Tổng kết phần văn học lớp 9 tập 2

Soạn văn lớp 9 tập 2 ngắn gọn bài Tổng kết phần văn học nước ngoài. Câu 1: Các tác phẩm văn học nước ngoài.

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu hỏi [trang 167 SGK Ngữ văn 9, tập 2]:

Các tác phẩm văn học nước ngoài đã học:

HocTot.Nam.Name.Vn

Chia sẻ

Bình luận

Bài tiếp theo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Lý thuyết:

Phần A

NHÌN CHUNG VỀ NỀN VĂN HỌC VIỆT NAM

Trả lời câu 1 [trang 193 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

a. Bộ phận văn học chữ Hán

b. Văn học chữ Nôm

Trả lời câu 2 [trang 194 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

Trả lời câu 3 [trang 194 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

- Văn học viết sử dụng chất liệu dân gian trong tác phẩm: tục ngữ, thành ngữ “Bảy nổi ba chìm”; “Kiến bò miệng chén”; “Bướm lả ong lơi”...;

- Văn học viết sử dụng thể thơ lục bát của văn học dân gian: [Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên...];

- Cốt truyện dân gian [Truyện người con gái Nam Xương]...;

- Lấy cảm hứng và hình tượng dân gian: Con cò [Chế Lan Viên].

Trả lời câu 4 [trang 194 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

Tinh thần yêu nước là nội dung nổi bật qua các thời kì:

- Thời trung đại [thế kì X – XIX]: Sông núi nước Nam; Phò giá về Kinh; Bình Ngô đại cáo; Hịch tướng sĩ; Thuật hoài…

- Đầu thế kỉ XX – Cách mạng tháng Tám 1945: các tác phẩm của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh…

- Sau cách mạng tháng Tám: Làng; Lặng lẽ Sa Pa; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Những ngôi sao xa xôi; Đoàn thuyền đánh cá…

Trả lời câu 5 [trang 194 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

Biểu hiện của tư tưởng nhân đạo:

a] Chuyện người con gái Nam Xương

- Thông cảm xót xa với số phận đau khổ, oan trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiên xưa, là nạn nhân của chiến tranh, của tư tưởng và lễ giáo phong kiến.

- Ca ngợi các phẩm chất: thủy chung, coi trọng đạo lí tình nghĩa, hết lòng vì cha mẹ, chồng con của người phụ nữ

-  Mong ước rửa oan cho Vũ Nương để Vũ Nương được an ủi, tôn vinh ở một thế giới khác.

b] Tắt đèn                          

- Lên án sự bất công và tàn bạo của bộ máy cai trị thực dân phong kiến đối với người nông dân.

- Khẳng định đề cao với trọn vẹn lòng yêu mến, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp, sức sống và sự phản kháng mạnh mẽ của một người phụ nữ nông dân là chị Dậu.

Phần B

SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC

Trả lời câu 1 [trang 200 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

Các thể loại văn học dân gian:

- Truyền thuyết: là loại truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yêu tố tưởng tượng, kì ảo.

- Cổ tích: là loại truyện dân gian thời xưa kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc như: nhân vật bát hạnh; nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch; nhân vật là động vật.

- Truyện ngụ ngôn: là loại truyện kể, bằng văn xuôi hay văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

- Truyện cười: là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

Trả lời câu 2 [trang 200 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

- Nhân vật dũng sĩ: Thạch Sanh

- Nhân vật có tài năng đặc biệt: Mã Lương, Thạch Sanh.

- Nhân vật xấu xí, hình thù ki lạ: Sọ Dừa.

- Nhân vật ngốc nghếch: Chàng ngốc.

Trả lời câu 3 [trang 200 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

- Câu 1 và câu 2 đối nhau về thanh điệu [khác nhau bằng trắc ở các chữ thứ 2, 4, 6]

- Câu 2 và 3 niêm với nhau [giống nhau về bằng, trắc ở các chữ thứ 2, 4, 6]

- Cặp câu 3 và 4; câu 5 và 6 đối nhau về âm thanh [khác bằng trắc ở các tiếng thứ 2, 4, 6] và hình ảnh.

