Các khoản phải thu là thuộc tài sản gì năm 2024
Như vậy, khoản phải thu là một loại tài sản lưu động của doanh nghiệp, tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà con nợ, khách hàng, đối tác còn nợ với công ty. Khoản phải thu được chia làm 03 loại, bao gồm: - Khoản phải thu của khách hàng: các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán; - Khoản phải thu nội bộ: các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc; - Khoản phải thu khác: các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán. Khoản phải thu là gì? Nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ? (Hình từ Internet) Nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Thông tư 200/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 177/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán khoản phải thu nội bộ như sau: - Sử dụng tài khoản 136 để phản ánh số vốn hoạt động Trụ sở chính đã cấp cho các Chi nhánh, các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản phải thu giữa Trụ sở chính với các Chi nhánh hoặc giữa các Chi nhánh với nhau. - Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản ánh vào TK 136 bao gồm: + Ở Trụ sở chính: ++ Vốn hoạt động, quỹ đã giao, đã cấp cho Chi nhánh; ++ Các khoản phải thu của Chi nhánh; ++ Các khoản nhờ Chi nhánh thu hộ; ++ Các khoản đã chi, đã trả hộ Chi nhánh; ++ Các khoản phải thu vãng lai khác. + Ở các Chi nhánh: ++ Các khoản được Trụ sở chính cấp nhưng chưa nhận được; ++ Các khoản nhờ Trụ sở chính hoặc Chi nhánh khác thu hộ; ++ Các khoản đã chi, đã trả hộ Trụ sở chính và Chi nhánh khác; ++ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác. - Tài khoản 136 phải được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội bộ. - Đơn vị cần có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán. - Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu tài khoản 136 với tài khoản 336 - Phải trả nội bộ giữa các đơn vị theo từng nội dung thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh toán bù trừ theo từng đơn vị. Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời. Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 121 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán như sau: Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán 1. Các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán. 2. Chứng từ phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. Các doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử. Như vậy, doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in chứng từ kế toán nhưng cần đảm bảo các nội dung chủ yếu theo quy định. Chứng từ kế toán phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Đối với séc và giấy tờ có giá thì phải được quản lý như tiền. Đối với doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định về chứng từ điện tử. Lưu ý: Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dich vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản p, hàng hóa BĐSĐT đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao. 2. KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 131 – PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính; - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. - Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng tiền ghi sổ kế toán). Bên Có: - Số tiền khách hàng đã trả nợ; - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng; - Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng; - Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT); - Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua. - Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc tại ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng tiền ghi sổ kế toán). Bên dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”. 3. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ GIAO DỊCH KINH TẾ CHỦ YẾU 3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 511 -Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Có TK 131 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.2. Kế toán hàng bán bị khách hàng trả lại: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế) Nợ TK 131 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 3.3. Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại) Có TK 131 - PPhải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá). 3.4. Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua khi người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số tiền chiết khấu thanh toán) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 3.5. Nhận được tiền do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ- nếu có), nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi: Nợ các TK 111, 112, .... Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi). 3.6. Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK - Thuế GTGT phải nộp ().
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK - Thuế GTGT phải nộp ().
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK - Thuế GTGT phải nộp ().
Nợ các TK 111, 112 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 3.7. Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hóa nhận trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng, ghi: Nợ TK 152, 153, 156 Nợ TK 611 - Mua hàng (hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 3.8. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xóa sổ hoặc bán khoản nợ cho công ty mua bán nợ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi: Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản () (số đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (số chưa lập dự phòng) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 3.9. Kế toán khoản phải thu về phí ủy thác tại bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ() Có TK - Thuế GTGT phải nộp () 3.10. Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ chưa thu được tiền của khách hàng, căn cứ tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, ghi: Nợ TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh) Có TK 511, 711 - (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh). 3.11. Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ: - Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước, ghi: Nợ các TK 111(), 112() Có TK 131- Phải thu của khách hàng. - Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua thì phần nợ phải thu, doanh thu, thu thập tương ứng với số tiền nhận ứng trước được ghi theo tỷ giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước và phần nợ phải thu, doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền còn phải thu được ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập, ghi: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng. Có TK 511, 711. 3.12. Khi thu nợ phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ: - Trường hợp bên Có các tài khoản phải thu của khách hàng áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán, ghi: Nợ các TK 111(), 112() (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thu nợ) Nợ TK 635, - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 131- Phải thu của khách hàng (tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515, - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái). - Trường hợp bên Có các tài khoản phải thu của khách hàng áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán: + Khi thu các khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi: Nợ các TK 111(), 112() (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thu nợ) Có TK 131- Phải thu của khách hàng (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thu nợ). + Ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện đồng thời tại thời điểm thu nợ hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp: (+) Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của khoản nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu nợ). Có TK 131- Phải thu của khách hàng. (+) Nếu phát sin lãi chênh lệch tỷ giá, ghi: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của khoản nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu nợ) 3.13. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá thực tế (tỷ giá chuyển khoản trung bình) tại thời điểm cuối kỳ kế toán: |