Dân số nước nào nhiều nhất thế giới năm 2024

+ Kiến thức về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, bình đẳng giới, các bệnh di truyền, các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.

+ Nội dung, biện pháp điều chỉnh quy mô, cơ cấu, nâng cao chất lượng dân số và phân bố dân cư.

+ Quyền, trách nhiệm của cá nhân và các thành viên gia đình trong việc thực hiện chính sách dân số.

+ Các nội dung khác có liên quan đến dân số.

- Được cung cấp các dịch vụ dân số có chất lượng, thuận tiện, an toàn và được giữ bí mật theo quy định của pháp luật. Các loại dịch vụ dân số bao gồm:

+ Cung cấp thông tin, số liệu; các phương tiện và sản phẩm phục vụ công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn về dân số.

+ Cung cấp phương tiện tránh thai; dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; kiểm tra sức khoẻ trước khi đăng ký kết hôn; kiểm tra các bệnh hoặc các vấn đề sức khoẻ có liên quan đến yếu tố di truyền gọi tắt là bệnh di truyền.

+ Các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số.

+ Các dịch vụ dân số khác theo quy định của pháp luật.

- Lựa chọn các biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và nâng cao chất lượng dân số;

- Lựa chọn nơi cư trú phù hợp với quy định của pháp luật.

* Công dân có các nghĩa vụ sau đây:

- Thực hiện kế hoạch hoá gia đình; xây dựng quy mô gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững;

- Thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các thành viên trong gia đình;

- Tôn trọng lợi ích của Nhà nước, xã hội, cộng đồng trong việc điều chỉnh quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, nâng cao chất lượng dân số;

- Thực hiện các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số.

(Điều 4 Pháp lệnh Dân số 2003)

Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức trong công tác dân số

Căn cứ Điều 5 Pháp lệnh Dân số 2003, trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức trong công tác dân số được quy định như sau:

- Nhà nước có chính sách, biện pháp để triển khai công tác dân số, thực hiện xã hội hoá công tác dân số, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho công tác dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, hợp tác, giúp đỡ, hỗ trợ chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số, ưu tiên đối với người nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác dân số; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận để triển khai công tác dân số; thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về dân số.

- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

+ Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số:

++ Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu chính sách dân số.

++ Tổ chức thực hiện các biện pháp phù hợp với điều kiện của cơ quan, tổ chức; tạo điều kiện, hỗ trợ phương tiện, kinh phí để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện công tác dân số.

++ Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; các hương ước, quy ước của cộng đồng về dân số.

++ Đưa chỉ tiêu thực hiện công tác dân số vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức.

++ Kiểm tra, đánh giá, sơ kết và tổng kết việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số.

+ Tạo điều kiện cho cá nhân, các thành viên gia đình thực hiện chính sách dân số:

++ Cung cấp thông tin, tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số.

++ Cung cấp dịch vụ dân số đa dạng, chất lượng, thuận tiện và an toàn đến tận người dân.

+ Lồng ghép các yếu tố dân số vào trong quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

+ Thực hiện xã hội hoá công tác dân số.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Theo Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), năm 2022, dân số thế giới đạt hơn 8 tỷ người. Trong đó, 15 quốc gia có dân số lớn nhất thế giới gồm có:

1. Trung Quốc: 1,45 tỷ người

2. Ấn Độ: 1,42 tỷ người.

3. Hoa Kỳ: 336 triệu người.

4. Indonesia: 281 triệu người.

5. Pakistan: 232 triệu người

6. Nigeria: 220 triệu người.

7. Brazil: 216 triệu người.

8. Bangladesh: 169 triệu người.

9. Nga: 146 triệu người.

10. Mexico: 132 triệu người.

11. Nhật Bản: 125,48 triệu người.

12. Ethiopia: 122,8 triệu người.

13. Philippines: 113,47 triệu người.

14. Ai Cập: 107,56 triệu người.

15. Việt Nam: 99,5 triệu người.

Châu Á chiếm 29,4% diện tích đất liền của Trái đất và có dân số khoảng 4,6 tỷ người (tính đến năm 2022), chiếm khoảng 60% dân số thế giới.

Dân số Việt Nam năm 2022 đạt khoảng 99,5 triệu dân, đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á.

Dân số nước nào nhiều nhất thế giới năm 2024

Trong top 15 quốc gia đông dân nhất thế giới năm 2022, có 3 nước thuộc khu vực Đông Nam Á lọt top, đó là Indonesia xếp thứ 4, Philippines xếp thứ 13 và Việt Nam xếp thứ 15 trên thế giới.

