Loại và trọng lượng của mũ cọc là gì năm 2024

Cọc là vật thể dạng thanh hoặc bản được cắm vào đất theo phương trục của nó. Cọc là kết cấu có chiều dài lớn so với bề rộng tiết diện ngang, được đóng hay thi công tại chỗ vào lòng đất, đá, để truyền tải trọng công trình xuống các tầng đất, đá, sâu hơn nhằm cho công trình bên trên đạt các yêu cầu của trạng thái giới hạn quy định(TCXD 205:1998). Trong xây dựng, cọc được dùng với nhiều mục đích khác nhau như để gia cố nền đất (cọc tre, cọc tràm, cọc cát, vv.); làm móng cho công trình (cọc bê tông, cọc thép, vv.); làm vách đứng ngăn đất hoặc nước (cọc ván, cọc cừ, ví dụ:cừ ván bê tông cốt thép, cừ ván thép); để định vị trên mặt đất (cọc tiêu, cọc mốc, vv.). Cắm cọc vào đất thường dùng các cách: đóng cọc nhờ lực va chạm của búa đóng cọc; búa rung và ấn cọc nhờ thiết bị chuyên dùng; ép cọc bằng các lực tĩnh, khoan đất rồi nhồi vật liệu vào thành dạng cọc nhồi. Dùng móng cọc khi gặp nền đất yếu (bùn, cát chảy...) không chịu được trực tiếp tải trọng từ công trình. Tuỳ theo cách làm việc, chia cọc thành hai loại: cọc chống và cọc ma sát. Cọc chống truyền tải trọng qua đầu cọc lên lớp đất cứng hoặc đá. Cọc ma sát (cọc treo) có đầu cọc tựa lên lớp đất bị nén co, truyền tải trọng vào đất một phần lớn qua ma sát ở các mặt bên và một phần qua đầu cọc. [1] 1. Cọc treo Còn gọi là cọc nêm. Là loại cọc đóng lưng chừng trong lớp đất xấu, sức chống đỡ chính là lực ma sát quanh thân cọc và có tác dụng nêm chặt đất. Dùng trong trường hợp lớp đất phía trên dày hơn 10m. Loại cọc này thi công phức tạp, giá thành cao hơn cọc cột. Vật liệu thường dùng là tre, gỗ, cát, bêtông cốt thép. 2. Cọc tre Là loại cọc nêm, thường dùng cho nhà dân dụng ít tầng Dùng loại tre tươi, già, loại tre đực, chọn đoạn gốc có đường kính 70-100, dài 1500-2500, chặt vát ở mũi cọc. Thông thường đóng 20-25 cọc/m2. Cọc tre phải đóng trong đất ẩm, dưới mực ngầm. Nếu nền đất khô, tre sẽ mau bị phá huỷ. Hình. cọc tre và cọc gỗ Added by Ketcau 3. Cọc gỗ Là loại cọc cột hay cọc nêm, thường dùng cho nhà dân dụng lớn hay nhà công nghiệp. Được dùng chủ yếu trong giải pháp gia cố nền hoặc trong các công trình phụ tạm. Cọc gỗ thường gặp trong các công trình phụ tạm, vì khả năng chịu tải của vật liệu của gỗ không lớn và cọc gỗ chỉ giữ được chất lượng khi nằm hoàn toàn dưới mực nước ngầm.

  1. Phạm vi ứng dụng Cọc gỗ được sử dụng ở những vùng đất luôn luôn ẩm ướt, luôn luôn ngập nước. Cọc gỗ còn thường dùng cho những móng trụ cầu gỗ nhỏ, được sử dụng để gia cố nền cho những công trình có tải trọng truyền xuống không lớn. Dùng gỗ nhóm 4 hoặc 5 như dẻ, muồng, trầm... tiết diện 150×150, 200×200 hay gỗ tròn Φ160-320. Có thể nối cọc bằng bulông hoặc đinh đỉa. Đầu cọc bọc bằng đai thép, mũi cọc có bịt bằng thép nhọn. Cọc gỗ đóng nơi ẩm ướt để khỏi mục. -Về mặt thi công ưu điểm của cọc gỗ là nhẹ,dễ chế tạo, búa và các thiết bị hạ cọc khá đơn giản. -Cọc gỗ được làm bằng các loại gỗ thông, gỗ lim vv..
