Công thức Tính chiều dài protein

  Phân tử ADN là 1 chuỗi gồm 2 mạch đơn chạy song song và xoắn đều đặn quanh 1 trục . vì vậy chiều dài của ADN là chiều dài của 1 mạch và bằng chiều dài trục của nó . Mỗi
mạch có \[ \dfrac{N}{2} \] nuclêôtit, độ dài của 1 nu là 3,4 \[A^0\]

   \[l= \dfrac{N}{2}.3,4A^0 \Rightarrow N= \dfrac{l x2}{3,4}\]

   Đơn vị thường dùng: 

  • \[ 1 micrômet = 10^4 angstron [A^0]\]
  • \[ 1 micrômet = 10^3 nanômet [ nm]\]
  • \[1nm = 10^3 micrômet = 10^6 nm = 10^7 A^0\]

Tính số lượng aa và chiều dài bậc 1 của protein biết m = 54780 đvC

Một phân tử protein hoàn chỉnh có khối lượng phân tử 54780 đvC. Tính:a] Số lượng axit amin cần cung cấp để tạo nên protein nói trên. b] Chiều dài bậc một của phân tử protein c] số lượng liên kết peptit được hình thành để tạo nên protein

Một phân tử protein hoàn chỉnh có khối lượng phân tử 54780 đvC. Tính:a] Số lượng axit amin cần cung cấp để tạo nên protein nói trên. b] Chiều dài bậc một của phân tử protein c] số lượng liên kết peptit được hình thành để tạo nên protein

Gen là gì? Công thức tính chiều dài của gen như thế nào? Bài tập tính chiều dài gen? Bài viết này của chúng tôi sẽ cung cấp thông tin để giải đáp những thắc mắc trên chi tiết, và dễ hiểu nhất nhé.

Khái niệm về gen

Gen chính là một đơn vị vật chất di truyền có chức năng vô cùng nhỏ bé. Gen chứa đựng những thông cần thiết cho việc hình thành, phát triển và hoạt động của mỗi cơ thể chúng ta. Gen được hiểu đơn giản là công thức nấu ăn trong đó có chứa tất cả những thông tin cần thiết để tạo nên một món ăn ngon nào đó. Mỗi loại gen sẽ có hai bản sao, một đến từ bố và còn lại đến từ mẹ.

Từ khái niệm về gen ở trên, chúng ta có thể thấy rằng gen có bản chất là ADN, trên một phân tử ADN có chứa rất nhiều gen quy định những tình trạng khác nhau của cơ thể con người. Có 2 loại gen là gen mã hóa và gen điều hòa. Ngoài ra, còn một số gen đóng vai trò hướng dẫn để tạo nên những phân tử có tên gọi là protein.

Công thức tính chiều dài của gen

Phân tử ADN chính là 1 chuỗi gồm 2 mạch đơn chạy song song và xoắn đều đặn xung quanh 1 trục. Bởi vậy mà chiều dài của gen hay chiều dài của ADN là chiều dài của 1 mạch và bằng chiều dài trục của nó. Mỗi mạch có nucleotit độ dài của 1 nu là 3,4Å

Chiều dài gen = 3,4 x [số nu trên gen : 2]

L = 3,4 x [N/2]

Trong đó L là chiều dài của gen

                N là số nu trên gen

Ngoài ra còn một số công thức tính gen liên quan như:

  • Công thức tính số vòng xoắn của gen là:

C = N/20 = L/34 [Å]

  • Công thức tính khối lượng phân tử của gen là:

M = 300 x N

Trong đó có C là số vòng xoắn

                     M là khối lượng gen

Đơn vị tính như sau:

  • 1mm = 107Å
  • 1μm = 104Å
  • 1nm = 10Å
  • Khối lượng 1Nu = 300 đvc = 1 Ribonu
  • Khối lượng 1AA = 110 đvc
  • Chiều dài 1AA = 3Å

Bài tập tính chiều dài của gen có lời giải dễ hiểu

Bài tập 1: Có 2 đoạn ADN, đoạn thứ 1 có khối lượng là 600.000 đvC, đoạn thứ 2 có khối lượng là 1600 nucleotit. Hỏi đoạn ADN nào dài hơn và dài hơn bao nhiêu?

Lời giải

*Xét đoạn ADN thứ 1:

Số lượng nucleotit của đoạn ADN thứ 1 là:

N = M/300 = 600000/300 = 2000 [nu]

Chiều dài của đoạn ADN thứ 1 là;

L = [N/2] x 3,4Å = [2000/2] x 3,4 = 3400 Å

*Xét đoạn ADN thứ 2:

Chiều dài của đoạn ADN thứ 2 là:

L = [N/2] x 3,4 = [1600/2] x 3,4 = 2720 Å

Như vậy đoạn ADN thứ 1 dài hơn đoạn ADN thứ 2 là:

3400 – 2720 = 680 Å

Bài tập 2: Một gen có chu kì xoắn và số nuclêôtit loại A là 30%. Mạch 1 của gen có A = 30% và T = 40%. Mạch 2 của gen có G = 20% và X = 50% so với số lượng nuclêôtit của mạch 1. Tính chiều dài và khối lượng của gen bằng bao nhiêu?

