Luận văn vai trò của pháp luật đối với thị trường chứng khoán

Kể từ khi có thị trường chứng khoán (TTCK), các cơ quan nhà nước đã ban hành hàng trăm các văn bản quy phạm nhằm tác động vào TTCK, từ những văn bản luật về hình thành thị trường, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp… đến các văn bản về kêu gọi tăng cường giám sát thị trường… Các văn bản quy phạm đã phát huy được vai trò bày tỏ thông tin về mong muốn quản lý nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền.

Nếu văn bản pháp luật nhiều thì tại sao vẫn còn có những vấn đề “ung nhọt”, “nguy cơ đổ vỡ”, hay “rủi ro hệ thống” của thị trường mà dư luận vẫn nêu? Vấn đề này cần được các cơ quan có thẩm quyền xem xét nghiêm túc để có thể tác động vào TTCK một cách thực chất, làm lành mạnh hóa thị trường và bảo đảm được sự ổn định vĩ mô.

Trên đây là phân tích có trong bài viết về Vấn đề của hệ thống pháp luật đối với thị trường chứng khoán hiện nay của Luật sư Nguyễn Hưng Quang cho báo Chứng khoán.

Luận văn vai trò của pháp luật đối với thị trường chứng khoán

Vấn đề của hệ thống pháp luật đối với thị trường chứng khoán hiện nay

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIKHOA LUẬTVŨ HỒI THUPH¸P LT Về GIAO DịCH Cổ PHIếU NIÊM YếTTRÊN THị TRƯờNG CHứNG KHO¸N TËP TRUNG ë VIƯT NAMLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌCHÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIKHOA LUẬTVŨ HỒI THUPH¸P LT Về GIAO DịCH Cổ PHIếU NIÊM YếTTRÊN THị TRƯờNG CHứNG KHO¸N TËP TRUNG ë VIƯT NAMChun ngành: Luật Kinh tếMã số: 8380101.05LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌCNgười hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾNHÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOANTôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Cáckết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nàokhác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tincậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cảcác nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thểbảo vệ Luận văn.Tơi xin chân thành cảm ơn!NGƯỜI CAM ĐOANVŨ HỒI THU MỤC LỤCTrangTrang phụ bìaLời cam đoanMục lụcMỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾUNIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬPTRUNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU NIÊMYẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG.......... 91.1.Những vấn đề lý luận về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thịtrường chứng khoán tập trung .......................................................... 91.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cổ phiếu niêm yết ..................................... 91.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thịtrường chứng khoán tập trung ............................................................. 121.1.3. Các nguyên tắc, điều kiện và phương thức giao dịch cổ phiếuniêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ................................. 151.2.Những vấn đề lý luận pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêmyết trên thị trường chứng khoán tập trung .................................... 211.2.1. Khái niệm và phạm vi điều chỉnh của pháp luật về giao dịch cổphiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ....................... 211.2.2. Cấu trúc của pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thịtrường chứng khoán tập trung ............................................................. 241.2.3. Nguồn của pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thịtrường chứng khoán tập trung ............................................................. 311.2.4. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc điều chỉnh bằng pháp luật đốivới giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ...... 33Kết luận chương 1 ......................................................................................... 36 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾUNIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬPTRUNG Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN ................. 382.1.Thực trạng pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thịtrường chứng khoán tập trung ở Việt Nam.................................... 382.1.1. Thực trạng quy định về đối tượng giao dịch cổ phiếu niêm yếttrên thị trường chứng khoán tập trung ................................................ 392.1.2. Thực trạng quy định về chủ thể tham gia giao dịch cổ phiếu niêmyết trên thị trường chứng khoán tập trung .......................................... 422.1.3. Thực trạng quy định về nguyên tắc và phương thức giao dịch cổphiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ....................... 462.1.4. Thực trạng quy định về việc ký kết và thực hiện các hợp đồngtrong giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoántập trung............................................................................................... 512.1.5. Thực trạng quy định về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấpphát sinh từ giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứngkhoán tập trung ................................................................................... 