  2. Đặc điểm, yêu cầu của cọc gỗ Khi chế tạo cần chú ý 1 số điểm sau: + Gỗ làm cọc phải là gỗ tốt, còn tươi. Nhóm gỗ càng cao càng tốt. + Cây gỗ làm cọc phải thân thẳng, đồng đều, cường độ cao, trục thẳng, độ cong cho phép là < 1% chiều dài, và không quá 12cm. + Đường kính cọc 18 - 30cm, độ chênh không quá 10mm/m, chiều dài cọc phụ 12m. Khi chế tạo cần làm cọc dài hơn thiết kế¸thuộc vào thiết kế và từ 4,5m khoảng 0,5m đề phòng trong quá trình đóng, đầu cọc bị dập nát và cần cắt bỏ sau khi đóng xong. Khi yêu cầu cọc dài có thể nối cọc. + Mũi cọc được vót nhọn thành hình chóp ba cạnh hay bốn cạnh, có khi vót 2 lần đường kính cọc. Vót tày một đoạn 10cm ở¸tròn, có độ dài đoạn vót từ 1,5 đầu mũi cọc để tránh dập nát khi đóng. -Nếu là cọc lớn đường cong đường kính thường từ 18-30cm, chiều dài từ 4,5 đến 12m, nếu ghép 3,hoặc 4 cây thì chiều dài có thể đến 20-25cm + Nếu cọc phải đóng qua những lớp đất rắn hoặc có lẫn sỏi cuội rễ cây... thì mũi cọc phải được vát nhọn và bịt thép (mũ thép gắn vào mặt vát bằng đinh)để không bị toa khi đóng cọc. + Để tránh nứt vỡ đầu cọc khi đóng, ta lồng một vòng đai làm bằng thép tấm hoặc tấm thép đệm hình tròn trên đầu cọc. -Việc chế tạo tốt nhất là dùng cơ giới, rọc bỏ hết vỏ cây, cưa đầu cọc và vát mũi cọc. Đỉnh cọc phải được được bảo vệ bằng đai thép để bảo vệ đầu cọc. -Khi chiều dài lớn có thể nối cọc, khi cần tiết diện lớn có thể ghép 3,4 cây lại với nhau.[2] 4. Cọc bê tông cốt thép Là loại cọc chống hoặc treo, thường dùng cho nhà dân dụng nhiều tầng hoặc nhà công nghiệp có tải trọng lớn. Cọc bêtông cốt thép bền vững chống được sự xâm thực của các hóa chất hoà tan trong nước dưới nền. Kích thước cọc tuỳ theo yêu cầu tính toán, tiết diện có thể hình vuông hoặc tam giác, dài từ 6-20m và hơn nữa. Có thể nối cọc bêtông cốt thép để phù hợp với phương tiện vận chuyển và máy đóng cọc + Vận chuyển và cẩu lắp cọc chỉ khi cọc đã đạt đủ cường độ, tránh gây sứt mẻ, va chạm giữa cọc và các vật khác.
  3. Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn là loại cọc được sử dụng rộng rãi nhất trong các móng sâu chịu lực ngang lớn
  4. Cọc được làm bằng bê tông cốt thép thường M>200,chiều dài cố thể 5 đén 25m có khi đạt đến 45m, chiều dài của cọc đúc phụ thuộc vào điều kiện thi công(thiết bị chế tạo, lắp đặt, vận chuyển…)và liên quan đến tiết diện chịu lực,
  5. Phạm vi ứng dụng Cọc bê tông cốt thép có độ bền cao, có khả năng chịu tải trọng lớn từ công trình truyền xuống, do đó nó được ứng dụng rộng rãi trong các loại móng của các công trình dân dụng và công nghiệp.
