Of trong xuất nhập khẩu là gì năm 2024

Trong hoạt động giao thương quốc tế, bên bán và bên mua đều phải dự trù những khoản chi phí phát sinh. Những khoản phí này sẽ không được nêu rõ ràng trong hợp đồng ngoại thương mà hai bên đã kí kết. Tuy nhiên, việc dự trù này sẽ giúp doanh nghiệp xuất khẩu lẫn nhập khẩu tránh thua lỗ, bên bán sẽ đưa ra mức chào giá phù hợp, bên mua sẽ có được hàng giá rẻ. Vậy cụ thể các loại thuế phí phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu là gì?

Phụ phí trong xuất nhập khẩu là các loại phí phát sinh trong quá trình vận chuyển, chuyển tải mà chủ hàng hoặc forwarder phải trả. Các hãng tàu thu phụ phí để bù đắp cho chi phí vận tải, nhân công, nhiên liệu,…Các loại phụ phí có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào từng thời điểm, quãng đường vận chuyển và mỗi hãng tàu sẽ có một mức tính phụ phí khác nhau.

1. EXW charge Danh từ chung bao gồm toàn bộ phụ phí local charges tại đầu nước ngoài và Trucking fee.

2. Trucking / Haulage / Cartage: Phí trucking từ kho của seller đến sân bay hoặc địa điểm chỉ định.

3. Handling charges: Phí làm hàng của FWD đầu nước ngoài.

4. DEM/DET fee (Demurrage / Detention fee) Phí lưu bãi/cont, lưu bãi nghĩa là như ở trên phần THC chúng tôi có giải thích, khi container ở trong cảng hết ngày cho phép thì sẽ phải chịu phí này, phí lưu container là việc cont được đưa về kho để đóng hàng hoặc trả hàng nhưng nằm lâu quá so với cho phép của hãng tàu thì cũng sẽ bị thu phí.

5. Phí CFS - Phụ phí trong xuất nhập khẩu Tên đầy đủ là Container Freight Station Fee. Mỗi khi nhập khẩu các cont hàng lẻ thì đơn vị làm nhiệm vụ giao nhận sẽ phải tiến hành xếp dỡ hàng hoá từ cont đưa vào kho lưu trữ. Tất nhiên, họ có quyền được thu khoản phụ phí này.

6. CAF - Phụ phí trong xuất nhập khẩu CAF có tên đầy đủ là Currency Adjustment Factor, được hiểu là phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ. Ngoài biến động giá nhiên liệu, các đồng tiền trên thế giới sẽ có tỷ giá thay đổi qua từng ngày. Chính vì thế, các hãng tàu sẽ thu thêm khoản phụ phí CAF từ chủ lô hàng để bù đắp sự chênh lệch này.

7. DDC - Phụ phí trong xuất nhập khẩu DDC là viết tắt của Destination Delivery Charge, đây là phụ phí giao hàng tại cảng đến. Chủ tàu sẽ thu thêm phụ phí để bù đắp chi phí cho các hoạt động như sắp xếp container trong cảng, dỡ hàng ra khỏi tàu hay phí ra vào cảng. Lưu ý rằng, đây là chi phí phát sinh được chủ tàu thu từ người nhận hàng chứ không phải người gửi hàng vì toàn bộ hoạt động này diễn ra ở cảng đích.

8. Phụ phí CIC - Phụ phí trong xuất nhập khẩu Tên đầy đủ là Container Imbalance Charge. Đây là phí cân bằng container.

9. PCS - Phụ phí trong xuất nhập khẩu Port Congestion Surcharge là tên đầy đủ của PCS. Đây chính là phí tắc nghẽn cảng. Trong trường hợp cảng bị ùn tắc khiến tiến độ giao hàng của con tàu bị chậm trễ, phụ phí này sẽ được tính thêm cho chủ tàu. Ngoài ra, PCS còn được hiểu là Panama Cannal Surcharge, đây chính là phí qua kênh đào Panama. Loại phụ phí này chỉ được áp dụng khi con tàu đi qua kênh đào Panama.

10. BAF - Bunker Adjustment Factor BAF được hiểu là phụ phí biến động giá nhiên liệu. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, BAF là khoản phụ phí mà hãng tàu sẽ thu từ đơn vị chủ hàng nhằm bù đắp chi phí do giá nhiên liệu biến động.

11. PSS - Phụ phí xuất nhập khẩu mùa cao điểm PSS là phụ phí mùa cao điểm, tên đầy đủ là Peak Season Surcharge. Các hàng tàu sẽ yêu cầu phụ phí này với những chuyến có lịch trình từ tháng 8 đến tháng 10 hằng năm. Đây là thời điểm nhu cầu vận chuyển, giao thương hàng hoá tăng mạnh để chuẩn bị cho mùa Giáng sinh và lễ tạ ơn tại châu u và Mỹ.

12. Phí C/O - Phụ phí xuất nhập khẩu Phí C/O - Phụ phí xuất nhập khẩu Tên đầy đủ là Certificate of Origin Fee. Các Forwarder sẽ đi làm giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và đây sẽ là khoản phí cần gửi đến họ.

