Đánh giá tổng quan kiến trúc cao tầng malaysia năm 2024

  • 1. TRÚC NHÀ CAO TẦNG PHÂN TÍCH CÔNG TRÌNH THÁP ĐÔI VĂN PHÒNG PETRONAS THÁP BIỂU TƯỢNG CỦA ĐẤT NƯỚC MALAYSIA GVHD: ThS. KTS. VĂN TẤN HOÀNG SVTH : Lương Thuỳ Khê LỚP : KT10-CT MSSV: 105101 05374 T H Á P Đ Ô I P E T R O N A S - K T S C e s a r P e l l i
  • 2. n g T h u ỳ K h ê 1 0 5 1 0 1 0 5 3 7 4 MỤC LỤC I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THÁP ĐÔI PETRONAS 1. Thông tin tổng quan 2. Quá trình xây dựng II. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÁP ĐÔI PETRONAS 1. Vị trí xây dựng 2. Mặt bằng tổng thể 3. Sơ đồ phân khu chức năng 4. Kiến trúc Tháp – Mặt bằng 5. Kiến trúc Tháp – Mặt đứng 6. Kiến trúc Tháp – Mặt cắt 7. Phân khu không gian theo chiều đứng 8. Thoát hiểm III. GIẢI PHÁP HỆ THỐNG KẾT CẤU CHỊU LỰC THÁP 1. Giải pháp thiết kế kết cấu đặc thù. 2. Các cấu kiện: Móng, cột, dầm, sàn, lõi cứng IV. CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT CỦA THÁP ĐÔI PETRONAS. 1. Hệ thống thang máy – Thang cuốn 2. Hệ thống năng lượng 3. Hệ thống thông tin liên lạc V. HÌNH THỨC THẨM MỸ 1. Vỏ bao che VI. CÁC BỘ PHẬN – GiẢI PHÁP THIẾT KẾ ĐẶC THÙ 1. Công viên 2. Trung tâm thương mại Suria KLCC 3. Cầu nối 4. Đỉnh chóp tháp 5. Trang thiết bị đặc trưng cho công trình KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo
  • 3. chọc trời cao nhất thế giới THIẾT KẾ KIẾN TRÚC: KTS. CESAR PELLI và các đồng sự của ông. THIẾT KẾ KẾT CẤU: Thornton Tomasetti, Ranhill Bersekutu THIẾT KẾ MEP: Công ty WSP Flack + Kurtz ĐƠN VỊ THI CÔNG CHÍNH: + Tháp 1: Hazama Corporation + Tháp 2: Samsung Engineering - Contruction & Kukdong Engineering – Contruction B.L. Harbert International ĐỊA ĐIỂM: TP. Kuala Lumpur, thủ đô của Malaysia TỔNG QUAN I. GIỚI THIỆU VỀ THÁP ĐÔI PETRONAS 1. Thông tin tổng quan: THÁP ĐÔI PETRONAS (Petronas Twin Towers) T Ổ N G Q U A N V Ề T H Á P Đ Ô I P E T R O N A S
  • 4. THÁP: 88 tầng TỔNG CHIỀU CAO: ĐẾN ĐỈNH THÁP ĂNG TEN: 451.9 m ĐẾN MÁI: 378.6 m SÀN TRÊN CÙNG: 375.0 m TỔNG CHI PHÍ XÂY DỰNG: 1,600,000,000 USD CÔNG NĂNG: Tháp đôi Petronas là cao ốc văn phòng. Nhưng ngoài công năng chính, Tháp còn là một trung tâm mua sắm lớn. Hiện Hãng dầu khí Petronas – Hãng dầu khí hùng mạnh nhất Malaysia sử dụng toàn bộ tòa tháp thứ nhất làm văn phòng cho hãng, cho các công ty con và công ty liên kết. Tại tòa tháp thứ hai hiện diện văn phòng của nhiều hãng lớn như Accenture, Al Jazeera International, Barclays Capitol, Bloomberg, Boeing, Exact Sofware, IBM, Khazanah Nasional Berhad, McKinsey & Co, Microsoft, Newfield Exploration, Reuters… Tháp đôi PETRONAS là tháp chọc trời (Skycraper) cao nhất thế giới trong khoảng thời gian 1998-2004, phá vỡ kỷ lục về độ cao trước đó của tháp Willis (Chicago – Hoa Kỳ). Kỷ lục về độ cao của Tháp đôi Petronas sau này bị phá vỡ bởi những công trình cao hơn: NĂM THIẾT KẾ: 1991 NĂM HOÀN THÀNH: 1997 ĐƠN VỊ QUẢN LÝ: KLCC (Kuala Lumpur City Center)
  • 5. điểm này, tháp đôi Petronas vẫn nắm giữ kỷ lục là toà tháp đôi cao nhất thế giới. Một số kỷ lục mà Tháp đôi Petronas đạt được ngay sau khi khánh thành (1997): Có thể xem cuộc chạy đua xây dựng những toà tháp biểu tượng chọc trời là một cuộc đua quyết liệt, mang lại vinh dự cho quốc gia nơi ngọn tháp được xây dựng Diện tích gần đúng của mỗi tháp là 218.000m2 là một phần trong 1,7 triệu mét vuông diện tích phát triển sử dụng hỗn hợp của Trung tâm thành phố Kuala Lumpur
  • 6. XÂY DỰNG Nếu nền văn hóa Malaysia đã được hình thành từ sự dung hợp giữa các cộng đồng Malay, Trung Hoa và Ấn Độ, nhờ vậy nên bức tranh phố thị Kuala Lampur ngày nay có những “gam” màu hết sức độc đáo. ĐẤT NƯỚC MALAYSIA ĐẤT NƯỚC MALAYSIA nằm cả trên Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Diện tích giữa hai vùng là tương đương nhau. Một cầu nối là cần thiết để nối liền đất nước. Đó là ẩn dụ của Cesar Pelli Hình ảnh như là hai người đang đoàn kết nắm chặt tay nhau Q U Á T R Ì N H X Â Y D Ự N G
  • 7. - Kế hoạch xây dựng toà nhà cao nhất thế giới được lập nên. Thủ tướng Malaysia, Dr.Mahathir Mohammed là người đàn ông đầu tiên châm ngòi cho các ý tưởng để xây dựng tòa nhà cao nhất thế giới. Ông có ý định cạnh tranh với Chicago và New York. 1993 - Quá trình xây dựng tháp đã bắt đầu. Đầu năm 1993, việc xây dựng bắt đầu với sự tham gia John Dunsford và Bob Pratt bởi danh tiếng tuyệt vời của họ trong việc tạo tòa nhà chọc trời, Malaysia thuê họ để biến kế hoạch trở thành hiện thực. Bob Pratt được giao cho lãnh đạo công nhân xây dựng tòa tháp 1 trong khi đối thủ của ông, John Dunsford chăm sóc tower thứ 2. Bob Pratt và nhóm của ông bắt đầu xây dựng các tòa tháp đầu tiên một tháng trước khi John Dunsford bắt đầu dự án tháp thứ 2. Cả hai ông ganh đua nhau về tốc độ xây dựng.