Xét riêng các nước trong khu vực Đông Nam Á, năm 2022, Indonesia là nước có dân số đông nhất khu vực Đông Nam Á, đạt khoảng 281,17 triệu người. Xếp ngay sau Indonesia là Philippines, dân số đạt khoảng 113,46 triệu dân. Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á.

Hiện nay, dân số Việt Nam đang xếp trên Thái Lan (70,25 triệu dân), Myanmar (54 triệu dân), Malaysia (34 triệu dân), Campuchia (17 triệu dân), Lào (8 triệu dân), Singapore (5,5 triệu dân), Đông Timor (1,4 triệu dân) và Brunei (0,45 triệu dân).

Như vậy, dân số Việt Nam hiện đang gấp 221 lần Brunei; 75,35 lần Đông Timor; 18,25 lần Singapore; 13,4 lần Lào; 6 lần Campuchia; 3 lần Malaysia; 2 lần Myanmar và 1,4 lần Thái Lan.

Theo Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2022, Tổng cục Thống kê đã công bố dân số Việt Nam tương tự với Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc. Cụ thể, dân số trung bình năm 2022 của Việt Nam ước tính 99,46 triệu người, tăng 955,5 nghìn người, tương đương tăng 0,97% so với năm 2021.

Trong đó, dân số thành thị 37,09 triệu người, chiếm 37,3%; dân số nông thôn 62,37 triệu người, chiếm 62,7%; nam 49,61 triệu người, chiếm 49,9%; nữ 49,85 triệu người, chiếm 50,1%.

Tỷ số giới tính của dân số năm 2022 là 99,5 nam/100 nữ. Tuổi thọ trung bình của dân số cả nước năm 2022 là 73,6 tuổi, trong đó nam là 71,1 tuổi và nữ là 76,4 tuổi.

Năm 2022, chất lượng dân số được cải thiện, mức sinh giảm thấp nhất trong giai đoạn 2018-2022 và duy trì mức sinh thay thế từ năm 2005 trở lại đây, Tổng cục Thống kê cho biết.

Tổng cục Thống kê cho biết thêm, tình hình lao động, việc làm năm 2022 phục hồi tích cực nhưng có xu hướng tăng chậm lại trong quý IV năm 2022. Lực lượng lao động, số người có việc làm và thu nhập bình quân tháng của lao động quý IV năm 2022 tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi tăng so với quý trước do một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, các đơn hàng bị cắt giảm vào dịp cuối năm.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước năm 2022 là 51,7 triệu người, tăng 1,1 triệu người so với năm trước; lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46 triệu người, tăng 1,4 triệu người; lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc là 50,6 triệu người.

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động cả nước năm 2022 là 2,32%, trong đó khu vực thành thị là 2,79%; khu vực nông thôn là 2,03%.

Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2022 là 2,21%, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 1,7%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 2,51%.

Ngoài ra, theo kết quả sơ bộ từ Khảo sát mức sống dân cư năm 2022, ước tính thu nhập bình quân đầu người đạt 4,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 9,5% so với năm 2021. Tỷ lệ nghèo tiếp cận đa chiều ước khoảng 3,6%, giảm 0,8 điểm phần trăm so với năm 2021.

Minh Tiến - Nhịp sống kinh tế - 03-02-2023

- Dân số hiện tại của Việt Nam là 99.644.052 người vào ngày 04/06/2023 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc.

Dân số Việt Nam đứng thứ bao nhiêu?

Dân số trung bình khu vực thành thị là 38,2 triệu người, chiếm 38,1%; khu vực nông thôn là 62,1 triệu người, chiếm 61,9%. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin) và đứng thứ 15 trên thế giới.

Dân số Ấn Độ 2024 là bao nhiêu?

Như vậy, quốc gia đông dân nhất thế giới năm 2024 là Ấn Độ với 1,435,173,205 người.

Indonesia có số dân đứng thứ mấy thế giới?

Indonesia là nước đứng thứ 4 trên thế giới về dân số, có hơn 250 triệu dân, trong đó một nửa là dưới 30 tuổi, nhưng trình độ giáo dục của nguồn nhân lực hiện nay còn khá lạc hậu.

Dân số ở đâu đông nhất?

Với số dân hiện tại là 1.425.782.975 người, Ấn Độ đã trở thành nước đông dân nhất thế giới vào năm 2023. Trong khi đó, Trung Quốc xếp ở vị trí thứ 2 với số dân 1.425.748.032 người.