Vanilla la gi

Vani là gì? Bạn đã bao giờ thắc mắc về những nguyên liệu quen thuộc trong công thức chế biến các món tráng miệng và bánh ngọt? Hôm nay, CET sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này cũng như mang đến nhiều thông tin thú vị xoay quanh thành phần quen thuộc này. Vì vậy, đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây, các bạn nhé!

Vani là một nguyên liệu nổi tiếng trong các công thức làm bánh và tráng miệng (Nguồn: Internet)

Mục lục

  • 1 Vani là gì?
  • 2 Mua bột vani ở đâu?
  • 3 Tác dụng của vani là gì?
  • 4 Tác dụng của vani trong làm bánh
  • 5 Bột vani tốt cho sức khỏe người sử dụng
  • 6 Cách làm vani
    • 6.1 Thành phần cho vani
    • 6.2 Cách làm vani tại nhà không cần máy

Vani là gì?

vanilla Máy thường vanilla. Chế phẩm vani thiên nhiên được chiết xuất từ ​​quả cây lan ý, tên khoa học là Vanilla planifolia (Vanilla frazan) thuộc họ Orchidaceae, là loại cây mọc nhiều ở Mexico, Tahiti, Madagascar, Indonesia, Trung Quốc. Nam). Tuy nhiên, vani tự nhiên khá hiếm và đắt. Do đó, ngày nay người ta sản xuất Vanilla bột Các chất thay thế tổng hợp, với các hóa chất có mùi thơm tương tự như vani tự nhiên.

>> Xem thêm: Hạnh nhân là gì? Hạnh nhân – “nữ hoàng” của các loại hạt

Trên thị trường hiện nay, vani có 3 dạng chính là dạng bột, dạng nguyên quả và dạng tinh dầu. Trong đó, bột vani được ưa chuộng hơn cả vì tính tiện lợi. Bột vani có màu trắng ngà, ở dạng bột được xay mịn, dễ tan trong nước, có mùi thơm dễ chịu, vị ngọt thanh, thơm ngon.

Mua bột vani ở đâu?

Như đã đề cập, vani hiện nay xuất hiện trong nhiều công thức nấu ăn, nướng bánhCác món tráng miệng nên nhu cầu về vani nói chung và bột vani nói riêng là rất lớn. Bạn có thể tìm thấy chúng ở chợ, tiệm bánh và siêu thị.

Tuy nhiên, có rất nhiều nơi làm giả bột vani với giá rất rẻ nhưng lại rất nguy hại cho sức khỏe của người sử dụng. Vì vậy, khi mua bột vani, bạn cần cẩn thận lựa chọn những nguồn uy tín, dù có thể đắt hơn một chút.

>> Tham khảo giá và địa chỉ mua bột vani Đây

Tác dụng của vani là gì?

Vanilla được sử dụng như một “vũ khí” giúp các món ăn của bạn cải thiện đáng kể về hương vị, góp phần làm cho các món bánh, kem, chè thơm, đậm đà và ngon hơn. Ngoài ra, vani còn được coi là một trong những nguyên liệu thiết yếu trong ngành thực phẩm, hóa chất và dược phẩm.

Vani tự nhiên không chỉ giúp cải thiện hương vị món ăn mà còn rất tốt cho sức khỏe (Nguồn: Internet)

Tác dụng của vani trong làm bánh

Trong tiệm bánh, hương vani thường được sử dụng làm chất điều vị Nồng độ thơm Thích hợp với nhiều loại bánh như bánh bông lan, bánh kem, bánh cupcake, bánh tart trứng … chỉ cần thêm một thìa cà phê nhỏ là đủ để tăng thêm hương vị cho món bánh của bạn.

Bên cạnh đó, vani còn là công cụ hữu hiệu giúp khử một số loại mùi tanh từ trứng hay các nguyên liệu trong quá trình nướng. NgonHấp dẫn hơn để thưởng thức.