  • 8. Malaysia, không có đủ thép để xây dựng tòa tháp đôi  Các nguồn duy nhất mà có sẵn ở Malaysia là bê tông.  cách duy nhất để xây dựng các Tháp là dùng chủ yếu bê tông. Các kỹ sư đã tổ chức một cuộc họp để thảo luận làm thế nào để bê tông chịu được trọng lượng của cả tòa nhà chọc trời.  Các kỹ sư Petronas rất cần công thức mới để bê tông bình thường có thể cứng như thép.  CTL, một trong những phòng thí nghiệm bê tông thử nghiệm lớn nhất ở Chicago sẽ được chỉ định để tìm ra công thức.  Các nhà khoa học làm việc trong CTL đã phải đối mặt với rất nhiều thất bại mà làm cho họ gần như bỏ cuộc.  Họ trộn bê tông với nhiều yếu tố có sẵn trên Trái Đất này như nước, đá, xi măng và nhiều hơn nữa để tăng cường năng lực của bê tông để chịu nặng.  Các biện pháp cuối cùng là trộn bê tông với sillicat. Họ tiến hành thí nghiệm.  Kết quả gây ngạc nhiên cho cả các nhà khoa học và kỹ sư.  Bê tông mới trộn với sillicat bây giờ có thể chịu được trọng lượng của toàn bộ tòa tháp đôi.  Cesar Pelli, John Dunsford và Bob Pratt rất vui khi nghe tin về về loại bê tông mới. Giờ đây vấn đề của họ được giải quyết. 1995 - Thang máy được gắn vào toà tháp đôi. Cùng năm, cầu nối được xây dựng
  • 9. tháp được hoàn thành.  Cuối cùng sau sáu năm,Tháp đôi Petronas đã đạt đến độ cao thiết kế trên bầu trời.  Chiều cao của tháp đôi đã vượt qua tòa nhà cao nhất thế giới lúc bấy giờ là tháp Sears ở Chicago và Trung tâm Thương mại Thế giới ở New York.  Thủ tướng Malaysia, Dr.Mahathir Mohammad cảm thấy rất tự hào và hài lòng với những thành tích này.  Cho đến tận bây giờ, Tháp đôi Petronas vẫn là niềm tự hào của toàn dân Malaysia. KLCC "Chúng tôi muốn một cái gì đó đặc biệt và đó là những gì Ngài Pelli đã cho chúng tôi. Thiết kế của anh có những yếu tố của kiến trúc Hồi giáo mang tính chất của đất nước chúng tôi. Các mẫu thiết kế kiến trúc sư khác 'trông như thể họ có thể xây ở bất cứ nơi nào. "
  • 10. SỰ KIỆN CHÍNH
  • 11. đỉnh tháp Cột lớn bao quanh chu vi Tháp đang được thi công Tiến độ xây dựng toà tháp đôi là nhanh nhờ những tiến bộ KHKT thời ấy (những năm 1990): tiến bộ trong thông tin liên lạc, trong quản lý dự án bằng máy móc, nhà thầu và kỹ sư có kinh nghiệm cao (đã từng xây nhiều công trình cao tầng khác và thành công về nhiều mặt). Thi công Skybridge
  • 12. XÂY DỰNG Tháp đôi Petronas Tọa lạc tại vị trị đắc địa thuộc trung tâm thành phố Kuala Lumpur, giữa hai con đường là Ampang và Raja Chulan, nơi trước đây từng tồn tại trường đua ngựa của Selamgor Turf Club, Tháp đôi Petronas là một kiến trúc độc đáo của thế kỷ XX, XXI, lấy cảm hứng từ tinh hoa kiến trúc Hồi giáo với các hình xoắn ốc, nhỏ dần về phía đỉnh. HƯỚNG NAM HƯỚNG BẮC HƯỚNG TÂY HƯỚNG ĐÔNG Vị trí công trình Tháp đôi Petronas so với bốn hướng Đông-Tây-Nam-Bắc Khu vực xây dựng Tháp đôi Petronas có các khách sạn (khách sạn G Tower, Mandarin Oriental, Grand Hyatt Kuala Lumpur và Intercontinental Kuala Lumpur Hotel,…), Thánh đường Hồi giáo, Trung tâm thương mại sầm uất, khu vui chơi, giải trí, có công viên rất rộng,… và tất cả đều trong khoảng cách đi bộ. III. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÁP ĐÔI PETRONAS V Ị T R Í X Â Y D Ự N G
  • 13. TỔNG THỂ 1 Tháp PETRONAS 1 và 2 2 Sảnh trung tâm 3 Trung tâm thương mại Suria KLCC 4 Tháp văn phòng (Menara Maxis, Menara Esso) 5 Khách sạn Mandarin Oriental 6 Những công trình tương lai sẽ xây dựng BẢN ĐỒ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ KUALA LUMPUR M Ặ T B Ằ N G T Ổ N G T H Ể LỐI VÀO CHÍNH CÔNG VIÊN
  • 14. PETRONAS 2 TTTM Suria KLCC CÔNG VIÊN LỐI VÀO CHÍNH
  • 15. BẰNG TẦNG 1 – TRỆT CÔNG VIÊN KLCC THÁP 1 THÁP 2 SẢNH TRUNG TÂM BUSTERLỐI VÀO CHÍNH BUSTER HỒ NƯỚC HƯỚNG VÀO TỪ NHÀ GA KLCC THANG CUỐN LÊN TRUNG TÂM SURIA THANG CUỐN THANG CUỐN 3. SƠ ĐỒ PHÂN KHU CHỨC NĂNG S Ơ Đ Ồ P H Â N K H U C H Ứ C N Ă N G
  • 16. THÁP – MẶT BẰNG Kiến trúc của Petronas lấy cảm hứng từ kiến trúc nhà thờ Hồi giáo với hình xoắn ốc nhỏ dần về phía đỉnh cộng với những nét hiện đại đã mang đến cho tòa tháp đôi này một phong cách độc nhất vô nhị trên thế giới. Ý tưởng mặt bằng của KTS Cesar Pelli MB của Tháp có nhiều sự tương đồng với MB của các đền thờ Hồi giáo cổ MB MỘT TẦNG CỦA THÁP PETRONAS MB CỦA MỘT ĐỀN THỜ HỒI GIÁO CỔ Ở TRUNG ĐÔNG K I Ế N T R Ú C T H Á P - M Ặ T B Ằ N G
  • 17. bằng của KTS Cesar Pelli
  • 18. SỔ. 1,765 BẬC THANG 88 TẦNG
  • 19.
