Làm sao được học sinh trung bình năm 2024

Theo Điều 9, Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở (THCS) và học sinh trung học phổ thông (THPT), cách tính điểm trung bình môn học kỳ I (ĐTBmhk) đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số được tính theo công thức sau:

ĐTBmhk = (TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck)/ (Số ĐĐGtx + 5)

Trong đó, TĐĐGtx là tổng điểm đánh giá thường xuyên, ĐĐGtx là điểm đánh giá thường xuyên, ĐĐGgk là điểm đánh giá giữa kỳ, ĐĐGck là điểm đánh giá cuối kỳ.

Như vậy, các bài đánh giá thường xuyên được tính hệ số 1, bài đánh giá giữa kỳ được tính hệ số 2 và bài đánh giá cuối kỳ được tính hệ số 3.

Tương tự, cách tính điểm trung bình môn học kỳ II (ĐTBmhkII) cũng sử dụng công thức trên.

Làm sao được học sinh trung bình năm 2024

Học sinh tiểu học trong một tiết làm bài tập trên lớp (Ảnh: Huyên Nguyễn).

Với điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn), kết quả được tính như sau:

ĐTBmcn = (ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII)/3

Theo công thức này, điểm trung bình môn học kỳ II được tính hệ số 2. Do đó, điểm số của học kỳ II có ý nghĩa quyết định tới kết quả học tập cả năm.

Cách tính điểm để xếp loại học sinh giỏi, học sinh xuất sắc

Cũng theo Thông tư 22, quy định về cách đánh giá kết quả học tập của học sinh có một số thay đổi so với quy định cũ.

Cụ thể, đối với môn học đánh giá bằng nhận xét, trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 1 trong 2 mức: Đạt, Chưa đạt.

Để được đánh giá Đạt, học sinh cần có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt. Những trường hợp còn lại được đánh giá Chưa đạt.

Tính trên cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo kết quả học tập của học kì II. Như vậy, nếu kết quả học tập của học kỳ II được đánh giá mức Đạt thì kết quả cả năm được đánh giá Đạt, và ngược lại.

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 1 trong 4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

Với mức Tốt, học sinh cần có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. Đồng thời, tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Làm sao được học sinh trung bình năm 2024

Giáo viên hướng dẫn học sinh viết chính tả (Ảnh: Huyên Nguyễn).

Về xếp loại học sinh, quy định mới bỏ danh hiệu học sinh tiên tiến và bỏ khen thưởng theo học kỳ. Hiệu trưởng sẽ chỉ tặng giấy khen thưởng cuối năm học cho học sinh đạt danh hiệu xuất sắc và giỏi.

Để đạt danh hiệu "Học sinh Xuất sắc", ngoài kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt, học sinh cần có ít nhất 6 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số đạt từ 9,0 điểm trở lên.

Danh hiệu "Học sinh Giỏi" dành cho học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.

Cách tính điểm và xếp loại học sinh này được áp dụng từ năm học 2021-2022 với học sinh lớp 6. Từ năm học 2022-2023 bắt đầu áp dụng với lớp 10.

Từ năm học 2023-2024, các khối lớp áp dụng quy định đánh giá học sinh mới gồm: 6, 7, 8, 10, 11.

Trước đó, theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ban hành năm 2020, việc xét công nhận danh hiệu học sinh có ba danh hiệu: học sinh giỏi, học sinh tiên tiến và học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện.

Hiện nay, với đa số các môn học trên lớp, học sinh các trường cấp 2, cấp 3 đều được đánh giá học tập bằng điểm số. Vậy điểm trung môn sẽ được tính như thế nào?

1. Cách tính điểm trung bình môn chuẩn nhất

1.1 Cách tính điểm trung bình môn học kỳ I

Điểm a khoản 1 Điều 10 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định:

Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì.

Theo đó, điểm trung bình môn học kỳ I được tính như sau:

ĐTBmhk I =

TĐĐGtx HKI + 2 x ĐĐGgk I+ 3 x ĐĐGck I

Số ĐĐGtx HKI + 5

Trong đó:

- Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên học kỳ I (viết tắt là ĐĐGtx HKI): tính hệ số 1;

- Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ I (viết tắt là ĐĐGgk I): tính hệ số 2;

- Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kỳ I (viết tắt là ĐĐGck I): tính hệ số 3.

1.2 Cách tính điểm trung ình môn học kỳ II

Tương tự như học kỳ I, điểm trung bình môn học kỳ II được tính như sau:

ĐTBmhk II =

TĐĐGtx HKII + 2 x ĐĐGgk II+ 3 x ĐĐGck II

Số ĐĐGtx HKII + 5

Trong đó:

- Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên học kỳ II (viết tắt là ĐĐGtx HKII): tính hệ số 1;

- Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ II (viết tắt là ĐĐGgk II): tính hệ số 2;

- Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì II (viết tắt là ĐĐGck II): tính hệ số 3.

1.3 Điểm trung bình môn cả năm được tính thế nào?

Theo điểm b khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58 năm 2011, điểm trung bình môn cả năm được tính như sau:

Điểm trung bình cả năm =

Điểm trung bình học kỳ I + 2 x Điểm trung bình học kỳ II

3

Làm sao được học sinh trung bình năm 2024
Cách tình điểm trung bình môn mới nhất (Ảnh minh họa)

2. Cách xếp loại học lực theo điểm trung bình môn

Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh trung cấp 2, cấp 3 được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:

Xếp loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

Xếp loại kém: Các trường hợp còn lại.

Ngoài ra, với trường hợp có kết quả của duy nhất một môn học thấp hơn mức quy định cho một loại học lực nào đó và bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình thì được điều chỉnh xếp loại khá.

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại yếu.

3 Lưu ý khi tính điểm trung bình môn của học sinh

Theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh, khi tính điểm môn cần lưu ý:

- Điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cả năm phải là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

- Trong mỗi học kì, số điểm đánh giá thường xuyên (ĐĐGtx), điểm đánh giá giữa kỳ và điểm đánh giá cuối kỳ của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

  • Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 02 ĐĐGtx;
  • Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx;
  • Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.

Kiểm tra, đánh giá định kì: Trong mỗi học kỳ, một môn học có 01 điểm đánh giá giữa kỳ và 01 điểm đánh giá cuối kỳ.

Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định trênmà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.".

Làm sao để được học sinh trung bình?

Trong đó, ĐTB của một trong ba môn Toán, Văn, Ngoại ngữ đạt từ 6,5 trở lên. Riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện về ĐTB môn chuyên từ 6,5 trở lên. Không có môn học nào ĐTB dưới 5,0. Đây là điểm số thể hiện học lực trung bình.

Học sinh giỏi lớp 10 cần bao nhiêu điểm?

Chính vì vậy, để trở thành học sinh giỏi trong năm học 2023-2024 học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 10 và lớp 11 cần đạt ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học đạt ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 8,0 điểm trở lên và đáp ứng kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt.

8 điểm là học sinh gì cấp 1?

  1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây: a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.

Bao nhiêu món trên 8 thì được học sinh giỏi cấp 3?

Theo đó, học sinh lớp 8,9,11,12 chỉ cần đạt 1 trong ba môn Toán, Văn, Anh từ 8.0 trở lên, trường hợp có 1 môn 7.9 vẫn được học sinh giỏi với điều kiện không có môn học nào dưới 6.5 điểm.