562.2.Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch cổ phiếuniêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ........................... 592.2.1. Các kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện pháp luật về giaodịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ........... 592.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật vềgiao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung....... 62Kết luận chương 2 ......................................................................................... 70Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁPLUẬT VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊTRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG TẠI VIỆT NAM .... 723.1.Định hướng hoàn thiện pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêmyết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam................ 72 3.2.Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch cổ phiếuniêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam ...... 76Kết luận chương 3 ......................................................................................... 85KẾT LUẬN .................................................................................................... 87DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89 MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tàiTrong những năm gần đây, thị trường cổ phiếu đang ngày càng đượcquan tâm hơn cùng với sự khởi sắc của thị trường, tốc độ vốn hóa gia tăngmạnh mẽ và tiến trình niêm yết của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanhnghiệp nhà nước quy mô lớn sau khi cổ phần hóa. Theo số liệu của Ủy banCKNN, năm 2017, tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 3,36 triệu tỷđồng, tương đương 74.6% GDP, tăng 73% so với năm 2016 và gấp 7 lần sovới 10 năm trước (2007) cho thấy vai trò của thị trường chứng khoán, đặc biệtlà cổ phiếu niêm yết đang ngày càng trở nên có vai trị quan trọng đối với nềnkinh tế Việt Nam [35].Sang đến năm 2018, thị trường chứng khốn chứng kiến tình trạng biếnđộng mạnh nhất trong 10 năm kể từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm2008. Đây là năm đầu tiên thị trường chứng khốn suy giảm, sau 5 năm liêntiếp trước đó chỉ số chứng khoán song hành với đà tăng trưởng của nền kinhtế, đạt mức tăng trưởng cao, có năm lên đến 47% (năm 2017). Trong đó, cácgiao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung được xemlà các hoạt động cốt lõi tạo nên sự tăng trưởng của thị trường này. Đây lànhững yếu tố nền tảng để đảm bảo cho thị trường chứng khoán trở tăngtrưởng mạnh mẽ và đóng góp hơn nữa vào nền kinh tế Việt Nam.Trên thị trường cổ phiếu, tính chung 06 tháng đầu năm 2019, mức tăngđiểm của TTCK Việt Nam vẫn cao hơn so với một số nước trong khu vực,được đánh giá là điểm hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong và ngồi nước. Quymơ vốn hóa của thị trường 6 tháng đầu năm 2019 đạt 4,34 triệu tỷ đồng. Vềcông tác huy động vốn và hoạt động đấu giá, trong 6 tháng đầu năm2019, tổng giá trị huy động vốn qua TTCK đạt hơn 150 nghìn tỷ đồng, tăng29% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường chứng khoán tập trung cũng đang1 thu hút được dòng vốn lớn của NĐTNN, ước đạt 1,2 tỷ USD, số lượng tàikhoản của nhà đầu tư tiếp tục gia tăng đạt hơn 2,28 triệu tài khoản, tăng 4,7%so với cuối năm 2018, trong đó số lượng tài khoản của NĐTNN tăng 7%. Quađó thể hiện rõ vai trị và hiệu quả của thị trường chứng khốn tập trung vàviệc thực hiện các giao dịch cổ phiếu niêm yết.Bên cạnh đó, Luật chứng khốn và các văn bản hướng dẫn thi hành đãtạo lập được khuôn khổ pháp lý cơ bản có hiệu lực cao, phù hợp với thực tiễnvà tương đối đầy đủ về các vấn đề như hoạt động chào bán chứng khoán,niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoánvà TTCK, quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyếttranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến chứng khoán và TTCK. Qua đó,tạo điều kiện thuận lợi cho TTCK Việt Nam phát triển trở thành kênh huyđộng vốn trung và dài hạn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,góp phần dần hình thành một hệ thống tài chính hiện đại trên nền tảng hài hịagiữa TTCK và thị trường tiền tệ - tín dụng [49].Tuy nhiên, Luật chứng khốn năm 2006 ra đời khi TTCK mới hìnhthành, quy mô thị trường nhỏ bé, các sản phẩm, dịch vụ của thị trường chưađa dạng, chứng khốn vẫn cịn là lĩnh vực mới với đa số người dân ViệtNam. Vì vậy, Luật chứng khốn chỉ đáp ứng được giai đoạn đầu của TTCKvới những nội dung cơ bản nhất, phù hợp với một thị trường mới hoạt độngvới các cơng cụ chứng khốn, các hoạt động giao dịch cũng như hệ thốngquản lý còn đơn giản. Thực tế sau 10 năm phát triển, TTCK đã thay đổi cảvề chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc ban hành các quy định pháp lý nhìn chungđều có độ trễ so với mục tiêu đề ra. Trong quá trình TTCK vận hành, đã phátsinh một số vấn đề mới chưa được Luật chứng khốn