La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

Ng�y 25 th�ng 12 năm 2000, Việt cộng v� Trung cộng đ� k� 2 Hiệp định cho đến nay chưa được ph� chuẩn.

Show

Tr�n một b�i viết đăng trong tạp ch� Cộng sản v�o th�ng 2 năm 2001, với nhan đề Hiệp Định Ph�n Định Vịnh Bắc Bộ v� Hiệp Định Hợp t�c Nghề C� giữa Việt nam- Trung quốc trong Vịnh Bắc Bộ. L� c�ng Phụng, thứ trưởng ngoại giao n�i về Hiệp định ph�n định ranh giới như sau: Về diện t�ch tổng thể ta được 53,23% diện t�ch trong Vịnh. Trung quốc đạt 46,77% (ta hơn Trung quốc 6,46% tức l� khoảng 8,205 km2). Về Hiệp định Hợp t�c Nghề C�, Phụng viết hai b�n nhất tr� lập v�ng đ�nh c� chung ở trong vịnh Bắc Bộ từ vĩ độ 20 xuống đường đ�ng cửa Vịnh. V�ng n�y c� bề rộng l� 30.5 hải l� kể từ đường ph�n định về mỗi phi�, v� c� tổng diện t�ch l� 33,500 km2, tức l� khoảng 27,9% diện t�ch. Thời hạn l� 15 năm (12 năm ch�nh thức v� 3 năm gia hạn). Ngo�i v�ng đ�nh c� chung ra, hai b�n thoả thuận về d�n xếp qu� độ với thời hạn 4 năm ở Bắc vĩ tuyến 20 cho t�u thuyền của hai b�n đ�nh bắt.

Nếu ta so đường ranh M�U ĐỎ hay l� đường Constans do C�ng ước 1887 giữa Ph�p v� Nh� Thanh thiết lập trước đ�y để ph�n chia v�ng vịnh, th� Việt cộng đ� nhượng cho Trung cộng khoảng hơn 9% diện t�ch của vịnh hay tương đương với khoảng 11,000 km2.

Ngo�i ra, với Hiệp định Hợp t�c Nghề C�, Việt cộng đ� chấp thuận cho Trung cộng v�o s�u trong l�nh hải của Việt nam để đ�nh c�. Sở dĩ hai b�n chưa ph� chuẩn hai hiệp ước n�y l� v� c�n thương thuyết về số lượng, cỡ tầu đ�nh c� v�o hoạt động trong v�ng đ�nh c� chung. Người ta được biết rằng, c�c c�ng ty đ�nh c� quốc doanh của Trung cộng c� những đo�n ngư-thuyền lớn, trang bị lưới d�i tới 60 dậm. C�c t�u ấy nếu được v�o s�u hoạt động s�t bờ biển Việt nam 30 hải l� như qui định trong hiệp định, th� t�i nguy�n của quốc d�n sẽ bị kh� cạn trong một thời-gian ngắn.

Trong th�ng hai vư� qua, khi Giang trạch D�n sang viếng thăm Việt Nam, d� kh�ng c� tiết lộ c�ng khai về �p lực phải gấp r�t ph� chuẩn, nhưng Vũ Khoan, Bộ trưởng Thương Mại Việt cộng c� tuy�n bố rằng đ� c� tiến bộ về thương lượng hiệp định ấy.

Đảng cộng sản Việt nam l�n l�t hiến d�ng một phần l�nh thổ tr�n đất liền cho Đảng cộng sản Trung hoa. Để thực thi hiệp định tr�n đất liền, v�o 27 th�ng 12 năm 2001, hai b�n đ� l�m lễ cắm mốc để thiết lập đường ranh bi�n giới mới tại M�ng c�i v� Đ�ng hưng. Qua c�ng t�c n�y, d�n ch�ng mới được biết Việt cộng đ� hiến d�ng một số địa điểm cho Trung cộng. Th� dụ những nơi c� t�nh c�ch lịch sử gắn liến với đời sống d�n tộc tượng trưng cho c�ng cuộc bảo vệ một c�ch ki�u h�ng sự vẹn to�n l�nh thổ như Ai Nam Quan; thắng cảnh danh tiếng như Th�c Bản Giốc đ� trở th�nh t�i sản của ngoại bang. V� người ta chỉ được biết một c�ch kh�ng ch�nh x�c vị tr� khoảng 164 điạ điểm chiến lược trọng yếu nằm dọc theo bi�n giới Quảng ninh, Lạng sơn, Cao bằng, H� giang, L�o cai c� địa thế hiểm trở đ� gi�p cho d�n tộc Việt đ�nh bại qu�n x�m lăng Bắc phương trong c�c thế kỷ trước nay đ� được Đảng Cộng sản Việt nam ch�nh thức chuyển nhượng cho kẻ th� của d�n tộc.

Nay với hai hiệp định n�y, diện t�ch vịnh Bắc Việt của Việt nam lại bị thu hẹp gần một phần mười trong tổng số diện t�ch v� cả t�i nguy�n trong vịnh cũng được nhượng cho ngoại bang v�o khai th�c.

D� Việt cộng giữ b� mật c�c hiệp ước đ�, việc hiến d�ng l�nh thổ tr�n đất liền v� trong v�ng Vịnh cho Trung cộng đ� trở th�nh hiển nhi�n, kh�ng thể chối c�i được. Để cho mọi người hiểu r� hơn v�ng Vịnh Bắc Việt, nguy�n Hạm-Trưởng Hải-Qu�n VNCH Vũ Hữu San, một học giả khả-k�nh thuộc Ủy Ban Bảo Vệ Sự Vẹn To�n L�nh Thổ Việt Namđ� d�nh nhiều c�ng sưu-tầm, nghi�n-cứu về địa-l� để chứng-minh chủ-quyền của Việt-Nam tr�n v�ng biển Vịnh Bắc-Việt. C�ng-tr�nh nghi�n-cứu ấy đ� ho�n-tất v� được ấn-h�nh dưới nhan-đề VỊNH BẮC-VIỆT - ĐỊA-L� v� CHỦ-QUYỀN HẢI-PHẬN

Đ�y l� một c�ng-tr�nh nghi�n-cứu hết sức c�ng-phu với nhiều kh�m-ph� mới. �ng Vũ hữu San đ� cho độc-giả thấy rằng �ng c� kiến-thức uy�n-th�m, th�ng-hiểu về hải-dương-học, địa-chất-học, sinh-vật-học, thảo-mộc-học, văn-minh-học, nối kết c�c dữ-kiện hiện c� để chứng-minh Vịnh Bắc-Việt thực sự l� nơi khai-nguy�n của d�n-tộc. Với quan-niệm mới mẻ, t�c-giả đưa người đọc đi về t�m hiểu nguồn gốc d�n-tộc,từ những ng�y theo Mẹ l�n N�i (T�y-tiến), theo Cha xuống Biển (Đ�ng-tiến), rồi hợp-đo�n trong nỗ-lực Nam-Tiến. Ngụ � rằng c�ng-tr�nh Đ�ng-Tiến vẫn c�n đang tiếp-tục, �ng k�u gọi mọi người Việt-Nam theo bước tiền-nh�n, khai-th�c v� bảo-vệ Biển Đ�ng, trong đ� c� v�ng tối trọng-yếu l� Vịnh Bắc-Việt.

Ri�ng về vấn- đề hải-phận Vịnh Bắc-Việt, t�c-giả đ�:

- ph�n-t�ch r�nh mạch t�nh-c�ch bất b�nh-đẳng của hiệp-ước vừa k�-kết,

- đả ph� t�nh-chất thiếu c�ng bằng, v�-l� trong quan-hệ giữa Việt - Hoa hiện nay,

- mong tạo dư-luận rộng r�i dứt-kho�t kh�ng chấp-nhận Hiệp-định Ph�n-định Vịnh Bắc Bộ v� cả Hiệp định Hợp t�c Nghề C�, v� n� ảnh-hưởng trực-tiếp đến sự tồn tại v� ph�t triển l�u d�i của đất nước.

Trong một chương quan-trọng của cuốn s�ch, t�c-giả đề-nghị những biện-ph�p khả-thi cho cả hai nước. �ng cũngước-lượng một số đường ranh giới hải-phận một c�ch c�ng-bằng thể theo Luật Biển Li�n-Hiệp-Quốc v� c�ng-ph�p quốc-tế hiện-h�nh.

T�i-liệu tham-chiếu v� viện dẫn rất l� phong-ph�. Học giả Vũ-Hữu-San đ� sưu-tầm được rất nhiều t�i-liệu do những t�c-giả c� uy-t�n viết về vấn-đề n�y. Cuốn VỊNH BẮC-VIỆT - ĐỊA-L� v� CHỦ-QUYỀN HẢI-PHẬN c� tới cả trăm bản-đồ v� h�nh-ảnh gi�p cho người đọc nh�n thấy ngay được vấn-đề.

Cuốn Vịnh Bắc Việt- Địa l� v� Chủ Quyền Hải Phận cũng c� một gi� trị rất cao, như cuốn Điạ l� Biển Đ�ng với Trường Sa v� Ho�ng Sa của t�c giả m� Ủy Ban Bảo Vệ Sự Vẹn To�n L�nh Thổ Việt Nam đ� bảo trợ c�ch đ�y đ�ng 7 năm, v�o ng�y 30 th�ng 4 năm 1995.

Với một phương ph�p l�m việc nghi�m t�c theo ti�u chuẩn cao độ, tương đương với qui luật của c�c Viện Nghi�n Cứu h�ng đầu tại xứ n�y, học giả Vũ Hữu San đ� th�nh c�ng trong c�ng t�c m� �ng đảm nhiệm.

Ch�ng t�i mong ước rằng người tị nạn m�nh sẽ tiếp tay phổ biến cuốn s�ch c� gi� trị n�y đến nhiều nơi như Ủy Ban Bảo Vệ Sự Vẹn To�nh L�nh Thổ trước đ� l�m đối với cuốn Địa L� Biển Đ�ng với Trường Sa v� Ho�ng Sa.

Ng�y 30 th�ng 4 năm 2002

Đại diện Ủy Ban Bảo Vệ L�nh Sự Vẹn To�n L�nh Thổ Việt Nam

Nguyễn Văn Canh

Chương 1

Vịnh Bắc-Việt, Mở �ề

Một Danh-Từ - Nhiều Huyền-Thoại

1.1 -Vịnh Bắc-Việt Tổng-qu�t v� Một Danh-từ

Trong cuốn s�ch �Vịnh Bắc-Việt� n�y, ch�ng t�i luận-b�n về địa-l� v�ng biển nằm ở ph�a ��ng của phần đất cực Bắc nước-Việt: Vịnh Bắc-Việt.

Phần đất Bắc-Việt-Nam (hay n�i tắt l� Bắc-Việt) dưới thời Ph�p-thuộc được gọi l� Bắc-Kỳ, sau đổi th�nh Bắc-Bộ dưới thời Ch�nh-phủ Trần-Trọng-Kim v� sau đổi ra Bắc-phần. Trong những giai-đoạn nội-chiến L�-Mạc, Trịnh-Nguyễn-T�y Sơn; đất Bắc thường được gọi l� ��ng Ngo�i hay Bắc-H�. Vịnh biển cạnh đ� mang những t�n như Vịnh Bắc-Kỳ, Vịnh Bắc-Phần, Vịnh Bắc-Bộ hay Biển Bắc, Biển ��ng Ngo�i hay Vịnh Bắc-H�. Bản-đồ Hồng-Đức (thế kỷ XV), ghi t�n Vịnh l� Đại-Hải, ph�-hợp với t�n n�m-na m� d�n-ch�ng thường d�ng l� Bể Lớn hay Bể Đ�ng.

Ch�ng t�i chọn danh-từ �Vịnh Bắc-Việt� khi đề-cập tới v�ng biển lớn hơn Vịnh của Bắc-phần hay Bắc-bộ. �� l� khu-vực biển cả nằm cạnh v�ng đất ph�a Bắc của Việt-Nam, từ bi�n-giới Việt-Hoa tại Mũi Tr�-Cổ, M�ng-C�i tới �ảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh Quảng-Trị, Trung-phần Việt-nam.

Tr�n những bản-đồ hay hải-đồ quốc-tế, người ta đọc thấy những danh-từ chỉ Vịnh Bắc-Việt như sau: Grand Golfe, Golfe du Tonquin [Tonqeen], Golphe de Tunquin, Baye de Tonquin, Golfe de Cochinchine, Gulf of Tonkin [Tonking], Tonkin Gulf�Tr�n c�c bản-đồ vẽ theo t�i-liệu Ptolemy, Vịnh Bắc-Việt được ghi l� Signus Magnus, Cinus Magnus (Vịnh Lớn � Grand Golfe). C�n người Trung-Hoa gọi những t�n như Chướng-Hải, Giao-Chỉ-Dương, Vịnh Bắc-Bộ (Beibu-Wan).

N�i tổng qu�t, Vịnh Bắc-Việt được bao bọc bởi Việt-Nam v� Trung Hoa c� diện-t�ch 126,250 km2 Chiều ngang nơi rộng nhất (từ Diễn-Ch�u, Nghệ-An đến ��ng-Phương, Hải-Nam) khoảng 320 km (176 hải-l�) v� chỗ hẹp nhất nơi cửa Vịnh (từ �ảo Cồn Cỏ đến Mũi Oanh-Ca) khoảng 220 km (119 hải-l�).

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 1. Tấm Bản-đồ đầu ti�n của nước ta c� ghi Bể Lớn tức Vịnh Bắc-Việt (trong tập Hồng-�ức Bản-�ồ -1490).Lưu-� Ải Nam-Quan (ph�a Bắc) v� �ại-Hải (ph�a ��ng-Nam)

Phần Vịnh ph�a Việt-Nam c� khoảng 1,300 h�n đảo ven bờ, đặc biệt c� đảo Bạch-Long-Vĩ nằm c�ch đất liền Việt-Nam khoảng 110 km (59.4 hải-l�), c�ch đảo Hải-Nam (Trung Quốc) khoảng 130 km (70,2 hải-l�).

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 2. Vịnh Bắc-Việt gi�p-giới với 3 tỉnh Trung-Hoa

Nếu lấy Vịnh Bắc-Việt l�m trung-t�m nh�n ra thế-giới:

-Trong v�ng b�n-k�nh 1500 hải-l�, ta thấy c�c th�nh-phố, hải-cảng quan-trọng như Bangkok, Rangoon, Calcutta, Singapore, Djakarta, Manila, Taipei, Hongkong, Shanghai, Nagasaki.

-Trong v�ng b�n-k�nh 2500 hải-l�, ta thấy c�c th�nh-phố, hải-cảng Madras, Colombo, Bombay, Bali, Darwin, Guam, Tokyo, Yokohama, Seoul, Beijing...

Mang nhan-đề l� �Vịnh Bắc-Việt, �ịa-L� & Chủ-Quyền Hải-Phận �, cuốn s�ch n�y r� rệt muốn b�n nhiều vấn-đề hơn l� chỉ m�-tả địa-l� thuần-t�y. Như khi viết cuốn s�ch ��ịa-L� Biển ��ng� (năm 1995), lần n�y ch�ng t�i cũng sẽ đi ra ngo�i khu�n-khổ gi�o-khoa để lạm-b�n th�m c�c diễn-biến cận-đại. Lại nhằm l�c kh�ng-kh� s�i-động v� đồng-b�o ta, trong cũng như ngo�i nước, phẫn-nộ đứng l�n tố-c�o H�-Nội d�ng đất d�ng biển cho Trung-Cộng, ch�ng t�i xin ghi th�m một v�i l�-lẽ về việc tranh-c�i chủ-quyền tr�n biển. Trong khả-năng ri�ng, ch�ng t�i ước-lượng v� đề-nghị một số đường ranh-giới hải-phận thể theo luật-ph�p quốc-tế hiện-h�nh.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 3. Vịnh Bắc-Việt � H�nh-thể tổng-qu�t

1.2 - Miền Bắc Khai-Nguy�n

Trong giai-đoạn khai-nguy�n d�n-tộc, từ thời Văn-Lang qua đến thời �ại-Việt, biển nước ta c�n hẹp, gần như xấp-xỉ tr�ng hợp với v�ng biển �Vịnh Bắc-Việt� n�y .

Qua cuốn s�ch �Miền Bắc Khai-Nguy�n�, c�c �ng Cửu-Long-Giang v� Toan-�nh đ� m�-tả đầy đủ về đất-đai v� một phần sơ-s�i hơn về biển của Miền Bắc-Việt-Nam. Hai �ng-thường hợp-bi�n v� l� t�c-giả những tập �Việt-Nam Ch�-Lược� hồi c�c thập-ni�n 1960-1970. Phần sơ-lược về �ịa-l� Miền Bắc được giới-thiệu như sau: �Ở nơi trung-t�m khai-nguy�n n�y của d�n-tộc, tổ-ti�n ch�ng ta đ� phải lu�n đấu-tranh để giữ cho giống n�i được tồn-tại, đất nước được vững bền, văn-h�a được mở mang� �ất nước ch�ng ta từ ng�y lập-quốc chỉ vỏn vẹn gồm c� Bắc-Việt v� Miền Bắc Trung-Việt.� Về mục-đ�ch viết v� đọc s�ch địa-l�, c�c �ng Cửu-Long-Giang v� Toan-�nh viết rằng: �Biết xứ-sở để y�u xứ-sở, để h�nh-diện v� xứ-sở, nhất l� v� những c�ng-tr�nh của Tổ-ti�n đ� x�y-đắp n�n xứ-sở�.

1.3 - Văn-h�a Nước từ Sinh-hoạt Biển đi v�o

N�i một c�ch chung khi tr�nh-b�y th�m những yếu-tố địa-l� về Vịnh Bắc-Việt, ch�ng t�i tiếp-tục đi theo sau c�c �ng Cửu-Long-Giang v� Toan-�nh c�ng một số t�c-giả kh�c đ� viết về địa-l� Việt-Nam. Tuy vậy trong kh�a-cạnh ri�ng-biệt của ch�-lược, ch�ng t�i c� � nghi�ng việc nghi�n-cứu về một quan-niệm địa-l� mới hơn. L�c viết rằng �Miền Bắc Khai-Nguy�n�, ch�ng t�i tự đặt c�u hỏi �c� g� đi trước sự khai-nguy�n đ� kh�ng?�.