  • 20. 1 – TRỆT
  • 21. 2 Tiếp cận với tháp thông qua một thang tự chuyển Tiếp cận với tháp thông qua một thang tự chuyển TẦNG 1 TRỆT – THÁP ĐÔI PETRONAS HỒ NƯỚC HỒ NƯỚC CÔNG VIÊN KLCC Thang tự chuyển dẫn lên tháp từng tháp Buster Sảnh chính Sảnh chính
  • 22. 8 – TẦNG 19 ĐIỂN HÌNH DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1070 m2 BUSTLE THOÁT HIỂM (*) Tháp Bustle ở các tầng 8-19 chủ yếu là các quầy, shop, cửa hàng ăn uống, diện tích văn phòng là phần bên trong tháp chính THOÁT HIỂM MẶT BẰNG Vệ sinh
  • 23. LÕI CỨNG VÀ CÁC CỘT LỚN Ở NGOÀI CHU VI, PHẦN NẰM GiỮA LÕI VÀ CÁC CỘT HOÀN TOÀN KHÔNG CẦN THÊM CỘT NÀO KHÁC NÊN KHÔNG GIAN RỘNG MẶT BẰNG BỐ TRÍ VẬT DỤNG ĐIỂN HÌNH CỦA CÁC TẦNG THẤP Vệ sinh Các văn phòng Cột BTCT siêu cường lực Thang máy Cột BTCT Chịu lực cho tháp Bustle TẦNG 43
  • 24. 28 – TẦNG 34 ĐIỂN HÌNH DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 2030 m2 BUSTLE THOÁT HIỂM Vệ sinh
  • 25. 40 DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1850 m2 BUSTLE THOÁT HIỂM THOÁT HIỂM Vệ sinh
  • 26. 41 DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1736 m2 CẦU NỐI BUSTLE THOÁT HIỂM THOÁT HIỂM (*) Tầng 41 có cầu nối giữa hai Tháp. Đây cũng là tầng chuyển thang. Tất cả thang máy đi lên hay đi xuống đều chỉ đến đây. Vệ sinh
  • 27. 43 DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1402 m2 BUSTLE (*) Tầng 43 là tầng cao nhất của tháp Bustle THOÁT HIỂM THOÁT HIỂM Vệ sinh
  • 28. 45 DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1483 m2 THOÁT HIỂM (*) Số lượng thang mái giảm lại vì lưu lương sử dụng giảm Vệ sinh
  • 29. 47-56 ĐIỂN HÌNH DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1604 m2 THOÁT HIỂM Vệ sinh
  • 30. 61 DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 1286 m2 THOÁT HIỂM Vệ sinh
  • 31. 76 DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 882 m2 THOÁT HIỂM Vệ sinh
  • 32. 82 DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 608 m2 THOÁT HIỂM (*) Phần lõi không còn là hình vuông nữa Vệ sinh
  • 33. TRÍ VẬT DỤNG ĐIỂN HÌNH CỦA CÁC TẦNG CAO (*) Phần lõi cứng không còn là hình vuông nữa Thép – Kính bao bọc phần ngoài Vệ sinh Thang bộ Các văn phòng Cột BTCT siêu cường lực (*) Tuy nhiên tiết diện các cột BTCT không còn lớn như các tầng thấp nữa mà đã nhỏ hơn do tải trọng giảm. Chi tiết tiết diện cột: phần Kết cấu. TẦNG 76
  • 34. 85-86 DiỆN TÍCH SÀN VĂN PHÒNG: 0 THOÁT HIỂM (*) Phần lõi không còn là hình vuông nữa Vệ sinh
  • 35. THÁP - MẶT ĐỨNG K I Ế N T R Ú C T H Á P - M Ặ T Đ Ứ N G
  • 36. THÁP - MẶT CẮT MẶT CẮT NGANG QUA HAI THÁP K I Ế N T R Ú C T H Á P - M Ặ T C Ắ T NHỜ HÌNH THỨC THÁP CONG, ÁP LỰC GIÓ NGANG LÊN BÊN MẶT CÔNG TRÌNH CŨNG GiẢM ĐÁNG KỂ
  • 37. THÁP 2 ĐỈNH ANTENNA VÒM MÁI TTTM TẦNG 41 TẦNG 42 TẦNG 29 TẦNG 76 TẦNG 6 TẦNG 7 TẦNG 1 – TRỆT TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG BUSTLEBUSTLE TẢI TRỌNG ĐỨNGTẢI TRỌNG ĐỨNG + 451.9 m + 378.6 m + 375.0 m + 170.0 m
  • 38. CHO THẤY PHẦN KẾT CẤU NGẦM TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI CẦU NỐI TRÊN CAO 170 m THÁP NHỎ HƠN CAO 38 TẦNG (BUSTLE) Tầng 41, 42 1 trệt - 5 lầu MÓNG CỌC ĐÓNG SÂU 5 tầng hầm Khe lún, khe nhiệt độ, khe kháng chấn được bố trí ở vị trí thích hợp. Tháp có dạng đăng đối, đó là thuận lợi nhưng nền đất thì khác nhau. Tại khu vực tiếp giáp giữa khối cao tầng và khối thấp tầng thì có bố trí khe.
