Trích đo bản đồ địa chính là gì
Show Trích lục bản đồ địa chính nhằm mục đích cung cấp và xác thực thông tin về đất đai. Để hiểu hơn trích lục bản đồ địa chính là gì? Trường hợp nào cần trích lục bản đồ, cũng như thủ tục để thực hiện trích lục bản đồ địa chính được thực hiện ra sao? Bạn đọc đừng bỏ qua bài viết này nhé, tất cả những thắc mắc trên đều nằm gói gọn trong nội dung này. Hiện nay, trong Luật Đất đai năm 2013 và những văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều quy định về trích lục bản đồ địa chính, tuy nhiên lại không định nghĩa hay giải thích trích lục bản đồ địa chính là gì.
Như vậy, trích lục bản đồ địa chính là một hình thức cung cấp và xác thực thông tin thửa đất. Trích đo địa chính thửa đất là gì?Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với từng thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai. Kết quả của trích đo địa chính là mảnh trích đo địa chính (đây là một bản vẽ thể hiện kết quả trích đo thửa đất). Trích đo địa chính là một trong những thành phần của hồ sơ trình UBND cấp huyện hay tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất…
Các trường hợp cần trích lục, trích đo địa chínhĐăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhậnTheo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cũng như đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có trích lục bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng về ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cấp lại Giấy chứng nhậnTheo quy định tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất cho trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất. Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đaiSau khi đã hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành nếu hai bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong các căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầuTheo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT khi nhận giao đất hay thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao, thuê đất phải nộp 1 bộ hồ sơ. Trong hồ sơ xin giao đất hay cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc có thể là trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm về cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo đúng yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất. Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đấtĐược quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định: Hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện về quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cần phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đấtKhi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có những loại hồ sơ như hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất (Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT) và hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT), hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT). Trong tất cả các loại hồ sơ trên đều cần phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Thủ tục xin cấp trích lục bản đồ địa chínhHồ sơ yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chínhTheo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, về việc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu cần chuẩn bị phiếu yêu cầu hoặc có thể là văn bản yêu cầu theo mẫu quy định.
Trình tự, thủ tục yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chínhĐược quy định tại Điều 11, 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để được cấp trích lục bản đồ địa chính thì cá nhân, tổ chức khi yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính cần phải thực hiện thủ tục theo trình tự các bước sau:
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu, đồng thời thực hiện các công việc sau:
Thời gian giải quyếtCơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính trong thời hạn như sau:
Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính nên lưu ý, cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối không cấp trích lục bản đồ nếu việc yêu cầu rơi vào một trong các trường hợp sau:
Phí yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chínhĐược quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong việc cung cấp thông tin về đất đai phải trả phí, trừ những trường hợp sau:
Như vậy, trong trường hợp cá nhân và tổ chức có yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thuộc những trường hợp trên phải trả các khoản phí, chi phí quy định tại Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT sau:
XEM THÊM: Đất trồng cây lâu năm là gì? Có xây nhà được không? Theo quy định tại Thông tư 250/2016/TT-BTC, các khoản phí và chi phí này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Trích lục bản đồ địa chính thửa đất không phải là giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất mà trích lục phục vụ yêu cầu quản lý đất đai như cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai. |