Khi nghi�n-cứu truyền-thuyết người ta c� thể hiểu được tiến-tr�nh h�nh-th�nh của một d�n-tộc. Đ� l� �-kiến của Keith Weller Taylor khi viết cuốn s�ch "The Birth of Vietnam". Trong chương đầu ti�n (1- Lac Lords), Taylor b�n ngay đến những c�ch nh�n của �ng về truyền-thống h�ng-hải Việt-Nam qua những truyện thần-thoại đầu ti�n của d�n-tộc ch�ng ta. Theo đ� những vua H�ng truyền đi từ Kinh-Dương-Vương, Lạc-Long-Qu�n. �ng vua Rồng Lạc-Long n�y qu� từ ngo�i biển cả đi v�o, gi�p d�n trừ y�u-qu�i tr�n đất liền, dạy d�n c�ch trồng l�a để ăn, may quần �o để mặc.

Nh�n l�c nghi�n-cứu về sinh-hoạt biển-cả Việt-Nam, c� thể ch�ng t�i đ� t�m ra c�u trả lời. �� l� ảnh-hưởng của một nền �Văn-h�a Nước� đến từ Vịnh Bắc-Việt sau Thời-đại Băng ��, trước khi d�n ta quy-tụ lập-nghiệp tại v�ng ch�u-thổ S�ng Hồng. Giả-thuyết n�y đ� được ch�ng t�i giới-thiệu trong cuốn ��ịa-L� Biển ��ng với Ho�ng-Sa v� Trường-Sa, nay được tr�nh-b�y th�m qua số chứng-liệu mới..

1.4 - Vịnh Bắc-Việt, Bể ��ng, Biển T�y v� c�c T�n Gọi

Truy-nguy�n nguồn-gốc, ch�ng ta thấy rằng danh-từ �Vịnh Bắc-Việt� c�n tương-đối rất mới. Bể ��ng hay Biển ��ng l� ch�nh-danh l�u đời t�n gọi v�ng biển nước ta. T�n gọi �Biển ��ng� rất c� thể đ� được Tổ-ti�n ch�ng ta l� cư-d�n bản-địa sử-dụng từ h�ng chục ngh�n năm xưa, hiển-nhi�n trước cả khi lập-quốc.

Người Việt ch�ng ta chỉ mới khởi-sự nghĩ đến sự cần-thiết phải x�c-định danh-từ �Vịnh Bắc-Việt� khi bắt đầu cuộc Nam-tiến, xu�i theo đồng-bằng Nam-Ng�i-B�nh-Ph� v�o Nam. Rồi cuối c�ng, l�c ngừng ch�n tại v�ng đất m�u mỡ Cửu-Long-Giang, cư-d�n mới người Việt gọi Vịnh Ph�-Quốc l� Biển T�y v� v�ng biển n�y nằm về ph�a T�y của họ. T�n Biển T�y mang t�nh-c�ch địa-phương, kh�ng c� �-nghĩa nhiều về địa-l�.

N�i một c�ch tổng-qu�t, t�n biển Việt-Nam như sau:

- T�n Vịnh Bắc-Việt để chỉ v�ng biển đoạn M�ng-C�i - �ảo Cồn Cỏ.

- T�n Biển T�y hay Vịnh Ph�-Quốc (đoạn C� Mau - H�-Ti�n - Ph�-Quốc - Thổ-Chu) xuất-hiện từ thế-kỷ 18.

- Bể ��ng hay Biển ��ng l� t�n Biển bản-địa l�u đời của d�n ta.

Ng�y nay, Biển ��ng được hiểu l� biển lớn bao gồm cả Vịnh Bắc-Việt v� Vịnh Ph��Quốc. Hơn thế nữa, Biển Đ�ng l� v�ng biển của ��ng-Nam-�, bao quanh bởi c�c nước-Việt-Nam, Kampuchea, Th�i-Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia, Brunei, Philippines, Taiwan v� Trung-Hoa. Tr�n bản-đồ to�n-cầu, người ta thường d�ng "Biển Nam Trung Hoa", nhưng mọi người đều biết rằng t�n đ� l�c đầu đ� được c�c nh� h�ng-hải thời-kỳ cổ đại đặt ra l� để chỉ vị-tr�, ho�n to�n kh�ng phải l� để chỉ chủ quyền.

1.5 - H�nh-tr�nh D�n-Tộc trước khi Nam-Tiến

Từ �Miền Bắc Khai-Nguy�n�, d�n ta bắt đầu Nam-Tiến khoảng một ng�n năm qua. �� c� nhiều t�i-liệu viết về c�ng-tr�nh n�y v� sử s�ch cũng ghi ch�p đầy đủ. V� e-ngại đồng-b�o đ� v�-t�nh qu�n-l�ng hai c�ng�tr�nh kh�c tiến-h�nh trước đ� rất l�u, ch�ng t�i muốn tr�nh-b�y những giả-thuyết v� đề-nghị ghi th�m hai danh-từ mới l� T�y-Tiến v� ��ng-Tiến v�o cho được đầy đủ.

Từ xa xưa, người Việt đ� cư-tr� tr�n c�c đảo ven bờ v� dần dần mở rộng c�c hoạt-động kinh-tế tr�n c�c quần-đảo ở xa tr�n biển Đ�ng. Ngay trong truyền-thuyết Lạc-Long-Qu�n v� b� �u Cơ về nguồn gốc d�n-tộc-Việt-Nam, cũng đ� thấy n�i rằng 50 người con theo cha (Lạc-Long-Qu�n) xuống biển v� 50 người con theo mẹ (�u Cơ) l�n n�i. Những người con n�y của hai �ng b� về sau đ� sinh th�m con đ�n ch�u đống v� đ� hợp sức khai-ph� to�n l�nh-thổ Việt-Nam.

Mặc d� đấy chỉ l� truyền-thuyết nhưng n� c� một � nghĩa nhất-định: những người Việt cổ ngay từ đầu đ� l�m ăn sinh sống ở ngo�i biển, tr�n những đảo v� quần-đảo tiếp cận. Hơn thế nữa l�c khởi-nguy�n, rất c� thể Tổ-ti�n ta đ� từ ngo�i Vịnh biển Bắc-Việt di-cư v�o. Huyền-thoại Lạc-Long-Qu�n ch�nh l� biểu-tượng truyền-kỳ của cuộc T�y-Tiến, cuộc h�nh-tr�nh đầu-ti�n của D�n-tộc.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 4. Bản-đồ Nam-tiến

1.6 - T�y-tiến v� ��ng-Tiến

C�c t�i-liệu khảo cổ của Madeleine Colani chứng minh rằng con người đ� định-cư tr�n c�c đảo ven bờ Vịnh Bắc-Việt, trong khu-vực hai quần-đảo Hạ-Long v� B�i-Tử-Long từ 10,000 năm nay. B� Madeleine Colani xếp sinh-hoạt l�c ấy v�o nền Văn-minh Bắc-Sơn. Theo gi�o-sư L�-B�-Thảo, thời đ� l� giai-đoạn cuối của nền văn-h�a H�a B�nh, sinh-hoạt cư-d�n c�n được thể-hiện trong c�c di chỉ Soi Nhụ (c�ch đ�y khoảng tr�n 10 vạn năm) v� nền văn-h�a C�i B�o (khoảng 6 ngh�n năm trước). Đến nền văn-h�a Hạ-Long (khoảng 4000-5000 năm trước) th� con người đ� sinh cơ lập nghiệp tr�n đới ven biển, bao gồm cả c�c đảo v� dải đất duy�n-hải.

N�i chung, khi đi s�u từ ph�a biển cả v�o ph�a n�i rừng, người ta thấy chứng-t�ch sinh-hoạt lo�i người tại v�ng n�i ven biển sớm sủa hơn những v�ng cao-nguy�n nằm s�u trong nội-địa.

C�c Khoa-học-gia cho biết sau thời-đại Băng-đ� c� một thời-kỳ biển tiến. Tất cả những v�ng đồng-bằng bao-la Sunda (ph�a Nam Biển Đ�ng), đồng-bằng Nanhai (tr�n nền Vịnh Bắc-Việt) bị ch�m ngập dưới đại-dương. Nước biển tr�n v�o tới Việt-Tr�. Con người thuộc nhiều sắc-tộc kh�c nhau phải c�ng nhau dồn l�n cư-tr� dọc theo ch�n n�i. Họ sống chủ-yếu bằng săn-bắt v� h�i lượm, trồng rau đậu với c�ng-cụ đ� th� sơ. Những điểm cư-tr� của tiền-nh�n được ph�n-bố kh� gần nhau: dọc theo khu Thanh-H�a, Ninh-B�nh, H�a-B�nh, ở ph�a T�y-Nam; v�ng Bắc-Ninh, Đ�ng-Triều, Bắc-Sơn, Hạ-Long ph�a Đ�ng-Bắc� Cuộc h�nh-tr�nh T�y-Tiến đ� kết-hợp d�n-tộc. Văn-minh H�a-B�nh bắt đầu tỏa s�ng.

Thời-gian tồn-tại của họ c�ch nay khoảng tr�n mười ngh�n năm...Rồi nước biển r�t dần; v�o thời-điểm c�ch nay khoảng bảy ngh�n năm, con người rời n�i non, tr�n xuống chiếm-lĩnh đồng-bằng ch�u-thổ. Đ�y l� cuộc h�nh-tr�nh Đ�ng-Tiến, tiền-nh�n b�nh-trướng khu-vực sinh-hoạt ra khắp duy�n-hải Vịnh Bắc-Việt.

M�i trường sống đ� dễ chịu hơn trước; thức ăn kh� dồi d�o, ngo�i d� th� v� rau đậu, c�n c� c� t�m, nhất l� s� hến nhiều kh�ng kể xiết. C�ng-cụ đ� đựợc ho�n thiện một bước, đồ gốm l�m bằng tay b�n cạnh đồ gốm l�m bằng b�n xoay.

Chester Norman cũng cho ta một sự m�-tả tương-tự về T�y-tiến v� Đ�ng-tiến như sau:

Norman cho rằng nền Văn-minh H�a-B�nh được tạo-dựng trong thời-gian thềm lục-địa Sunda (v� Nanhai) bị ngập nước. Khi đ� vịnh Bắc-phần v� vịnh Th�i-Lan m� l�c trước l� hai v�ng đồng-bằng trũng, nay cũng th�nh-h�nh.

Từ nhiều ng�n năm trước, người d�n thuộc nền văn-h�a Ho�-B�nh ở miền T�y Biển Đ�ng chỉ sống bằng c�ch săn-bắn, h�i-lượm v� trồng trọt ruộng kh� trong những v�ng thung-lũng. Bỗng nhi�n mật-độ d�n-cư tăng l�n nhanh, con người phải c� phương-ph�p mới để sản-xuất th�m thực-phẩm. Lo�i tr�u, lo�i heo được gia-s�c-h�a.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 5. Bản-đồ ghi-nhận những đường di-d�n �T�y-tiến� từ Nanhailand ngo�i Biển ��ng v�o đất liền trong thời Hậu Băng-Đ� 1-D�n di-cư đ�ng-đảo nhất theo Hồng-H�. 2-Theo s�ng Mekong. 3-Theo s�ng Chao Phraya. 4-Theo c�c d�ng s�ng cổ xưa từ v�ng biển Bali Sea. 5-Theo T�y-giang. 6-Theo Dương-Tử

Người ta di-chuyển từ thung-lũng xuống khai-ph� đồng-bằng. Yếu-tố quan-trọng nhất của đ� ph�t-triển l� sự ra đời của c�c giống c�y cho hạt. Những loại ngũ-cốc thuần-h�a sau n�y th�ch-hợp cho ruộng nước. Khoảng 5,500 năm trước, c�y l�a đ� được trồng trọt.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 6. Việt-Nam nằm trong v�ng ph�n-bố c�y l�a dại. Lưu-� địa-b�n Trung-Hoa thời cổ kh�ng c� loại c�y n�y

Truyền-thuyết ��u-Cơ - Lạc-Long-Qu�n với 50 con đi l�n miền n�i đồi, 50 con xuống miền s�ng biển� đ� x�c-nhận c�c c�ng-tr�nh T�y-tiến của tiền-nh�n Việt-tộc từ Vịnh Bắc-Việt đi v�o đất liền v� Đ�ng-tiến từ n�i đồi, k�o nhau xuống khai-th�c những v�ng đất t�n-bồi ph�a Đ�ng. Truyền-thuyết cũng nhằm giải-th�ch sự c� mặt của c�c bộ lạc kh�c nhau trước đ�y từ khắp c�c nơi thuộc đồng-bằng Biển Đ�ng, nay c�ng tạo-dựng n�n cội nguồn thống-nhất, cao-qu� của d�n-tộc Việt-Nam.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 7. C�c địa-điểm khai-quật thời Thạch-kh� thường dọc theo ch�n n�i. V�ng ch�u-thổ kh�ng c� di-chỉ n�o cổ.

1.6 - Khai-sinh của Biển ��ng

Vịnh Bắc-Việt �tương-đối� c�n trẻ v� đ� thay h�nh đổi dạng li�n-tục trong qu�-khứ.

So-s�nh với ni�n-đại của lục-địa Việt-Nam (thường gọi l� Indosinias hay Indosinia), v� cả Biển mẹ của n� l� Biển ��ng, Vịnh Bắc-Việt c� một số tuổi rất l� khi�m-nhường.

Khi n�i về sự bền vững của nền lục-địa xứ ta, Gi�o-sư Phạm-Ho�ng-Hộ đ� viết rằng "Việt-Nam nằm tr�n khối Indosinias của vỏ Tr�i đất bền vững từ mấy trăm triệu năm nay. Theo ti�u-chuẩn �bền vững� đ�, Biển ��ng v� nhất l� Vịnh Bắc-Việt - nay hiện ra mai mất đi - đều kh�ng thể n�o mang ra so-s�nh được.

Theo c�c nh� địa-chất, l�c xưa tr�i đấtchỉ lớn bằng 4/5 thể-t�ch ng�y nay. C�c lục-địa d�nh ch�m v�o với nhau th�nh khối đại lục-địa Pangea. C�ch nay 340 triệu năm, ở khu-vực ph�a ��ng gần x�ch-đạo (sau n�y th�nh v�ng ��ng-Nam-�) xuất-hiện một c�i hồ chứa nước h�nh tam-gi�c đều mỗi cạnh chừng v�i trăm c�y số.

V�o khoảng 240 triệu năm trước, khi Pangea bắt đầu b�nh-trướng, c�c lục-địa t�ch rời nhau v� tr�i đất lớn dần. K�ch-thước �hồ nước� tam-gi�c đủ lớn v� đủ s�u để l�m cho lớp vỏ tr�i đất dưới đ�y của n� mỏng dần v� gi�n nở theo với đ� b�nh-trướng của c�c lục-địa. Do nhiều yếu-tố ngẫu-nhi�n ph�-hợp l�m thay đổi cấu-tr�c của lớp vỏ tr�i đất chỗ đ� th�nh vỏ đại-dương m� sau n�y �hồ nước� trở th�nh Biển ��ng.

L�c mới th�nh-h�nh, biền n�y nằm ở ph�a Bắc khu đất h�nh chữ �S nằm ngang� của Việt-Nam.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

Hinh 8. Trước đ�y chỉ Tr�i đất chỉ c� một Đại lục-địa Pangea duy nhất bao quanh bởi biển cả. Khoảng 220 triệu năm trước, Pangea b�nh-trướng, dần dần c�c lục-địa t�ch rời nhau. Lưu- � vị-tr� di-chuyển của Biển ��ng trong qu�-khứ, đ� thay đổi qua lại giữa Bắc v� Nam B�n-Cầu.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 9. Vỏ Tr�i Đất mở rộng, đ�y đại-dương gi�n nở

Theo c�c họa-đồ v� t�i-liệu của Cục �ịa-Chất Việt-Nam ch�ng ta h�nh-dung sự diễn-tiến h�nh-th�nh của Biển ��ng như sau:

- C�ch nay 240 triệu năm, từ h�nh tam-gi�c đều, hồ nước biến h�nh-th�nh một l� cờ đu�i nheo d�i h�ng ng�n c�y-số. Ph�a c�n cờ nối thẳng từ ��i-Loan tới Ho�ng-Sa. Cạnh đu�i nheo chạy rất gần bờ biển Miền Trung Việt-Nam k�o d�i tới khu C�-lao Thu.

- Khoảng 220 triệu năm đến 80 triệu năm trước, h�nh-dạng cờ đu�i nheo biến-dạng thật nhanh. Biển ��ng đ� k�o d�i hơn hai ng�n c�y-số, xuống tận ngo�i khơi Singapore. Trong khi đ� biển Malacca đang chiếm v�ng Bangkok đến Singapore cứ nhỏ dần.

