Lập niên biểu những phát minh kỹ thuật trong cách mạng công nghiệp giữa thế kỹ 18

Được đăng ngày Thứ sáu, 25 Tháng 1 2019 12:36 Viết bởi Quản trị viên

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra vào cuối thế thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, gắn liền với các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ nhất, mở đầu từ ngành dệt ở Anh, sau đó lan tỏa sang nhiều ngành sản xuất khác và tới nhiều nước, trước hết là Mỹ, các nước châu Âu và Nhật Bản. Mở đầu cuộc cách mạng này, nền sản xuất hàng hóa trong ngành dệt ban đầu dựa trên công nghệ thủ công giản đơn, quy mô nhỏ, lao động chân tay chuyển sang sử dụng các phương tiện cơ khí và máy móc trên quy mô lớn nhờ áp dụng các sáng chế kỹ thuật trong sản xuất công nghiệp.

Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Trong số những thành tựu kĩ thuật có ý nghĩa then chốt trong giai đoạn này trước hết phải kể đến sáng chế “thoi bay” của Giôn Kay vào năm 1733 có tác dụng tăng năng suất lao động lên gấp đôi. Năm 1764, Giôn Ha-gơ-rếp sáng chế xe kéo sợi, làm tăng năng suất gấp 8 lần. Năm 1769, ri-sác Ác rai cải tiến công nghệ kéo sợi bằng súc vật, sau đó là bằng sức nước năm 1785, Ét-mun các-rai sáng chế máy dệt vải, tăng năng suất dệt lên tới 40 lần. Năm 1784, Giêm Oát phát minh ra động cơ hơi nước, tạo động lực cho sự phát triển máy dệt, mở đầu quá trình cơ giới hóa ngành công nghiệp dệt. Phát minh vĩ đại này đã châm ngòi cho sự bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ và trở thành hiện tượng phổ biến, đồng thời mang tính tất yếu đối với tất cả các quốc gia tư bản.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại- kỷ nguyên sản xuất cơ khí.

Lập niên biểu những phát minh kỹ thuật trong cách mạng công nghiệp giữa thế kỹ 18

(Động cơ hơi nước, một trong những phát minh của cách mạng công nghiệp lần 1)

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra vào nửa sau thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX và phát triển vượt bậc trên cơ sở ứng dụng các thành tựu trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, trong đó nền tảng tư duy khoa học có những thay đổi căn bản liên quan đến những phát minh khoa học vĩ đại như phát minh ra điện tử, sóng vô tuyến điện và chất phóng xạ, các sáng chế động cơ điện.. Do sự kết hợp giữa khoa học với sản xuất mang tính hệ thống đã đưa khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội. Như vậy, quá trình biến đổi cách mạng từ lĩnh vực khoa học đã nhanh chóng lan tỏa sang lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ.

Các phương tiện truyền thông như điện tín và điện thoại ra đời vào năm 1880, liên lạc bằng điện thoại ngay lập tức được ứng dụng trên khắp thế giới, đầu thế kỷ XX hình thành một lĩnh vực kỹ thuật điện mới là điện tử học và ngành công nghiệp điện tử ra đời, mở đầu kỷ nguyên điện khí hóa, thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp khác như luyện kim, chế tạo máy, đóng tàu, công nghiệp quân sự, giao thông vận tải, công nghiệp hóa chất. Trong lĩnh vực kỹ thuật quân sự diễn ra cuộc cách mạng cơ khí hóa và tự động hóa, vũ khí trang bị mà điển hình là các phương tiện chiến tranh được sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ nhất.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin, sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và internet (thập niên 1990).

Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực xã hội, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra cùng khối lượng hàng hóa tiêu dùng. Kết quả, đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội cũng như những mối tương quan giữa các khu vực I (nông-lâm-thủy sản), II (công nghiệp và xây dựng) và III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay đổi tận gốc các lực lượng sản xuất, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã tác động tới mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển vì đây chính là nơi phát sinh cuộc cách mạng này.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Mặc dù còn nhiều tranh cãi nhưng một số chuyên gia cho rằng chúng ta đang ở trong giai đoạn đầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, được hình thành trên nền tảng của cách mạng công nghiệp lần 3. Cuộc cách mạng này đặc trưng bởi internet ngày càng phổ biến và di động, bởi các cảm biến nhỏ và mạnh hơn với giá thành rẻ hơn, bởi trí tuệ nhân tạo. Các công nghệ số với phần cứng máy tính, phần mềm và hệ thống mạng đang trở nên ngày càng phức tạp, được tích hợp nhiều hơn vì vậy đang làm biến đổi xã hội và nền kinh tế toàn cầu.

Theo các chuyên gia thì cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý.

Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong cách mạng 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).

            Trên lĩnh vực công nghệ sinh học, cách mạng Công ghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.

            Cuối cùng là lĩnh vực vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới và công nghệ nano.

            Hiện cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một phần châu Á. Bên cạnh những cơ hội mới nó cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt.

            Mặt trái của cách mạng công nghiệp 4.0 là có thể gây ra sự bất bình đẳng. Đặc biệt có thể phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế lao động chân tay trong nền kinh tế, khi robot thay thế con người trong nhiều lĩnh vực, hàng triệu lao động trên thế giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp, nhất là những người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bất động sản, tư vấn tài chính, vận tải.

            Sau đó là những bất ổn về kinh tế sẽ dẫn đến những bất ổn về đời sống xã hội. Hệ lụy của nó sẽ là những bất ổn về chính trị. Nếu chính phủ các nước không hiểu rõ và chuẩn bị đầy đủ cho làn sóng công nghiệp 4.0, nguy cơ xảy ra bất ổn trên toàn cầu là hoàn toàn có thể.

            Bên cạnh đó, những thay đổi về cách thức giao tiếp trên internet cũng đặt con người vào nhiều nguy hiểm về tài chính, sức khỏe, thông tin cá nhân nếu không được bảo vệ một cách an toàn sẽ dẫn dến những hệ lụy khôn lường.

Hoàng Thị Ngọc Lan

Bài tập Sách giáo khoa

Trả lời câu hỏi in nghiêng

(trang 52 sgk Lịch Sử 8): - Tại sao nói thế kỉ XIX là thế kỉ của sắt, máy móc và động cơ hơi nước?

Trả lời:

Sự tiến bộ về kĩ thuật: lò luyện kim, ứng dụng động cơ hơi nước trong sản xuất, sự chuyển biến mạnh từ công trường thủ công sang nền sản xuất công nghiệp cơ khí trong đó sắt, máy móc và động cơ hơi nước được sản xuất và sử dụng phổ biến.

(trang 52 sgk Lịch Sử 8): - Nêu những tiến bộ về kĩ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp và quân sự.

Trả lời:

Lĩnh vựcTác giảThành tựu
Công nghiệpCác nhà khoa học Anh và các nước Âu, MĩKĩ thuật luyện kim, chế tạo máy móc, máy chế tạo công cụ
Giao thông vận tải, thông tin liên lạc

Phơn-tơn (Mĩ)

Xti-phen-xơn (Anh)

Người Nga, Mĩ

Mooc-xơ (Mĩ)

Đóng tàu thủy chạy bằng động cơ hơi nước

Chế tạo xe lửa chạy trên đường sắt

Phát minh máy điện tín

Sáng chế bảng chữ cái cho máy điện tín

Nông nghiệpCác nhà khoa học Âu MĩSử dụng phân hóa học, máy kéo, máy cày
Quân sựCác nhà khoa học Âu MĩNhiều vũ khí: đại bác, súng trường, chiến hạm, ngư lôi

(trang 53 sgk Lịch Sử 8): - Nêu những phát minh lớn về khoa học tự nhiên trong các thế kỉ XVIII – XIX.

Trả lời:

- Toán học:

+ Niu-tơn: phép tính vi phân, tích phân.

+ Lô-ba-sép-xki: hình học phi Ơ-cờ-lít.