  6. Một số tiết diện đặc trưng Tiết diện cọc: Cọc bê tông cốt thép có nhiều loại tiết diện khác nhau như: Tròn, vuông, chữ nhật,tam giác, chữ T…
  7. Loại cọc tiết diện vuông được dùng nhiều hơn cả vì có cấ tạo đơn giản và có thể tạo ngay tại công trường. Kích thứơc ngang của loại cọc này thường là 20x20;25x25;30x30;35x35;40x40
  8. Cọc tiết diện 20x20 đến 30x30 cm có chiều dài bé hơn 10m
  9. Cọc tiết diện 30x30 40x40 cm co chiều dài >10m Đối với cọc tiết diện thường hạn chế trong bảng sau Kích thước tiết diện(cm) 20 25 30 35 Chiều dài tối đa(m) 5 12 15 18
  10. Đặc điểm, yêu cầu + Được chế tạo bằng bê tông cốt thép đúc sẵn (có thể tại xưởng hoặc ngay tại công trường) và dùng thiết bị đóng, hoặc ép xuống đất. Mác bê tông chế tạo cọc từ 250 trở lên. + Loại cọc phổ biến thường có tiết diện vuông, có kích thước từ 200x200 đến 400x400. Chiều dài và tiết diện cọc phụ thuộc vào thiết kế. Nếu chiều dài cọc quá lớn, có thể chia cọc thành những đoạn cọc ngắn để thuận tiện cho việc chế tạo và phù hợp với thiết bị chuyên chở, và thiết bị hạ cọc. + Cọc phải chế tạo đúng theo thiết kế, đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ (tối thiểu là 3cm) để chống bong tách khi đóng cọc và chống rỉ cho cốt thép sau này. + Bãi đúc cọc phải phẳng, không gồ ghề. + Khuôn đúc cọc phải thẳng, phẳng cần được bôi trơn chống dính, tránh mất nước xi măng khi đổ bê tông. + Đổ bê tông phải liên tục từ mũi đến đỉnh cọc, đầm bê tông bằng đầm dùi cỡ nhỏ. Trong quá trình thi công đúc cọc cần đánh dấu cọc và ghi rõ lý lịch để tránh nhầm lẫn khi thi công.
  11. Đặt thép thân cọc a1) Mật độ thép: Cọc đóng bằng búa không nhỏ hơn 0,8%, cọc ép không nhỏ hơn 0,5%, cọc ép mà thân cọc nhỏ và dài không nên nhỏ hơn 0,8%. Trong các trường hợp sau đây, mật độ thép phải nâng cao tới 1%-2%: - Mũi cọc phải xuyên qua lớp đất rắn có độ dày nhất định; - Tỷ số dài đường kính L/D của cọc lớn hơn 60; - Cọc bố trí dày trên một khoảng lớn. Khi L/D lớn hơn hoặc bằng 80, khả năng chịu lực của cọc đơn rất lớn mà số lượng cọc dưới đài rất ít hoặc là cọc chỉ có 1 hàng, thì mật độ thép phải được tăng thêm a2) Đường kính và số thanh Đường kính cốt dọc không nên nhỏ hơn 14mm, khi bề rộng hoặc đường kính cọc lớn hơn 350mm thì số thanh không dưới 8. a3) Các trường hợp sau đây nên đặt thép tăng thêm - Khi dùng 1-2 cây cọc và hàng cọc đơn, nếu có tải trọng lệch tâm thì phải tăng thêm đặt thép ở phần đầu thân cọc. - Khi thân cọc chỉ đặt thép theo ứng suất cẩu cọc thì phải tăng thêm đặt thép ở vùng móc cẩu.