13. COD - Phụ phí trong xuất nhập khẩu COD là viết tắt của Change Of Destination, được hiểu là phụ phí thay đổi nơi đến. Trong trường hợp chủ hàng muốn thay đổi cảng đích, tất nhiên sẽ kéo theo rất nhiều phi phí phát sinh khác, điển hình là phí đảo chuyển, phí xếp dỡ, phí lưu container,... Như vậy chủ tàu có chuyền thu thêm phụ phí này từ doanh nghiệp chủ hàng nếu như có sự thay đổi cảng đến.

14. Phí B/L - Bill of Lading Fee Các doanh nghiệp vận tải sẽ phát hành Bill Of Lading khi có mỗi lô hàng xuất khẩu (đối với vận tải đường biển), Airway Bill (Đối với vận tải đường hàng không). Tất nhiên khi phát hành những chứng từ này sẽ cần có phí, đấy chính là phí B/L.

15. THC - Phụ phí xuất nhập khẩu về việc xếp dỡ tại cảng THC là viết tắt của Terminal Handling Charge, được hiểu là phụ phí xếp dỡ tại cảng. Khoản phí này được tính trên mỗi con tainer về việc xếp dỡ, tập kết container. Thông thường, hãng tàu sẽ nộp phụ phí này cho cảng sau đó sẽ thu lại từ chủ hàng.

16. Phụ phí AMS - Phụ phí xuất nhập khẩu Phí AMS Tên đầy đủ của khoản phí này là Addvanced Manifest System Fee. Đây là khoản phí được quy định bởi hải quản Mỹ và Canada. Những nước này sẽ yêu cầu tiến hành khai báo đầy đủ hàng hoá trước khi hàng được xếp lên tàu và chở đến quốc gia của họ.

17. Phụ phí IFB trong xuất nhập khẩu Thông thường, cước phí vận chuyển sẽ phải thanh toán tại nước xuất khẩu lô hàng. Tuy nhiên vì những lý do nhất định hay thoả thuận riêng giữa các bên, phí này sẽ được thanh toán tại nơi đến bởi Importer. Các đơn vị Forwarder tại nơi đến sẽ phải thu hộ các đại lý của họ.

18. D/O fee (delivery order fee) Phí lệnh giao hàng, ứng ới một b/l (bill of lading) thì sẽ có phí này phí giao lệnh có trong hàng nhập từ hàng FCL (full container load) , LCL (less than container load), hàng air và cả trong hàng bulk (rời). Phí này sẽ do consignee đóng đối với các incoterms (EXW, nhóm F, nhóm C, DAT) các terms còn lại sẽ do nhà xuất khẩu đóng. Phí này không chỉ là việc phát hàng một cái lệnh D/O thu tiền nó còn phải cả việc khai manifest, đi lấy lệnh (nếu có house b/l).

19. Cleaning fee: Phí vệ sinh container, container đóng rất nhiều loại hàng khác nhau và việc vệ sinh container là rất cần thiết để tránh việc ảnh hưởng của hàng đóng lần trước đến hàng đóng lần sau. Bên cạnh đó, đối với phí này thì một số hãng tàu thường không làm vệ sinh container nhưng vẫn thu phí này như một khoản lợi nhuận đặc biệt là các hãng tàu nội địa. Phí này người trả giống D/O fee.

Trên đây là bài viết về các loại phí phổ biển khi xuất khẩu hàng hóa quốc tế. Nếu các bạn có vướng mắc về các phí khi xuất khẩu cũng như tư vấn làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hãy liên hệ với chúng tôi.

OF là phí gì trong xuất nhập khẩu?

Khi bạn tìm hiểu "phí OF là gì", bạn sẽ thường xuyên nghe đến B/L. Đây là khoản phí ghi nhận hàng hóa sau khi sắp xếp, bốc dỡ hàng. Phí này do hãng tàu, cảng thu để tạo vận đơn, ghi rõ thông tin như người gửi, người nhận và người được thông báo khi tàu đến.

O F trong logistics là gì?

O/F là viết tắt của Ocean Freight, một thuật ngữ quen thuộc trong lĩnh vực logistics và vận tải biển. Trong định nghĩa tiếng Anh, nó đơn giản chỉ vận tải đường biển, tuy nhiên Ocean Freight surcharges là để chỉ phụ phí đường biển.

Noa trong xuất nhập khẩu là gì?

Hiểu đơn giản, A/N là giấy báo nhận hàng Arrival Notice, giúp cho bên nhập khẩu hàng hóa biết hàng đã cập bến, đã đến lúc cần làm thủ tục hải quan và đi lấy lệnh giao hàng để mang hàng về. Đây là loại chứng từ không thể thiếu trong bất cứ thủ tục nhập khẩu hàng hóa nào.

B o trong xuất nhập khẩu là gì?

BO là từ viết tắt của chữ Booking, Booking là chứng từ được người vận chuyển gửi cho shipper (người yêu cầu booking tới người vận chuyển – thông thường là liner hoặc master consol hoặc NVOCC). Cần lưu ý những điểm gì trên BO ? Đó là những thông tin mà bạn cần lưu ý khi kiểm tra một booking.