- C�ch nay 37 triệu năm, Biển ��ng b�nh-trướng kh� mạnh. Diện-t�ch v�o khoảng chừng 70% diện-t�ch hiện-thời. Sau đ� mấy chục năm, Biển ��ng đ� thu-h�t lu�n cả Biển Malacca để nhập v�o một Biển lớn. Vẫn chưa thấy xuất-hiện h�nh-dạng của Vịnh Bắc-Việt v� đ�y biển ở đ� chưa gi�n mỏng v� nước chưa tr�n v�o.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 10. Biển Đ�ng l�c mới th�nh h�nh

Tiểu lục-địa Ấn-�ộ, rồi tiểu lục-địa �c-�ại-Lợi sau khi t�ch ra, tr�i về hướng ��ng-Bắc. Khi tiểu lục-địa Ấn-�ộ đụng v�o lục-địa �-�u tạo ra d�y n�i �trẻ� Hi-M�-Lạp-Sơn, n� cũng l�m v�ng đất Việt-Nam xoay chuyển dần sang hướng Bắc-Nam (chữ S đứng thẳng). Biển l�c n�y chuyển từ từ sang ph�a ��ng của Việt-Nam.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 11.H�nh-ảnh Biển Đ�ng 220 triệu năm trước

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 12. H�nh-ảnh Biển Đ�ng 140 triệu năm trước

1.7 - Khai-sinh của Vịnh Bắc-Việt

Ng�y khai-sinh của Vịnh Bắc-Việt được Viện �ịa-Chất v� Kho�ng-Sản thuộc Cục �ịa-Chất Việt-Nam ước-lượng v�o khoảng 11 triệu năm. ��y biển gi�n mỏng, ch�m xuống v� vịnh c� đ�i khi ngập nước. Bờ Vịnh đạt tới h�nh-thể gần tương-tự như ta thấy ng�y nay. Bản-đồ địa-chất c� � ghi cả chiều s�u đ�y biển ph�a T�y của Ho�ng-Sa (gần cửa Vịnh) l� 200m. Cả Biển ��ng v� Vịnh Bắc-Việt vẫn c�n tiếp-tục b�nh-trướng.

Ta biết rằng mực nước đại-dương tăng giảm theo nhiệt-độ tr�i đất. Mực nước n�y cạn trong thời-đại Băng Đ� v� d�ng cao khi băng-đ� tr�n n�i cao v� hai cực tan r�. Trong khoảng 11 triệu năm qua, Vịnh Bắc-Việt đ� nhiều lần kh� cạn như một c�nh đồng-bằng trũng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 13. Mực nước biền tăng giảm trong thời-gian qua

Ch�nh do sự tr�i giạt phức-tạp của c�c lục-địa (kể cả lục-địa �-�u) m� khu-vực-Việt-Nam /Biển ��ng c� l�c đ� ở Bắc B�n-Cầu, lại chuyển dần xuống x�ch-đạo. C� giai-đoạn Việt-Nam tr�i xuống Nam B�n-Cầu gần vị-tr� �c-�ại-Lợi hiện thời, rồi chuyển-động ngược lại. V� ng�y nay, người ta lại thấy n� hiện-diện trở lại tại Bắc B�n-Cầu.

Trong giai-đoạn h�nh-th�nh Biển ��ng, một v�ng biển-hồ nữa cũng xuất-hiện tại khu-vực ph�a T�y của T�y-nguy�n. Biển n�y nằm vắt qua cả L�o, Cambodge v� Th�i-Lan, dần dần xa rời trung-bộ ��ng-Dương di-chuyển về hướng M�-Lai. Sau c�ng biển n�y bị Biển ��ng thu-h�t.th�nh Biển Malacca như ta thấy hiện nay.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 14. H�nh-ảnh Biển Đ�ng 80 triệu năm trước

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 15. Sự h�nh-th�nh Vịnh Bấc-Việt

1.8 � H�nh-thể Vịnh Bắc-Việt h�m nay

Như đ� tr�nh-b�y ở tr�n, Vịnh Bắc-Việt trong qu�-khứ đ� trải qua nhiều giai-đoạn địa-chất. C� khi Vịnh ngập nước biển, c� khi lại bị kh� cạn. Khi vịnh cạn nước, n� kh�ng c�n mang danh-hiệu của một vịnh biển nữa.

Ng�y nay xem bản-đồ, ch�ng ta c� thể tưởng-tượng Vịnh Bắc-Việt như một phần h�nh v�nh khăn tương-tối đều-đặn, rộng trung-b�nh chừng 150 Hải-l�. Trung-t�m v�nh khăn n�y nằm tr�n đảo Hải-Nam. B�a trong l� bờ biển ph�a T�y của �ảo Hải-Nam. B�a ngo�i v�nh khăn ấy l� bờ biển v�ng Bắc-Việt-Nam v� một phần tỉnh Quảng-T�y của Trung-Hoa.

Tuy vậy trong khoảng 2,000 năm qua, nh�n-loại đ� h�nh-dung Vịnh n�y qua nhiều h�nh-dạng v� định vị-tr� của n� với nhiều sự dị-biệt. Nhiều bản-đồ được vẽ ra với những h�nh-thể kh�ng những kỳ-lạ m� vị-tr� Vịnh Bắc-Việt được m�-tả cũng kh�c xa với thực-tế.

1.9 - Signus Magnus-Vịnh Bắc-Việt - thuộc Ấn-�ộ-Dương?

V�o thời thượng-cổ sang trung-cổ, kh�ng c� một v�ng biển n�o của �-��ng nổi tiếng trong giới thượng-lưu cũng như thương-mại �u-Ch�u bằng Vịnh Bắc-Việt.

Một thế-kỷ sau T�y-lịch, học-giả uy-thế Ptolemy vẽ bản-đồ thế-giới, ghi-nhận những địa-danh của "b�n-đảo V�ng" M�-lai/ Đ�ng-Dương, Biển Đ�ng với Vịnh Bắc-Việt. Tận c�ng về ph�a Đ�ng của Ấn-�ộ-Dương, �ng ch�-giải chi-tiết v� vẽ hải-đồ h�ng-hải giao-thương với một Hải-cảng thuộc Giao-Chỉ, được ghi r� rệt l� Cattigara. toạ-độ 177 độ Đ�ng kinh-tuyến, 8 độ 30' Nam vĩ-tuyến.

Một chuyện h�n-hữu mang t�nh-chất lịch-sử đ� xảy ra. �� l� chuyện những bản-đồ Ptolemy được c�c học-giả Ả-Rập sử-dụng v� nỗ-lực phổ-biến khắp nơi suốt thời-gian hơn 1,200 năm. Người ta tin-tưởng v�o c�ng-tr�nh của Ptolemy đến độ một số sai-lầm trong t�c-phẩm của �ng c�n tồn-tại cho đến cuối thế-kỷ thứ 18.Trong những sai lầm đ�, quan-trọng nhất l� những yếu-tố địa-l� căn-bản của Vịnh Bắc-Việt bị nhiều nh� h�ng-hải v� cả một sổ nh� địa-l� lừng danh lập lại một c�ch lệch lạc đến 1700 năm sau.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 16. Biển Đ�ng với hải-cảng ch�nh Cattigara vẽ theo bản-đồ Ptolemy.

Theo Ptolemy, Vịnh Biển Lớn (Signus Magnus - chỉ Vịnh Bắc-Việt) l� một phần của biển Ấn-�ộ. Hải-cảng ch�nh của Vịnh n�y l� Cattigara nằm b�n bờ ph�a ��ng của Ấn-�ộ-Dương cạnh hai con s�ng lớn. T�i-liệu của Trường Viễn-��ng B�c-Cổ phỏng-định vị-tr� hải-cảng Cattigara nằm trong khu-vực Quảng-Y�n, Hồng-Gai.

V� nhận ra rằng Vịnh Bắc-Việt kh�ng thể nằm về ph�a T�y của Việt-Nam, một nh� họa-đồ Ph�p v�o thế-kỷ 17 đ� ph�n-giải sự sai-nhầm về h�nh-thể v� vị-tr� khu-vực ��ng-Dương bằng một bản-đồ ch�nh-x�c hơn m� ch�ng t�i xin tr�nh-b�y nơi đ�y. Đặc-biệt t�c-giả v�-danh n�y c�n ghi rất ch�nh-x�c l� Vịnh Bắc-Việt (Grand Golfe/Cignus Magnus) kh�ng nằm trong Ấn-Độ-Dương m� thuộc v�o Biển Đ�ng ( Ocean Oriental)

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 17. Họa-đồ Ph�p ph�n-giải sự nhầm-lẫn về vị-tr� v� h�nh-thể Vịnh Bắc-Việt của c�c bản-đồ cổ Ptolemy.

1.10 - Vịnh Bắc-Việt h�nh Tam-gi�c?

V�o giai-đoạn kỹ-thuật h�ng-hải ph�t-triển, c�c nước �u-Ch�u giương buồm đi bu�n b�n v� đưa qu�n đi chiếm đất khắp nơi. Một số bản-đồ li�n-hệ với Vịnh Bắc-Việt căn-cứ v�o những quan-trắc mới được vẽ lại. Rất nhiều hải-đồ kh�c lại sao đi, ch�p lại lẫn nhau. N�i chung, họ vẽ Vịnh Bắc-Việt như một c�i h�nh tam-gi�c hay h�nh l� cờ đu�i nheo. Mũi nhọn của Vịnh hướng về kinh-đ� Thăng-Long, m� họ ghi bằng những chữ phi�n-�m từ địa-danh Kẻ-Chợ, ��ng-Kinh.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 18. Vịnh Bắc-Việt h�nh Tam-gi�c tr�n một bản-đồ T�y-phương v�o thế-kỷ 17 Hải-Nam được vẽ rất nhỏ.

Trong những tấm bản-đồ thế-kỷ 17 quen-thuộc, người Việt-Nam nhận thấy trong s�ch của Linh-Mục Alexandre de Rhodes c� vẽ r� r�ng Vịnh Bắc-Việt, nhưng bờ biển l�m s�u v�o tới gần Kẻ Chợ hay Đ�ng-Kinh (Kecho/Kecio, Tumkin) tức H�-Nội. Đảo Hải-Nam được m�-tả rất nhỏ.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 19. Trong Bản-đồ � ��ng Trong v� ��ng Ngo�i� của Linh-Mục Alexander de Rhodes, Vịnh Bắc-Việt được vẽ nhọn như một lưỡi kiếm thọc s�u v�o gần thủ-đ� H�-Nội.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 20. Vịnh Bắc-Việt với một h�nh-dạng lạ l�ng thấy tr�n hải-đồ Francisco Rodrigues. T�c-giả lại c�n cung-cấp đầy đủ phương-vị-độ cho việc hải-h�nh !?.

Lại c� cả những b�n-đồ vẽ Vịnh Bắc-Việt như một h�nh b�nh-h�nh, chiều d�i gấp hai ba lần chiều ngang. C�n hơn thế nữa, c� hải-đồ m�-tả h�nh-thể Vịnh một c�ch thật l� kỳ-quặc, c� khi giống như củ khoai hay kh�c sắn. Sưu-tầm những bản-đồ cổ loại n�y l� một th�ch-th� lớn đ�ng kể.

1.11 - Vịnh Bắc-Việt tr�n Bản-đồ Nhật-Bản

Nhật-Bản l� nước đầu-ti�n ở �-��ng vẽ bản-đồ theo lối T�y-phương. Năm 1645, một tấm bản-đồ loại mới đ� được ấn-h�nh mang t�n Bankoku Sozu (Bản-đồ Thế-giới Tổng-Qu�t). Một tấm nữa mang t�n Shoho, tuy c� lời ch�-giải bằng Nhật-ngữ, nhưng n� ch�nh l� bản sao của địa-đồ Matteo Ricci thực-hiện tại Trung-Hoa v�o cuối thế-kỷ 16.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 21. - Vịnh Bắc-Việt với h�nh-thể tam-gi�c được vẽ tr�n một tấm b�nh-phong ở Nhật-Bản (thế-kỷ 17)

Bản-đồ Nhật-Bản thời đ� thường căn cứ v�o t�i-liệu của những người �ức v� người H�a-Lan như Ortelius, Mercator v.v� Do đ�, Vịnh Bắc-Việt đồng loạt, được họ m�-tả bằng h�nh một tam-gi�c. Sang đến đầu thế-kỷ 19, việc sao ch�p bản-đồ cổ như vậy c�n tiếp-tục cho đến khi những bản-đồ n�y được thay-thế bởi c�c bản-đồ mang danh �Thế-giới Phật-tử v� Tam-gi�o�. H�nh-thể mới của Vịnh Bắc-Việt dần-dần được điều-chỉnh cho th�m phần ch�nh-x�c, đạt được ti�u-chuẩn hải-h�nh.

Ch�ng t�i xin tr�ch-sao một g�c nhỏ của tấm bản-đồ lớn �Emboudai Zu Tsuketari Knee�, lấy trong tập �Buddhist Maps of the World� (with an Illustration of the Sun), Zont, ấn-h�nh bằng mộc-bản năm 1828. Theo đ�, ta thấy kỹ-thuật họa-đồ của người Nhật-Bản đ� tiến-bộ vượt bực.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 22. Bản-đồ Nhật-Bản �Emboudai Zu Tsuketari Knee� được vẽ kh� ch�nh-x�c

1.12 - Huyền-thoại về hải-cảng Vịnh Bắc-Việt

Trước khi Trung-Hoa ph�t-triển h�ng-hải v�o thế-kỷ thứ 5, hải-cảng sầm-uất nhất của Biển Đ�ng nằm trong Vịnh Bắc-Việt v�ng V�n-�ồn, H�n-gay, Hải-ph�ng m� c�c nh� h�ng-hải quốc-tế thường gọi l� Cattigara. T�n n�y c� thể l� phi�n-�m của một trong c�c địa-danh thời cổ của nước ta như Giao-Chỉ-Cauchi, Kẻ Chợ-Kesho hay Cửa Gay-H�n Gay/Hồng Gai.

Sau cuộc viễn-chinh của Alexandre Đại-đế (336-323 Trước T�y-lịch- TTL.) sang Ấn-Độ, nhiều giao-tiếp đ� xảy ra giữa �u-Ch�u v� �-Ch�u. Từ đ�, người Hy-Lạp biết th�m nhiều sinh-hoạt của người �-Ch�u. Eratosthene (275-195 TTL) viết s�ch Geographia, Ptolemy (khoảng 100-170) ph�t-triển m�n địa-l�, viết s�ch v� h�nh-dung ra một bản-đồ thế-giới m� tận-c�ng về ph�a Đ�ng-Đ�ng-Nam l� b�n-đảo V�ng Chersonese v� hải-cảng Kattigara (kinh-độ 117 độ Đ�ng, vĩ-độ 8 độ Nam). Kinh-tuyến gốc được lấy từ đảo Ferro - (Islands of the Blest- quần-đảo Canary). Nhiều người cho rằng b�n-đảo V�ng l� Đ�ng-Dương v� Kattigara (hay Cattigara) chỉ Kẻ Chợ (Kesho), Long-Bi�n (Lugin) hay H�-Nội ng�y nay.

Ri�ng về từ-ngữ h�ng-hải, ta c� thể hiểu chữ Cattigara theo như nghĩa người Bắc-�u: Kati l� T�u thuyền, Gata l� hải-đạo.? Như vậy Kattigara c� nghĩa l� chỗ hải-cảng m� t�u thuyền hải-h�nh tới.

�ng B�nh-Nguy�n-Lộc kh�ng thỏa-m�n với vị-tr� ước-đo�n cho rằng Kattigara nằm trong v�ng Kẻ Chợ H�-Nội, m� nghĩ rằng Kattigara c� thể l� Kẻ Thị Gay, tức th�nh-phố Ghe thuyền. �ng suy ra t�n Kattigara ch�nh l� địa-danh của thương-cảng H�n-Gay như ta vẫn gọi ng�y nay?

Việc x�c-định xem thương-cảng Kattigara ở đ�u vẫn chưa thực-hiện được. Theo � một v�i nh� nghi�n-cứu, khi biết đ�ng vị-tr�, những cuộc khai-quật chắc chắn sẽ mang lại th�m nhiều hiểu biết mới v� gi�p ch�ng ta trả lời được nhiều c�u hỏi chưa c� giải-đ�p về th�nh-quả h�ng-hải v� thương-mại của người cổ Việt.

T�c-giả cuốn s�ch "Ancient India as Described by Ptolemy" l� J.W.MacGrindle, cũng đồng-� Kattigara l� H�-nội. Nơi trang 9, lời t�c-giả ghi-ch�: "Trung-Hoa trong gần 1,000 năm đ� được biết như l� quốc-gia nằm trong nội-địa �-Ch�u (inner Asia)". Tại trang 26, �ng viết: "...với l�-thuyết rằng Kattigara, điểm xa nhất về ph�a Đ�ng tới được bằng đường biển, phải nằm gần hay tr�n c�ng kinh-tuyến với nước T�u, điểm xa nhất đi đến được qua đất liền."

Người �u-Ch�u thời đ�, khi nghĩ đến Đ�ng-phương h�ng-hải l� nghĩ đến v�ng đất qu�-hương ch�ng ta nhiều của cải, đầy v�ng bạc ch�u b�u, v� cửa biển ch�nh th�ng-thương ở Vịnh Bắc-Việt. Từ trước thời Bắc-thuộc, lưu-vực s�ng Hồng, s�ng M� đ� l� những trung-t�m h�ng-hải c�ng thương-mại phồn-thịnh, h�ng-ho� đi khắp nơi v� c� nhiều mối li�n-lạc với T�y-phương. Sự giao-thương n�y chắc chắn s�u-đậm đến mức-độ tất cả những bản-đồ thế-giới do T�y-phương ấn-h�nh suốt mười mấy thế-kỷ sau đ�, đều cố ghi địa-danh Kattigara.

Thật lạ l�ng l� sau chuyến đi của Marco Polo sang �-��ng v�o thế-kỷ 13, c�c nh� địa-l� đ� kh�ng sửa được bản-đồ cho đ�ng, m� cả sau khi Magellan mất mạng tr�n đường đi v�ng quanh thế-giới (năm 1521), tọa-độ địa-dư của Kittigara (Thăng-Long hay một hải-cảng n�o tr�n bờ Vịnh Bắc-Việt cũng vậy) vẫn giữ nguy�n như cũ.

Khi t�m được T�n Thế-giới, người �u-Ch�u tưởng rằng m�nh đ� kh�m-ph� ra được con đường h�ng-hải sang �-Ch�u v� đinh-ninh sẽ t�m ra được cảng Kattigara của Vịnh Lớn Bắc-Việt. Địa-danh hải-cảng n�y do đ� được tiếp-tục ghi tr�n lục-địa Mỹ-Ch�u trong nhiều thế-kỷ. Anh em nh� Columbus cũng như Amerigo Vespucci v� Ferdinand Magellan c�ng ch�p trong Sổ Hải-h�nh sự mong đợi được gh� t�u cặp bến xứ ta.