Bột vani tốt cho sức khỏe người sử dụng

Vani tự nhiên không chỉ tạo mùi thơm, vị ngon cho món ăn mà còn rất tốt cho sức khỏe người sử dụng. Hương vani tự nhiên được sử dụng như một loại thực vật để giảm căng thẳng và căng thẳng thần kinh. Ngoài ra, nó có thể cải thiện đáng kể khả năng thở của trẻ sinh non.

Không giống như vani tự nhiên, vani hóa học có hại cho sức khỏe con người. Đặc biệt đối với trẻ sơ sinh, sử dụng vani có thể gây hại cho gan và thận.

>> Xem thêm: Bột sắn dây là gì? Những điều cần biết khi sử dụng bột Bang

Cách làm vani

Thành phần cho vani

  • 4 Trái vani
  • 250 ml rượu whisky bourbon hoặc rượu vodka.

Cách làm vani tại nhà không cần máy

  • Cấp độ 1: Quả vani, bạn dùng dao tách từng quả rồi dùng mũi dao rạch ngang thân để lấy những hạt vani nhỏ màu đen. Tiếp theo, bạn cắt phần thân thành những miếng nhỏ để vừa với chai rượu.
  • cấp độ 2: Bạn cho hạt vani vào trong chai rượu, đậy chặt nắp và lắc mạnh. Sau đó, bạn cho hết phần vỏ vào bên trong, đậy kín và để nơi khô ráo.
  • Bước 3: Bạn lắc chai hàng ngày trong tuần đầu tiên. Từ tuần thứ 2 trở đi, bạn lắc bình 2-3 ngày / tuần. Đến tuần thứ 5 là bạn đã có chiết xuất vani nguyên chất.

Bạn có thể tự làm vani tại nhà để sử dụng (Nguồn: Internet)

Vì vậy, bạn nên hiểu rõ hơn vani là gì. Hi vọng bạn sử dụng hiệu quả nguyên liệu này cho những món ăn của gia đình và người thân. Nếu bạn muốn biết thêm nhiều thuật ngữ làm bánh hấp dẫn, hãy thường xuyên truy cập CET để xem thêm nhiều thông tin hay và bổ ích nhé.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

"Vanilla" đổi hướng tới đây. Đối với Vani (định hướng), xem Vanilla (định hướng).

Vanilla la gi

Vani (hay vanilla) là một hương liệu được chiết xuất từ những loài lan thuộc chi Vanilla, nhưng chủ yếu là từ loài V. planifolia bắt nguồn từ México. Từ vanilla có xuất xứ từ tiếng Tây Ban Nha vaina, đơn giản có nghĩa là "quả đậu nhỏ".[1] Cư dân vùng Trung Bộ châu Mỹ thời kì tiền Colombo đã biết trồng lan vani. Người Aztec gọi chúng là tlilxochitl. Chinh tướng Tây Ban Nha Hernán Cortés được xem là người mang vani và sô cô la đến châu Âu vào thập niên 1520.[2]

Muốn có vani thì phải có quả lan, do vậy phải tiến hành thụ phấn cho cây. Năm 1837, nhà thực vật học người Bỉ Charles François Antoine Morren đi tiên phong với phương pháp thụ phấn nhân tạo cho loại lan vani này. Tuy nhiên, phương pháp của ông không khả thi về mặt thương mại.[3] Năm 1841, Edmond Albius (một cậu bé nô lệ 12 tuổi sống trên đảo Réunion, Ấn Độ Dương) khám phá ra rằng có thể dùng cách thụ phấn thủ công cho cây. Phương pháp này cho phép trồng và khai thác vani trên phạm vi toàn cầu.[4]

