưng như thụ thể Toll-like, mannose và scavenger trên các tế bào đuôi gai và các tế bào khác)
  • Đặc hiệu cao (kháng thể biểu hiện trên tế bào B hoặc thụ thể tế bào T biểu hiện trên tế bào T)

Các thụ thể với phổ đặc hiệu rộng nhận dạng các mẫu phân tử liên quan đến bệnh lý vi khuẩn như lipopolysaccharide Gram âm, peptidoglycans Gram dương, flagellin vi khuẩn, các dinucleotide cytosine-guanosine chưa được methyl hóa (CpG motifs) và RNA chuỗi kép siêu vi. Những thụ thể này cũng có thể nhận ra các phân tử được tạo ra bởi các tế bào bị stress hoặc bị nhiễm trùng (được gọi là mô hình phân tử thiệt hại).

Sự hoạt hóa cũng có thể xảy ra khi phức hợp kháng thể-kháng nguyên và bổ thể-vi sinh vật liên kết với các thụ thể bề mặt đối với vùng có thể kết tinh (Fc) của IgG (Fc-gamma R) và đối với C3b và iC3b.

Sau khi được công nhận, một phức hợp kháng nguyên, kháng nguyên-kháng thể, hoặc phức hợp bổ thể-vi sinh vật sẽ được đưa vào bên trong. Hầu hết các vi sinh vật đều bị giết chết sau khi chúng bị thực bào, nhưng một số khác lại ức chế khả năng giết chết tế bào trong nội bào (ví dụ, mycobacteria đã bị bắt bởi đại thực bào ức chế khả năng giết chết của tế bào đó). Trong những trường hợp như vậy, các cytokine có nguồn gốc từ tế bào T, đặc biệt là các interferon-gamma (IFN-gamma), kích thích thực bào để sản xuất nhiều enzyme ly giải và các sản phẩm diệt vi khuẩn khác và do đó tăng cường khả năng giết hoặc cô lập các vi sinh vật.

Trừ phi kháng nguyên bị thực bào và giáng hoá nhanh (một sự kiện không thường xuyên), đáp ứng miễn dịch mắc phải được bổ sung thông qua việc nhận diện kháng nguyên bởi các thụ thể đặc hiệu cao trên bề mặt của tế bào B và T. Đáp ứng này bắt đầu bằng

  • Lách để kháng nguyên lưu hành
  • Các hạch bạch huyết khu vực cho kháng nguyên mô
  • Các mô bạch huyết gắn liền với niêm mạc (ví dụ, amidan, adenoids, các mảng Peyer) cho kháng nguyên niêm mạc

Các phân tử MHC class II thường trình diện các peptide có nguồn gốc từ kháng nguyên ngoại bào (ngoại sinh) (ví dụ, từ nhiều vi khuẩn) đến tế bào CD4 Th ; ngược lại, các phân tử MHC trong lớp I thường trình diện các peptide có nguồn gốc từ kháng nguyên nội bào (nội sinh) (ví dụ, từ virut) đến tế bào T CD8. Các tế bào T gây độc được kích hoạt sau đó giết chết các tế bào bị nhiễm bệnh.

Những tế bào điều hòa này giúp ngăn ngừa phản ứng tự miễn dịch và có thể giúp giải quyết những phản ứng đang diễn ra đối với kháng nguyên ngoại sinh.

Đáp ứng miễn dịch dung giải khi kháng nguyên bị tách ra hoặc loại bỏ khỏi cơ thể. Nếu không có sự kích thích của kháng nguyên, sự tiết ra của cytokine sẽ dừng lại, và các tế bào T gây độc được kích hoạt sẽ tự chết theo chương trình. Sự chết theo chương trình đánh dấu một tế bào cho sự thực bào ngay lập tức, ngăn ngừa sự lan tỏa của các thành phần nội bào và sự phát triển phản ứng viêm thứ phát. Tế bào T và tế bào B đã biệt hóa thành các tế bào nhớ được đặc cách nằm ngoài chương trình này.