T�n America, chỉ-danh của to�n-thể lục-địa Mỹ-Ch�u, được đặt theo t�n của nh� h�ng-hải Amerigo Vespucci. �ng l� người đầu ti�n x�c-định được �t�n-thế-giới� kh�ng phải l� lục-địa �-Ch�u. Tuy vậy, Vespucci vẫn kh�ng gi�m quả-quyết hướng đi n�o dẫn tới Kattigara v� rất c� thể, giống những người đồng-thời, �ng phỏng-đo�n �Giao-chỉ� ở đ�u đ� rất gần v�ng đất mới. H�nh-ảnh hải-cảng huyền-thoại đ� kh�ng những đ� đeo đuổi �ng m� c�n đeo đuổi tiếp-tục nhữngnh� h�ng-hải v� họa-đồ thế-giới theo sau nghề-nghiệp của �ng h�ng thế-kỷ.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 23. Bản-đồ Sebastian M�nster (1540) �định-vị� hải-cảng Bắc-Việt Cattigara tr�n Nam-Mỹ-Ch�u

Trở lại qu�-khứ để t�m hiểu, một nh� nghi�n-cứu h�ng-hải thế-kỷ 20 đ� đặt c�c hải-đồ th�ng-dụng thời đ� l�n tr�n cầu-đồ th� thấy rằng:

- Những hải-đồ vẽ theo t�i-liệu Ptolemy (hải-đồ Behaim (1492) trong trắc-nghiệm n�y) cho vị-tr� Vịnh Bắc-Việt (v� hải-cảng Cattigara) qu� xa về hướng Đ�ng, tức gần s�t với Nam Mỹ-Ch�u.

- Những hải-đồ họa h�nh T�n Thế-giới cũng sai-lệch (hải-đồ La Cosa (1500) trong trắc-nghiệm n�y) cho thấy bờ biển Trung v� Nam-Mỹ như �muốn vươn d�i� qua ph�a �-Ch�u.

Phần lớn sự lầm-lẫn l� v� c�c nh� h�ng-hải qu� tin v�o kiến-thức thời Ptolemy, do đ� �vẽ phỏng chừng� Vịnh Bắc-Việt m� th�i. C� một sự tr�ng-hợpở đ�y: khi xưa (thời Ptolemy) c� nhiều người tin l� vịnh biển nước ta quay ra Ấn-Độ-Dương th� nay những nh� h�ng-hải �hậu Columbus� cũng lại cho rằng �Vịnh Bắc-Việt� phải nằm đ�u đ� ở �Nam Mỹ� v� quay ra biển Th�i-B�nh-Dương.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 24. Khi đặt hai hải-đồ Behaim v� La Cosa l�n tr�n cầu-đồ người ta hiểu tại sao Vịnh Bắc-Việt đ� nhiều lần được vẽ tr�n bờ biển Nam Mỹ-Ch�u (vởi hải-cảng Cattigara) tr�ng ra Th�i-B�nh-Dương.

Chương 2

Địa-L� Thi�n-Nhi�n:

Biển, �ảo v� Duy�n-Hải Bắc-Việt

2.1 - Quang-cảnh chung Bờ biển Việt-Nam

Đường bờ biển thay đổi kh�ng ngừng. Quang-cảnh bờ Vịnh Bắc-Việt m� ta thấy hiện nay, cũng như của c�c nước trong khu-vực, mới được h�nh-th�nh c�ch đ�y khoảng 4-5 ngh�n năm, sau thời-kỳ biển tiến Flandri. Đường bờ biển trải ra tr�n chiều rộng hay hẹp l� t�y thuộc v�o độ ch�nh của mức thủy-triều cao v� mức thủy-triều thấp ở từng địa-phương.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 25. H�nh-ảnh biển ��ng theo Katsushika Hokusai (1760-1849)

Nếu ph�n chia chi tiết th� người ta c� thể nhận ra �t nhất đến 11 đoạn bờ biển Việt-Nam c� những đặc điểm h�nh-th�i v� động lực kh�c nhau. Tuy vậy về đại-qu�t theo Gi�o-Sư �ịa-l� L� B� Thảo th� chỉ c� hai kiểu bờ biển: kiểu đồng-bằng v� kiểu đ� gốc. �ng m�-tả hai loại đ� như sau:

(1) C�c "xứ" đồng-bằng (c�c đồng-bằng cửa s�ng, c�c ch�u-thổ) đều c� bề mặt nghi�ng nhẹ về ph�a biển v� kết th�c bằng những bờ biển bằng phẳng v� thấp. S�ng, thủy-triều v� c�c d�ng ph�-sa ven bờ h�ng ng�y vẫn l�m ch�ng biến đổi tuy rằng để nhận thấy được điều đ�, cần phải c� một thời gian d�i đến một v�i chục năm.

Tr�n bờ biển Vịnh Bắc-Việt, c� một đoạn thuộc "xứ" đồng-bằng k�o d�i từ nam Quảng Y�n đến Quảng-Trị. C� những đường bờ bị chia cắt mạnh mẽ bởi c�c cửa s�ng h�nh phễu v� c�c lạch triều với nhiều đảo ph�-sa m� độ cao kh�ng ch�nh bao nhi�u so với mực nước biển. Đấy l� kiểu bờ biển c�c ch�u-thổ thủy-triều của hệ-thống s�ng Th�i B�nh ở miền Bắc v� của hệ-thống s�ng Đồng Nai - V�m Cỏ ở ph�a nam. Lại c� kiểu đường bờ bằng phẳng v� li�n-tục của c�c ch�u-thổ v� đồng-bằng r�a ph�a nam c�c cửa s�ng, th�ng-thường lầy lội, c� c�c bộ phận bị m�i m�n v� bồi tụ xen kẽ. Đấy l� trường hợp của cả hai ch�u-thổ s�ng Hồng v� ch�u-thổ s�ng Cửu-Long.

C�c kh�c bờ biển bằng phẳng từ Thanh H�a trở v�o đến đ�o Hải-V�n được giới hạn ở c�c cửa s�ng. C�c đoạn trung gian giữa hai cửa s�ng l� đồng-bằng thuộc nhiều nguồn gốc. Tại Vịnh Bắc-Việt, khu-vực Quảng B�nh chỉ c� c�c cồn c�t phong th�nh. Trong khi đ�, người ta thấy ở c�c nơi kh�c l� c�c mũi t�n c�t chắn những đầm ph� ở b�n trong (như ở Thừa Thi�n), c� nơi l� những b�i lầy s� vẹt như đoạn từ mũi C� Mau l�n đến Rạch Gi�. N�i chung đặc-t�nh chung của bờ biển c�c "xứ" đồng-bằng l� bằng phẳng nhung kh�ng phải v� thế m� bờ biển trở th�nh đơn điệu.

(2) Bờ biển của c�c "xứ" n�i, n�i ra s�t biển kh�c khủyu, bị chia cắt bởi nhiều vũng, vịnh nhưng rất �t kiểu bờ v�ch đ� gốc.

C� hai đoạn bờ biển Việt-Nam thuộc "xứ" n�i: đoạn từ M�ng C�i về đến Y�n Lập ở Bắc Bộ v� đoạn từ Đ� Nẵng xuống đến mũi Dinh, k�o d�i cho đến Vũng T�u.

To�n bộ đoạn thứ nhất thuộc tỉnh Quảng-Ninh, một tỉnh thuộc miền n�i Đ�ng Bắc. Bờ biển lởm chởm những mũi đ� do c� nhiều s�ng suối ngắn từ nội-địa chảy ra cắt qua c�c dẫy thềm biển (hoặc s�ng biển). Mặt bằng ven biển rất �t, người ta chỉ c� thể thấy một kh�ng-gian tương-đối hẹp như vậy ở Ti�n-Y�n, nhưng m� lại ch�nh tr�n bậc thềm cao của s�ng Phố Cũ, v� ở M�ng C�i, trong thực-tế cũng l� một bậc thềm m�i m�n. To�n đoạn bờ biển n�y nh�n ra v�ng quần-đảo B�i-Tử-Long v� Hạ-Long l� v�ng n�i đồi bị ch�m ngập.

Đảo ven bờ lớn nhất l� đảo C�i Bầu v� xa hơn về ph�a T�y Nam l� đảo C�t B�, cả hai đảo n�y đều c�n giữ được nhiều lo�i c�y v� th� qu� hiếm. Vịnh cho t�u đậu lớn nhất v� c� gi�-trị kinh-tế quan-trọng l� vịnh Cửa Lục, nơi c� cảng nước s�u duy nhất của Bắc Bộ, l� cảng C�i L�n.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 26. V�ng Hồng-Gai c� nhiều đảo chi-ch�t, nằm s�t bờ

2.2 � C�c đoạn Bờ biển Vịnh Bắc-Việt

Theo đặc-t�nh của địa-thế, C�c t�c-giả Vũ Nguyệt Minh, Lữ Đ�ng H�, L� Kh�nh T�m, Quỳnh Tố Th�y của cuốn s�ch "Nước T�i D�n T�i",bờ biển Vịnh Bắc-Việt c� thể được chia th�nh hai đoạn như sau:

- Đoạn M�ng C�y - Hải-Ph�ng: Bờ biển hiểm trở. Trong c�c vịnh ven biển như vịnh Hạ-Long v� vịnh B�i-Tử-Long c� h�ng ng�n đảo nhỏ v� những đảo lớn như C�i Bầu, C�t B�, C�i B�n... Phong cảnh hang động v� đảo ở vịnh Hạ-Long được xen như những kỳ quan ngoạn mục nhất v�ng biển Đ�ng Nam �. Hải-Ph�ng v� C�i L�n l� hai hải-cảng quan-trọng trong đoạn bờ biển n�ỵ.

- Đoạn Hải-Ph�ng - Quy Nhơn: Bờ biển hầu hết đều thấp v� phẳng, C� những n�i thuộc d�y Trường Sơn đ�m ngang tạo th�nh những mũi đ� nh� ra biển như mũi Sầm Sơn ở Thanh H�a, mũi Rọn dưới ch�n đ�o Ngang giữa H� Tĩnh v� Quảng B�nh. Cảng Cửa L� l� hải-cảng quan-trọng nhất

Xa hơn về ph�a Nam của Vịnh Bắc-Việt, địa-thế bờ biển cũng tương-tự. Mũi Ch�n M�y dưới ch�n đ�o Hải-V�n, nằm giữa Thừa Thi�n v� Quảng Nam. Mũi Ba L�ng An ở Quảng Ng�i, mũi Yến ở Quy Nhơn. Những hải-cảng quan-trọng trong đoạn bờ biển n�y l� Đ� Nẵng v� Quy Nhơn.

2.3 - ��y Biển của Vịnh Bắc-Việt

Đ�y Biển ��ng của Việt-Nam c� thể chia l�m 3 phần:

- Khu-vực Vịnh Bắc-Việt

- Khu-vực Biển miền Trung từ �ảo Cồn Cỏ (vĩ-tuyến 17 Bắc) xuống đến vĩ tuyến 10.30'B, tức l� đến tận Phan Thiết.

- Khu-vực biển ph�a nam bao gồm phần c�n lại cho đến vịnh Th�i Lan.

Trong ba khu-vực biển n�y th� n�i chung, địa-h�nh đ�y của Vịnh Bắc-Việt tuy phẳng-phiu nhất, nhưng lại c� một v�ng nhỏ ph�a cực Bắc mang nhiều sự phức tạp hơn cả. Địa-h�nh đ�y biển vịnh Bắc-Việt hơi nghi�ng về ph�a ��ng Nam. �ộ s�u ở trung-t�m vịnh chỉ đạt đến 70-80m. ��y biển ở cửa vịnh s�u tới khoảng 90-100m.

�oạn từ M�ng C�i đến Hải-Ph�ng c� h�ng ng�n đảo lớn nhỏ thuộc hai vịnh B�i-Tử-Long v� Hạ-Long. Lại c� nhiều luồng lạch lớn nhỏ chia cắt đ�y biển ra nhiều mảnh nhỏ b�. �ịa-h�nh đ�y biển Quảng Ninh, kh�ng bằng phẳng, độ s�u trung-b�nh l� 20m. C� những lạch s�u l� di-t�ch c�c d�ng chảy cổ v� c� những dải đ� ngầm l�m nơi sinh trưởng của c�c rạn san-h� rất đa-dạng. c�c d�ng chảy hiện nay nối với c�c lạch s�u đ�y biển c�n tạo n�n h�ng loạt luồng lạch v� hải-cảng tr�n dải bờ biển kh�c khủyu k�n gi� nhờ những h�nh lang đảo che chắn, tạo n�n một tiềm-năng cảng biển v� giao-th�ng đường thủy rất lớn.

Từ nam Hải-Ph�ng đến Nghệ An - H� Tĩnh, ứng với một bờ biển phẳng; địa-h�nh thềm lục-địa tương-đối đơn giản với c�c dạng t�ch-tụ tiền ch�u-thổ. Bờ biển do đ�, chạy thoai thoải dần từ bờ ra khơi.

Từ nam Nghệ Tĩnh xuống đến Đ� Nẵng (hay cửa vịnh Bắc-Bộ), ta thấy xuất hiện c�c d�y đ� c�t ngầm chạy song song với đường bờ, kể cả c�c thềm đ� gốc - c�c bensơ - trong khi ở ph�a ngo�i khơi, c�c dạng địa-h�nh �m v� dương xen kẽ với nhau một c�ch phức tạp, c� lẽ li�n-quan đến sự cắt ch�o ngang nhau của hệ-thống đứt g�y s�ng Hồng v� hệ-thống đứt g�y ngo�i xa theo kinh-tuyến 109 Đ�ng.

Những bản-đồ Geomorphology vẽ đ�y biển 3 chiều cho ta một c�i nh�n tổng-qu�t. ��y biển Vịnh Bắc-Việt ghi dấu vết c�c con s�ng thời cổ nối d�i theo con s�ng Hồng. C�c d�ng chảy hướng ra gần đảo Hải-Nam, rồi xu�i về biển Ho�ng-Sa. C�c t�i dầu-kh� m� Trung-Cộng đang khai-th�c trong Vịnh Bắc-Việt v� ở Ho�ng-Sa nằm rất gần những con s�ng cổ xưa n�y. C� thể n�i rằng dầu-kh� ch�nh l� kết-quả l�m việc của con s�ng Hồng h�ng mấy chục triệu năm qua.

Một c�ch tổng-qu�t, ta c� thể n�i trừ những nơi lởm-chởm chi ch�t hải-đảo v�ng Hải-Ph�ng Quảng-Ninh, đ�y biển Vịnh Bắc-Việt l� một v�ng �đồng-bằng l�-tưởng� rất lớn v� phẳng-phiu. Tr�n lục-địa kh�ng thể n�o c� được một cảnh-quan tương-tự như vậy. Thi�n-nhi�n lại c�n ban-ph�t cho v�ng n�y một �ngọn n�i - Trấn-Sơn� Bạch-Long-Vĩ, đột-nhi�n nổi l�n ở giữa khu-vực như c�i cột cờ, cao tới gần 100 thước.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 27. Bản-đồ đ�y biển Vịnh Bắc-Việt rất phẳng-phiu với vết t�ch con s�ng Hồng v� c�c phụ-lưu của n� mang nước ra biển Ho�ng-Sa

2.4 - Duy�n-hải Vịnh Bắc-Vi�t: nơi rộng ph�nh ra, nơi b�p hẹp lại

Quan-s�t bản-đồ thế-giới tr�n phần lục-địa, người ta kh�ng thể t�m thấy một quốc-gia n�o được sở-hữu một v�ng bờ biển quan-trọng về mọi mặt, kh�ng những d�i m� lại lắm t�i-nguy�n như Việt-Nam.

Theo gi�o-sư Joseph R. Morgan của đại-học UC Berkley v� luật-sư Mark J. Valencia của Viện Nghi�n-Cứu Đ�ng-T�y ở Hawaii, Việt-Nam c� tới 2,828 hải-l� (tức 5,237 km) bờ biển. Tỷ-lệ bờ biển nước ta so với diện-t�ch l�nh-thổ cao hơn hầu hết c�c quốc-gia kh�c tr�n thế-giới. V� thế, t�m-hồn v� sinh-hoạt Việt-Nam gắn liền với biển. Joseph Buttinger ước-lượng rằng đại đa-số người Việt-Nam sống s�t với biển cả trong v�ng 50 hải-l�.

K�ch-thước rộng hẹp của Việt-Nam c� lẽ cũng n�i l�n một kh�a cạnh về tiềm-lực d�n-tộc. Tại duy�n-hải Vịnh Bắc-Việt, khu-vực �miền Bắc Khai-nguy�n�, từ l�u tiền-nh�n đ� mở nước tối đa. Từ điểm cực Đ�ng sang điểm cực T�y, Bắc-Việt rộng tới 600km. Nh�n-số gia-tăng đ�i hỏi quốc-gia phải gia-tăng đất đai. Nhưng ph�a Bắc th� đụng Trung-Hoa, ph�a T�y bị c�c d�y n�i chận lại. Nơi hẹp nhất ch�nh l� Quảng B�nh với 50 km chiều ngang.

Vậy d�n ta chỉ c�n c�ch dựa v�o biển ph�a Đ�ng m� tiến về phương Nam để mở mang bờ c�i. Xung-lực t�c-dụng của �tr�i b�ng d�n-số� được thể-hiện r� r�ng về mặt địa-l�: Việt-Nam đ� kiểm-so�t to�n-thể miền Trung, rồi chiếm-hữu đồng-bằng Nam-Việt. Ở đ�, c� nơi rộng tới 400 km.