  12. Bê tông thân cọc Cường độ bê tông thân cọc không thấp hơn C30. Độ dày lớp bảo vệ cốt thép dọc không nhỏ hơn 30mm.
  13. Mối nối của cọc Số lượng đầu nối của cọc không nên quá hai. Khi trong tầng nông có tồn tại tầng đất khó xuyên qua dày trên 3m thì đầu nối phải bố trí ở phía bên dưới của tầng đất ấy. Mối nối bằng keo có thể sử dụng trong trường hợp dự tính là cọc dễ xuyên vào đất. Khi tải trọng thiết kế lớn cọc nhỏ và dài, phải xuyên qua tầng đất cứng có độ dày nhất định; trong vùng có động đất hoặc nơi tập trung nhiều cọc thì phải dùng phương pháp nối hàn. 5. Cọc khoan nhồi Cọc nhồi có đường kính ≥ 60cm, thường ường kính cọc từ 60 đến 300 cm, được khoan tạo lỗ(chiều dài lỗ khoan có thể dài đến hàng trăm mét) trong dung dịch bentonite để chống sập vách hố khoan và đổ bê tông ngay vị trí của nó tại sau khi đã khoan. Cọc nhồi có cốt thép toàn bộ chiều dài cọc hoặc chỉ có ở một chiều dài nhất định tuỳ theo thiết kế. Cọc nhồi có khả năng chịu tải trọng rất lớn nên được ứng dụng trong thiết kế móng của các công trình cao tầng, công trình có tải trọng truyền xuống lớn... -Đây là loại cọc thịnh hành nhất nước ta trong xây dựng của nứoc ta 10 năm trở lại đây -Quy trình thi công cọc khoan nhồi gồm các bước chủ yếu sau:
  14. Chuẩn bị thi công
  15. Khoan tạo lỗ
  16. Làm sạch hố khoan
  17. Gia công lắp dựng lồng thép
  18. Thi công đổ bê tông bằng cọc khoan nhồi
  19. Đập đầu cọc
  20. Thi công bệ móng Ưu điểm:
  21. Rút ngắn được thời gian đúc cọc
  22. Sủ dụng trong mọi đạ tầng khác nhau bằng máy phá đá, nổ mìn
  23. Không gây tiếng ồn, và tác động đến môi trường xung quanh
  24. Có đường kính lớn áp dụng để thi công cầu lớn Nhược điểm:
  25. Không kiểm soát được chất lượng của cọc trong lòng đất
  26. Thi công ngoai ngoài trơi phụ thuộc vao thời tiết
  27. Hiện trường thi công dễ bị lầy lội ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài 7Máy khoan cọc nhồi -Những năm gần đây do nhu cầu xây dựng cầu và các công trình nhà cao tầng việc sử dụng cọc khoan nhồi trở nên phổ biến do những ưu điểm của cọc khoan nhồi cho hiệu quả kinh tế rõ rệt -Các phương pháp và thiết bị tạo lỗ hiện nay rất đa dạng:
  28. Loại sử dụng ống bằng kim loại có đường kính tới 50cm và dài tới 22m đóng vào nền đất tạo thành cọc, sau đó rót vật liệu vào cọc[2] 6. Cọc ba rét (barrette) Cũng giống như cọc khoan nhồi, cọc ba rét cũng là cọc bê tông đổ tại chỗ nhưng thay vì phải khoan tạo lỗ người ta tiến hành tạo lỗ cho cọc ba rét bằng cách sử dụng máy đào chuyên dụng đào tạo lỗ trong dung dịch chống sập vách đất hố đào... Cọc ba rét có khả năng chịu tải trọng rất lớn nên cũng được ứng dụng trong thiết kế móng của các công trình cao tầng, công trình có tải trọng truyền xuống lớn... 7. Cọc thép + Cọc thép làm bằng thép ống có đường kính từ 300 đến 600, chiều dài từ 12m đến 18m trong nhiều trường hợp có thể dài tới 40m, chiều dày ống thép từ 10mm trở lên. + Cọc thép có trọng lượng nhỏ do đó thuận tiện cho quá trình vận chuyển bốc xếp và hạ cọc. + Cọc thép có cường độ cao, có khả năng chịu lực lớn, đặc biệt khi nhồi bê tông vào trong lòng cọc thép theo phương pháp đổ tại chỗ, vì vậy cọc thép được sử dụng làm móng cho các công trình có tái trọng truyền xuống nền lớn. Tuy nhiên giá thành của cọc thép thường rất cao. + Tuỳ yêu cầu cụ thể và đặc điểm địa chất nền đất người ta còn sử dụng loại cọc thép có bố trí cánh vít trên thân cọc gọi là cọc vít. Cọc vít cũng có độ bền và khả năng chịu tải trọng lớn. 8. Cọc ống thép nhồi bê tông -Móng cọc này thường sử dụng khi xây cầu dẫn và cầu trung. Đường kính cọc ống tép có thể đạt đến 0,9 đến 1m, chiều sâu hạ cọc có thể đến 40m. Các bước thi công cọc như sau:
  29. Chế tạo ống thép
  30. Đóng cọc ống thép bịt mũi xuống độ sâu thiết kế
  31. Đặt cốt thép vào lòng cọc
  32. Đổ bê tông vào lòng cọc
  33. Kiểm tra chất lượng cọc và thử cọc -Cọc được thi công theo phươngpháp đóng bằng búa rơi tự do. Cọc ống thép được sản xuất tại nhà máy theo công nghệ hàn xoắn ốc, vật liêu làm cọc bằng thép có chiều dày 12-14mm, mũi cọc được bịt kín. Cọc được chia thành 15-20m và khi hạ cọc được nối với nhau bằng các mặt bích. Nhận xét: Loại cọc này có chất lượng tốt, rất tốt về mặt chịu lực. Áp dụng tốt cho cầu trung và cầu lớn. 9. Cọc cát Khác với các loại cọc cứng khác(bê tông, bê tông cốt thép, cọc gỗ,cọc tre..)là 1 bộ phận của kết cấu móng, làm nhiệm vụ tiếp nhận và truyền tải trọng xuống đất nền, mạng lưới cọc cát làm nhiệm vụ gia cố nền đất yếu nên còn gọi là nền cọc cát[2].Là loại cọc nêm, thường dùng cho nhà dân dụng ít tầng và khu vực không có nước ngầm. Sử dụng ống bao bằng thép có cửa ở đầu ống, khi đóng ống, cửa đóng lại, khi đạt độ sâu thiết kế rút ống lên cửa mở ra, tiến hành nhồi cát xuống, nhồi đến đâu đầm chặt đến đó và rút dần ống bao lên. Thường dùng gỗ, ống thép có phần mở ở mũi cọc. Nhồi cát từng lớp từ 500-700 rồi tưới nước đầm chặt bằng chày hoặc đầm rung. Cọc cát có đường kính từ 300-500, chiều dài 1000. Cọc cát được sử dụng như một giải pháp gia cố nền đất yếu. Việc sử dụng cọc cát để gia cố nền có những ưu điểm nổi bật sau:
  34. Cọc cát có ưu điểm như giếng cát, giúp nước lỗ rỗng thoát ra nhanh, làm tăng quá trình cố kết và độ lún của công trình diễn ra nhanh hơn
  35. Nền đất được ép chặt do ống thép tạo lỗ,nước bị ép chặt nên bị thấm ra ngoài cọc cát nên tăng cường độ nền khi xử lý bằng cọc cát
  36. Cọc cát thi công đơn giản, vật liệu rẻ tiền nên có giá thành rẻ hơn so với các vật liệu khác
  37. Cọc cát thường được gia cố cho nền đất yếu lớn hơn 3m[2] Added by Ketcau Added by Ketcau 10. Cọc đất vôi, cọc xi măng đất Vịêc chế tạo cọc vôi, cọc xi măng đất giống như cọc cát nhưng khi thi công phải có máy chuyên dụng (máy alimak của Thuỷ Điển) Các loại ván cừ 11. Ván cừ gỗ (cọc ván gỗ)
  38. Mục đích Ván cừ gỗ thường được dùng để chống sạt lở vách đất, làm hàng rào, tường vây, chống thấm...
  39. Yêu cầu chế tạo + Phải được chế tạo bằng gỗ tươi. Nếu dùng gỗ khô phải ngâm nước trước khi gia công. 150mm.¸+ Chiều dày tối thiểu của ván 70mm, chiều rộng của mỗi bản cừ là 100 0,5m để đề¸Chiều dài cừ do thiết kế qui định nhưng phải dài hơn thiết kế 0,3 phòng đầu cừ bị dập nát khi hạ cừ. + Khi ghép cừ ta làm mộng vuông nếu chiều dày có mộng lớn hơn 100mm và ngược lại ta dùng mộng én. 12. Ván cừ thép (cọc ván thép)
  40. Mục đích + Hàng cừ thép tạo thành vách tường cừ bảo vệ các hố móng, chống sạt lở cho vách đất. + Cừ thép làm tường ngăn nước ngầm, có khả năng chịu đựơc áp lực đất rất lớn.