+ Lép-ních: phép tính vi phân, tích phân.

- Hóa học: Men-đê-lê-ép: bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

- Vật lí:

+ Lô-mô-nô-xốp: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.

+ Niu-tơn: thuyết vạn vật hấp dẫn, ba định luật Niu-tơn.

- Sinh vật:

+ Đác -uyn: thuyết tiến hóa di truyền.

+ Puốc-kin-giơ : thuyết tế bào.

(trang 53 sgk Lịch Sử 8): - Vai trò của khoa học xã hội đối với đời sống xã hội loài người trong các thế kỉ XVIII – XIX.

Trả lời:

- Đã phá ý thức hệ phong kiến, tấn công vào nhà thờ.

- Giải thích rõ quy luật vận động của thế giới và thúc đẩy xã hội phát triển.

(trang 55 sgk Lịch Sử 8): - Nêu tên những tác giả và tác phẩm tiêu biểu trong các thế kỉ XVIII – XIX.

Trả lời:

- Ban -dắc: Tấn trò đời, Ơ-giê-ni Gơ-răng -đê, Vỡ mộng, Trời không có mắt.

- Vích-to Huy-gô: Những người khốn khổ

- Pu-skin: Thơ

Bài 1 (trang 55 sgk Lịch sử 8):

Lời giải:

Khoa học tự nhiên

Tác giảThành tựu
Niu-tơnThuyết vạn vật hấp dẫn
Lô-mô-nô-xốpĐịnh luật bảo toàn vật chất năng lượng
Puốc-kin-giơ (Séc)Bí mật của sự phát triển của thực vật và đời sống mô động vật
Đác-uyn (Anh)Thuyết tiến hóa và di truyền

Khoa học xã hội

Tác giảThành tựu
Phoi-ơ-bách, Hê-ghen (Đức)Chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng
Xmit và Ri-cac-đô (Anh)Kinh tế chính trị học tư sản
Xanh-xi-mông, Phu-ri-ê(Pháp), Ơ-oen (Anh)Chủ nghĩa xã hội không tưởng
Mác, Ăng-ghenHọc thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học

Bài 2 (trang 55 sgk Lịch sử 8): Vai trò của văn học, nghệ thuật trong cuộc đấu tranh vì quyền sống và hạnh phúc của nhân dân.

Lời giải:

Các tác phẩm đã vạch trần bộ mặt thật của xã hội tư bản và lên án những tệ nạn xã hội đương thời, phản ánh khát khao về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của những người dân lao động.

Bài 3 (trang 55 sgk Lịch sử 8): Bằng những kiến thức đã học, hãy giới thiệu vài nét về một tác giả hay một tác phẩm văn học tiêu biểu trong các thế kỉ XVIII – XIX.

Lời giải:

Lép Tôn-xtôi (1828-1910), nhà văn Nga, nổi tiếng với các tác phẩm: Chiến tranh và Hòa bình, An-na Ka-rê-ni-na, Phục sinh. Với chủ nghĩa hiện thực phê phán, qua các tác phẩm của mình, Tôn- x tôi đã chống lại trật tự xã hội phong kiến Nga hoàng, ca ngợi phẩm chất của người dân Nga trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lê-nin đã đánh giá các tác phẩm của Tôn-xtôi như “tấm gương phản chiếu cách mạng Nga”.

Bài tập Sách bài tập

Bài 1 trang 34 VBT Lịch Sử 8: Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật được áp dụng như thế nào trong các lĩnh vực sau:

Lời giải:

   - Công nghiệp:

   + Cải tiến kĩ thuật luyện kim → tăng nhanh sản lượng sắt, thép.

   + Máy móc thay thế cho lao động thủ công → năng suất lao động tăng nhanh.

   + Máy hơi nước được sử dụng rộng rãi.

   - Giao thông vận tải:

   + Mạng lưới đường sắt phát triển.

   + Nhiều phương tiện vận tải mới ra đời: ví dụ: Xe lửa chạy trên đường sắt, tàu thủy chạy bằng hơi nước...