Như qu�-khứ đ� chứng-minh, cả trong hiện-tại lẫn tương-lai Việt-Nam sẽ kh�ng thể n�o xa c�ch với biển cả. Trong những giai-đoạn sinh-tử, tồn-vong của đất nước; người Việt ch�ng ta cũng cứ b�m lấy biển. Một trong những biểu-hiện dễ thấy nhất l� tr�n đường mở nước, tiền-nh�n ch�ng ta đ� lần từng bước men theo bờ biển để tiến tới. Cuộc Nam-Tiến ch�nh l� biểu-hiện li�n-tục của một con rồng vươn d�i �m lấy Biển Đ�ng vậy.

2.5 - Hệ-thống c�c D�ng chảy ra Vịnh Bắc-Việt

Theo Gi�o-Sư L� B� Thảo, s�ng ng�i ở Việt-Nam về mặt h�nh-th�i phụ thuộc rất nhiều v�o cấu-tr�c địa-chất - địa-h�nh nhưng về mặt đặc-t�nh của d�ng chảy th� l� do kh�-hậu quyết-định. Cả hai điều-kiện đ� đ� dẫn tới kết-quả l� Việt-Nam c� một mạng lưới s�ng ng�i d�y đặc, c� thủy-chế thay đổi rất mạnh theo m�a v� theo khu-vực.

�ối với con người cũng như đối với cảnh-quan, nơi n�o c� s�ng ng�i chảy qua th� nơi đ� c� sự sống; điều đ� được phản-ảnh trước hết trong bức tranh ph�n bố d�n-cư v� với c�c hoạt-động kinh-tế nhiều mặt đi k�m theo.

C�c s�ng lớn v� trung-b�nh của Việt-Nam đ�ng vai tr� quan-trọng trong việc cung cấp nước cho những đồng-bằng v� ch�u-thổ, nhưng ch�nh 2170 s�ng nhỏ v� suối c� diện-t�ch lưu vực dưới 100 km2 (chiếm 92,55 % tổng số s�ng suối của cả nước) mới l�m cho gần như kh�ng c� bộ phận n�o của l�nh-thổ lại kh�ng hưởng được t�c-dụng tốt l�nh của d�ng chảy, đặc biệt l� ở miền n�i v� trung du.. C� điều đ�ng ngạc nhi�n � theo Nguyễn Viết Phổ - l� mật-độ lưới s�ng ở đồng-bằng Bắc-Việt kh�ng kh�c với v�ng đồi n�i, mật-độ n�y cao hơn so với c�c v�ng cao nguy�n.

Bản-đồ mật-độ s�ng suối Việt-Nam cho thấy phần lớn l�nh-thổ c� mật-độ trung-b�nh từ 0,5 đến 1km trong mỗi km2. Mật-độ lưới s�ng đạt chỉ-số cao nhất l�n đến 2-4 km/km2 ở ��ng-Nam ch�u-thổ s�ng Hồng v� s�ng Th�i B�nh cũng như ở đồng-bằng s�ng Cửu-Long do nhu-cầu tho�t nước rất lớn. Mật-độ n�y cũng cao (1,5 đến 2 km/km2) ở c�c khu-vực trung-t�m mưa lớn như ở M�ng C�i, khối V�m s�ng Chảy, bắc Ho�ng Li�n Sơn, khu-vực đ�o Ngang, đ�o Hải-V�n v.v..

2.6 - S�ng Hồng, một con S�ng vĩ-đại Thời xưa

Nguồn nước lớn nhất đổ v�o Vịnh Bắc-Việt l� do S�ng Hồng.

Theo t�i-liệu của Cục Địa-Chất Việt-Nam c�ch nay 37 triệu năm, Biển Đ�ng được bao bọc ở ph�a Nam bởi khối đất Sumatra, ph�a ��ng bởi khối Kalimantan, Philipin; ph�a Bắc bởi khối Dương-Tử, ph�a T�y bởi Việt-Nam nằm qu� nửa tr�n khối đất Indonisia.

S�ng Hồng l�c đ� chảy theo một nếp gấp địa-chất rất d�i. Hữu-ngạn l� c�c khối đất T�y-Tạng, Sơn-Th�i, Indosinia, Tả-ngạn l� khốiDương-Tử v� Cathaysia. Gần như tất cả nước mưa của to�n-thể khu-vực Đ�ng-�, Nam-�, v� c� thể cả nước mưa khắp Trung-� cũng đổ về Hồng-H� m� ra Biển Đ�ng. Lưu-lượng của S�ng Hồng thời đ� c� thể nhiều lần lớn hơn lưu-lượng c�c s�ng Nile, Amazone, Dương-Tử. S�ng Hồng c�ng nhiều phụ-lưu của n� với c�c cửa s�ng thật rộng lớn, ước-lượng c� đến h�ng chục c�y-số.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 28. H�ng chục triệu năm trước, S�ng Hồng l� một đại trường-giang khởi-nguy�n từ Trung-�, T�y-Tạng, qua Vịnh Bắc-Việt �kh�-cạn�, chạy d�i ra tận Ho�ng-Sa.

Từ tr�n c�i "m�i nh� của tr�i-đất", nguồn nước h�ng-vĩ đ� mang ra Biển Đ�ng những khối-lượng ph�-sa khổng-lồ, tạo nhiều lớp kết tầng thủy-tra-thạch tại Ho�ng-Sa. Rồi d�ng s�ng ch�nh của miền Bắc nước ta bị thu nhỏ khi địa-chấn xảy ra, n�ng cao khu V�n-Nam cắt ngắn thượng-nguồn Hồng-H� lại như ta thấy hiện nay. Nguồn nước từ đ� bắt đầu chảy sang ph�a Dương-Tử-Giang l�m con s�ng v�ng Hoa-Nam th�m to lớn.

Cho d� đ� bị cướp mất c�i kỷ-lục �oai-dũng� ng�y xưa, S�ng Hồng vẫn tiếp-tục c�ng-việc cần-c� v� nhẫn-nại của n� trong việc bồi-đắp v�ng ch�u-thổ Bắc-Việt. Thống-k� cho thấy về c�ng-tr�nh n�y, S�ng Hồng lu�n-lu�n vượt S�ng Cửu-Long Con s�ng lớn nhất Miền Bắc đ� bắt nguồn từ d�y n�i Ngụy Sơn, gần hồ �ại L� (V�n Nam - Trung Quốc) chảy v�o nước ta ở v�ng H� Khẩu (L�o Cai). Lưu-lượng của s�ng rất lớn (từ 700m3/gi�y m�a kh�, tăng đến 28,000m3/gi�y v�o m�a nước lũ). C� khi nước ngọt được t�m thấy ngo�i biển xa cửa s�ng tới một khoảng c�ch 30 km.

H�ng năm S�ng Hồng chuyển tải một khối lượng ph�-sa vĩ-đại tới 130 triệu tấn, lấp dần vịnh Bắc-Việt để tạo n�n một đồng-bằng rộng lớn, m�u mỡ.

T�i-liệu �Dự �n Quản l� T�i nguy�n Nước Lưu vực s�ng Hồng� ghi nhận trong trận lụt kinh hồn năm 1971, lưu-lượng đạt kỷ-lục 38,000m3/gi�y g�y cho gần 500 người chết . Thi�n-tai �nước� n�y khủng-khiếp hơn �lửa� nhiều! Việc trị-thủy S�ng Hồng qua h�ng ngh�n năm vẫn c�n l� vấn-đề sinh-tử, cần phải được duyệt x�t để t�m ra giải-ph�p hừu-hiệu hơn.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 29. Một Giả-thuyết của Leloup Philippe Herv�: Khi địa-chấn xảy ra, khu V�n-Nam được n�ng cao cắt ngắn thượng-nguồn Hồng-H�

Thủ-đ� H�nội, �chốn cũ Thăng-Long ng�n năm văn-vật� nằm tr�n hữu-ngạn s�ng Hồng c�ch Vịnh Bắc-Việt chừng 85 hải-l�. Về x�c xuất xảy ra động đất tại H� Nội, c�c nh� nghi�n-cứu cho rằng, H� Nội nằm tr�n khu-vực đứt g�y s�ng Hồng, nơi đang ở giai-đoạn hoạt-động mạnh n�n trong tương-lai, khu-vực H� Nội rất c� thể sẽ phải hứng chịu một trận động đất mạnh tới 5,3 độ Richter. V� l�ng đất được cấu-tạo yếu, cộng với sự ph�t-triển mạnh của c�c khu d�n cư v� trung-t�m kỹ nghệ, lại th�m sự khai-th�c nước ngầm bừa b�i, mức độ t�n ph� của động đất tại H� Nội, nếu xảy ra sẽ rất lớn.

2.7 � Hệ-thống S�ng Th�i-B�nh

��ng g�p v�o c�ng-tr�nh x�y đắp đồng-bằng Bắc-Việt, hệ-thống s�ng Th�i B�nh cũng đ� l�m việc đ�ng kể.

S�ng Th�i B�nh hợp bởi c�c S�ng Cầu, s�ng Thương v� s�ng Lục Nam tại Phả Lại. Nguồn nước chảy qua tỉnh Hải-Dương rồi đổ ra cửa ch�nh tại tỉnh Th�i B�nh. C�c ph�n lưu của hệ thống n�y c�n được gọi l� Lục Đầu Giang, tất cả đều nằm về ph�a tả ngạn s�ng Th�i B�nh:

- S�ng Văn �c, một đoạn t�n s�ng Hương, một đoạn t�n s�ng Rang, đổ ra cửa Văn �c.

- S�ng Lạch Tray, nối s�ng Văn �c chảy ngang qua Hải-Ph�ng, ra biển bằng cửa Rạch Traỵ

- S�ng Kinh Thầy, tho�t lưu của s�ng Th�i B�nh từ Phả Lại, đến

Thạch Li�n chia th�m một nh�nh nhỏ l� s�ng Kinh M�n, hai nh�nh n�y nhập lại trước khi đổ ra biển ở cửa Cấm.

- Ph�n lưu sau c�ng của s�ng Th�i B�nh l� s�ng Đ� Bạch, tức Bạch Đằng Giang, cửa s�ng l� một v�ng đồng lầy rộng lớn..

S�ng Bạch Đằng l� con s�ng chiến-lược nổi tiếng nhất trong lịch-sử Việt Nam, đ� l� nơi d�n-tộc Việt-Nam đ� 3 lần đ�nh bại qu�n x�m-lược phương Bắc. Trong đ�, chiến-thắng thứ ba đ�nh thắng qu�n Nguy�n M�ng được cả thế-giới biết đến. Nhiều cọc gỗ nhọn đ� xuy�n thủng t�u giặc, sau 700 năm c�n được t�m thấy tại đ�y.

Xưa kia, n�i Voi v� n�i Đồ Sơn l� những c� lao ở giữa biển. �ất ph�-sa của nh�m s�ng Th�i-B�nh, khi ăn lan m�i ra biển, đ� l�m những c� lao n�y d�nh v�o đất liền, trở th�nh những ngọn n�i.

2.8 - �ồng-bằng Bắc-Việt

S�ng ng�i xứ Bắc nước ta rất nhiều, tất cả đều chảy v�o Biển Đ�ng, chỉ trừ c� một con s�ng l� Kỳ-C�ng chảy ngược về ph�a Trung-Hoa. Tổng-số chiều d�i c�c con s�ng l� 41,000 km với lưu-lượng chừng 300 tỷ m3 nước. Phụ v�o đ� l� 3.100 km kinh rạch nh�n-tạo.

Đứng chung trong bảng thống k� lớn như vậy, s�ng Hồng chỉ chiếm c� 510 km chảy tr�n l�nh-thổ Việt-Nam, (trong tổng-số chiều d�i V�n-Nam - Biển Đ�ng 1.149 km của n�.) Tuy vậy, đối với d�n ta, con s�ng n�y ch�nh l� con s�ng khởi-nguy�n lịch-sử của d�n-tộc.

�ồng-bằng s�ng Hồng (ĐBSH) rộng v�o khoảng 15,000km2. Địa-b�n n�y l� nơi cư-tr� của người Việt cổ, cũng l� nơi h�nh-th�nh nền văn-minh l�a nước. Đ�y c�n l� vựa l�a lớn thứ hai của đất nước gồm c�c tỉnh, th�nh: H� Nội, Hải-Ph�ng, Th�i B�nh, Nam-định, Hải-Dương, Hưng Y�n, Ninh B�nh, Bắc Ninh, H� Nam, Vĩnh Ph�c, H� T�y. T�nh chi-tiết hơn, trong diện-t�ch 1,479,466 ha của ch�u-thổ, số đất đang sử-dụng l� 1,032,000 ha (82,46%) bao gồm hầu hết l� đất n�ng-nghiệp với 822,182 ha (chiếm 55,67%). Tuy nhỏ hơn v�ng đồng-bằng Cửu-Long, nhưng theo nhiều nh� canh-n�ng, v�ng đất ph�-sa s�ng Hồng thuộc loại m�u mỡ nhất của đất nước ta.

Nằm trong khu-vực nhiệt-đới gi� m�a, thi�n-nhi�n lại ban tặng cho ĐBSH th�m một thứ đặc sản, đ� l� m�a đ�ng. C�i lạnh m�a đ�ng l� điều-kiện thuận-lợi cho c�y tr�i v�ng h�n đới, �n đới sinh s�i nảy nở. Ch�nh v� thế động, thực-vật ở đ�y rất phong-ph�.

Trong v�ng hai thập-ni�n qua, m�i-trường sinh-hoạt của n�ng-d�n miền Bắc kh� hơn đ�i ch�t. Tuy vậy, cho d� n�ng-th�n đ� được điện-lực-ho� nhưng hiện-thời t�nh-trạng vệ-sinh to�n v�ng rất tồi tệ. Tại miền qu�, hầu hết ao hồ bị �-nhiễm nặng. Ở th�nh-phố, t�nh-trạng cũng kh�ng kh� hơn, s�ng T�-Lịch nay l� một con rạch nước t� h�m, mang nhiều mầm bệnh tật.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 30. C�c Cửa S�ng ch�nh v�ng Ch�u-thổ Miền Bắc

Người ta ước-lượng rằng h�ng năm đất bồi th�m lấn biển từ 50 đến 100 thước. Như thế mỗi năm khu t�n-bồi được nh�n thấy kh�ng c� bao nhi�u, nhưng sau một thi�n-kỷ th� đất sẽ trườn ra ngo�i Biển Đ�ng 4, 5 hay 7 chục c�y-số. Trường hợp mực nước biển lại theo đ�ng chu-kỳ phỏng-định m� r�t xuống, v�ng đất mới sẽ lớn nhanh theo gia-tốc. V�o những năm 3000, 4000; Vịnh biển Bắc-Phần sẽ nhỏ hẹp lại v� diện-t�ch v�ng ĐBSH rất c� thể tăng l�n gấp rưỡi.

Những b�i Tự-nhi�n, những đầm Nhất Dạ, c�c cửa Đại-�c, cửa Thần-Ph� trong lịch-sử năm xưa ở s�t biển, hiện giờ đ� l�i s�u v�o nội-địa. C�c bạn qu� s�t biển di-cư 1954, ng�y nay hồi-hương kh�ng c�n nghe được tiếng biển gầm v� nhiều l�ng x�m mới mọc l�n chắn ngang những con đường ra ngo�i b�i biển.

2.9 - Hải-Cảng Vịnh Bắc-Việt

Ch�nh-sử Việt-Nam ghi nhận Quan Lạng như hải-cảng nước ta thời tư-chủ. V�o thế kỷ 12, Quan Lạn thuộc huyện đảo V�n �ồn, tỉnh Quảng Ninh ng�y nay, ch�nh l� thương cảng đầu ti�n của Việt Nam do triều L� x�y dựng. �ảo Quan Lạn vẫn c�n giữ được một vẻ đẹp thi�n nhi�n hoang sơ kh�ng k�m một h�n đảo n�o trong quần thể thắng cảnh Hạ Long. Tại đ�y, hằng năm c�n diễn ra lễ tế vua L� Anh T�ng v� lễ hội ch�o thuyền v�o th�ng năm, th�ng s�u �m lịch.

Ng�y nay, cảng nước ta x�y-dựng khắp nơi. Hệ-thống cảng biển bao gồm phần lớn l� c�c cảng c�, ph�n bố tr�n địa-b�n của 111 huyện, th�nh-phố hoặc thị x� - thị trấn ven biển. C�c cảng lớn như Hải-Ph�ng, Đ� Nẵng, Vũng T�u... c� nhiều chức năng nhưng cũng c� cảng c� phụ thuộc.

V�o thời điểm năm 2010, Việt Nam dự-tr� sử-dụng 114 cảng biển được chia th�nh 8 nh�m, ph�n bố dọc theo bờ biển từ M�ng C�i đến Ki�n Giang. Mỗi nh�m cảng l� một hệ thống cảng nhỏ, c� sự hỗ trợ li�n-ho�n với nhau.

Ri�ng nh�m cảng Bắc-Việt, chỉ t�nh từ Quảng-Ninh đến Ninh B�nh đ� gồm tới 27 cảng lớn nhỏ, trong đ� c�c cảng Hải-Ph�ng, Cửa �ng v� C�i L�n đ�ng vai tr� quan-trọng nhất. Tại khu-vực Hải-Ph�ng c�n c� một số cảng mới như Đ�nh Vũ, Bạch Đằng ra đời nhằm phục-vụ c�c khu c�ng-nghiệp. C�i L�n được x�c-định l� cảng nước s�u trọng-điểm, cho ph�p đ�n nhận t�u đến 50,000 DWT, với c�ng-suất 2 triệu tấn/năm. Ngo�i c�c cảng than ở Cẩm Phả c� c�ng-suất 5 triệu tấn/năm, trong tương-lai Việt-Nam sẽ x�y-dựng th�m cảng chuy�n d�ng cho nh� m�y th�p cũng c� c�ng-suất 5 triệu tấn/năm.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 31. Hệ-thống Cảng Biển ch�nh miền Bắc-Việt-Nam

Nh�m cảng Bắc Trung-phần c� nhiệm-vụ ch�nh phục-vụ ph�t-triển kinh-tế 3 tỉnh Thanh H�a, Nghệ An v� H� Tĩnh, đồng thời thu h�t h�ng qu� cảnh của Th�i Lan v� L�o, với cảng Cửa L� l� cảng trung-t�m. V�o năm 2000 lượng h�ng th�ng qua cảng đạt 1,5 - 1,8 triệu tấn. Dự-t�nh sẽ tăng l�n 2,5 - 3 triệu tấn v�o năm 2010.