  • 39. ở các tầng áp đỉnh không còn dùng BTCT nữa mà sử dụng thép. Đây là nguyên nhân chính làm phần lõi ở các tầng dưới là hình vuông, trong khi các tầng trên cùng không vuông. Xử lý cột BTCT ở những vị trí mặt bằng tháp nhỏ lại theo chiều cao TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG TẢI TRỌNG GIÓ NGANG LỰC ĐẠP CỦA ĐẤT LÊN TƯỜNG HẦM PHẢN LỰC CỦA ĐẤT TẢI TRỌNG THÁP CHÍNH TẢI TRỌNG THÁP BUSTLE TẢI TRỌNG PHẦN ĐẾ Tải trọng ngang của gió lên công trình và tải trọng đứng của bản thân công trình, con người, nội thất là rất lớn. Tải trọng đứng khác nhau ở từng khối có chiều cao khác nhau. MẶT CẮT THÁP CHO THẤY VỊ TRÍ CHUYỂN CỘT
  • 40. TẠO VỊ TRÍ CHUYỂN CỘT
  • 41. KHÔNG GIAN THEO CHIỀU ĐỨNG P H Â N K H U K H Ô N G G I A N T H E O C H I Ề U Đ Ứ N G Nhóm các tầng 1-41 Nhóm các tầng 42-76 Nhóm các tầng 76-88 6 tầng đế thương mại – dịch vụ 5 tầng hầm kỹ thuật và đậu xe Các tầng 7-41 Tầng 41 Tầng chuyển thang Tầng 76 Tầng 88 PHÂN KHU CHỨC NĂNG CÔNG TRÌNH THEO CHIỀU ĐỨNG + 451.9 m + 378.6 m + 375.0 m + 170.0 m
  • 42. BỘ Hướng thoát ra khỏi công trình THOÁT HIỂM: Giả sử rằng, khi có sự cố, hai tháp không bị cùng lúc, người làm việc phía trên cầu nối sẽ theo thang thoát hiểm, đi băng qua cầu nối để sang tháp còn lại. Người làm việc phía dưới cầu nối sẽ theo thang bộ thoát bình thường. T H O Á T H i Ể M
  • 43. HỆ THỐNG KẾT CẤU CHỊU LỰC THÁP Hệ kết cấu đứng gồm lõi cứng trên mặt bằng hình vuông và khung cột - dầm giằng biên theo chu vi tháp tròn sử dụng bê tông cường độ cao. Các bản sàn bằng thép hợp kim, thi công vừa nhanh vừa kinh tế, cải tạo-nâng cấp kiến trúc trong tương lai sẽ linh hoạt, tạo ra công nghệ xây dựng mới ở Malaysia. Hình dáng thanh mảnh của tháp và của các cấu kiện mà Dự án yêu cầu quan tâm thận trọng là dao động và gió bão. 1. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ HỆ THỐNG KẾT CẤU ĐẶC THÙ G i Ả I P H Á P H Ệ T H Ố N G K Ế T C Ấ U Đ Ặ C T H Ù
  • 44. HỆ THỐNG KẾT CẤU CỦA TẦNG 43
  • 45. HIỆN CÁC KÍCH THƯỚC VÀ CƯỜNG ĐỘ BÊ TÔNG DỌC THEO CHIỀU CAO CỦA THÁP THÉP ĐỈNH PHẦN THÁP CHỈNHPHẦN THÁP NHỎ PHÍA TRƯỚC (43 TẦNG) – GỌI LÀ BUSTLE NHỜ HÌNH THỨC THÁP CONG, ÁP LỰC GIÓ NGANG LÊN BÊN MẶT CÔNG TRÌNH CŨNG GiẢM ĐÁNG KỂ
  • 46. trí ở tầng 38 đến 40 theo hướng Đông - Tây liên kết giữa các góc lõi cứng và các dầm giằng cột trên chu vi tháp. Gió tác động theo hướng Đông - Tây từ chính diện tháp phụ và tháp chính là diện tích lớn hơn. Ở giữa nhịp các dầm cứng ở ba tầng kề liền được liên kết lại với nhau bằng các trụ cột và hệ hai giằng chéo tạo thành một dầm Vierendelle đủ cứng chống móng lật, làm giảm đến tối thiểu độ chênh lệch lực ngang phân phối giữa lõi và hệ cột. DẦM GIA CƯỜNG CỨNG C Á C C Ấ U K i Ệ N M Ó N G , C Ộ T , D Ầ M , S À N , L Õ I C Ứ N G 2. CÁC CẤU KIỆN MÓNG, CỘT, DẦM, SÀN, LÕI CỨNG TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG KẾT CẤU Bê tông đổ tại chỗ sử dụng cho tường tầng hầm, cọc ma sát Barrette, các đài hoặc bè cọc liên tục, kết cấu các tầng dưới mặt đất. Kết cấu thép được dùng cho các dầm điển hình nhịp lớn đỡ các bản sàn thép phủ bê tông phẳng mặt. Kết cấu thép được dùng cho lõi trung tâm, mười sáu cột tại chu vi tháp chính đỡ các dầm giằng và mười hai cột có tiết diện bé hơn bao quanh tháp phụ đỡ các dầm giằng (tại cao độ nửa tháp chính mà tháp phụ gắn liền vào) Dầm dàn cứng tại tầng 38-40 liên kết giữa lõi cứng và dầm giằng tại ba tầng quanh chu vi tháp sẽ làm tăng thêm độ cứng cho hệ kết cấu lõi - cột một cách hiệu quả.
  • 47. khá cứng, móng của Petronas Towers được đào sâu tới 120 m, một kỷ lục với các công trình xây dựng nhà cao tầng trên thế giới. Đã phải có một lượng bê tông khổng lồ được đổ ở phần móng để đảm bảo sự vững chắc. Thiếu thép do chi phí nhập khẩu quá cao, tòa nhà đã được xây dựng theo thiết kế bê tông siêu chịu lực, một kết cấu khá quen thuộc ở châu Á, giúp tiết kiệm rất nhiều. Tuy nhiên, phần móng sẽ phải chịu sức nặng gấp đôi so với những tòa nhà kết cấu thép. MÓNG Để giải bài toán này, các kiến trúc sư và nhà thiết kế đã phải gia cố nền bằng 208 cọc bê-tông có kích thước 23m x 23m ở mỗi tháp, chôn ở độ sâu từ 40m - 115m cho đến khi gặp lớp đá nền. Ngoài ra còn phải đào sâu đến 30m và đổ khối móng bằng cốt thép trên những chiếc cột bê-tông này với trọng lượng khoảng 32.350 tấn cho mỗi tòa tháp. Trên nền móng đó, người ta lại xây một vách tường khổng lồ cao 21m với chu vi 1.000m. HỆ THỐNG MÓNG MÓNG CỌC NỀN MÓNG MÓNG BĂNG HAY MÓNG BÈ MÓNG SÂU Do nền đất có sự thay đổi, việc bố trí móng cũng trở nên đa dạng TẢI TRỌNG TRUYỀN XUỐNG MÓNG CÁC THANH CỌC CẮM SÂU XUỐNG LÒNG ĐẤT C Á C C Ấ U K i Ệ N M Ó N G , C Ộ T , D Ầ M , S À N , L Õ I C Ứ N G
  • 48. THÁP PETRONAS
  • 49. ĐẤT (Structure) KẾT CẤU NGẦM (Sub-structure) Phần kết cấu dưới mặt đất hay phần móng công trình giúp thu tải trọng từ phần tháp phía trên mặt đất và chuyển vào đất. Móng tháp đôi nằm trong địa chất công trình vùng đồi Kenny gồm tầng đất cứng phủ trên bề mặt thềm đá vôi bị phong hoá, tại mặt cắt địa chất đi ngang qua tháp cho thấy chiều dày tầng đất này thay đổi thất thường từ 75m-180m, thiết kế chỉ tính toán cọc chịu ma sát đơn thuần. Nhằm tăng ma sát đất, cọc Barette thi công tiến hành phun vữa xi măng áp lực cao trên suốt chiều dài hai má thành cọc Barette. Bằng thí nghiệm nén tĩnh tỷ lệ sẽ xác định được giá trị lực ma sát thành cọc. Tuỳ theo mặt dốc của thềm đá vôi mà cọc có chiều dài ngắn khác nhau, chỗ thềm đá càng dốc thì cọc dài hơn để tạo cho móng lún đều. Bê tông cọc Barette sử dụng cường độ 45MPa. Đài bè cường độ 60MPa, dầy 4,5m, diện tích 13.200m2, được thi công liên tục không có mạch ngừng trong suốt 44 đến 50 giờ. Nhiệt độ phát sinh trong bê tông khối lớn là tối thiểu do dùng nước lạnh để trộn bê tông, điều kỳ lạ xảy ra là chỉ sau một tháng, bê tông đã cứng như một đảo đá.