điều chỉnh. Bên cạnhđó, các Bộ luật, Luật chun ngành khác (Bộ luật dân sự năm 2015, Luậtdoanh nghiệp năm 2014, Luật đầu tư năm 2014, Luật xử lý vi phạm hành2 chính…) đã được sửa đổi, bổ sung với một số quy định liên quan đến chứngkhoán và TTCK [52].Trong bối cảnh TTCK các nước trên thế giới và khu vực phát triểnmạnh mẽ, tạo khoảng cách với TTCK Việt Nam, đặc biệt là khoảng cách giữahệ thống pháp luật về chứng khoán và TTCK ở Việt Nam so với chuẩn mựcvà thông lệ quốc tế, nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên trongLuật chứng khoán và quá trình thi hành Luật, bảo đảm tính đồng bộ, thốngnhất của hệ thống pháp luật Việt Nam, cần thiết phải điều chỉnh pháp luật vềchứng khoán trên cơ sở phát huy ưu điểm và khắc phục các hạn chế của Luậtchứng khoán hiện hành. Thực tiễn thi hành Luật chứng khốn trong hơn 10năm qua cho thấy cịn nhiều hạn chế. Theo đó, một số quy định của Luậtchứng khốn điều chỉnh hoạt động giao dịch chứng khoán, đặc biệt là giaodịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khốn tập trung hiện nay cịnthiếu minh bạch, rõ ràng, thiếu tính hệ thống, khơng cịn phù hợp trước sựphát triển không ngừng của TTCK và yêu cầu của nhà đầu tư, dẫn đến bấtcập, vướng mắc trong thực tiễn thi hành Luật.Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về giao dịch cổ phiếuniêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam” làm đề tài luậnvăn thạc sĩ.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tàiQua tổng hợp tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài được chọn, cóthể thấy rằng trong thời gian qua đã có một số cơng trình nghiên cứu liênquan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Điển hình là các cơng trình nghiêncứu sau đây:- Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài: “Hợp đồng mua bán chứngkhoán theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Phương, năm 2017.Cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra được các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quanđến hợp đồng mua bán chứng khoán theo pháp luật Việt Nam;3 - Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài: “Đặc điểm pháp lý của việc giaokết hợp đồng mua bán chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung tạiViệt Nam” của tác giả Tạ Thị Bình, năm 2001. Cơng trình nghiên cứu đã chỉra được các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đặc điểm pháp lý củaviệc giao kết hợp đồng mua bán chứng khoán trên thị trường giao dịch tậptrung tại Việt Nam;- Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài: “Pháp luật xử lý các vi phạmtrong lĩnh vực mua bán chứng khoán đối với các tổ chức, cá nhân trên thịtrường chứng khoán” của tác giả Phạm Phú Thành năm 2018. Cơng trình nàyđã nghiên cứu và chỉ ra các sai phạm, các hành vi vi phạm cần phải tiến hànhxử phạt theo đúng quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động mua bánchứng khoán.- Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Phân tích những nhân tố ảnhhưởng đến giá cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khốn thành phố HồChí Minh” của tác giả Nguyễn Văn Mỹ.... Cơng trình nghiên cứu đã chỉ rađược các tác nhân ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến giá cổ phiếu niêm yếtvà thực tiễn tại sở giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh.- Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài: “Nhận dạng và đo lường rủi rotrong đầu tư cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khốn Thành phố HồChí Minh” của tác giả Bùi Thi Lệ. Cơng trình nghiên cứu đã nghiên cứu rõcác vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc nhận dang và xác định rủiro trong đầu tư cổ phiếu niêm yết.Có thể nhận thấy, các cơng trình nghiên cứu kể trên đã tập trung nghiêncứu và làm sáng tỏ các khía cạnh của hoạt động mua bán chứng khoán và hợpđồng mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung tại ViệtNam. Tuy nhiên, vẫn còn các vấn đề khác mà các cơng trình nghiên cứukhơng đề cập đến liên quan đến tổng quan về hoạt động giao dịch cổ phiếuniêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam.4 Những cơng trình khoa học trên là tài liệu rất hữu ích đã hỗ trợ tác giảcó thêm nhiều thơng tin quan trọng, làm sáng tỏ quan điểm và tư duy phục vụcho việc nghiên cứu luận văn.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Mục đích nghiên cứuMục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng rõ các vấn đề lý luận vàthực tiễn liên quan đến pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thịtrường chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Trọng tâm của cơng trình nghiêncứu này là tìm hiểu về hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết được thực hiệnnhư thế nào trên thị trường chứng khoán tập trung theo quy định của pháp luậthiện hành và thực tiễn phát sinh. Trên có sở đó tác giả đề xuất một số kiếnnghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trườngchứng khoán tập trung tại Việt Nam hiện nay.