Amount of cargo to he Handled by port groups (million tonnes)

1. Group of the ports of Hai Phong and Cai Lan and northern ports

25 ports, including 13 general ports (two of which are major ports) and 12 specialized ports

By 2003

21-24 million tonnes

By 2010

57-69 million tonnes

2. Group of ports in the northern part of central region (Thanh Hoa, Nghe An and Ha Tinh)

Eight ports, including five general ports (three main ports) and three specialised ports

3-4

million tonnes

23-26 million tonnes

H�nh 32. Khả-năng 2 hệ-thống cảng biển Vịnh Bắc-Việt.

Từ trước đến giờ, nước ta chỉ c� 2 cảng lớn cỡ quốc-tế l� Hải-ph�ng v� S�i-g�n. �ể ph�t-triển kinh-tế, Việt-Nam đang cải-tiến v� x�y-cất th�m nhiều cảng biển trong v�ng 10 năm tới. Từ Bắc v�o Nam, ta c� thể kể c�c cảng: C�i L�n (Quảng-Ninh) Cửa L� (Nghệ An) �� Nẵng, Qui Nhơn, Dung Qu�t (Quảng Ng�i)...

Nh�n xa về tương-lai, c�c cảng biển lớn nhất Việt-Nam sẽ phải x�y-dựng ở miền Trung v� khu-vực n�y c� nhiều vịnh tốt, k�n gi� lại kh�ng bị ph�-sa bồi lấp. Ưu-thế hơn tất cả c�c cảng kh�c l� ch�ng nằm s�t hải-lộ giao-thương. Trong khi c�c cảng của Vịnh Bắc-Việt như Hải Ph�ng c�ch hải-lộ đ� 18 giờ hải-h�nh hay l�u hơn nữa, c�c cảng miền Trung chỉ c�ch đ� v�i ba tiếng đồng-hồ. �ặc-biệt Vịnh Cam Ranh (1 giờ t�u biển l� tới) được xếp v�o loại một trong ba hải cảng c� điều-kiện tự nhi�n tốt nhất thế giới, với diện t�ch v�ng vịnh k�n tới 60 km2 v� độ s�u trung b�nh 18 - 20m nước, xung quanh c� n�i bao bọc l�m cho v�ng biển lu�n lặng gi�.

2.10 - Hệ-thống Chuyển-vận �ường S�ng

Theo t�i-liệu nghi�n-cứu đầy đủ chi-tiết nhất, Việt-Nam hiện c� 2,360 con s�ng (+/- 10) với tổng-số chiều d�i l�n đến 41,900 km (+/- 100).

Chuyển-vận đường s�ng Việt-Nam được xếp v�o loại lớn nhất thế-giới. Hệ-thống d�i khoảng 9,000 đến 10,000 km, kể cả c�c k�nh rạch. Hoạt-động n�y ph�t-triển mạnh nhất ở đồng-bằng s�ng Hồng v� s�ng Cửu-Long do mức nước đủ s�u để thuyền b�, can� v� x� lan c� thể đi lại quanh năm..

C�c luồng đường s�ng ch�nh ở đồng-bằng s�ng Hồng thường bắt đầu từ cảng Hải-Ph�ng về H� Nội theo hai tuyến: Hải-Ph�ng - H� Nội qua s�ng Đuống, c� sử-dụng nhiều nh�nh của s�ng Th�i B�nh d�i 150 km, v� Hải-Ph�ng - H� Nội theo s�ng Luộc qua Qu� Cao, d�i hơn tuyến tr�n 65 km nhưng dễ đi hơn v� �t b�i cạn.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 33. Hệ-thống �ường S�ng, �ường Bộ ở Miền Bắc VN

Ngo�i ra, trục Cẩm Phả - Hạ Long, Phả Lại - H� Bắc d�i 459,5 km đ�ng vai tr� quan-trọng trong việc vận-chuyển than l�n Th�i Nguy�n v� sắt theo hướng ngược lại. N�i chung t�u thuyền đều c� thể ngược d�ng s�ng Hồng l�n đến Việt Tr� v� xa hơn, hoặc theo s�ng Thao l�n Y�n B�i, hoặc theo s�ng L� l�n Đoan H�ng, theo s�ng Đ� l�n H�a B�nh. Ở ven biển c� tuyến Quảng-Ninh - M�ng-C�i.

C�c cảng s�ng g�p phần t�ch-cực v�o sự ph�t-triển của c�c th�nh-phố hay thị x�. C�c cảng ch�nh l� H� Nội, Hải-Ph�ng, Cống C�u (Hải-Hưng), Hồng Gai (Hạ-Long), Th�i B�nh, Ninh B�nh, Nam Định, Hồng V�n (H� T�y), Việt Tr�, Ph� Thọ v� H�a B�nh.

Tổ-chức vận-tải trong đồng-bằng s�ng Hồng theo quy m� c�ng-nghiệp đ�ng vai tr� quan-trọng trong thời chiến với c�c x� lan c� trọng tải 500-1000 tấn, di chuyển th�nh đo�n do c�c t�u đẩy. Gần đ�y vận-tải đường s�ng c� phần bị coi nhẹ (trừ việc vận-chuyển than, vật-liệu x�y-dựng v� một số mặt h�ng nặng), luồng lạch c� đoạn bị ứ b�n do kh�ng được nạo v�t thường xuy�n. C�c cảng s�ng, v� vậy, l�m việc kh�ng đạt c�ng-suất đ� thiết kế .

Cục �ường S�ng cho biết: hiện nay mới c� 11.400 km s�ng t�u thuyền đi lại được trong tổng số 41.900 km. C�c cơ quan chức năng lại chỉ quản l� 800 km s�ng. Tr�n c�c tuyến đường thuỷ, t�nh trạng khai th�c x� bồ, tuỳ tiện, dẫn tới kh�ng đảm bảo an to�n giao th�ng, ph� vỡ m�i trường sinh th�i v� mất trật tự an ninh x� hội. D�ng s�ng bỗng trở th�nh "điểm n�ng", cần được ch�nh-quyền quan t�m cải-thiện.

2.11 - Hải-Đảo Việt-Nam

C� nhiều điều l�-th� khi nghi�n-cứu c�c đảo Việt-Nam. Gi�o-sư L� B� Thảo đưa ra một số điểm đ�ng kể như sau đ�y:

Ven bờ biển nước ta c� v� số đảo, rất nhiều đảo nhỏ diện-t�ch từ 0,5 km2, xuống đến 0,001 km2. Việc kiểm k� số lượng kh�ng dễ d�ng, v� do đ� ta hiểu l� tại sao lại c� trường hợp kh�ng đồng-nhất về con số. Những c�ng cuộc điều-tra mới nhất cho thấy hệ-thống đảo ven bờ gồm c� 2773 h�n lớn nhỏ, diện-t�ch tổng cộng lến đến 1720 km, trong đ� chỉ c� 84 đảo c� diện-t�ch từ 1 km trở l�n (chiếm 3% tổng số) nhưng ch�ng chiếm đến 92,73% tổng diện-t�ch. Chỉ c� 3 đảo c� diện-t�ch tr�n 100 km v� 24 đảo tr�n 10 km.

Vị-tr� c�c đảo so với đất liền rất thay đổi: c� đảo nằm gần s�t bờ chỉ c�ch bởi một lạch triều như đảo C�i Bầu, nhưng cũng c� một số đảo nằm c�ch bờ đến tr�n 100 km như Bạch-Long-Vĩ c�ch Hải-Ph�ng 135 km. Xa hơn nữa l� c�c đảo ngo�i Ho�ng-Sa v� Trường-Sa.

Cũng như l�nh-thổ tr�n đất liền, c�c đảo ven bờ của Việt-Nam nằm ho�n to�n trong v�ng đai nhiệt-đới ẩm gi� m�a. Chế độ nhiệt của kh�ng kh� v� của nước biển quanh năm cao, lượng mưa h�ng năm lớn.

Theo thống-k� mấy năm vừa qua, cả nước c� 6 đảo lớn với số d�n định-cư vượt qu� 10 ng�n người. Vịnh Bắc-Việt chiếm 3 trong 6 đảo. Đ� l� c�c đảo C�i Bầu (tr�n 20,000 người), C�t B� (tr�n 15,000 người v� C�t Hải (tr�n 13,000 người), C�c đảo kia, lớn nhất l� Ph� Quốc (tr�n 50,000 người), Ph� Qu� (khoảng 18,000 người) v� L� Sơn (tr�n 16,000 người).

�ảo c� số d�n kh� nhiều l� C� T�, chừng 2500 người. �ảo đang trong chương-tr�nh t�i định-cư l� Bạch-Long-Vĩ v� Cồn Cỏ. C� đến hơn 1000 đảo hiện chưa c� t�n v� k�ch-thước qu� nhỏ v� thường kh�ng c� người cư-ngụ.

C�c đảo c� điều-kiện thuận-lợi nhất cho sự định-cư th�ng-thường l� c�c đảo (hay cụm đảo) c� diện-t�ch lớn, c� đất trồng, lớp phủ rừng v� nước ngọt v� tất nhi�n c� khả-năng c� cảng cho t�u thuyền cập bến. Những đảo c� vị-tr� nằm cạnh c�c ngư trường lớn cũng l�i k�o c�c ngư-d�n đến định-cư.

2.12 - �ịa-chất C�c �ảo ven biển Vịnh Bắc-Việt

Cũng theo Gi�o-Sư L� B� Thảo về mặt ph�n bố, mật-độ c�c đảo cao nhất Việt-Nam nằm ở ven biển những tỉnh Quảng-Ninh v� Hải-Ph�ng: ch�ng chiếm đến 83,7% về số lượng v� 48,9% về diện-t�ch to�n-thể c�c đảo Việt-Nam.

Theo website tự giới-thiệu của tỉnh Quảng-Ninh, V�ng biển v� hải đảo của Quảng Ninh l� một v�ng địa h�nh độc đ�o. Hơn hai ngh�n h�n đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/2779), đảo trải d�i theo đường ven biển hơn 250 km chia th�nh nhiều lớp. C� những đảo rất lớn như đảo C�i Bầu, Bane Sen, lại c� đảo chỉ như một h�n non bộ. C� hai huyện ho�n to�n l� đảo l� huyện V�n �ồn v� huyện C� T�. Tr�n vịnh Hạ Long v� B�i Tử Long c� h�ng ng�n đảo đ� v�i nguy�n l� v�ng đại h�nh Karst bị nước b�o m�n tạo n�n mu�n ngh�n h�nh d�ng b�n ngo�i v� trong l�ng l� những hang động kỳ th�. V�ng ven biển v� hải đảo Quảng Ninh ngo�i những b�i bồi ph� sa c�n những b�i c�t trắng t�p l�n từ s�ng biển. C� nơi th�nh mỏ c�t trắng l�m nguy�n liệu cho c�ng nghệ thuỷ tinh (V�n Hải), c� nơi th�nh b�i tắm tuyệt vời (như Tr� Cổ, Quan Lạn, Minh Ch�u, Ngọc V�ng...)

C�c đảo trong từng v�ng biển c� đ� cấu-tạo gần như c�ng loại với c�c đồi n�i nằm ven biển tr�n đất liền v� trong thực-tế, ch�ng l� phần r�a của lục-địa bị nước biển tr�n ngập từ giữa thời Pl�istoxen cho đến nay. Ở ��ng-Bắc vịnh Bắc Bộ, tương ứng với phần bắc tỉnh Quảng-Ninh (tỉnh Hải-Ninh cũ), c�c đảo quan-trọng l� C�i Chi�n, Vĩnh Thực, C�i Bầu, quần-đảo C� T�, Thanh Lam được cấu-tạo bằng đ� trầm-t�ch v� trầm-t�ch biến-chất. Trong khi đ�, nh�m đảo thứ hai tại khu-vực c�c vịnh B�i-Tử-Long v� Hạ-Long ở về ph�a Nam của tỉnh, được cấu-tạo bằng đ� v�i.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 34. H�nh-ảnh Sinh-hoạt ở �ảo C�t B�

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 35. H�nh-ảnh thơ mộng của c�c đảo Hạ-Long qua n�t vẽ của một ngươ� Ph�p c�ch nay hơn một thế-kỷ.

C�c đảo v� quần-đảo thuộc hai nh�m n�y tuy c�ng nằm trong v�ng biển ph�a bắc Vịnh Bắc-Việt, c�ng chịu chung những t�c nh�n ngoại lực như nhau với c�c điều-kiện kh�-hậu tương-tự; nhưng địa-h�nh của ch�ng lại kh�c nhau:

(1) C�c đảo đ� trầm-t�ch hoặc trầm-t�ch biến chất c� địa-h�nh l� những quả đồi với sườn dốc thoai thoải.

(2) C�c đảo đ� v�i c� h�nh-thể hiểm trở hơn nhiều do qu� tr�nh h�a tan v� gậm m�n của nước. Th�m v�o đ�, lại c� sự sụp đổ từ ngo�i tr�n c�c sườn. T�nh kỳ ảo của Vịnh Hạ-Long như l� một kỳ quan của thế-giới, đ� được UNESCO c�ng nhận, ch�nh l� phụ thuộc v�o đặc-t�nh của n�i đ� v�i .

C�c đảo ven bờ được cấu-tạo bởi vật-chất bở rời chỉ thấy ở c�c cửa s�ng, ở r�a đồng-bằng s�ng Hồng Đảo Đ�nh Vũ ở Hải-Ph�ng l� một th�-dụ. Bề mặt của c�c đảo n�y chỉ cao tr�n mặt nước biển khoảng 2-3m, bị chia cắt bởi c�c lạch triều v� c� h�nh dạng thay đổi t�y theo sự c�ng ph� của s�ng biển.

�ảo H�n M� (Tỉnh Gia, Thanh H�a) c� đỉnh cao 251 m sườn dốc hoặc rất dốc mặc d� như thường thấy ở miền nhiệt-đới, ngay ở ch�n sườn đổ xuống biển bao giờ cũng c� một riềm đ� vụn hoặc trầm-t�ch c� bề mặt nằm ngang hoặc rất thoải bao bọc.

2.13 - Số lượng c�c �ảo Vịnh Bắc-Việt

Như đ� được đề-cập ở đoạn tr�n, số đảo ven biển Quảng-Ninh v� Hải-Ph�ng chiếm tới 83.7% tổng-số đảo to�n-quốc. Nếu số lượng hải-đảo kiểm-k� năm 1995 trong đề-t�i KT-03-12 được kể l� ch�nh x�c, tổng số đảo Việt-Nam trong Vịnh Bắc-Việt gồm c�:

- 2,321 đảo ngo�i khơi Quảng-Ninh Hải-Ph�ng.

- đảo Bạch-Long-Vĩ ở giữa Vịnh Bắc-Việt.

- h�ng chục đảo c�ng cồn c�t ở ngo�i khơi v�ng ch�u-thổ c�c S�ng Hồng, s�ng Th�i-B�nh v� phụ-lưu của n�. C�c đảo n�y do ph�-sa v� d�ng nước s�ng, biển tạo th�nh; h�m nay hiện ra, ng�y mai mất đi (ph�-đảo).

-h�n Nẹ, h�n Nghi Sơn v� quần-đảo H�n M� với c�c h�n Vang, h�n V�t, h�n Bong, h�n G�c, h�n Đ� ngo�i khơi Thanh-H�a.

- đảo H�n M�t v� những h�n đảo nhỏ hơn như H�n Ni�u (H�n Ngư), H�n Tuần ngo�i khơi Nghệ-An.

- đảo Cồn Cỏ ngo�i khơi Quảng-Trị.

Cộng lại, số lượng đảo Vịnh Bắc-Việt ph�a Việt-Nam kh�ng dưới con số 2340 đảo lớn nhỏ. Với một con số đảo qu� nhiều như vậy, ch�ng t�i chỉ c� thể lược-duyệt h�nh-thể một số đảo đặc-biệt quan-trọng ở đ�y m� th�i.

2.14 - �ảo Bạch Long Vi

Tọa-độ: 20 độ 08� vĩ-độ Bắc, 107 độ 43� kinh-độ ��ng.

�ảo Bạch Long Vĩ nằm gần trung-t�m vịnh Bắc-Việt, c�ch đất liền nước ta khoảng 110 km, c�ch đảo Hải-Nam (Trung Hoa) khoảng 130 km, c�ch đảo C�t B� khoảng 95 km v� c�ch th�nh-phố Hải-Ph�ng khoảng 13km về ph�a ��ng Nam.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 36. �ảo Bạch Long Vĩ

�ảo Bạch Long Vĩ c� chiều d�i 4.5 km, chiều ngang nơi rộng nhất l� 1.6 Km, diện-t�ch 250 ha (2.5km) với chứng 1,000 d�n-cư. �iểm cao nhất của đảo l� 62 m. Bi�n-độ thủy triều trong v�ng biển n�y tăng đến mức tối-đa 3,76 m.

��y l� một khu bảo-tồn biển. Tổng diện-t�ch l� 550 ha, trong đ� diện-t�ch đảo nổi l� 250 ha v� diện-t�ch mặt biển l� 300 ha, ấn-định v�o năm 1995. Sau đ�, Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � (Asian Development Bank, ADB 1999) đề-nghị tăng diện-t�ch l�n 90,00 ha, trong đ� diện-t�ch đảo nổi l� 250 ha v� diện-t�ch mặt biển l� 89,750 ha.