Hiện nay trên thế giới người ta trồng ba loại lan chính để lấy vani, cả ba loài này đều khởi thủy từ Trung Bộ châu Mỹ, từ những miền đất mà ngày nay thuộc đất nước México.[5] Số lượng phân loài rất đa dạng, có thể kể ra đây như Vanilla planifolia (danh pháp đồng nghĩa: V. fragrans) trồng ở Madagascar, Réunion và các miền nhiệt đới dọc bờ Ấn Độ Dương; V. tahitensis trồng ở Nam Thái Bình Dương, và V. pompona trồng ở Tây Ấn, Trung Mỹ và Nam Mỹ.[6] Đa phần nguồn vani trên thế giới là được sản xuất từ loài lan V. planifolia được trồng ở các đảo nhiệt đới thuộc Ấn Độ Dương, do đó loại vani này còn được gọi là vani Bourbon (tên cũ của đảo Réunion là đảo Bourbon) hoặc vani Madagascar (được sản xuất ở Madagascar và các đảo lân cận ở tây nam Ấn Độ Dương và Indonesia).[7][8] Ở Nam Mỹ, người ta dùng hoa và quả của lan Leptotes bicolor để thay cho lan vani.

Vani là loại gia vị đắt tiền thứ hai trên thế giới - chỉ xếp sau gia vị saffron từ cây nghệ tây[9][10] - bởi phải mất nhiều công sức lao động.[10] Dù không hề rẻ nhưng vani được đánh giá cao nhờ hương thơm "tinh khiết, hăng và tinh tế" như lời của tác giả Frederic Rosengarten, Jr. trong quyển The Book of Spices.[11] Con người sử dụng rộng rãi vani trong sản xuất thực phẩm, nước hoa và trong trị liệu dùng hương thơm.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Người Totonac cư trú ở bờ biển phía đông Mexico, ngày nay là bang Veracruz, là những người đầu tiên trồng trọt Vani. Theo truyền thuyết Totonac, phong lan nhiệt đới nở khi công chúa Xanat, bị cha mình cấm kết hôn, đã bỏ trốn vào rừng với người mình yêu. Họ bị bắt và chặt đầu. Cây leo của phong lan nhiệt đới mọc lên chỗ máu của họ tuôn chảy xuống mặt đất.[3]

Vào thế kỷ thứ 15, người Aztec xâm chiếm các cao nguyên trung phần ở Mexico và chinh phục người Totonac, và sớm phát triển sự yêu chuộng các quả vani. Chúng được đặt tên là trái tlilxochitl, hoặc hoa đen, sau khi quả trưởng thành, nó co lại và chuyển sang màu đen lập tức sau khi bị hái. Do bị chinh phục bởi người Aztec, người Totonac đã cống nạp bằng cách gửi trái vani đến thủ đô Aztec, Tenochtitlan.

Vanilla la gi

Cho đến giữa thế kỷ 19, Mexico là nơi sản xuất vani chính. Tuy nhiên năm 1819, các chủ doanh nghiệp Pháp đã vận chuyển trái vani đến quần đảo Réunion và Mauritius với hi vọng có thể sản xuất vani ở đây. Sau khi Edmond Albius khám phá cách thụ phấn hoa nhanh bằng tay, các hạt bắt đầu phát triển mạnh. Ngay sau đó, phong lan nhiệt đới được gửi từ đảo Réunion đến quần đảo Comoro, Seychelles và Madagascar, cùng với các hướng dẫn thụ phấn hoa. Năm 1898, Madagascar, Réunion, và quần đảo Comoro sản xuất 200 tấn hạt vani, chiếm 80% sản lượng thế giới. Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, Indonesia hiện là nước sản xuất chính sản lượng vani Bourbon [12] và 58% tổng sản lượng trái vani toàn thế giới.

