Anh bài tập đọc hành trình của bày ong năm 2024
Giải câu 1, 2, 3 Chính tả: Hành trình của bầy ong trang 125 SGK Tiếng Việt 5 tập 1. Câu 3. Điền vào chỗ trống. a. s hay x:Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn Câu 1 Nhớ - viết: Hành trình của bầy ong (Hai khổ thơ cuối) Bầy ong rong ruổi trăm miền Rù rì đôi cánh nối liền mùa hoa. Nối rừng hoang với biển xa Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào. (Nếu hoa có ở trời cao Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm) Chắt trong vị ngọt mùi hương Lặng thầm thay những con đường ong bay. Trải qua mưa nắng vơi đầy Men trời đất đủ làm say đất trời. Bầy ong giữ hộ cho người Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày. Lời giải chi tiết: Chú ý: - Trình bày đúng 2 khổ thơ cuối bài thơ Hành trình của bầy ong. - Chú ý viết đúng những chữ khó: rong ruổi, rù rì, nối liền, lặng thầm. Câu 2
sâm sương sưa siêu xâm xương xưa xiêu M: nhân sâm/xâm nhập
M: buột miệng/buộc lạt Phương pháp giải: Từ mỗi tiếng/vần cho sẵn, em hãy tìm các từ ngữ chứa các tiếng/vần đó. Lời giải chi tiết: a) củ sâm sương giá, sương mù, sương muối... say sưa, cây sưa... siêu nước, cao siêu, siêu âm, siêu sao... xâm nhập, xâm lược... xương cá, xương xương ngày xưa, xưa kia, xa xưa, cổ xưa xiêu vẹo, xiêu lòng, liêu xiêu, nhà xiêu... b) rét buốt, con chuột... xanh mướt, mượt mà... tiết kiệm, chiết cành, chì chiết... buộc tóc, cuốc đất... bắt chước, thước đo... xanh biếc, quặng biếc... Câu 3 Điền vào chỗ trống:
Đàn bò vàng trên đồng cỏ ...anh ...anh Gặm cả hoàng hôn, gặm cả buổi chiều ...ót lại Theo NGUYỄN ĐỨC MẬU
Trong làn nắng ửng: Khói mơ tan Đôi mái tranh lấm tấm vàng Sột soạ... gió trêu tà áo biế... Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang. Theo HÀN MẶC TỬ Phương pháp giải: Em làm theo yêu cầu của bài tập. Lời giải chi tiết:
Gặm cỏ hoàng hôn, gặm buổi chiều sót lại.
Đôi mái tranh lấm tấm vàng Sột soạt gió trêu tà áo biếc Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang. Loigiaihay.com Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi trường trang 126 SGK Tiếng Việt 5 tập 1 Giải câu 1, 2, 3 Luyện từ và câu: Luyện tập về quan hệ từ trang 130 SGK Tiếng Việt 5 tập 1. Câu 1. Tìm các cặp quan hệ từ trong những câu sau: Hành trình của bầy ong Với đôi cánh đẫm nắng trời Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa. Không gian là nẻo đường xa Thời gian vô tận mở ra sắc màu. Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban. Tìm nơi bờ biển sóng tràn Hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa. Tìm nơi quần đảo khơi xa Có loài hoa nở như là không tên... Bầy ong rong ruổi trăm miền Rù rì đôi cánh nối liền mùa hoa. Nối rừng hoang với biển xa Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào. (Nếu hoa có ở trời cao Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm) Chắt trong vị ngọt mùi hương Lặng thầm thay những con đường ong bay. Trải qua mưa nắng vơi đầy Men trời đất đủ làm say đất trời. Bầy ong giữ hộ cho người Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày. NGUYỄN ĐỨC MẬU 1. Những chi tiết nào trong 4 câu thơ đầu nói về sự vô cùng của không gian? bầy ong bay đi tìm hoa nẻo đường xa đôi cánh bầy ong đẫm nắng trời Thời gian vô tận mở ra sắc màu. 2. Đâu không phải là vẻ đẹp nơi ong tìm đến? trắng màu hoa ban bập bùng hoa chuối nẻo đường xa 3. Đâu là ý nghĩa đúng nhất của câu thơ "Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào"? đất nơi nào cũng có cái ngọt ngào nơi nào bầy ong đến cũng tìm được hoa để đem lại hương thơm mật ngọt ngào cho đời khẳng định đất đai trăm miền luôn có phần ngọt ngào dù là nơi cằn cỗi nhất 4. Qua hai câu thơ cuối, tác giả muốn nói về công việc của bầy ong như thế nào? bầy ong làm giữ hộ cho con người ngày tháng bầy ong giúp con người giữ lại những mùa hoa, hương thơm mật ngọt cho đời bầy ong giữ lại cho con người những gì đã tàn phai |