  • 50. ván khuôn thép (coppha) dùng lại nhiều lần và mở khuôn để quan sát tại hầu hết các mặt sàn sau khi hoàn thiện, đổ bù bê tông vào các lỗ trống, lỗ rò do sai sót kỹ thuật gây ra và sơn bả bề mặt rồi sơn hoàn thiện. Tháp chính có mười sáu cột, đường kính cột thay đổi tối thiểu năm lần trên năm đoạn dọc theo chiều cao tháp từ đường kính 2,4m; 2,1; 1,8; 1,5 đến 1,2m. Mác bê tông thay đổi tương ứng từ 80MPa; 60 đến 40MPa, giá thành tắng thêm phụ theo mỗi lần thay đổi kích thước ván khuôn. Mười hai cột của tháp phụ có kích thước thay đổi ba lần từ đường kính 1,4; 1,2 đến 1m. Tại các tầng 60; 73; 82 chỗ sàn lùi vào không có dầm giằng biên chịu lực vì sử dụng cột xiên dài thông suốt ba tầng tháp. Một nửa tiết diện cột tròn nhô ra phía ngoài để neo giữ các sàn ban công con sơn. Nửa phía trong thay đổi hình dạng từ từ hướng vào phía trong cộng thêm bê tông đổ đầy các tấm panel giằng cứng các cột tại mỗi tầng. Những cột tròn nghiêng sử dụng ván khuôn được hiệu chỉnh thêm tiết diện hai đầu cho đúng mặt sàn phẳng. Phía trên tầng 84 vì độ nghiêng cột lớn nhất nên phải sử dụng thép hình làm kết cấu dầm giằng và cột, vì nếu là kết cấu bê tông phải sử dụng ván khuôn sẽ phức tạp và thi công chậm tiến độ. CỘT C Á C C Ấ U K i Ệ N M Ó N G , C Ộ T , D Ầ M , S À N , L Õ I C Ứ N G
  • 51. bê tông của khung trên chu vi tháp chính và tháp phụ có tiết diện thay đổi hình nêm. Chiều cao dầm tại mép cột là 1,15m, là 725mm tại giữa vùng sàn ở tháp chính hoặc là 775mm tại giữa nhịp vùng sàn chỗ có đường ống kỹ thuật chạy qua Tiết diện dầm giằng thay đổi sẽ có lợi chống lại độ nghiêng các cột về một phía, làm tăng độ cứng thêm 34% so với dầm tiết diện đều có cùng chiều cao trung bình. Sự thay đổi khẩu độ giữa các sàn do tiết diện cột thay đổi và do mặt đứng lùi vào (bán kính xây dựng thu nhỏ hơn) tạo cho sàn phẳng nhịp giữa có dạng vòm sườn được sử dụng lại nhiều lần. Mác bê tông dầm ngang liên quan với mác bê tông cột sao cho thi công bơm và đổ đơn giản. CẤU TẠO HỆ DẦM BAO QUANH CHU VI (Perimeter Ring Frame) (MẶT CẮT 1) (MẶT CẮT 2) C Á C C Ấ U K i Ệ N M Ó N G , C Ộ T , D Ầ M , S À N , L Õ I C Ứ N G
  • 52. tông kích thước 23 x 23 m và các cột siêu rộng vòng ngoài. Tòa nhà thật sự là không gian lý tưởng cho các văn phòng. Ở đây có những khu vực làm việc rộng từ 1.300 đến 2.000 m2 mà không hề có cột. Bên trong mặt bằng lõi bố trí hai tường bê tông đặc nằm dọc theo hướng Bắc - Nam và một tường đặc khác đặt theo hướng Đông - Tây thẳng góc với hai tường hướng Bắc - Nam, tạo ra mạng sườn “Webs” trong lõi. Để tính toán lõi như “dầm con sơn” cần phải làm cho lõi hoàn toàn cứng và hiệu quả. Kết quả là lõi chịu được gần nửa giá trị môment lật tại chân móng do lực gió gây ra. Tường lõi dầy, các góc tường cấu tạo cốt thép dầy đặc để chịu lực kéo. C Á C C Ấ U K i Ệ N M Ó N G , C Ộ T , D Ầ M , S À N , L Õ I C Ứ N G
  • 53. các tầng dưới hình vuông mỗi cạnh 23m và theo chiều cao tháp kích thước mặt bằng lõi được giảm dần còn 19 x 22m. Riêng tường chu vi lõi có chiều dầy thay đổi dọc chiều cao 3 lần: đoạn tường dưới dầy 750mm đoạn tường giữa 500mm và đoạn trên cùng dầy 350mm. Còn tiết diện các tường bên trong lõi không đổi suốt dọc chiều cao tháp nhằm giảm độ phức tạp cho cabine thang máy và hệ thang bộ. Từ tầng 70 trở lên tại các góc tường của lõi cứng phải ngăn ngừa “pinching” của sàn văn phòng tròn đỡ các cột chu vi. Trên toàn chiều cao tường cường độ bê tông thay đổi từ 80MPa tại đoạn dưới, 60MPa tại đoạn giữa và đoạn trên cùng sử dụng mác 40MPa. TƯỜNG LÕI CỨNG CỦA THÁP ĐÔI PETRONAS (Các tầng thấp)
  • 54. bộ, và lồng thang cơ khí của tháp đôi Petronas được bố trí trong mặt bằng lõi. Tháp phụ có tường phi kết cấu để tránh ảnh hưởng làm giảm hiệu quả của lõi cứng tháp chính, có chung một móng liền với móng tháp chính. 1. THANG MÁY – THANG CUỐN Thang máy (Elevator): vai trò rất quan trọng đối với nhà cao tầng, giúp vận chuyển người và trang bị đến các tầng khác nhau của công trình. Nhà cao tầng càng cao thì càng cần nhiều thang máy. Việc đặt vị trí thang máy cần phải được tính toán kĩ lưỡng nhằm đáp ứng đủ nhu cầu mà vẫn không làm tổn hao nhiều diện tích sàn văn phòng. Buống thang máy Thang máy của Tháp Petronas có tốc độ nhanh kỷ lục: 7 m/s hay 25, 2 km/ h Hệ thống điều khiển thang máy của Tháp đôi Petronas IV. CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT CỦA THÁP ĐÔI PETRONAS H Ệ T H Ố N G T H A N G M Á Y – T H A N G C U Ố N