�ảo Bạch Long Vĩ l� một trong những vị-tr� chiến-lược quan-trọng nhất của Miền Bắc-Việt-Nam. �ảo đứng đơn-độc, trong phạm-vi b�n k�nh rộng tới 75 km kh�ng c�n một h�n đảo n�o kh�c. �ảo được trang-bị radar viễn-th�m, l� nơi cặp bến sửa chữa cho c�c thuyền đ�nh c� xa bờ. Kể từ ng�y 13-8-1999. một trạm viễn-th�ng qua vệ-tinh (VSAT) đ� được thiết-lập để gi�p cho việc th�ng-tin li�n-lạc với Hải-Ph�ng được dễ-d�ng hơn.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

Hinh 37. Cầu t�u đ� được x�y-cất tại đảo Bach-Long-Vĩ

2.15 - �ảo Tr� Cổ v� v�ng Hải-bi�n

Ph�a ��ng của Mũi đất Tr� Cổ (Kinh-độ 108 độ 03 ph�t 18 gi�y) l� hải-giới hiện nay của Việt-Nam v� Trung-Hoa.

Tr� Cổ trước đ�y l� một h�n đảo s�t bờ biển M�ng-C�i. Do t�c-dụng của ph�-sa v� d�ng nước biển bồi đ�p, eo biển hẹp dần rồi biến mất. Tr� Cổ ng�y nay đ� trở th�nh một b�n-đảo, c� đường chạy dọc b�i biển nối với thị-trấn M�ng C�i.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 38. Cầu Bi�n-giới Bắc-Lu�n

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 39. �ầu thế-kỷ 20, Tr�-Cổ l� một h�n đảo, nay hầu như đ� d�nh với bờ

B�n đảo Tr� Cổ c� chiều d�i khoảng 16 km, chiều ngang chỗ rộng nhất khoảng 2 ki�l��m�t. B�n đảo gồm c� hai x� :Tr� Cổ v� B�nh Ngọc. Dải c�t trắng mịn lộng gi� n�y l� một b�i biển tuyệt đẹp, theo một số người c� lẽ chỉ thua b�i biển Song-Tử T�y ngo�i Trường-Sa.

Thị x� M�ng C�i nằm s�t bi�n giới c�ch b�i biển Tr� Cổ 7 km, đối-diện với thị-trấn ��ng-Hưng của Trung Hoa. Chiếc cấu Bắc Lu�n nối liền hai b�n.

2.16 - �ảo Cồn Cỏ

Tọa-độ::17 độ 10� vĩ-độ Bắc, 107 độ 20� kinh-độ ��ng

�ảo Cồn Cỏ c�ch bờ biển tỉnh Quảng Trị v�o khoảng 25 km. �ảo gần tr�n, c� mũi nhọn hướng ��ng Bắc. Diện-t�ch 350 ha (3.5 km2). Cửa Vịnh Bắc-Việt được 2 ch�nh-quyền Việt-nam v� Trung-Hoa thoả-thuận đ�ng ở đ�y . Khoảng c�ch Cồn Cỏ đến Mũi Oanh Ca đo được 119 hải-l� (220 km).

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 40. H�nh-thể đảo Cồn Cỏ

�ảo Cồn Cỏ l� một trong 16 khu bảo-tồn biển từ năm 1998. Năm 1999, việc đề xuất th�nh lập khu bảo-tồn biển đảo Cồn Cỏ lại được Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � (ADP 1999) nhắc lại trong kế-hoạch x�y-dựng hệ thống khu bảo-tồn biển Việt Nam. Diện-t�ch khu bảo-tồn được đề-nghị l� 2,490 ha, trong đ� v�ng biển c� 2,140 ha v� v�ng đất liền tr�n đảo l� 350 ha.

�ảo Cồn Cỏ c� hai quả đồi thấp, cao tới 63 m v� 37 m. V�ng ngập triều đặc trưng bởi b�i c�t hẹp, bị c�c mỏm đ� chia cắt V�ng đất liền c� c�c lớp bazan, bao phủ bởi x�c san-h� v� c�c trầm-t�ch xốp.V�ng nước biển xung quanh �ảo Cồn Cỏ ph�a bờ chỉ s�u tới 15-20 m, nhưng ph�a ��ng, đ�y biển s�u đến hơn 30 m.

2.17 - �ảo Hải-Nam

Ch�ng t�i d�nh mấy đoạn ngắn sau đ�y để n�i v�i điều tổng-qu�t li�n-hệ đến Hải-Nam, đảo của Trung-Hoa nằm ở ph�a ��ng Vịnh Bắc-Việt.

Hải-Nam l� một tỉnh-đảo, d�n-số 7,870,000 người (2001), diện-t�ch 33,940 km2 (13,100 sq mi), nằm c�ch bờ biển L�i-Ch�u, Quảng-��ng bằng eo biển Quỳnh-Ch�u. Eo n�y rộng chừng 16 hải-l� (30 km). Hải-Khẩu (Haikou) l� thủ-đ� v� th�nh-phố lớn nhất. Mặc-d� Trung-Hoa thường đưa ra những con số thống-k� lớn về d�n H�n, nhưng thổ-d�n sắc-tộc L� (1,000,000 người, Mi�u (50,000 người) v� Hồi vẫn c�n sinh-sống đ�ng-đảo khắp đảo, cả tr�n v�ng n�i non.

Những d�n bản-địa n�y c�n giữ sắc-th�i ri�ng, �t bị T�u-h�a. Những khu-vực tự-trị nằm ở miền Trung v� miền Nam của đảo, gồm c�:

- 5 quận d�nh cho người L�,

- 2 quận cho người L� v� Mi�u sống chung với nhau

- 4 thị-trấn d�nh cho người L�

- 1 thi-trấn cho người L� v� Mi�u sống chung với nhau.

Người H�n thường th�ch sống tập-trung ở th�nh-thị, mật-độ cao tại c�c thi-trấn v�ng Bắc v� v�ng duy�n-hải miền Nam của đảo.

2.18 - �-nghĩa �ịa-danh

Cũng như nh�n-danh, địa-danh mang �-nghĩa ch�n-thực của v�ng đất m� n� mang t�n. Hải-Nam mang t�n n�y v� n� l� hải-đảo nằm ở cực Nam nước Trung Hoa. Lại xem-x�t bản-đồ Hải-Nam, người ta thấy t�n Tian-Ya-Hai-Jiao (Thi�n-Nhai Hải-Gi�c). �ịa-danh n�y nằm gần thị-trấn Sanya c� nghĩa l� ch�n trời g�c biển.

L�nh-thổ v� hải-phận Trung-Hoa r�-r�ng được x�c-định giới-hạn ở đ�y l� tận c�ng ph�a Nam của đất nước họ.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 41. Bản-đồ đảo Hải-Nam. Lưu-� hai địa-danh ��ng-Phương (Dongfang) v� Thi�n-Nhai Hải-Gi�c (Tian-Ya-Hai-Jiao)

Sản-phẩm ch�nh của đảo l� cao-xu, hải-sản. Ngo�i ra c� gạo, đường, thuốc l�, c�-ph�, tr�i c�y. Sinh-hoạt mới nhất đang l�m thay đổi bộ mặt Hải-Nam l� kỹ-nghệ dầu kh�. Những nh� m�y, những đường ống dẫn kh� đốt đ� bao tr�m khắp đảo. Sự x�y-dựng cơ-sở n�y đi theo nhiều kế-hoạch b�nh-trướng hải-phận trong Vịnh Bắc-Việt v� lu�n cả chiến-lược lớn v�ng Biển ��ng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 42. Cảnh n�i non tr�n đảo Hải-Nam

�ối với người Việt-Nam ch�ng ta muốn t�m-hiểu đảo Hải-Nam, t�i-liệu ngắn ngủi sau đ�y được c�c h�ng dầu lửa ghi-nhận thực-sự l� kiến-thức quan-trọng: Hải-Nam l� tỉnh nhỏ nhất của Trung-Hoa, nhưng sở-hữu tới 44.6% diện-t�ch của to�n-thể hải-phận nước n�y.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 43. Hệ-thống Khai-th�c Dầu-kh� của Trung-Hoa trong khu-vưc Hải-Nam. Lưu-� vị-tr� c�c mỏ kh� đốt lớn hướng về ph�a Bắc-Việt / Ho�ng-Sa.

Ch�ng t�i xin ch�p nguy�n-văn bản tin đ� trong phần phụ-ch� (footnote) để độc-giả tiện truy-cứu.

2.19 - Những đảo kh�c của Trung-Hoa trong Vịnh Bắc-Việt

Ngo�i Hải-Nam v� những �ph�-đảo� kh�ng c� t�nh c�ch vững bền nằm gần những cửa s�ng, người ta chỉ thấy ph�a Trung-Hoa c� hai đảo nữa tr�n bản-đồ l� Vĩ-Ch�u v� X�-Giang trong Vịnh Bắc-Việt.

�ảo Vĩ-ch�u h�nh bầu dục gần như tr�n chiều d�i chừng 11km, c� một vịnh cặp t�u thuyền rất tốt ở ph�a Nam. �ảo X�-Giang nhỏ hơn nhiều, gần như h�nh chữ nhật 3x4Km. Hai đảo n�y kh�ng c� đặc-điểm kinh-tế g� quan-trọng, thường l� trạm đừng ch�n của d�n đ�nh c� Trung-Hoa. �ảo Vĩ-Ch�u nằm gần mũi đất Bắc-Hải (Quảng T�y), X�-Giang (Xe-Yang) gần L�i-Ch�u, Ch�ng c�ch bờ biển 25 hải-l� - Khoảng 45 Km.

2.20 - Những cảng Trung-Hoa V�ng Vịnh Bắc-Việt.

Hiện nay, Trung-Hoa đang cải-tiến c�c hải-cảng trong khu-vực Vịnh Bắc-Việt như hai cảng Ph�ng-Th�nh, Bắc-Hải thuộc Quảng T�y v� cảng Dương-Bộc thuộc Hải-Nam.

Cảng Ph�ng-Th�nh nằm về ph�a T�y của Vịnh Kh�m-ch�u. H�ng h�a ch�nh xuất nhập gồm c�: ngũ cốc, ph�n b�n, m�a đường, sắt th�p, xi-măng, gỗ, than đ� , quặng mỏ, vật-dụng cho n�ng ngư-nghiệp.

Cảng Bắc-Hải lớn hơn, cũng như cảng Ph�ng-Th�nh l� cửa ng� ch�nh của Khu Tư-Trị Chuang v�ng Nam-Ninh mở ra biển. H�ng h�a ch�nh xuất nhập gồm c�: l�a gạo, tr�i c�y, hải-sản, gỗ, ph�n b�n, h�ng gia-dụng, c�c loại ph�o, ph�o b�ng...

Cảng Dương-Bộc nằm ở ph�a T�y đảo Hải-Nam, l�c trước đ�y l� ngư-cảng, nay đang b�nh-trướng để trở th�nh một hải-cảng. Cho d� tiện-nghi như nước ngọt chưa được cung-cấp đầy đủ nhưng cảng đ� bắt đầu tiếp-nhận c�c t�u dầu v� t�u chở kh� đốt cặp bến.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 44. Vị-tr� những Hải-cảng Ph�ng-Th�nh, Bắc-Hải, Dương-Bộc v� đảo ch�nh ph�a Trung-Cộng. Hải-Khẩu l�một cảng nữa của Trung-Hoa nằm xa hơn về ph�a eo biển L�i-Ch�u.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 45. Sơ-đồ x�y-dựng cảng Ph�ng-Th�nh

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 46. Sơ-đồ Cảng Bắc-Hải

N�i chung những cảng biển của Trung-Hoa chưa đạt ti�u-chuẩn của c�c thương-cảng lớn, nhưng đ� dư thừa khả-năng yểm-trở kỹ-thuật hạm-đội đ�nh c� h�ng-mạnh của họ. Trong tương-lai, những cảng biển n�y sẽ c�ng th�m quan-trọng v� c�c hoạt-động đang gia-tăng của Trung-Hoa tr�n Biển ��ng, đặc-biệt l� trong Vịnh Bắc-Việt. Ưu-điểm của những cảng biển của hai tỉnh Quảng-T�y v� Hải-Nam vượt trội c�c cảng của ta thuộc tỉnh Hải-Ninh v� tầm nước ra v�o s�u hơn, �t bị c�t b�n bồi lấp v� cũng k�n gi� hơn. Tuy nhi�n, nhu-cầu ph�t-triển c�c cảng cũng lệ-thuộc v�o t�nh-trạng ph�t-triển của v�ng hậu-cảng. Trọng hiện-trạng, cảng Hải-Ph�ng của Việt-Nam vẫn c�n chiếm h�ng đầu trong Vịnh Bắc-Việt.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 47. Bản-đồ hải-cảng Dương-Bộc với những tiện-nghi hải-cảng đang th�nh h�nh

2.21 - Vịnh Bắc-Việt, nơi ��ầu s�ng Ngọn gi�

�i biển khi s�ng to gi� lớn, t�u thuyền mong v�o được trong vịnh để neo bến nghỉ-ngơi. C� người tưởng Vịnh Bắc-Việt như một v�ng k�n gi� v� Vịnh kh�ng những nằm khuất sau đảo Hải-Nam lại c�n được bao quanh bởi c�c tỉnh Quảng ��ng, Quảng-T�y ở ph�a Bắc v� một nửa l�nh-thổ Việt-Nam về ph�a T�y v� T�y-Nam. Thật ra đ�y l� khu-vực �đầu s�ng ngọn gi�.

Thoạt nh�n tr�n bản-đồ tỷ-lệ nhỏ, người ta thường kh�ng �-thức rằng Vịnh Bắc-Việt bao tr�m một kh�ng-gian rộng tới tr�n dưới 300km mỗi chiều, k�ch-thước n�y đủ lớn để v�ng trung-t�m của n� kh�ng được bờ biển che-trở. Hơn thế nữa, hướng mở cửa của Vịnh lại quay đ�ng về hướng thổi tới của c�c trận b�o nhiệt-đới l� hướng ��ng-Nam. �ịa thế của Vịnh như vậy kh�ng kh�c g� một c�i phễu hứng trọn những cơn thịnh-nộ của biển trời. Trung b�nh h�ng năm Việt Nam chịu ảnh hưởng của từ 4 đến 6 cơn b�o. Hơn một nửa số đ� thổi v�o Vịnh Bắc-Việt.

2.22 � Diễn-tiến Cơn B�o-tố

B�o-tố c� m�a. B�o Biển Đ�ng hay đại-phong (typhoon) l� b�o nhiệt-đới, thường xảy ra những l�c giao m�a, nhất l� từ th�ng 7 đến th�ng 10. B�o giảm đi từ th�ng 11 nhưng cũng vẫn c�n đến th�ng 12. Tuy vậy, v�o giữa m�a gi� Đ�ng-Bắc, b�o l�m biển trở n�n động dữ dội hơn v� k�o d�i trong nhiều ng�y. Hải-h�nh tr�n Biển ��ng thường nguy-hiểm khi gi� m�a ��ng-Băc thổi mạnh, s�ng cao nhiều thước.

Sau khi th�nh-lập, b�o thường di-chuyển hướng T�y, nhưng rồi chuyển dần l�n hướng Đ�ng-Bắc n�n Nam-phần kh�ng mấy khi bị b�o lớn t�n-ph�. C� tới chừng 1 phần 3 c�c trận đại-phong đi từ Th�i-b�nh-Dương thổi về, qua Trường-Sa v� Ho�ng-Sa, tiến v�o bờ biển Trung-Việt v� vịnh Bắc-phần.

Khi b�o xuất-hiện, ta thấy c�c hiện-tượng như sau: Trời oi bức, kh� �p xuống nhanh. Tr�n bầu trời xuất hiện những m�y cao bay nhanh như b� l�ng (cirrus panach�s.) V�i giờ sau bầu trời bị che phủ bởi một lớp m�y rất mỏng (cirro status), mặt trời chung quanh c� quầng, rồi dần dần bầu trời trắng nhạt. Sau đ� đến lượt những m�y thấp c� h�nh vẩy c� (cirro cumulus.) Rồi đến một lớp m�y đen, d�y cao lối 3,000m (altostatus), tất cả bầu trời trở n�n u �m; mưa bắt đầu rơi, gi� thổi, kh� �p xuống nhanh. Trần m�y thấp dần xuống (50 - 100 m�t), m�y bay nhanh, gi� thổi mạnh từng cơn, mưa nặng hạt, b�o đ� tới ...

Cường-độ gi� b�o th�ng-thường v�o khoảng từ 50 g�t đến 90 g�t, đ�i khi vượt qu� 100 g�t. Cơn b�o k�o d�i nhiều tiếng đồng-hồ. Khi sấm s�t đ� xuất hiện, gi� yếu dần th� c� thể coi như cơn b�o đ� qua...

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 48. Số lượng những trận b�o mọi loại thổi v�o Việt-Nam 53 năm (1945 -1998). Chia ra những th�ng trong năm

2.23 � V�ng B�o Lụt:

B�o v� lụt l� c�c thi�n-tai lớn nhất đe dọa nước ta, nhất l� ở miền Bắc v� miền Trung Việt-Nam, tổn-thất nh�n-mạng c� thể đến những mức độ khủng khiếp.

Theo Gi�o-sư Nguyễn-Gia-Phụng, l� do ch�nh v� vị-tr� địa-l� đặc biệt của nước ta. Trước hết nước Việt nằm ở ph�a ��ng Nam của đại-lục �u �. �iều đ� c� nghĩa l� nằm ở ph�a T�y của Th�i B�nh Dương. Hằng năm, đến m�a n�ng kh�, nhiệt-độ đại lục l�n cao, tạo th�nh những v�ng hạ �p, trong khi đ� biển Th�i B�nh m�t, nhiệt-độ thấp. Kh�ng kh� sẽ di chuyển từ biển v�o đất liền. Ngược lại, v�o m�a lạnh, nhiệt-độ đại lục thấp, nhiệt-độ đại dương ấm, �p suất kh�ng kh� thấp tr�n mặt biển, gi� sẽ từ đại lục ra đại dương. T�nh trạng nầy tạo th�nh gi� m�a hằng năm ở khu vực ��ng nam �.