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứuĐể đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứucủa luận văn là:- Phân tích, luận giải và làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận về cổ phiếuvà cổ phiếu niêm yết; giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường tập trung;làm sáng tỏ các khía cạnh: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, điều kiện,phương thức... của cổ phiếu niêm yết và hoạt động giao dịch cổ phiếu niêmyết. Bên cạnh đó, cơng trình cũng sẽ phân tích, lý luận chung và tồn diện vềpháp luật điều chỉnh hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trườngchứng khoán tập trung tại Việt Nam.- Nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng phápluật về toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động giao dịch mua bán cổ phiếuniêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt Nam, đồng thời cơngtrình cũng sẽ chỉ ra những vướng mắc trên thực tế, những hạn chế và bất cập5 của pháp luật hiện hành trong quá trình thực hiện pháp luật. Trên cơ sở đó, tácgiả cũng sẽ đưa ra đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giaodịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại Việt nam.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu4.1. Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, học thuyết, ý kiếnđánh giá liên quan đến giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoántập trung tại Việt Nam; các quy định pháp luật hiện hành về giao dịch cổ phiếuniêm yết và thực tiễn thực hiện các quy định đó ở Việt Nam hiện nay.4.2. Phạm vi nghiên cứuDo nội dung nghiên cứu của đề tài liên quan đến đối tượng là hoạt độnggiao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung tại ViệtNam, vốn được xem là rộng và phức tạp, mang tính chun mơn sâu cả vềkinh tế lẫn pháp luật nên tác giả xác định phạm vi nghiên cứu của luận vănchỉ bao gồm các vấn đề chính sau đây:(i)Những vấn đề lý luận về giao dịch cổphiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung và pháp luật về giaodịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung; (ii) Thực trạngpháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết và các giải pháp hoàn thiện pháp luậtvề giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở ViệtNam trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay.5. Phương pháp nghiên cứuCơng trình nghiên cứu thực hiện dựa trên việc kết hợp sử dụng cácphương pháp nghiên cứu khoa học có tính phổ biến trong khoa học xã hội vànhân văn như: phương pháp phân tích các quy định của pháp luật, phân tíchthực trạng của hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết; phương pháp tổng hợpcác quy định của pháp luật, tổng hợp số liệu về giao dịch cổ phiếu niêm yết,tổng hợp quan điểm lý luận về giao dịch cổ phiếu; phương pháp diễn giải, so6 sánh, hệ thống các quan điểm, lập luận và ý kiến về giao dịch cổ phiếu niêmyết, so sánh các quy định của pháp luật có liên quan, hệ thống hóa các quyđịnh pháp luật, thực trạng và giải pháp của hoạt động giao dịch cổ phiếu niêmyết,... để chứng minh cho những luận điểm được đưa ra trong luận văn.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tàiKết quả nghiên cứu của đề tài có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau:Thứ nhất, đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận vềgiao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung và cơ chếđiều chỉnh pháp luật đối với giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứngkhoán tập trung. đưa ra các đề xuất, kiến nghị pháp lý cụ thể và định hướnghoàn thiện pháp luật dựa trên cơ sở hoa học cho việc xây dựng và hoàn thiệncác quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết trênthị trường chứng khốn nói chung, góp phần tăng cao hiệu quả điều chỉnhpháp luật, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho chứng khoán phát triển.Thứ hai, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đánh giá thực trạngkhung pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khốn tậptrung để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về giao dịchcổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam hiện nay.Thứ ba, đề tài cung cấp nhiều thơng tin thực tiễn và từ đó làm rõ tổngquan về thực tiễn giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tậptrung ở Việt Nam – một trong những hoạt động cơ bản của thị trường chứngkhoán đang ngày càng phát triển mạnh mẽ hiện nay. Bên cạnh đó đề tài cũngphân tích một số khó khăn, vướng mắc phát sinh trong q trình giao dịch cổphiếu niêm yết tại các sàn giao dịch trên thị trường chứng khốn tập trung,thơng qua đó góp phần giúp cho thị trường chứng khốn có thể phát triểnnhanh và mạnh mẽ hơn nữa.7 7. Kết cấu của luận vănChương 1: Những vấn đề lý luận về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thịtrường chứng khoán tập trung và pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yếttrên thị trường chứng khoán tập trung.Chương 2: Thực trạng pháp luật về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thịtrường chứng khoán tập trung ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện.Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịchcổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam.8 Chương 1NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾTTRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG VÀ PHÁPLUẬT VỀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNGCHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG1.1. Những vấn đề lý luận về giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thịtrường chứng khoán tập trung1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cổ phiếu niêm yếtKhái niệm cổ phiếuNhững năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thị trườngchứng khoán trên thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã và đangcó những bước tiến mạnh mẽ trên con đường khẳng định giá trị và vai tròkinh tế của mình. Đi lên cùng thị trường chứng khốn là sự gia tăng khơngngừng các loại hàng hóa trên thị trường này, trong đó chủ yếu là cổ phiếu củacác cơng ty niêm yết [17, tr.17].Với tư cách là một sản phẩm gắn liền với lịch sử hình thành và sự pháttriển của cơng ty cổ phần – cổ phiếu chính là sản phẩm đặc trưng riêng củaloại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế. Để hình thành vốn điều lệ củacông ty cổ phần khi mới thành lập hoặc tăng vốn điều lệ này trong q trìnhhoạt động, cơng ty cổ phần sẽ phát hành cổ phiếu cho các cổ đơng nhằm xácnhận việc góp vốn của các cổ đơng vào cơng ty cổ phần và do đó là bằngchứng chứng minh quyền sở hữu của cổ đông đối với cơng ty cổ phần.Về phương diện lý thuyết, có thể quan niệm như thế nào về cổ phiếu?Câu trả lời là tùy thuộc vào cách tiếp cận mà cổ phiếu có thể được quanniệm theo nhiều cách khác nhau.Dưới góc độ kinh tế, cổ phiếu phản ánh giá trị phần vốn góp của chủ sở9 hữu nó đối với cơng ty cổ phần, giá trị cổ phiếu trên thị trường phản ánh giátrị tương đối của cơng ty cổ phần đã phát hành ra nó. Tổng giá trị cổ phiếuthuộc sở hữu của mỗi cổ đơng phản ánh tỷ lệ vốn góp của cổ đơng đó trongcơng ty cổ phần.Cổ phiếu được xem như một loại tài sản đầu tư của cổ đơngvà có thể chuyển nhượng trên thị trường chứng khốn.Dưới góc độ pháp lý, cổ phiếu được xem như chứng cứ pháp lýchứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với cơng ty cổ phần khingười đó góp vốn vào cơng ty để trở thành một trong số các chủ sở hữu củacơng ty [20, tr.23].Từ sự phân tích trên đây, có thể cho rằng định nghĩa về cổ phiếu nóiriêng và chứng khốn nói chung trong Điều 6 Luật chứng khoán đang bộc lộsự bất cập về phương diện học thuật, khiến cho nhiều người hiểu nhầm về bảnchất của chứng khốn nói chung và cổ phiếu nói riêng.Với tư cách là một loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự, cổphiếu có thể được giao dịch trên thị trường như một loại hàng hóa đặc biệt –hàng hóa “chứng khốn” hay giấy tờ có giá.Từ kết quả phân tích trên đây về khái niệm cổ phiếu, tác giả luận văncho rằng có thể định nghĩa về cổ phiếu như sau:Cổ phiếu là giấy tờ có giá do công ty cổ phần phát hành cho các cổđông nhằm xác nhận việc góp vốn của cổ đơng đối với cơng ty cổ phần vàqua đó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần.Với bản chất là tài sản, đồng thời là chứng cứ pháp lý xác nhận quyềnsở hữu của cổ đông đối với cơng ty cổ phần, cổ phiếu ln có tính thanhkhoản cao trên thị trường chứng khốn và giá trị của nó khơng chỉ phản ánhmối quan hệ cung cầu của thị trường chứng khốn, mà cịn phản ánh kết quảkinh doanh của công ty cổ phần đã phát hành ra nó.10 Khái niệm cổ phiếu niêm yếtTrong số các loại cổ phiếu được phát hành bởi công ty cổ phần và đượcgiao dịch trên thị trường chứng khốn, có một loại cổ phiếu được gọi là “cổphiếu niêm yết”.Về bản chất, cổ phiếu niêm yết là loại cổ phiếu được pháthành bởi công ty cổ phần là công ty đại chúng và công ty này đã đăng kýniêm yết cổ phiếu đó trên thị trường tập trung để giao dịch theo đúng quyđịnh của pháp luật.Ở mức độ khái quát, có thể đưa ra khái niệm về cổ phiếu niêm yết như sau:Cổ phiếu niêm yết là cổ phiếu được phát hành bởi công ty đại chúng,được công ty đại chúng niêm yết giao dịch trên thị trường chứng khoán tậptrung theo quy định của pháp luật chứng khoán.Về lý thuyết, cổ phiếu niêm yết có một số đặc điểm cơ bản sau đây:Thứ nhất, cổ phiếu niêm yết là loại cổ phiếu được phát hành bởi cáccông ty cổ phần phát hành chứng khốn niêm yết – gọi là cơng ty đại chúng.Để có thể lưu thơng cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khốn tập trung,cơng ty phải tiến hành các thủ tục niêm yết cổ phiếu trên các sàn giao dịch,nơi các hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết được diễn ra. Và chỉ khi cácdoanh nghiệp thực hiện đầy đủ các thủ tục về niêm yết cổ phiếu, các cổ phiếuđược niêm yết mới có thể lưu thơng trên thị trường riêng của nó với tên gọi cổphiếu niêm yết.Thứ hai, cổ phiếu niêm yết là đối tượng được giao dịch trên thị trườngchứng khoán tập trung, có chất lượng tốt và do đó mang tính thanh khoản rấtcao. Cổ phiếu niêm yết thường được các cơng ty có uy tín, hiệu quả kinhdoanh tốt và liên tục trong thời gian dài, do đó khi tham gia vào thị trườngchúng dễ dàng được mua đi, bán lại, hay nói cách khác là dễ dàng được giaodịch trên thị trường. Do đó, các nhà đầu tư tin tưởng vào mức độ sinh lời, khảnăng