  • 55. MÁY
  • 56. được sử dụng để vận chuyển nhanh chóng, cùng lúc nhiều người từ sảnh dưới lên sảnh nằm trên và ngược lại. Vị trí đặt thang tự chuyển phải ở nơi dễ nhận biết của không gian công cộng. Trong tháp đôi Petronas, thang tự chuyển nằm ở sảnh của Trung tâm thương mại Suria. TẠI SAO PHẢI CHUYỂN THANG MÁY Ở TẦNG THỨ 42 ? 1. Tháp đôi PETRONAS khác cơ bản nhất với các công trình cao ốc khác, ví dụ Trung tâm thương mại thế giới WTC ở chỗ: càng lên cao tháp càng thu nhỏ lại. Do vậy, tỷ lệ diện tích sàn văn phòng/ diện tích lõi sẽ lớn dần. Để tránh tổn hao chi phí, người thiết kế đã giảm số lượng thang máy, kích thước lõi ở các tầng trên. Kỹ thuật sẽ giải quyết vấn đề này. 2. Việc chọn tầng 42 có thể giải thích: ở đây có cầu nối trên cao, một đặc trưng nổi bậc của công trình. Người thiết kế muốn các du khách cũng như nhân viên phải dừng trung chuyển ở đây trước khi lên các tầng cao hơn/ xuống các tầng thấp hơn. Hệ thống điều khiển thang máy của Tháp đôi Petronas
  • 57. NĂNG LƯỢNG KHOẢNG SÂN TRÊN MÁI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI Mái công trình của phần đế Trung tâm thương mại Suria KLCC Shopping đã được chuyển thành một thiết kế đẹp bằng cách sử dụng các tấm pin năng lượng mặt trời quang điện PETRONAS. – Hình ảnh tượng trưng cho tiến bộ khoa học – kỹ thuật. Năng lượng từ các tấm pin được dùng để cung cấp cho cả toà nhà. H Ệ T H Ố N G N Ă N G L Ư Ợ N G
  • 58. Năng lượng mặt trời của Tháp đôi Petronas sử dụng 6 công nghệ tiên tiến (ở đây tên các công nghệ được giữ nguyên bằng tiếng Anh): 1. Mono-crystalline silicon 2. Poly-crystalline silicon 3. Copper indium gallium selenide (CIGS) thin film 4. Tandem thin film 5. Copper indium selenium (CIS) thin film 6. Hybrid heterojunction with intrinsic thin layer (HIT) Chủ đầu tư là một tập đoàn năng lượng nên sự khuyến khích “một cái gì đó” giúp tiết kiệm năng lượng hoá thạch được nêu cao. Đồng thời giúp giảm hiệu ứng nhà kính. Các tấm kính năng lượng này cũng là chi tiết trang trí cho mái nhà, tránh sự buồn tẻ thường thấy.
  • 59. THÔNG TIN LIÊN LẠC H Ệ T H Ố N G T H Ô N G T I N L I Ê N L Ạ C Các tấm pin năng lượng mặt trời cũng là chi tiết trang trí mái Hệ thống quang điện 687,4 kWp trên diện tích hơn 9000 m2 của mái nhà của trung tâm thương thương mại. Hệ thống này giúp giảm được 320 tấn khí thải CO2 mỗi năm. Tháp đôi Petronas sử dụng hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, mọi hoạt động của tháp đều được điều khiển từ phòng máy chủ trung tâm. Ngay trong quá trình xây dựng, các nhà quản lý dự án cũng đã ứng dụng hệ thống thông tin liên lạc hiện đại nhất lúc bấy giờ để chỉ huy toàn bộ công trường rộng lớn với hàng chục nghìn công nhân.
  • 60. THẨM MỸ 1. VẬT LIỆU V Ậ T L I Ệ U Các cột BTCT được ốp kim loại mặt ngoài phản chiếu ánh sáng và gây ấn tượng mạnh về sự bóng bẩy, huy hoàng, phô trương sự giàu có của một tập đoàn dầu khí, một đất nước. Kính và thép không gỉ bao bọc từ dưới lên tên toàn bộ công trình. VẬT LIỆU VẬT LIỆU CHO KẾT CẤU VẬT LIỆU HOÀN THIỆN BỀ MẶT BÊ TÔNG CỐT THÉP CƯỜNG LỰC THÉP CƯỜNG ĐỘ CAO THÉP KHÔNG GỈ KÍNH
  • 61. thép cường độ cao được sử dụng trong lõi trung tâm, cột chu vi, dầm bao quanh chu vi và dầm Outrigger. Các tòa tháp và cơ sở của họ được dát phủ ép đùn thép không gỉ và nhiều lớp kính ánh sáng màu xanh lá cây dày 20,38 mm được điều chỉnh để phù hợp với hình khối. Các loại sơn phủ chống nắng, gỉ hoàn thiện bằng nhôm và được cố định trên khung làm bằng nhôm ép đùn với sơn PVF2 fluorocarbon. Công nghệ hoà trộn vật liệu để tạo ra bê tông cốt thép cường độ cao dùng cho Tháp đôi Petronas. Đây là một tiến bộ vượt bậc thời đó.