  41. Yêu cầu chế tạo

    + Chiều dày của ván từ 8 - 15mm + Chiều dài cừ hiện nay thường từ 12 - 25m. + Cừ phải được sơn chống rỉ trước khi đóng. + Các loại cừ được sử dụng hiện nay: ván cừ phẳng, ván cừ khum, ván cừ Larssen.

    * Nguyên tắc lựa chọn cọc (1) Điệu kiện địa chất Đây thường là nhân tố phải xem xét đầu tiên, cũng là vấn đề tương đối phức tạp. Nguyên tắc chung có 2 điều: Thứ nhất: Loại cọc được lựa chọn phải kinh tế, hữu hiệu nhất trong điều kiện địa chất cụ thể, phù hợp với yêu cầu của kết cấu bên trên (chịu lực và lún), tức là tính tiên tiến; Thứ hai: Loại cọc được lựa chọn có thể thi công được trong điều kiện địa chất và môi trường ấy, tức là tính khả thi. Lấy ví dụ: Khi đá gốc hoặc tầng đá cuội sỏi rắn chắc không nằm sâu quá, trước tiên xét đến cọc chống, để phát huy hết tiềm năng chịu lực ở đầu cọc (tầng chịu lực) thì phải chọn loại cọc có đường kính lớn, cường độ cao, tin cậy về chất lượng (đặc biệt là với móng cọc, cột), lại có thể làm sạch đáy lỗ, ngàm vào đá. Nếu như tải trọng công trình không lớn lắm hoặc không tập trung (cự ly cột tương đối nhỏ), cũng có thể lợi dụng tầng trầm tích làm tầng chịu lực, từ đó lựa chọn loại cọc có đường kính nhỏ hơn. Khi nham gốc nằm ở rất sâu (ví dụ trên 100m) thì chỉ có thể tính tới cọc ma sát, nhưng nhất thiết phải làm cho cọc được chống tốt vào tầng chịu lực có đủ tính năng và độ dày (tầng cát chặt vừa trở lên hoặc đất sét rắn), để bảo đảm cho nhà cao tầng không bị lún quá lớn. Khi đó, loại cọc để lụa chọn tương đối nhiều, tầng đất có thể làm tầng chịu lực cho móng cọc cũng không phải chỉ là một, khi lựa chọn loai cọc phải chú ý mấy vấn đề sau đây: Khi cọc phải xuyên qua tầng đất cát có độ dày khá lớn, phải phán đoán được khả năng xuyên vào của cọc đóng hoặc hiệu quả giữ thành khi làm lỗ sâu, phải xem xét đến năng lực thi công cọc khoan nhồi hoặc khả năng xuyên và cường độ của thân cọc đóng; nếu tầng chịu lực tốt có đủ độ dầy mà lại ở không sâu quá (tầng cát chặt vừa hoặc đất sét dẻo rắn) thì có thể xem xét dùng cọc ngắn hoặc cọc mở rộng đáy. (2) Đặc điểm kết cấu Hình thức kết cấu, bước cột ở tầng trệt (gian rộng), mối quan hệ tầng cao thấp, cùng với độ cứng và tải trọng của nhà cao tầng đều phải được xem xét rất kỹ khi lựa chọn loại cọc. Ví dụ, Đại Lầu ô tô Đông Phong ở Thâm Quyến, nhà chính có một tầng ngầm, 17 tầng trên mặt đất, kết cấu khung - tường lực cắt bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ, nhà vây ba tầng kết cấu khung bê tông cốt thép đổ tại chỗ. Giữa nhà chính và nhà vây không làm khe lún và khe co dãn. Thấy rằng độ cao và tải trọng của hai phần nhà này chênh nhau rõ rệt, đồng thời điều kiện địa chất tương đối tốt nên đã lựa chọn tương ứng hai kiểu cọc khác nhau: Dưới cột khung và tường lực cắt của nhà chính tập trung nên đã chọn cọc nhồi đường kính lớn để chịu tải trọng tập trung (f1400mm và f2200mm), mũi cọc ngàm 800mm vào tầng nham gốc phong hoá nhẹ, đáp ứng yêu cầu về chịu lực và về lún của nhà chính; còn với nhà vây có