Với sự lão hóa, hệ thống miễn dịch trở nên kém hiệu quả theo những cách sau:

  • Hệ thống miễn dịch trở nên ít có khả năng phân biệt được bản thân với ngoại lai, làm cho quá trình phát triển các tự kháng thể và các rối loạn tự miễn dịch trở nên phổ biến hơn.
  • Các đại thực bào tiêu diệt các vi khuẩn, tế bào ung thư và các kháng nguyên khác chậm hơn, có thể góp phần làm tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở người cao tuổi.
  • Tế bào T phản ứng với kháng nguyên kém nhanh hơn.
  • Có ít lympho bào hơn có thể đáp ứng với kháng nguyên mới.
  • Cơ thể lão hóa tạo ra ít bổ thể để đáp ứng với các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
  • Mặc dù nồng độ kháng thể tổng thể không giảm đáng kể, ái tính liên kết giữa kháng thể với kháng nguyên bị giảm, có thể góp phần làm tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi Tổng quan về Viêm phổi Viêm phổi là tình trạng viêm cấp tính của phổi do nhiễm trùng. Chẩn đoán ban đầu thường dựa trên chụp X-quang phổi và các dấu hiệu lâm sàng. Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, các biện pháp... đọc thêm , cúm Cúm Cúm là một bệnh nhiễm trùng hô hấp do vi rút gây sốt, sổ mũi, ho, đau đầu và mệt mỏi. Tỷ lệ tử vong có thể xảy ra trong các đợt dịch bộc phát theo mùa, đặc biệt là ở những bệnh nhân có nguy... đọc thêm , viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Infective Endocarditis Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là nhiễm trùng của màng ngoài tim, thường do vi khuẩn (thường do các vi khuẩn như streptococci hoặc staphylococci) hoặc nấm. Triệu chứng điển hình là gây sốt, nhịp... đọc thêm
    Miễn dịch là gì sinh 8
    và uốn ván Uốn ván Uốn ván là ngộ độc cấp tính do độc tố thần kinh do Clostridium tetani sản sinh ra. Các triệu chứng là co cứng liên tục tự phát của cơ. Sự co cứng của khối cơ cắn được gọi là cứng hàm... đọc thêm
    Miễn dịch là gì sinh 8
    và tăng nguy cơ tử vong do những rối loạn này trong số người lớn tuổi. Những thay đổi này có thể phần nào giải thích tại sao vắc-xin lại kém hiệu quả ở người cao tuổi.

Miễn dịch là gì sinh 8

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

Miễn dịch là gì sinh lớp 8?

Hệ thống miễn dịch là một tổ chức gồm các tế bào và phân tử được biệt hóa để chống lại sự xâm nhiễm của vi khuẩn, virus và một số ký sinh vật. Sự phát triển của miễn dịch học khiến nó phải chia ra nhiều phân môn.

Sinh học 8 bạch cầu là gì?

Bạch cầu là những tế bào có chức năng chống lại các tác nhân lạ đi vào cơ thể. Các tế bào bạch cầu sẽ thực bào các chất lạ hoặc vi khuẩn, khử độc, sản xuất kháng thể, giải phóng các chất truyền tin hóa học, các enzym,... Bạch cầu có nguồn gốc từ các tế bào gốc sinh máu vạn năng trong tủy xương.

Bạch cầu đã làm gì để bảo vệ cơ thể sinh 8?

Bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng cách phát hiện và tiêu diệt các "nhân tố” gây bệnh. Bạch huyết bào-T (T-lymphocytes) làm nhiệm vụ điều khiển hệ miễn nhiễm, có thể diệt siêu vi khuẩn và tế bào ung thư. Bạch cầu trung tính (Neutrophils) chống viêm nhiễm, tiêu diệt vi khuẩn và xử lý mô bị tổn thương.

Miễn dịch là gì sinh lớp 10?

Miễn dịch là khả năng đề kháng của cơ thể trước sự tấn công của các loại bệnh, vi rút, nấm mốc, vi khuẩn, ký sinh trùng, các chất gây dị ứng và những tế bào gây ung thư. Miễn dịch được coi là một hàng rào vững chắc giúp bảo vệ cơ thể bạn trước những tác nhân gây bệnh.