- Các vần được gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.

Trả lời câu 4 [trang 200 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

Em đã học các truyện thơ Nôm

- Truyện Kiểu: Thúy Kiều, một cô gái tài sắc vẹn toàn, gặp gỡ Kim Trọng, chàng thư sinh tài mạo phong tư cùng thề nguyền hẹn ước. Gia đình Kiều bị oan. Kiều phải bán mình chuộc tội cho cha và em trai: Nàng trải qua 15 năm tủi nhục, rơi vào nhà chứa Tú Bà, mắc lừa Sở Khanh, làm lẽ Thúc Sinh, lại vào lầu xanh lần thứ hai và được làm vợ Từ Hải. Nhờ Từ Hải, Kiểu báo ân báo oán nhưng sau đó lại mắc lừa Hồ Tôn Hiến. Từ Hải chết, nàng quyên sinh nhưng được cứu sống. Cuối cùng Kim Trọng, Thúy Kiều gặp lại nhau, cả nhà đoàn tụ.

- Lục Vân Tiên: Lục Vân Tiên, người học trò gồm tài văn võ, trên đường lai kinh ứng thí đã đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga. Do khóc thương mẹ mất, nên Lục Vân Tiên bị mù lòa lại bị bọn xấu hâm hại nhưng được thần và dân cứu giúp. Trong khi đó, Kiều Nguyệt Nga - người tự nguyện chung thủy với Lục Vân Tiên sau ơn cứu nạn, cũng gặp chuyện không may. Nàng bị đem công giặc Ô Qua. Trên đường đi, nàng định tự vẫn nhưng được Phật và người cứu thoát. Lục Vân Tiên thi đỗ Trạng gặp lại Kiều Nguyệt Nga. Hai người sống trong hạnh phúc.

Về cốt truyện của hai truyện thơ trên có điểm giống nhau là cùng có ba phần:

a]  Gặp gỡ đính ước.

b]  Tai biến.

c]   Đoàn tụ.

Trả lời câu 5 [trang 200 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

Ví dụ: Đoạn thơ trong truyện Kiều thể hiện sự linh hoạt trong thuật việc : đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều

Đoạn thơ thể hiện tâm trạng : Nỗi thương mình; Kiều ở lầu Ngưng Bích.

Trả lời câu 6 [trang 201 SGK Ngữ văn 9, tập 2]

- Giống: thuộc loại hình tự sự.

- Khác:

+ Truyện ngắn hiện đại có nhiều đổi mới so với truyện ngắn thời trung đại về phương thức tự sự, miêu tả.

+ Truyện ngắn hiện đại, các cách trần thuật di chuyển điểm nhìn được sử dụng đa dạng hơn.

+ Nhân vật truyện trung đại thường xuất hiện qua lời kể qua hành động, qua đối thoại chứ rât ít được thể hiện trực tiếp nội tâm. Trong truyện hiện đại, nhân vật được chú ý khắc họa từ ngoại hình, hành động nhất là nội tâm, qua lời trần thuật, lời đối thoại, độc thoại của nhân vật...

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Sách giải văn 9 bài tổng kết phần văn học [tiếp theo] [Cực Ngắn], giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 9, sách giải ngữ văn lớp 9 bài tổng kết phần văn học [tiếp theo] sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 9 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 9, giải bài tập sgk văn 9 đạt được điểm tốt:

a. Bộ phận văn học chữ Hán:

TT Tác phẩm [Đoạn trích] Tác giả Thể loại
1 Con hổ có nghĩa Vũ Trinh Truyện
2 Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Hồ Nguyên Trừng Truyện
3 Sông núi nước Nam Lí Thường Kiệt Thơ
4 Phò giá về kinh Trần Quang Khải Thơ
5 Thiên Trường vãn vọng Trần Nhân Tông Thơ
6 Côn Sơn ca Nguyễn Trãi Thơ
7 Chiếu dời đô Lí Công Uẩn Chiếu
8 Hịch tướng sĩ Trần Quốc Tuấn Hịch
9 Nước Đại Việt ta Nguyễn Trãi Cáo
10 Bàn luận về phép học Nguyễn Thiếp Tấu
11 Chuyện người con gái Nam Xương Nguyễn Thiếp Tấu
12 Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Phạm Đình Hổ Tùy bút
13 Hoàng Lê nhất thống chí Ngô gia văn phái Tiểu thuyết lịch sử

b. Bộ phận văn học chữ Nôm:

TT Tác phẩm [Đoạn trích] Tác giả Thể loại
1 Sau phút chia li Đoàn Thị Điểm Thơ song thất lục bát
2 Bánh trôi nước Hồ Xuân Hương Thơ tứ tuyệt
3 Qua Đèo Ngang Bà Huyện Thanh Quan Thơ song thất lục bát
4 Bạn đến chơi nhà Nguyễn Khuyến Thơ song thất lục bát
5 Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác Phan Bội Châu Thơ song thất lục bát
6 Đập đá ở Côn Lôn Phan Châu Trinh Thơ song thất lục bát
7 Muốn làm thằng Cuội Tản Đà Thơ song thất lục bát
8 Hai chữ nước nhà Trần Tuấn Khải Thơ song thất lục bát
9 Chị em Thúy Kiều Nguyễn Du Truyện thơ
10 Cảnh ngày xuân Nguyễn Du Truyện thơ
11 Kiều ở lầu Ngưng Bích Nguyễn Du Truyện thơ
12 Mã Giám Sinh mua Kiều Nguyễn Du Truyện thơ
13 Thúy Kiều báo ân báo oán Nguyễn Du Truyện thơ
14 Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Nguyễn Đình Chiểu Truyện thơ
15 Lục Vân Tiên gặp nạn Nguyễn Đình Chiểu Truyện thơ

Phân biệt văn học dân gian với văn học viết:

Tiêu chí so sánh Văn học dân gian Văn học viết
Tác giả Vô danh, mang tính tập thể Cá nhân
Thời điểm sáng tác Khó xác định Dễ xác định
Phương thức lưu truyền Truyền miệng, sau này được ghi chép lại Văn tự [văn bản]
Dị bản Không
Hệ thống thể loại Đa dạng, đặc trưng, văn học viết không lặp lại Phong phú

– Văn học viết sử dụng chất liệu dân gian trong tác phẩm : tục ngữ, thành ngữ “Bảy nổi ba chìm”; “Kiến bò miệng chén”; “Bướm lả ong lơi”…;

– Văn học viết sử dụng thể thơ lục bát của văn học dân gian: [Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên…] ;

– Cốt truyện dân gian [Truyện người con gái Nam Xương]… ;

– Lấy cảm hứng và hình tượng dân gian : Con cò [Chế Lan Viên].

Một số dẫn chứng cho thấy tinh thần yêu nước là nội dung nổi bật trong văn học Việt Nam qua các thời kì:

– Thời kì Trung đại [thế kỉ X-XIX] : Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ…

– Đầu thế kỉ XX-Cách mạng tháng Tám 1945: Thuế máu [Nguyễn Ái Quốc], Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác [Phan Bội Châu], Đập đá ở Côn Lôn [Phan Châu Trinh]

– Sau Cách mạng tháng Tám 1945 : Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Đoàn thuyền đánh cá,…

– Thương cảm, đau xót cho số phận đau khổ của con người.

– Trân trọng, tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ.

– Tố cáo, phê phán các thế lực chà đạp lên con người.

– Thấu hiểu, nâng niu ước mơ của con người.

– Truyền thuyết : truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Thể hiện tình cảm và cách đánh giá của nhân dân về nhân vật sự kiện lịch sử ấy.

– Truyện cổ tích: truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt đối với cái xấu.