Lời giải

Số nu của gen là:

N = 90.30 = 2700 [nu]

Chiều dài của gen là:

L = [2700:2] x 3,4 = 4590Å

Khối lượng của gen là:

M = 2700.300 = 810000 [đvC]

Hy vọng bài viết trên của chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu và dễ dàng giải những bài tập liên quan về gen nhé. Cách tính chiều dài gen cũng không hề khó đúng không nào? Hãy chăm chỉ làm nhiều bài tập để hiểu và nhớ công thức tốt hơn nhé.

🌳 GIA SƯ MÔN SINH

✅ TRUNG TÂM GIA SƯ TÂM TÀI ĐỨC

Tổng hợp các dạng bài tập Sinh học 12 từ cơ bản đến nâng cao

Di truyền học là phần kiến thức rất hay vì có nhiều liên hệ với thực tế đời sống. Các dạng bài tập cũng rất đa dạng. Thường câu hỏi khó trong đề thi THPT Quốc gia môn Sinh học hay rơi vào phần di truyền học này.

Dạng 1: Bài tập về mã di truyền

Bài toán 1: Xác định số loại bộ ba mã hóa, không mã hóa axit amin.

Cách giải: Sử dụng toán tổ hợp

Ví dụ: Với 4 loại ribônuclêôtit A, U, G, X có thể tổng hợp được bao nhiêu loại bộ ba mã hóa axit amin?

Có tất cả 43= 64 bộ 3. Trong đó có 3 bộ ba không mã hóa axit amin là: 5’UAG3′; 5’UGA3′; 5’UAA3′. Như vậy có tất cả 61 bộ ba mã hóa axit amin

Bài toán 2: Xác định tỉ lệ của các loại mã bộ ba

Phương pháp giải: Dựa vào bài toán 1 và sử dụng thêm công thức tổ hợp xác suất.

Ví dụ: Người ta tiến hành tổng hợp ARN nhân tạo với 3 nguyên liệu gồm 3 loại nuclêôtit A, U, X với tỉ lệ 2: 3: 5. Tỉ lệ xuất hiện bộ ba có chứa 2 loại nuclêôtit loại A là?

Cách giải: Tỉ lệ A, U, X là 0,2: 0,3: 0,5. Bộ 3 có chứa 2 loại nuclêôtit A, vị trí còn lại có thể là U hoặc X với tỉ lệ 0.3+0.5= 0.8

Cách sắp xếp vị trí nu loại A trong bộ 3 là: C23 vậy tỉ lệ của bộ 3 có 2 nu loại A là 0.22.0.8. C23 = 0.096.

Dạng 2: Xác định thành phần Nuclêôtit trên gen, ADN

Để giải được dạng bài toán này, học sinh cần nắm được những công thức sau;

Nếu các em ghi nhớ hết được tất cả các công thức trên thì sẽ không gặp nhiều khó khăn khi tìm các dạng bài tập Sinh học 12 và cách giải. Những công thức trên sẽ hỗ trợ các em làm nhanh câu hỏi trắc nghiệm.

Dạng 3: Tính số liên kết hiđro được tạo thành và phá vỡ

Có một số công thức tính nhanh sẽ hỗ trợ các em giải dạng bài tập này nhanh gọn. Học sinh cần lưu ý các công thức sau:

Các dạng bài tập Sinh học 12 và cách giải phần di truyền học quần thể

Nhắc đến dạng bài tập về di truyền quần thể, nhiều học sinh sẽ cảm thấy e ngại vì kiến thức phức tạp. Để hoàn thành được 1 câu hỏi các em cần phải biết vận dụng linh hoạt công thức cũng như lý thuyết.

Sau đây là một số dạng bài tập Sinh học 12 và cách giải nhanh phần di truyền học quần thể. Các em có thể tham khảo:

Dạng 1: Tính số tế bào con tạo thành

Dạng 2: Tính số NST tương đương với nguyên liệu được cung cấp trong quá trình tự nhân đôi của NST

Các công thức cần nhớ để giải bài:

– Tổng số NST sau cùng trong tất cả thế bào con 2n.2x

– Tổng số NST tương đương với nguyên liệu cung cấp khi 1 tế bào 2n qua x đợt nguyên phân là:

∑NST = 2n.2x – 2n = 2n[2x – 1 ]

– Số NST chứa hoàn toàn nguyên liệu mới

∑NSTmới = 2n.2x – 2.2n = 2n[2x – 2 ]

– Số NST môi trường NB CC ở thế thệ cuối cùng: 2n.[2k-1]

Dạng 3: Tính số giao tử hình thành và số hợp tử tạo ra

1]Tạo giao tử[ đực XY, cái XX ]:

– Tế bào sinh tinh qua giảm phân cho 4 tinh trùng gồm 2 loại X và Y.

– Số tinh trùng hình thành = số tế bào sinh tinh x 4.

– Số tinh trùng X hình thành = số tinh trùng Y hình thành.

– Tế bào sinh trứng qua giảm phân chỉ cho 1 tế bào trứng loại X và 3 thể định hướng [sau này

sẽ biến mất ].

– Số trứng hình thành = số tế bào trứng x 1.

– Số thể định hướng = số tế bào trứng x 3.

2]Tạo hợp tử:

Một tinh trùng loại X kết hợp với trứng tạo thành một hợp tử XX, một tinh trùng Y kết hợp

với trứng tạo thành hợp tử XY.

– Số hợp tử XX = số tinh trùng X thụ tinh.

– Số hợp tử XY = số tinh trùng Y thụ tinh.

Video liên quan

Chủ Đề