  • 62. CHE THI CÔNG – LẮP ĐẶT KÍNH Phần mặt ngoài của tòa tháp bên trên được dựng hoàn toàn bằng vật liệu thép và kính, với 55.000m² kính dày 20,38mm được chế tạo đặc biệt có tác dụng ngăn tia cực tím. PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT KÍNH ĐỐI VỚI THÁP ĐÔI PETRONAS V Ỏ B A O C H E
  • 63. chớp bằng thép không gỉ bao bọc quanh toàn bộ công trình từ dưới lên trên Các góc công trình nhô ra như hình cánh ngôi sao. Nhìn từ bên ngoài Các góc công trình được bo tròn Nhìn từ bên ngoài Các góc công trình được bo tròn Nhìn từ bên trong Các góc công trình nhô ra như hình cánh ngôi sao. Nhìn từ bên ngoài
  • 64. quanh chân tháp là công viên nhiệt đới KLCC (Kuala Lumpur City Centre) rộng 17 mẫu Anh (Acre), tạo nên một không gian xanh cho tòa tháp và cả khu vực. Trong công viên còn thiết kế cả đường chạy bộ và lối đi dạo, một sân chơi cho trẻ em, một thánh đường Hồi giáo, một hồ đi dạo rộng lớn, đài phun nước có biểu diễn nhạc nước và ánh sáng mỗi ngày với vòi nước phun cao đến 42m, thủy cung… VI – CÁC BỘ PHẬN – GIẢI PHÁP THIẾT KẾ ĐẶC THÙ C Ô N G V I Ê N
  • 65. trước với đài phun nước của nó gợi lên những thiết kế điển hình của kiến trúc Hồi giáo như vườn Alhambra ở Granad, nhưng ở đây là cây xứ nhiệt đới và hoa
  • 66. nước xuất hiện rất nhiều trong Công viên KLCC Công viên KLCC có nhiều góc tiểu cảnh đẹp dù nhìn từ dưới hay từ phía trên tháp
  • 67. màu sắc dành cho trẻ em
  • 68. THƯƠNG MẠI Trung tâm Thương mại Suria KLCC, một trong những trung tâm thương mại lớn nhất Malaysia gồm 6 tầng trệt với gần 400 cửa hàng trong đó có những thương hiệu nổi tiếng xa xỉ nhất thế giới như Gucci, Prada, Rolex…, trở thành thiên đường cho những người mua sắm. Tại tầng 6 - tầng trên cùng của Suria KLCC là khu ẩm thực Malaysia với giá khá dễ chịu. Du khách có thể vừa dùng bữa vừa ngắm nhìn quang cảnh toàn thành phố. SURIA KLCC T R U N G T Â M T H Ư Ơ N G M Ạ I S U R I A K L C C Trước khi bước vào Sảnh trung tâm của Suria, mọi người đều đi bộ qua một hồ nước dài, động có vẻ đẹp ấn tượng, đặc biệt là vào ban đêm. Sự có mặt của hồ nước làm mềm công trình và cảnh quan xung quanh.
  • 69. mại Suria KLCC có khoảng thông tầng rộng và cao xuyên suốt từ trệt đến tầng 6 (mái của tầng đế). Hình ảnh biểu tượng về Tháp đôi Petronas có mặt ở khắp nơi Nội thất được trang trí lộng lẫy nhờ các chất liệu: kính, kim loại bóng cũng như nhờ các chi tiết gờ chỉ mang đặc trưng phong cách Hồi giáo.
  • 70. Suria KLCC có khoảng thông tầng rộng và cao xuyên suốt từ trệt đến tầng 6 (mái của tầng đế). Lối vào chính được nhấn mạnh nhờ bố cục mặt bằng hai cánh vươn ra và mái đón ở trung tâm
  • 71. mại Suria KLCC Ngoài trung tâm mua sắm và công viên, tại Tháp Đôi còn có nhà hàng, quán bar, khách sạn, một số điểm tham quan khác như Khu trưng bày nghệ thuật Petronas, Trung tâm Khoa học Petrosains, Trung tâm hội nghị Kuala Lampur, đặc biệt Dewan Filharmonik Petronas là phòng hòa nhạc nằm giữa hai tháp, được thiết kế theo phong cách châu Âu thế kỷ XIX, một trong số các phòng hòa nhạc tốt nhất thế giới, địa điểm hàng đầu về âm nhạc cổ điển tại khu vực Đông Nam Á… P. Hoà nhạc nằm giữa hai toàn tháp Sảnh Quầy lễ tân – Đón tiếp và rất nhiều gian hàng triễn lãm, buôn bán có ở Trung tâm thương mại Suria. Đây là hình ảnh của khu trung tâm thương mại sầm uất nhất đất nước Malaysia
  • 72. lớn của công trình có các đường hình học xoáy hướng tâm làm điểm nhấn trang trí. Những đường này được khắc lên trên nền đá Granite xanh
  • 73. điểm nhấn ấn tượng của tòa tháp đôi này là chiếc cầu ở trên không nối giữa hai tháp (Skybrige) có chiều cao 170m và chiều dài 158m, nằm ở tầng thứ 41 và 42. Đứng trên chiếc cầu này du khách có thể nhìn thấy phong cảnh thành phố Kuala Lumpur. Ngoài việc cho phép nhân viên của những công ty có văn phòng tại đây qua lại giữa hai tòa tháp mà không cần phải xuống mặt đất, Skybridge còn giúp du khách trải nghiệm cảm giác thú vị khi được ngắm nhìn thành phố từ trên cao. Tầng thứ 41 và 42 được xem là tầng chuyển vì du khách muốn lên những tầng cao hơn phải đổi thang máy tại đây. Sau đợt khủng bố ngày 11/9, cây cầy không còn mở cửa cho du khách tham quan liên tục vì lý do an toàn. Số người lên cầu mỗi đợt luôn bị hạn chế để đảm bảo an toàn cho cây cầu. Mỗi ngày chỉ có 1.400 lượt người được bước lên cầu để tham quan và hoàn toàn miễn phí. (Vé lên cầu được phát miễn phí vào buổi sáng, có rất đông du khách đến xếp hàng từ rất sớm) Tòa nhà đóng cửa vào thứ hai hằng tuần. Skybridge trên độ cao 170m C Ầ U N Ố I T R Ê N K H Ô N G ( S K Y B R I D G E )
  • 74. bản kép có nhịp dài 58,4m nối liền hai toà tháp qua hành lang trên không tại phòng thang máy cách mặt đất 170m trên tầng 41 và 42 để dễ dàng lưu thông giữa các tầng cao hơn cắt ngang qua tháp khác, giảm vận hành cho thang máy, giảm kích thước thiết kế phòng thang bộ bên dưới. Vì cầu trên không ở trên độ cao rất cao, nhịp rất dài, giải pháp thiết kế kết cấu thép hình giảm được trọng lượng bản thân, thi công trên cao dễ dàng hơn. Mặc dầu sơ đồ kết cấu là dàn đơn giản một nhịp, song qua mắt thường nhìn nó rất khỏe - đẹp. Dàn bao gồm một vòm hai khớp và các dầm bản cầu liên tục tạo thành kết cấu đường bộ với mối nối có chuyển dịch là tối thiểu (chuyển dịch mối nối của cả hai tháp) chịu lực tập trung của bản thân do đỉnh vòm bị giữ cố định. Rất nhiều vấn đề mà thiết kế phải quan tâm như chuyển động phức tạp của các tháp tác động lên mối nối và các cáu kiện gây ra chuyển vị thẳng đứng ở giữa nhịp do tháp chuyển động ngang, do khí động học tác động phản lực vòm tại các ống thép đường kính 1,1m, do hiện tượng kết cấu mỏi, do phải đối phó với sự cố mất gối đỡ đột ngột, các chuyển vị do hiện tượng từ biến và co - dãn, do chuyển động của panel mặt chính diện cầu trên không. CẦU TRÊN KHÔNG CÒN LÀ BiỂU TƯỢNG SỰ ĐOÀN KẾT CỦA ĐẤT NƯỚC MALAYSIA