– Truyện cười : kể về những hiện tương đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán.

– Truyện ngụ ngôn : kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy.

– Ca dao, dân ca : thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

– Tục ngữ : Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân, được vận dụng vào đời sống hằng ngày.

Các ví dụ:

– Nhân vật dũng sĩ: Thạch Sanh, Bốn anh tài…

– Nhân vật có tài năng đặc biệt: Em bé thông minh…

– Nhân vật xấu xí: Sọ Dừa, Công chúa ếch…

– Nhân vật ngốc nghếch: Chàng ngốc, con chim ánh sáng…

Quy tắc niêm luật của thơ thất ngôn bát cú Đường luật qua bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan :

– Các vần được gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 [Vần a].

Câu 1 và 2 đối nhau về thanh điệu [khác nhau về bằng trắc ở các chữ thứ 2,4,6]

– Câu 2 và 3 niêm với nhau [giống nhau về bằng, trắc ở các chữ thứ 2,4,6]

– Cặp câu 3 và 4, 5 và 6 đối nhau về âm thanh và hình ảnh.

– Tóm tắt ngắn gọn Truyện Kiều : Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn có hẹn ước với Kim Trọng. Kim Trọng về quê chịu tang, gia đình Kiều bị vu oan, nàng phải bán thân chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người lừa gạt hai lần bị đưa vào lầu xanh. Kiều được Từ Hải cứu. Nhưng sau đó Từ Hải bị lừa giết, Kiều bị ép gả cho viên thổ quan, nàng trẫm mình xuống sông, được sư Giác Duyên cứu giúp. Nhờ gặp sư Giác Duyên, Kiều tìm được gia đình. Chiều ý mọi người, nàng nối duyên Kim Trọng nhưng chỉ coi là tình bạn.

– Tóm tắt truyện Lục Vân Tiên : Lục Vân Tiên là một chàng trai văn võ song toàn. Một lần chàng đánh đuổi giặc cướp, cứu được Kiều Nguyệt Nga. Nga đem lòng yêu Tiên nhưng tiếc thay nàng bị gả cho tên quan gian ác, không đành nàng gieo mình xuống sông tự vẫn. Còn Vân Tiên, sau một thời gian dùi mài kinh sử, trên đường đi thi, chàng không may quen phải tên bạn đường xấu xa Trịnh Hâm. Mẹ Tiên mất, chàng khóc thương đến mù mắt. Trịnh Hâm thừa cơ ra tay mưu hại Tiên. May thay chàng được lão ngư cứu sống. Người vợ chàng đã hứa hôn phản bội chàng. Cha nàng còn đem Tiên thả vào rừng hòng mưu chàng bị thú dữ ăn thịt. Ở hiền gặp lành, cuối cùng Vân Tiên và Nguyệt Nga gặp lại nhau và sống hạnh phúc mãi mãi.

→ Điểm giống trong các cốt truyện : Các nhân vật hiền lành, tài hoa đều gặp phải bất hạnh. Trải qua bao nhiêu sóng gió cuối cùng họ cũng được đền đáp và được hưởng hạnh phúc

– Đoạn thơ trong truyện Kiều thể hiện sự linh hoạt trong thuật việc:

[ Mã Giám Sinh mua Kiều]

– Đoạn thơ thể hiện tâm trạng:

“Trước lầu Ngưng Bích khoá xuâ

Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung

……..

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”.

[ Kiều ở lầu Ngưng Bích]

Điểm so sánh Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Lão Hạc
Kiểu trần thuật hành trạng : tên tuổi, các việc làm,… biến hóa, đa dạng
Lời lẽ thuật lại Đối thoại trực tiếp
Cách miêu tả giản lược chi tiết
Mối quan hệ nhân vật tạo lập trên cơ sở giải quyết tình huống tạo lập từ thái độ, tình cảm
Điểm nhìn trần thuật tác giả nhân vật ông giáo

Video liên quan

Chủ Đề