tải trọng nhẹ thì dùng loại cọc nhồi ống chìm giá rẻ (f480mm) tạo thành móng nhóm cọc nhỏ dưới cột, tuy là cọc ma sát, nhưng mũi cọc nằm trong tầng cát sỏi có lẫn sét mà dưới đó lại không có tầng yếu, nên lún cũng rất nhỏ. Xử lý như vậy bảo đảm cho lún chênh lệch giữa nhà cao với nhà thấp là rất ít. Thực tiễn chứng minh, kiểu cọc đã lựa chọn cho công trình này là kinh tế và hợp lý. (3) Kỹ thuật thi công và điều kiện môi trường Bất kỳ một loại cọc nào cũng bắt buộc phải dùng đến thiết bị thi công cơ giới chuyên dụng và một quá trình công nghệ thi công nhất định mới có thể thực hiện được. Do đó, trong những điều kiện địa chất và điều kiện môi trường đã xác định, loại cọc được lựa chọn cần xem xét đã tận dụng năng lực thiết bị và kỹ thuật hiện có để đạt các mục tiêu về đường kính và độ sâu hay không, mặt khác điều kiện môi trường của hiện trường co cho phép công nghệ thi công ấy được tiến hành thuận lợi hay không, những vấn đề này đều phải được tính toán cho kỹ, nếu không thì loại cọc được lựa chọn sẽ không thể biến thành hiện thực được và cũng không hợp lý. Ví dụ: ở vùng Thượng Hải với cọc bê tông cốt thép đúc sẵn dài trên 50m, do trở lực khi hạ cọc vào đất rất lớn phải tăng lực va đập của búa, sẽ dẫn đến ứng suất kéo khi đánh búa vượt quá cường độ của bê tông nên bắt buộc phải dùng cọc dự ứng lực, nếu không thì nhất thiết phải đổi thành loại cọc khác. Ví dụ khác: xung quanh vùng đất xây dựng công trình, nếu là gần đường phố hoặc công trình xây dựng khác, dưới mặt đường lại có nhiều đường ống đan xen, do đó, cọc đóng chấn động lớn, lại có nhiều ảnh hưởng về chèn đất và tiếng ồn nên thường là không cho phép thực hiện, chỉ có thể dùng loại lọc không chèn đất, không chấn động và ít tiếng ồn. (4) Hiệu quả kinh tế kỹ thuật Lựa chọn cuối cùng về loại cọc còn phải phân tích luận chứng về kinh tế kỹ thuật toàn diện đối với phương án thiêt kế. Nếu chỉ nhìn về khả năng chịu lực của cọc hoặc giá thành của một cây cọc mà bỏ qua lợi ích kinh tế tổng hợp của cả công trình, hoặc chỉ xét đến tốc độ thi công mà bỏ qua ảnh hưởng môi trường và hiệu ích xã hội thì cũng đều không thể chọn ra được loại cọc thực sự hợp lý. Về cấu tạo và tính toán cọc/móng cọc Ở đây chỉ nêu những vấn đề có tính đặc thù của cọc và móng cọc trong nhà cao tầng còn những vấn đề chung thì theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế và thi công cọc tương ứng. (1) Bố trí cọc Trong những trường hợp thông thường, khoảng cách của cọc chèn đất (khi làm cọc, đất bị ép chặt) là 3-4d (d là đường kính cọc), cọc không chèn đất là 2-3d, cọc mở đáy là 1,5 - 2 D (D là đường kính mở đáy). Khi áp dụng loại cọc và đất cùng nhau chịu lực thì phải có luận cứ khác. Bố trí cọc phải làm sao cho trọng tâm của nhóm cọc khớp với điểm tác động của hợp lực tải trọng. Còn về hình thức bố trí cọc thì dưới cột phần nhiều là hình đa giác đối xứng, dưới tường thì là hàng cọc; dưới bè hoặc hộp thì phải cố gắng bố trí men theo đường tim trục của lưới cột, dầm sườn hoặc tường ngăn