Giá thị trường vani tăng mạnh vào cuối thập niên 1970 sau một cơn xoáy thuận nhiệt đới tàn phá các vùng canh tác chính. Giá cả vẫn còn cao trong đầu thập niên 1980 mặc dù đã có thêm vani Indonesia. Vào giữa thập niên 1980, thỏa thuận (Cartel) giá cả và phân phối từ năm 1930 bị hủy bỏ.[13]

Giá cả giảm 70% trong vài năm sau đó, gần 20 USD/Kg; giá cả tăng trở lại nhanh sau xoáy thuận nhiệt đới Hudah tàn phá Madagascar vào tháng 4 năm 2000. Bão nhiệt đới, tình hình bất ổn chính trị, thời tiết khắc nghiệt đã làm giá vani tăng với con số đáng kinh ngạc 500 USD/Kg năm 2004, dẫn tới việc nhiều nước tham gia vào ngành công nghiệp sản xuất vani. Vụ mùa tốt, cùng với nhu cầu giảm đẩy giá vani ở thị trường xuống 40 USD/Kg vào giữa năm 2005. Năm 2010, giá xuống còn 20 USD/Kg.

Madagascar (đặc biệt là khu vực Sava màu mỡ) chiếm phần lớn sản lượng toàn cầu của vanilla. Mexico, một thời là nhà sản xuất hàng đầu của vani tự nhiên với sản lượng hàng năm là 500 tấn, chỉ sản xuất được 10 tấn vanilla vào năm 2006. Ước tính có khoảng 95% sản phẩm "vanilla" được tạo từ hương vị nhân tạo với vanillin (chất chiết từ vani) có nguồn gốc từ lignin thay vì từ trái cây vani.[14]

Cách sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Sử dụng trong ẩm thực[sửa | sửa mã nguồn]

Vanilla la gi

Rượu rum Vanilla, Madagascar, chai đầu tiên bên trái

Có 4 cách chính để bào chế vani tự nhiên trong thương mại:

  • lấy toàn bộ vỏ hạt dài
  • phấn (các vỏ quả đất, giữ nguyên chất hoặc pha trộn với đường, tinh bột, hoặc các thành phần khác)[15]
  • Chiết xuất vani (trong cồn hoặc thỉnh thoảng là dùng glyxerol; cả hai dạng tinh khiết và các dạng giả vani chứa ít nhất 35% cồn)[16]
  • Đường vani, một hỗn hợp đường và vani chiết xuất được đóng gói sẵn

Hương liệu vani trong thực phẩm có thể thực hiện bằng cách thêm chiết xuất vani hoặc nấu quả vani trong chất lỏng món ăn. Một hương thơm đậm hơn có thể có được nếu các quả được bóc làm đôi, tạo ra thêm nhiều bề mặt hương tỏa đến chất lỏng. Trong trường hợp này, hạt vani được trộn với món ăn. Vani tự nhiên cho ra màu vàng hay nâu trong chất lỏng món ăn, phụ thuộc vào nồng độ. Vani chất lượng tốt có mùi hương đậm, nhưng thường thì thức ăn với nồng độ thấp hương vani hoặc vani nhân tạo là phổ biến, nhất là khi giá của vani tự nhiên không hề rẻ.

Cách dùng vani chủ yếu trong kem hương vani. Đa số loại kem dùng hương vani vì vậy nhiều người xem đây là mùi hương tự có của kem. Mặc dù vani là một gia vị được đánh giá cao với mùi hương đặc trưng, nhưng nó cũng thường được dùng để nâng cao mùi hương của các chất khác, như sô cô la, bánh ngọt, cà phê và nhiều thứ khác.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cây vani trồng trên thân gỗ của một loài cây thuộc chi Dracaena