thu hồi vốn của chứng khoán niêm yết. Cũng bởi vậy mà tính thanh11 khoản của những cổ phiếu này được đánh giá là cao hơn so với những cổphiếu chưa niêm yết.Thứ ba, cổ phiếu niêm yết phải đáp ứng các tiêu chuẩn rất khắt khetheo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Dođó cổ phiếu này ln được xem là một loại hàng hóa tiềm năng lưu thôngtrên một thị trường tăng trưởng tốt – đó là thị trường chứng khốn tập trung.Mặc dù khơng phải cổ phiếu của doanh nghiệp nào cũng có thể mang lạihiệu quả cho việc đầu tư của các nhà đầu tư sau một thời gian niêm yết trênthị trường chứng khốn, nhưng hầu như các cơng ty tiến hành niêm yết cổphiếu thông thường là những công ty đã củng cố được nội lực cũng nhưmang nền tảng giá trị tốt cả về giá trị kinh tế cũng như uy tín của doanhnghiệp. Do đó, xét về tầm nhìn dài hạn, các doanh nghiệp ln hướng tới giátrị lợi nhuận lớn, đồng nghĩa với việc giá trị cổ phiếu cũng sẽ tăng so vớimức giá tại thời điểm trước khi niêm yết.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thịtrường chứng khoán tập trungDưới góc độ pháp lý, giao dịch cổ phiếu niêm yết có bản chất là mộtloại giao dịch dân sự, trong đó đối tượng giao dịch chính là cổ phiếu đã đượcniêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán [2].Giao dịch cổ phiếu niêm yết được xác lập giữa các chủ thể bao gồmbên bán – bên nắm giữ cổ phiếu niêm yết và bên mua – bên có tiền và có nhucầu mua cổ phiếu đã niêm yết để mong muốn tìm kiếm lợi nhuận từ việc đầutư. Tại các sàn giao dịch chứng khoán, hoạt động mua bán chứng khốnkhơng phải trực tiếp diễn ra giữa những người muốn mua và bán chứng khoánvới nhau mà thường do các nhà trung gian môi giới thực hiện theo yêu cầucủa bên mua và bên bán trên cơ sở hợp đồng dịch vụ mơi giới chứng khốn.Về phương diện lý thuyết, có thể đưa ra khái niệm về giao dịch cổphiếu niêm yết như sau:12 Giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung làhợp đồng mua bán cổ phiếu niêm yết được thiết lập giữa bên bán và bên muathông qua phương thức giao dịch qua trung gian tại một thị trường giao dịchtập trung, thống nhất và có tổ chức.Về lý thuyết, giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khốntập trung có một số đặc điểm cơ bản sau đây:Thứ nhất, các giao dịch cổ phiếu niêm yết được xác lập và thực hiện trênmột thị trường giao dịch đặc biệt – đó là thị trường chứng khoán tập trung.Giao dịch cổ phiếu niêm yết về bản chất cũng là giao dịch dân sự. Tuynhiên, khác với các giao dịch dân sự thông thường vốn diễn ra thường xuyên,liên tục tại bất cứ địa điểm, thời gian nào do các bên thỏa thuận thì các giaodịch cổ phiếu niêm yết phải được tiến hành trên thị trường chứng khoán tậptrung là các SGDCK và TTGDCK trong một khoảng thời gian nhất định, phảituân theo quy chế giao dịch của thị trường này. Điều này đảm bảo cho hoạtđộng quản lý về các giao dịch cổ phiếu niêm yết được thực hiện một cách tậptrung, dưới sự giám sát chặt chẽ của đơn vị có thẩm quyền, hạn chế tối đa cácgiao dịch tiềm ẩn rủi ro, đảm bảo cho quyền và lợi ích của các thủ thể thamgia giao dịch được toàn vẹn [2].Thứ hai, các chủ thể tham gia vào giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thịtrường chứng khoán tập trung là những chủ thể riêng chỉ có trong hoạt độngmua bán cổ phiếu niêm yết.Đối với các giao dịch cổ phiếu niêm yết, một đặc trưng quan trọng làchủ thể tham gia vào các giao dịch này được xác định cụ thể với từng tên gọivà chức năng, vai trò riêng biệt khi tiến hành hoạt động mua bán cổ phiếuniêm yết trên thị trường chứng khốn tập trung. Hay nói cách khác, để giaodịch cổ phiếu niêm yết thì chỉ có các chủ thể này mới có quyền thực hiện cácgiao dịch tại thị trường chứng khoán tập trung. Các chủ thể tham gia giao dịch13 cổ phiếu niêm yết bao gồm: Nhà đầu tư (đóng vai trị bên bán),Nhà đầu tư(đóng vai trị bên mua) và các tổ chức kinh doanh chứng khốn (đóng vai trịtrung gian trên thị trường chứng khốn để mua hộ hoặc bán hộ chứng khoáncho các nhà đầu tư).Thứ ba, giao dịch cổ phiếu niêm yết luôn được thực hiện thông quaphương thức giao dịch qua trung gian.Theo phương thức này, người bán và người mua chứng khoán (cổphiếu niêm yết) không trực tiếp gặp nhau để giao dịch, đàm phán trực tiếp vớinhau mà việc mua bán đó đều được thực hiện thông qua các hợp đồng ủy tháccho các tổ chức kinh doanh chứng khoán – với vai trò là bên trung gian trongcác giao dịch mua bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tùythuộc vào nội dung các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán được đưa ra bởi nhà đầutư, tổ chức trung gian sẽ thực hiện các lệnh này theo đúng yêu cầu của bênmua và bên bán, nếu các yêu cầu đó phù hợp với giá cả của các loại cổ phiếuniêm yết đã được xác định sau khi khớp lệnh theo quy chế giao dịch của thịtrường chứng khoán.Thứ tư, giao dịch cổ phiếu niêm yết có đối tượng giao dịch đặc biệt –đó chính là các cổ phiếu đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán.Về lý thuyết, cổ phiếu niêm yết có những đặc điểm khác biệt so với cácloại cổ phiếu chưa niêm yết, như đã phân tích ở mục 1.1.1 của luận văn này.Những đặc điểm đó khơng