  • 75. chính là nơi thoát hiểm, dùng trong các trường hợp hỏa hoạn hoặc sự cố khẩn cấp xảy ra ở một bên tháp. Ngày 12/9/2001, một ngày sau vụ khủng bố nước Mỹ làm sập tòa tháp đôi WTC ở New York, Petronas Towers cũng bị báo động đánh bom. Nhưng khi đó, khá nhiều lộn xộn đã xảy ra. Thực tế cho thấy, nếu trường hợp khẩn cấp xảy ra ở cả hai bên tháp thì chiếc cầu trên không cũng phải… bó tay. Skybridge là chiếc cầu trên không cao nhất thế giới, có chức năng như một con đường thoát hiểm, được thiết kế đặc biệt để có thể trượt tới, trượt lui chứ không thực sự gắn dính hai tháp nhằm tránh tổn hại đến cấu trúc của hai tòa tháp. Liên kết khớp ở vị trí nối Liên kết khớp (không phải liên kết cứng) giúp chiếc cầu không ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của mỗi tháp
  • 76. CẮT NGANG CẦU NỐI DẦM THANH ĐỠ MẶT CẦU Thi công cầu nối giữa hai tháp MẶT ĐỨNG CỦA CẦU TRÊN KHÔNG VÀ CÁC CHI TIẾT
  • 77. lồ trên Skybridge. Ảnh chụp vị trí liên kết giữa thanh đỡ và thân cầu CHÂN CỦA DẦM THÉP ĐỠ CẦU NỐI NẰM Ở TẦNG 29
  • 78. ăng-ten của tháp) PINNACLE Việc hoàn thiện Tháp Đôi theo từng cặp đỉnh chóp với tháp cao 73.5 m có thể làm cho toà tháp trở thành toà nhà cao nhất thế giới. Mỗi toà tháp bao gồm một cột ăng ten, một quả cầu tròn xoay và một vành đai hình cầu tròn, tất cả đều đợc nâng từng li một đặt trên cùng một vị trí. Ngày 13 tháng 2 năm 1996 là một ngày đặc biệt quan trọng khác- ngày bắt đầu xây dựng đỉnh chóp. Đầu tiên là cột ăng ten gồm 24 đoạn, đợc đánh số và kích lên theo dãy. Hình cầu tròn, bao gồm 14 ống đồng tâm đờng kính khác nhau đợc đặt ở vị trí 1/3 theo hớng đi lên của cột ăng ten. Cuối cùng, quả cầu xoay, đợc thiết kế chia thành 10 phần, đựợc hàn với đỉnh của chóp. (xem biểu đồ). Đ Ỉ N H C H Ó P T H Á P
  • 79. đặc biết: nhìn từ đỉnh chóp của Tháp xuống bên dưới
  • 80. PHẦN ĐỈNH TOÀ THÁP ĐÔI
  • 81. BỊ ĐẶC TRƯNG CHO CÔNG TRÌNH T R A N G T H I Ế T B Ị Đ Ặ C T R Ư N G C H O C Ô N G T R Ì N H ĐÈN CHÙM Ở SẢNH CHÍNH Chi tiết trang trí trong một đền thờ Hồi giáo cổ Đèn chùm ở sảnh chính của Tháp đôi Petronas là chi tiết độc đáo, giàu tính trang trí. Bản thân đèn cũng gợi lên hình ảnh mặt bằng của công trình. Có nhiều đèn chùm là điểm nhấn ở các vị trí khác nhau trong Tháp
  • 82. của Tháp đôi Petronas – KTS. Cesar Pelli có thể tóm gọm trong những ý sau: 1. Thành công trong việc đưa hình ảnh kiến trúc truyền thống cũng như cái chất Malaysia vào công trình, cả trong hình thức mặt đứng, mặt bằng lẫn các chi tiết nội thất trang trí. 2. Thành công trong việc ẩn dụ về một Malaysia đoàn kết thông qua hình ảnh chiếc cầu nối – cầu trên không cao nhất thế giới – độc đáo. 3. Có thể nói việc xây dựng toà tháp là thành công về mặt kinh tế, công năng sử dụng của tháp được khai thác đầy đủ, trong khi đến tận bây giờ, một số tháp được liệt vào hàng cao nhất thế giới nhưng vẫn vướn phải một số vấn đề trong việc phát huy sử dụng cũng như giá thuê văn phòng. 4. Thành công trong việc giải quyết một vấn đề mà trong quá trình nghiên cứu, đã có lúc các kỹ sư tưởng như đã bỏ cuộc: sử dụng nhiều bê tông thay vì thép để xây dựng một công trình chọc trời. Sau vụ khủng bố 11/9 ở Hoa Kỳ, WTC bị phá huỷ, các nhà khoa học trên thế giới nhóm họp, họ đã nghiên cứu và cho thấy rằng: nếu Tháp Petronas bị tấn công tương tự, tháp sẽ không sụp đổ như một toà tháp chịu lực hoàn toàn bởi thép như WTC. 5. Tháp đã một biểu tưởng của Malaysia rõ ràng đến mức nó là thứ một người nước ngoài mường tượng đầu khi khi nhắc đến đất nước này. Trong khi Thái Lan là Chùa Vàng, Campudia là Đền Ankor hay Việt Nam là Chùa Một cột,… đều là những công trình truyền thống. Tháp là niềm tự hào của mỗi người dân Malaysia. KẾT LUẬN K Ế T L U Ậ N Bài viết của em đến đây là kết thúc. Cảm ơn Thầy đã đọc và em mong nhận được ý kiến của Thầy.
  • 83. KHẢO BÀI VIẾT CỦA EM CÓ SỬ DỤNG THÔNG TIN HỮU ÍCH TỪ NHỮNG NGUỒN SAU: • http://www.ehow.com/facts_7727947_type-steel-vs-type-316.html • http://www.wikipedia.org/ • 2004 On site review report by Galal Abada • McCormac. C. J., (1994): "Structural Steel Design", Harper Collins College Publishers. • Owens. G. W. and Knowles. P., (1994) "Steel Designers Manual", The Steel • Construction Institute, ELBS Blackwell Scientific Publishers, London. • Taranath. S. B., (1984): "Structural analysis and design of tall buildings", McGraw-Hill Book Company • Schuller. W., (1976): "High-rise building structures", John Wiley & Sons • Smith. B. S., and Coull. A., (1991): "Tall building structures: Analysis and Design", John Wiley & Sons. • IS: 875 - 1987 (Parts - I to V), Indian Code of Practice for evaluating loads excepting earthquake load. • IS: 1893 - 1984, Indian Code of Practice for evaluating earthquake load. • http://www.petronastwintowers.com.my T Ư L i Ệ U T H A M K H Ả O