   - Nông nghiệp:

   + Sử dụng phân bón hóa học.

   + Sử dụng nhiều máy móc trong sản xuất. Ví dụ: Máy cày, máy gặt,...

Bài 2 trang 34 VBT Lịch Sử 8: Em hãy nối ô bên trái (tên các nhà bác học) với ô bên phải (những phát minh) sao cho phù hợp.

Lời giải:

Lập niên biểu những phát minh kỹ thuật trong cách mạng công nghiệp giữa thế kỹ 18

Bài 3 trang 35 VBT Lịch Sử 8: Em hãy kể tên các ngành khoa học xã hội được ra đời trong các thế kỉ XVIII – XIX ở Đức, Anh và Pháp.

Lời giải:

  - Ở Đức: Chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng; chủ nghĩa xã hội khoa học.

  - Ở Anh: chính trị kinh tế học tư sản.

  - Ở Pháp: chủ nghĩa xã hội không tưởng.

Bài 4 trang 35 VBT Lịch Sử 8: Tại sao nói: sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học là một cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng của loài người?

Lời giải:

   - Chủ nghĩa xã hội khoa học phân tích và luận giải một cách khoa học các vấn đề về: tự nhiên, xã hội và con người dựa trên 3 góc độ: triết học, kinh tế học và chính trị - xã hội học.

   - Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học đã trang bị cho con người một hệ thống các quan điểm nhằm giải thích thế giới tự nhiên, đời sống kinh tế - xã hội và cải tạo xã hội loài người theo hướng tiến bộ, văn minh.

Bài 5 trang 35 VBT Lịch Sử 8: Đánh dấu X vào các ô trống trước nội dung đúng về vai trò và ý nghĩa của những phát minh khoa học trong các thế kỉ XVIII – XIX.

Lời giải:

   Các câu trả lời đúng là:

       [X] Giải thích quy luật vận động của thế giới.

       [X] Làm tăng năng xuất lao động trong các ngành kinh tế.

       [X] Thúc đẩy xã hội phát triển.

       [X] Khẳng định sự tiến bộ của con người.

Bài 6 trang 36 VBT Lịch Sử 8: Sự phát triển của văn học và nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII – XIX được biểu hiện qua những thành tựu nổi bật nào?

Lời giải:

   - Về tư tưởng:

   + Phép duy vật và phép biện chứng.

   + Học thuyết kinh tế - chính trị học tư sản.

   + Chủ nghĩa xã hội không tưởng.

   + Chủ nghĩa xã hội khoa học.

   - Về Văn học: Xuất hiện nhiều nhà văn, nhà thơ lớn với các nhiều phẩm nổi tiếng. Ví dụ:

   + Lép Tôn- xtôi – Chiến tranh và hòa bình; Anna Karenina....

    + Bai-rơn – Giấc mơ, bóng tối.....

   - Về Âm nhạc: Xuất hiện nhiều nhạc sĩ nổi tiếng và các tác phẩm kinh điển. ví dụ như:

   +Bét-tô-ven – Bản sô nát Ánh trăng....

   + Trai-cốp-xki: Hồ Thiên Nga, chiếc kẹp hạt dẻ....

   - Về hội họa: Xuất hiện nhiều danh họa nổi tiếng.

   + Cuốc-bê: (tác phẩm) Cội nguồn của sự sống....

Bài 7 trang 36 VBT Lịch Sử 8: Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào các ô trống trước ý trả lời đúng về tác dụng của văn học và nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII – XIX.

Lời giải:

     [Đ] Là cuộc đấu tranh chống lại chế độ phong kiến.

       [Đ] Đề cao giá trị con người và tự do cá nhân.

       [S] Ca ngợi giai cấp công nhân.

       [Đ] Ca ngợi cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột và sự bất công trong xã hội.

       [Đ] Phản ánh hiện thực xã hội.

       [S] Giúp mọi người quên đi thực tại xã hội và cuộc sống khổ cực của mình.