  • Vanilla la gi

    Một đồn điền vani trên đảo Réunion

  • Vanilla la gi

    Cây vani trên đảo Réunion

  • Vanilla la gi

    Hoa của loài V. planifolia

  • Vanilla la gi

    Quả khi còn xanh

  • Vanilla la gi

  • Vanilla la gi

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ James D. Ackerman (tháng 6 năm 2003). “Vanilla”. Flora of South America. 26 (4): 507. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2008. Spanish vainilla, little pod or capsule, referring to long, podlike fruits
  2. ^ The Herb Society of Nashville. “The Life of Spice”. The Herb Society of Nashville. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014. Following Montezuma’s capture, one of Cortés’ officers saw him drinking "chocolatl" (made of powdered cocoa beans and ground corn flavored with ground vanilla pods and honey). The Spanish tried this drink themselves and were so impressed by this new taste sensation that they took samples back to Spain.' and 'Actually it was vanilla rather than the chocolate that made a bigger hit and by 1700 the use of vanilla was spread over all of Europe. Mexico became the leading producer of vanilla for three centuries. – Trích từ 'Spices of the World Cookbook' của McCormick và 'The Book of Spices' của Frederic Rosengarten, Jr
  3. ^ a b Janet Hazen (1995). Vanilla. Chronicle Books. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2008.
  4. ^ Silver Cloud Estates. “History of Vanilla”. Silver Cloud Estates. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2008. In 1837 the Belgian botanist Morren succeeded in artificially pollinating the vanilla flower. On Reunion, Morren's process was attempted, but failed. It was not until 1841 that a 12-year-old slave by the name of Edmond Albius discovered the correct technique of hand-pollinating the flowers.
  5. ^ Lubinsky, Pesach; Bory, Séverine; Hernández Hernández, Juan; Kim, Seung-Chul; Gómez-Pompa, Arturo (2008). “Origins and Dispersal of Cultivated Vanilla (Vanilla planifolia Jacks. [Orchidaceae])”. Economic Botany. 62 (2): 127–38. doi:10.1007/s12231-008-9014-y.
  6. ^ Besse, Pascale; Silva, Denis Da; Bory, Séverine; Grisoni, Michel; Le Bellec, Fabrice; Duval, Marie-France (2004). “RAPD genetic diversity in cultivated vanilla: Vanilla planifolia, and relationships with V. Tahitensis and V. Pompona”. Plant Science. 167 (2): 379–85. doi:10.1016/j.plantsci.2004.04.007.
  7. ^ “Vanilla growing regions”. The Rodell Company. ngày 7 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2008. ...Madagascar is the world's primary growing region, cured vanilla pods are produced in the Comoros Islands, French Polynesia, Guatemala, India, Indonesia, Mexico, Sri Lanka, Tonga and Uganda.
  8. ^ The Nielsen-Massey Company. “History of vanilla”. The Nielsen-Massey Company. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014. Madagascar and Indonesia produce 90 percent of the world's vanilla bean crop.
  9. ^ Le Cordon Bleu (2009). Le Cordon Bleu Cuisine Foundations. Cengage learning. tr. 213. ISBN 978-1-4354-8137-4.
  10. ^ a b Parthasarathy, V. A.; Chempakam, Bhageerathy; Zachariah, T. John (2008). Chemistry of Spices. CAB International. tr. 2. ISBN 978-1-84593-405-7.
  11. ^ Rosengarten, Frederic (1973). The Book of Spices. Pyramid Books. ISBN 978-0-515-03220-8.
  12. ^ “FAO's Statistical Database - FAOSTAT”. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  13. ^ Le Cordon Bleu Cuisine Foundations
  14. ^ “Rainforest Vanilla Conservation Association”. RVCA. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  15. ^ The Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ requires at least 12.5% of pure vanilla (ground pods or oleoresin) in the mixture [1]
  16. ^ The Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ requires at least 35% vol. of alcohol and 13.35 ounces of pod per gallon [2]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Vanilla la gi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Vani.
  • Vanilla la gi
     “Vanilla” . Encyclopedia Americana. 1920.
  • Kew Species Profile: Vanilla planifolia (vanilla) Lưu trữ 2015-02-15 tại Wayback Machine
  • Lịch sử, phân loại và vòng đời của cây Vanilla planifolia