chỉ gắn với cơ chế niêm yết cổ phiếu trên thị trườngchứng khốn, mà cịn gắn liền với tình trạng tài chính cũng như kết quả kinhdoanh của chủ thể phát hành ra nó – đó là các công ty đại chúng [27].Thứ năm, giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị chứng khoán tập trungđược thực hiện với quy trình và hình thức của giao dịch riêng biệt.Với đặc thù của đối tượng giao dịch là cổ phiếu niêm yết, là một loại tàisản đặc biệt khác so với những tài sản thông thường được lưu hành tự do14 trong xã hội dân sự, các giao dịch về cổ phiếu niêm yết được thực hiện manggiá trị lớn và có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường kinh tế của quốc gia,do đó, khi thực hiện các giao dịch này cần được tuân thủ theo đúng quy trình,thủ tục và hình thức mà pháp luật quy định. Các quy trình, thủ tục và hìnhthức của giao dịch mà các bên buộc phải thực hiện chính là các nguyên tắcgiao dịch được xác định tại các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Việc xác địnhquy trình và hình thức giao dịch riêng biệt này nhằm đảm bảo cho hiệu quảcủa giao dịch được phát huy, thúc đẩy sự phát triển ổn định của thị trườnggiao dịch cũng như bảo vệ sự an tồn của nền kinh tế quốc gia.Tóm lại, với những đặc điểm trên, giao dịch cổ phiếu niêm yết khôngchỉ là một phương thức nhằm thỏa mãn nhu cầu của các nhà đầu tư (bên muavà bên bán), mà còn đem lại nguồn lợi nhuận ổn định cho các tổ chức kinhdoanh doanh khoán khi thực hiện các dịch vụ chứng khoán cho khách hàngtrên thị trường chứng khoán.1.1.3. Các nguyên tắc, điều kiện và phương thức giao dịch cổ phiếuniêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung1.1.3.1. Các nguyên tắc giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trườngchứng khoán tập trungNguyên tắc giao dịch qua trung gianTrên thị trường chứng khoán tập trung, tất cả các giao dịch chứngkhốn nói chung và giao dịch cổ phiếu niêm yết nói riêng thường được thựchiện thơng qua tổ chức trung gian môi giới là các công ty chứng khoán tại cácSGDCK và TTGDCK. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư thường khôngtrực tiếp giao dịch với tổ chức phát hành cổ phiếu mà đặt mua từ các tổ chứcbảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua nghiệp vụ môi giớikinh doanh các cơng ty chứng khốn mua chứng khốn giúp các nhà đầu tư,hoặc mua chứng khoán của nhà đầu tư này để mua và bán cho các nhà đầu tư15 khác.Nguyên tắc này được xác lập nhằm đảm bảo các loại chứng khoán đượcgiao dịch là chứng khoán thực và giúp thị trường hoạt động lành mạnh, bảo vệquyền lợi của các nhà đầu tư. Đặc biệt đối với loại chứng khoán là cổ phiếuniêm yết, mục tiêu của các chủ thể tham gia vào các giao dịch liên quan đếnđối tượng này thường là những mục tiêu có giá trị giao dịch lớn, việc đảm bảocho các giao dịch không bị hạn chế bởi các rủi ro, vướng mắc trong q trìnhgiao dịch chính là mục đích mà ngun tắc này hướng tới [54].Nguyên tắc định giáGiá trị của chứng khoán trên thị trường trứng khoán, đặc biệt là giá trịcủa cổ phiếu niêm yết phụ thuộc hoàn toàn sự biến động của thị trường chứngkhoán. Tại mỗi thời điểm nhất định, tuỳ theo sự xét đoán và tùy vào chỉ sốcung cầu chứng khốn có trên thị trường giá của cổ phiếu niêm yết có thể tănggiảm tương ứng với quy luật cung cầu của thị trường. Giá trị của chứng khoántrong mỗi giao dịch được xác định tại thời điểm các bên đưa ra ý chí của mìnhvề việc mua hoặc bán cổ phiếu, sau đó giá chứng khoán này được xác địnhdựa trên sự thống nhất ý chí cuối cùng của người mua và người bán khi xáclập giao dịch. Đối với các giao dịch cổ phiếu theo phương pháp nhập lệnh, giátrị định giá của cổ phiếu được xác định tại thời điểm các bên nhập lệnhmua/bán ra thị trường. Đối với giao dịch cổ phiếu theo phương pháp thỏathuận, giá trị định giá của cổ phiếu được xác định là giá tại nội dung cuộcthương lượng giữa người bán và người mua khi hai bên đã thống nhất. Đặcbiệt, đối với phương thức thỏa thuận này, giá của cổ phiếu sẽ không đổi kể cảtrong trường hợp tại thời điểm nhập lệnh mua/bán chênh lệnh với giá trôngthỏa thuận của các bên. Tất cả các thành viên có liên quan trên thị trườngkhơng ai có thể can thiệp vào mối quan hệ cung cầu chứng khốn trên thịtrường và cũng khơng ai có quyền định giá chứng khốn một cách độc đốn.Vì thế thị trường chứng khoán được coi là thị trường tự do nhất trong các thị16 trường. Nguyên tắc này đảm bảo cho các hoạt động giao dịch cổ phiếu niêmyết được công khai, minh bạch, đảm bảo được quyền và lợi ích của các bêntham gia giao dịch, cũng như tuân theo quy luật thị trường.Nguyên tắc công khai.Không chỉ riêng cổ phiếu niêm yết, tất cả các hoạt động trên thị trườngchứng khoán đều được cơng khai hố về tồn bộ các loại chứng khoán đượcđưa ra mua bán trên thị trường, cũng như tình hình tài chính về kết quả kinhdoanh của cơng ty phát hành và số lượng chứng khoán, đồng thời giá cả từngloại đều được công khai trên thị trường và trong các báo cáo. Khi kết thúcmột cuộc giao dịch, số lượng chứng khoán được mua bán, giá cả từng loại đềuđược lập tức thông báo ngay. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền lợi chongười mua và người bán chứng khốn ít gặp rủi ro hơn trong các giao dịchmua bán chứng khoán, đặc biệt là giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trườngtập trung, đồng thời nguyên tắc này cũng đảm bảo cho việc người mua chứngkhoán dễ dàng chọn loại cổ phiếu niêm yết theo sở thích của mình, có khảnăng tiếp cận được nhiều đơn vị phát hành và hướng tới việc bảo đảm tìmkiếm lợi nhuận và hạn chế rủi ro tham gia thị trường chứng khoán [26, tr.32].1.1.3.2. Các điều kiện và phương thức giao dịch cổ phiếu niêm yết trênthị trường chứng khoán tập trungVề lý thuyết, việc xác lập và thực hiện giao dịch cổ phiếu niêm yết trênthị trường chứng khoán tập trung phải tuân thủ các điều kiện sau đây:Thứ nhất, đối tượng của giao dịch phải là cổ phiếu đã được đơn vị pháthành tiến hành thủ tục niêm yết trên sàn giao dịch. Để được tham gia vào thịtrường chứng khoán tập trung, cổ phiếu của các công ty cổ phần khi tham giavào các giao dịch mua bán, chuyển nhượng trên thị trường này phải thực hiệnđầy đủ các yêu cầu và thủ tục niêm yết chứng khoán để xác định cổ phiếuđược giao dịch là cổ phiếu niêm yết. Điều này đảm bảo cho việc cổ phiếu17 niêm yết có giá trị thực tiễn cao và đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên khitham gia giao dịch, đặc biệt là quyền lợi của nhà đầu tư trong quá trình tìmkiếm lợi nhuận dựa trên sự phát triển ổn định của cổ phiếu niêm yết.Thứ hai, nhà đầu tư phải mở tài khoản tại thị trường chứng khốn tậptrung và đảm bảo việc tài khoản có đủ tiền để thanh toán các giao dịch cổphiếu niêm yết. Việc tạo lập các tài khoản thanh toán của khách hàng trên thịtrường chứng khoán tập trung nhằm phục vụ cho các hoạt động mua bán cổphiếu niêm yết và đồng thời là điều kiện cơ bản nhằm xác định chính xácthơng tin của nhà đầu tư tham gia giao dịch và khả năng tài chính của nhà đầutư trên thị trường chứng khốn. Bên cạnh đó, đây cũng là nơi lưu trữ các thôngtin về cổ phiếu niêm yết được lưu hành trên thị trường và các giao dịch mà nhàđầu tư thực hiện, giúp nhà đầu tư dễ dàng kiểm sốt thơng tin tài chính. Đặcbiệt, để hoàn thành các giao dịch, nhà đầu tư phải đảm bảo được việc hiện thựchóa các giao dịch thơng qua việc trực tiếp hoàn thành các nghĩa vụ về tài chínhcũng như thủ tục để có thể tiến hành nhận chuyển nhượng quyền sở hữu cổphiếu niêm yết mà mình tham gia giao dịch, do đó, bắt buộc tài khoản của nhàđầu tư phải có đủ giá trị tài chính phục vụ cho các giao dịch.Thứ ba, các giao dịch cổ phiếu niêm yết phải được thực hiện thông quatrung gian mơi giới là các cơng ty chứng khốn, đồng thời các công ty phảiđược chấp nhận là thành viên tại các SGDCK và TTGDCK. Các đơn vị trunggian môi giới chứng khoán sẽ là các đơn vị nắm bắt thông tin cũng như tácđộng trực tiếp đến các hoạt động của giao dịch cổ phiếu niêm yết mà bên bánvà bên mua mong muốn tiến hành. Việc thay mặt bên bán cũng như bên muatiến hành thực hiện các lệnh giao dịch tại các điểm giao dịch chứng khoán tậptrung, bắt buộc chủ thể này phải có thẩm quyền cũng như năng lực thực hiệncác lệnh giao dịch tại các điểm giao dịch, do đó, để có thể kiểm soát được cácgiao dịch và thực hiện đồng nhất các lệnh giao dịch, các đơn vị môi giới18 chứng khoán buộc phải trở thành thành viên của tại các điểm giao dịch chứngkhốn mới có thể tiến hành thực hiện các lệnh giao dịch thay cho bên bán vàbên mua. Điều này đảm bảo cho việc các giao dịch được thực hiện một cáchthống nhất, tập trung và có chất lượng chun mơn cao, góp phần tích cựtrong việc hỗ trợ thúc đẩy giao dịch chứng khoán phát triển và kiểm soát cácgiao dịch tại các điểm giao dịch.Bên cạnh việc tuân thủ các điều kiện giao dịch cổ phiếu niêm yết, việcxác định các phương thức giao dịch cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứngkhoán tập trung cũng được cần được quy định rõ ràng.Về lý thuyết cũng như thực tiễn, giao dịch cổ phiếu niêm yết thườngđược thực hiện theo hai phương thức cơ bản, bao gồm: phương thức khớplệnh và phương thức thỏa thuận.Phương thức khớp lệnh thường được thực hiện tại thị trường chứngkhốn tập trung (Sở giao dịch chứng khốn), theo đó các giao dịch cổ phiếuniêm yết được thực hiện theo các bước do hệ thống đăng ký giao dịch thựchiện, dựa trên việc so khớp các lệnh mua và lệnh bán cùng một số lượng cổphiếu niêm yết tại cùng một thời điểm. Phương thức khớp lệnh bao gồm khớplệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. Theo phương thức này, về nguyên tắc giaodịch, nhà đầu tư không được đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồngthời cùng một loại chứng khoán trong cùng một đợt khớp lệnh, trừ các lệnh đãđược nhập vào hệ thống tại phiên giao dịch liên tục trước đó, chưa được khớpnhưng vẫn cịn hiệu lực. Trong đó, khớp lệnh định kỳ là phương thức giaodịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán cổ phiếuniêm yết tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện làmức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất và nếu có nhiều mức giáthỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiệncủa lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn. Khớp lệnh liên tục là phương thức19