Thứ nh�, Việt Nam nằm ở v�ng giữa hạ ch� tuyến (23 độ 27 ph�t Bắc) v� x�ch đạo (0 độ). Quanh năm, x�ch đạo n�ng ấm, gi� từ hạ ch� tuyến thổi về x�ch đạo. Theo luật Coriolis, do việc quả đất tự chuyển động quanh một trục tưởng tượng từ ��ng sang T�y, tất cả c�c động tử di chuyển tr�n quả đất đều bị lệch hướng đối với hướng ban đầu về ph�a tay mặt ở Bắc b�n cầu, v� ph�a tay tr�i ở nam b�n cầu. Việt Nam nằm ở bắc b�n cầu. Do đ�, quanh năm, gi� từ đại lục ph�a bắc thổi xuống hay từ hạ ch� tuyến thổi đi, nghĩa l� gi� của cả hai m�a, đều bị lệch hướng về ph�a tay mặt, c� nghĩa l� đều chĩa v�o Việt Nam. Khi gi� di chuyển, gi� mang theo m�y v� sẽ tạo mưa khi c� những điều-kiện nhiệt-độ thuận tiện.

H�ng năm những trận b�o biển v� gi� m�a T�y Nam đ� g�y n�n những trận mưa lớn ở miền thượng du cũng như đồng bằng miền Bắc. B�o tố mang gi� to l�m sụp đổ nh� cửa, b�o-tố cũng mang mưa lớn l�m lụt lội, l�m đất tr�i� Ở Việt-Nam, người chết v� lũ lụt trong qu� khứ nhiều hơn tất cả c�c loại thi�n-tai kh�c.

Tiến-sĩ Trần Tiễn Khanh v� Nguyễn Khoa Diệu-L� (10/2001) cho biết rằng nguy�n nh�n ch�nh của lũ lụt ở S�ng Hồng n�i ri�ng v� miền Bắc n�i chung l� những trận mưa lớn ở thượng lưu v� v�ng đồng bằng. C�c nguy�n nh�n kh�c như nạn ph� rừng chỉ c� thể l�m lũ lụt trầm trọng hơn m� thội. Những trận mưa lớn do c�c cơn b�o biển Đ�ng v� gi� m�a T�y Nam g�y n�n.

Khi b�n về lũ lụt ở miền Trung, hai t�c-giả tr�n kết-luận rằng nguy�n nh�n ch�nh l� do những trận mưa lớn ở thượng lưu v� v�ng đồng bằng. C�c nguy�n nh�n kh�c như nạn ph� rừng l�m lũ lụt trầm trọng hơn. Những trận mưa lớn do c�c cơn b�o biển Đ�ng v� gi� m�a Đ�ng Bắc g�y n�n. Ngo�i ra, c�c s�ng ng�i ở miền Trung kh�ng c� hệ thống đ� để ngăn lũ. Miền Trung cũng kh�ng c� c�c hồ chứa nước lớn ở v�ng thượng lưu để giảm thiểu lũ lụt ở v�ng đồng bằng. C�c khu đ�ng d�n cư ở hai b�n bờ s�ng đ�nh chịu ngập tr�n mỗi khi c� mưa to.

Trong thời-gian-qua, những d�n-cư mới được đưa đến định-cư thường chịu thiệt-hại nh�n-mạng hơn người địa-phương v� họ kh�ng c� đủ kinh-nghiệm đề-ph�ng thi�n-tai về b�o-lụt

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 49. �ường di-chuyển ti�u-biểu của một trận b�o thổi v�o Vịnh Bắc-Việt, ghi nhận bởi ��i Kh�-Tượng Hồng K�ng.

2.24 - Những hiện-tượng thi�n-nhi�n kh�c.

Ngo�i b�o-t�p l� thi�n-tai khủng-khiếp nhất, c�c v�ng đất Đ�ng-Nam-� nằm ngo�i đại-dương c�n trải qua một số c�c thi�n-tai kh�c như, động đất, n�i lửa, đất tr�i, s�ng thần v.v... May mắn cho d�n-cư Việt-Nam sống cạnh v�ng vịnh Bắc-Việt n�ng cạn kh�ng gặp nhưng tai-nạn n�y.

N�i ri�ng về động đất, thỉnh thoảng c� một v�i trận với cường độ vừa phải đ� xảy ra, nhưng hầu như chưa g�y thiệt hại n�o đ�ng kể. Tuy vậy người d�n thủ-đ� H�-Nội, v� nằm tr�n một đường gấp của địa-chất, cũng n�n lưu-t�m đến kiến-tr�c nh� cửa để khi địa-chấn xảy ra, đỡ bị thiệt-hại. Trong hai trận động đất gần đ�y, ngo�i một lần ở Lai-Ch�u th� c� một lần nữa đ� xảy ra ngo�i Vịnh Bắc-Việt, trong v�ng bờ biển giữa Quảng T�y v� Hải-Nam, cường-độ l�n tới 6.1 tr�n địa-chấn-kế Richter. H�ng trăm người bị thương-t�ch, nhưng may mắn kh�ng c� ai thiệt-mạng.

Trở về qu�-khứ người ta thấy Bắc-Việt chỉ bị những lần động đất nhẹ ghi trong sử s�ch. C�n đảo Hải-Nam, nền đất tương-đối cũng bền vững. �ịa-chấn lớn nhất trong cận-đại xảy ra năm 1605 với cường độ 8.0. Ph�a ��ng Hải-Nam c� thể họa hoằn bị ảnh-hưởng của s�ng thần t�n-ph� v� quay ra ph�a biển s�u. Trung-b�nh đảo n�y chịu đựng 6 cơn b�o theo thống-k� 50 năm qua, tương-đương như Vi�t-Nam.

2.25 � Thủy-triều Vịnh Bắc-Việt

Thủy-triều trong v�ng Biển Đ�ng cũng như nhiều nơi kh�c tr�n thế-giới, rất phức-tạp. C� sự biểu-hiện đồng- thời của 4 loại thủy-triều kh�c nhau tr�n những đoạn bờ biển kh�c nhau của Việt-nam như sau.

- Chế-độ nhật-triều: Quan-s�t thấy r� nhất ở đo�n từ H�n Gai về đến Đồ Sơn. C�ng l�n ph�a bắc cũng như c�ng xuống ph�a nam, thủy-triều c�ng giảm t�nh thuần nhất .

- Nhật triều kh�ng đều: Từ nam Đồ Sơn đến nam Thanh H�a, nếu nhật triều c�n chiếm 2/3 số ng�y trong th�ng th� ở ven biển Nghệ Tĩnh, số ng�y đ� chỉ c�n chiếm gi� nửa th�ng, v� như vậy l� đ� xuất hiện nhật triều kh�ng đều.

- Chế độ b�n nhật triều: Đoạn Quảng B�nh - Quảng Trị đ� thấy c� chế độ b�n nhật triều kh�ng đều. Ri�ng ở bờ biển Thừa Thi�n, b�n nhật triều kh� đều v� l� đoạn duy nhất ở Việt Nam c� chế độ ấy.

- T�nh chất b�n nhật triều lại chuyển dần sang nhật triều kh�ng đều: Từ bờ biển Quảng Nam xuống đến bắc Nam-phần. Từ đ� trở đi đến mũi C� Mau, chế b�n nhật triều lại trở n�n r� rệt nhưng ở vịnh Th�i Lan th� đ� c� nhật triều kh�ng đều v� đều. Do ảnh hưởng của địa thế, từ vịnh Bắc phần xuống tới Phan Thiết, thủy triều c� bi�n độ một thước rưỡi v� mỗi ng�y l�n xuống một lần. Từ Vũng T�u xuống tới Mũi C� Mau, thủy triều l�n xuống mỗi ng�y hai lần v� c� bi�n độ trung b�nh gần hai thước.

Đồ-Sơn l� một bến quy-chiếu ch�nh trong bảng Tide Table. Người ta d�ng c�c yếu-tố thủy-triều �ồ-Sơn để điều-chỉnh lại v� t�nh to�n ra cao-độ v� giờ giấc thủy-triều c�c bến dọc theo Vịnh Bắc Việt, trải d�i từ đảo C�i Bầu, Hải-Ph�ng, H�n Me đến cửa Nhật-Lệ v� ra ngo�i xa đến đảo Bạch-long-Vĩ. Thủy-triều n�y l� loại nhật-triều hay c�n gọi l� to�n-nhật (diurnal.).

Tại duy�n-hải Quảng Ninh, nhờ lớp đảo che chắn n�n s�ng gi� kh�ng lớn như v�ng biển Trung Việt. Chế độ thuỷ triều ở đ�y l� nhật triều điển h�nh, bi�n độ tới 3-4m. N�t ri�ng biệt ở đ�y l� hiện tượng sinh "con nước" v� thuỷ triều l�n cao nhất v�o c�c buổi chiều những th�ng m�a hạ, buổi s�ng c�c th�ng m�a đ�ng những ng�y c� con nước cường. Trong vịnh Bắc Bộ c� d�ng hải lưu chảy theo phương bắc nam k�o theo nước lạnh lại c� gi� m�a ��ng Bắc n�n đ�y l� v�ng biển lạnh nhất nước ta. Nhiệt độ c� khi xuống tới 13oC.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 50. Một đường biểu-diễn cao độ của thủy-triều trong một th�ng.

2.26 - Hang �ộng Quanh Vịnh Bắc-Việt

Chương �ịa-L� Thi�n-nhi�n n�y chấm dứt bằng một đoạn m�-tả một đặc-điểm thi�n-nhi�n đầy m�u sắc nữa của v�ng đất bao quanh Vịnh Bắc-Việt:.hang động.

Người ta thấy ở miền Bắc Việt-Nam h�ng ng�n hang đ�̣ng n�̉i ti�́ng từ thời thượng-c�̉ như: Hương Tích, Bích đ�̣ng, các đ�̣ng Thủy Li�m, Hoàng Thi�n, Giao Long, Tam Thanh, Huy�̀n Khung, Kỳ Duy�n... Những Nam Thi�n đ�̣ nh�́t đ�̣ng, Nam Thi�n đ�̣ nhị đ�̣ng v.v� đều nằm quanh v�ng Vịnh Bắc-Vi�t. Từ Thừa-thi�n đi v�o Nam, xứ ta tuy cũng nhiều đồi n�i nhưng hang động thật sự hiếm hoi.

Với người thường, hang-động được hiểu l� những kỳ-quan mỹ-thuật của tạo-h�a. Với những nh� khảo-cổ khao-kh�t t�m-hiểu, đ� l� c�c kho-t�ng mang nhiều b�-mật qu�-khứ. Họ tin-tưởng v�o cơ-hội được nh�n thấy những h�nh-ảnh ng�y khởi-sự của thế-giới lo�i người v� của cả thời khai-thi�n lập-địa.

Xa x�i như tại Sơn La, những nh� th�m-hiểm người Bỉ đang lập b�o-c�o, sắp ho�n-tất về 22 hang động (1993-2003) với chiều d�i tổng-cộng vượt qu� 10km. Những Hang Dơi 1 (1435m), Hang Rắn (1717m), Nam Khum (1323m), Thi Dơi (1551m) l� những h�ng động tương-đối ngang bằng, c�n Hang B� Ho�ng (Queen�s Cave) đặc-biệt rất s�u (-151m).

V�ng gần biền, nguy�n khu cố-đ� Hoa-Lư Ninh-B�nh, thống-k� đ� ghi-nhận 32 hang động cả nổi, cả ngầm dưới l�ng đất. �ộng Trăng Khuyết, động Con Moong, động Ph� M�, động Người Xưa... mỗi động c� vẻ đẹp kỳ th� ri�ng. Những hang ở Tam Cốc l� Hang Cả (Big Cave), Hang Hai (Second Cave) v� Hang Ba (Third Cave) cũng như nhiều hang kh�c chứng tỏ to�n v�ng đ� từng nằm s�u dưới biển thời xa xưa. �ăc-biệt tại hang Con Moong trong rừng C�c Phương năm 1976, Gi�o-Sư Phạm Huy Th�ng đ� t�m ra mắt x�ch nối những sinh-hoạt của tiền-nh�n giữa hai thời-đại �� Cũ v� �� Mới. Nhiều cổ-vật như c�c cỗ quan-t�i v� dụng-cụ đồ đ� c� ni�n-đại từ 7,000 to 10,000 năm được t�m thấy.

Ngo�i biển trong Vịnh Bắc-Việt, khu Hạ Long c� tr�n 300 hang động. Với số lượng lớn, hang động Hạ-Long c� trăm h�nh, ngh�n vẻ, mu�n m�u sắc. �ến nay qua 5 năm tu bổ (1994-1999), du-kh�ch c� thể tới thăm 7 hang đẹp v� ti�u-biẻu nhất l�: Bồ N�u, �ầu Gỗ, Sửng Sốt, Thi�n Cung, M� Cung, Tam Cung, Trinh Nữ.

Ch�ng t�i kh�ng thể n�i hết mọi chuyện hang-động quanh Vịnh Bắc-Việt. Vậy xin mời độc-giả xem những cuốn s�ch đặc-biệt n�i ri�ng về hang động Việt-Nam. Sau đ�y l� một trong những lời mở đầu, giới-thiệu �hấp-dẫn�:

Nguy�n-do thi�n-nhi�n tạo-dựng đồi n�i, hang động thật l� kỳ-b�. "Thế gian biến cải, vũng n�n đồi!�, Tr�i Đất cựa m�nh, x� đẩy những v�ng đất m�nh m�ng "lang thang tr�n đại dương, để rồi một ng�y n�o đ� khoảng nhiều trăm triệu năm trước, những cuộc "bang giao " kỳ diệu bằng sự "va đập" mang t�nh �h�n phối" của c�c bộ phận trong vỏ thạch quyển l�m nảy sinh nhiều rặng n�i thi�ng li�ng. Người ta c�n nghĩ rằng l�ng đất vận động, mặt đất "thở" cũng tạo cho nhiều d�y n�i được trồi dần l�n từ l�ng biển... Đ� l� d�y Hy M� Lạp Sơn (Hymalaya) quanh năm tuyết phủ, l� d�y Trường Sơn dọc d�i theo đất nước Việt Nam. Những ngọn n�i l� x� như tiếng �thầm th�" của vũ trụ gọi tầng cao đổ xuống những cơn mưa, tạo n�n c�c d�ng s�ng văn minh tr�n v�o c�i thế. Từ đ� mu�n lo�i nảy sinh v� lo�i người với tư c�ch "nh�n loại trung t�m� đ� x�c nhận về sự tồn tại của vũ trụ v� mối t�nh thần th�nh của trời cha đất mẹ. T�nh của trời với những giọt mưa lặng lẽ len lỏi theo ghềnh đ�, thấm v�o l�ng n�i... để rồi "t� t�ch thời gian rơi" được t�nh bằng nhiều triệu năm m� theo d�ng tr�i chảy tạo th�nh hang động c�ng vẻ đẹp huyền thoại của nhũ đ�.�

Chương 3

Địa-L� Nh�n-Văn:

Văn-minh v� Sinh-hoạt

3.1 � T�nh-c�ch Bản-địa của d�n Việt-Nam

Thế-giới ng�y nay nghĩ rằng Việt-Nam, hay lớn hơn ch�t nữa: Đ�ng-Dương l� sản-phẩm của sợ giao-tiếp giữa hai thứ văn-ho� lớn Trung-Hoa v� Ấn-Độ. Tuy vậy hai nền văn-ho� n�y chỉ mới x�m-nhập qu�-hương ta, khi đ� chỉ bao quanh Vịnh Bắc-Việt, chừng hơn 2,000 năm trở lại đ�y. Nếu đem so-s�nh với số tuổi của c�c nền văn-minh "nước" Ho�-B�nh/ Đ�ng-Sơn khởi-sự từ mười ng�n năm về trước th� văn-minh của cả hai nơi T�u v� Ấn đều trễ hơn rất nhiều.

William Meacham cho rằng v�o thời Băng-Đ�, tức hơn một chục ng�n năm trước đ�y đ� c� d�n cư-tr� dọc bờ biển Đ�ng-�, v�ng Nanhailand, Sundaland. Nay chỗ đ� l� Biển ��ng. Họ l� tiền-nh�n giống Việt th�ch-nghi đặc-biệt với biển, hồ, s�ng, nước sau n�y. Giống d�n bản-địa n�y gặp khi mực nước biển d�ng l�n l�m ngập lụt nơi cư-tr�, đ� phải chạy theo c�c d�ng s�ng di-chuyển l�n c�c v�ng cao trong nội-địa. L�-thuyết-gia William Meacham đ� đưa ra h�nh-ảnh kh� chi-tiết về sinh-hoạt đặc-th� h�ng-hải của d�n Việt trong b�i "Origins and Development of the Y�eh Coastal Neolithic: A Microcosm of Culture Change on the Mainland of East Asia"

C�n người T�u xuất-hiện ở ��ng-� rất trễ. Trong giai-đoạn đầu mới lập-quốc qua c�c đời Đường Ngu, Hạ; l�nh-thổ Trung-Hoa nằm s�t nguồn s�ng Ho�ng-h�, c�n rất nhỏ hẹp. Cho đến đời nh� Thương (1766-1050 Trước T�y-Lịch) nước T�u tuy c� mở lớn hơn nhưng cũng chỉ v�o khoảng tối-đa mỗi chiều 400km x 300km, tức v�i ba trăm dặm mỗi-chiều. Cuốn s�ch �Chine Esprit et Soci�t� của Speiser nghi�n-cứu sự việc n�y. John King Fairbank cung cấp một bản-đồ, ước-lượng l�nh-thổ đ� v�o khoảng 10, 000 km2.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 51. Địa-b�n sinh sống của c�c sắc d�n v�ng Hoa-Nam theo sử-liệu Trung-Hoa. Người Việt đ�ng-đảo nhất, chiếm địa-b�n rộng r�i, ph�-nhi�u nhất. (Bản-đồ Wiens & Bản-đồ Fairbank)

Nước T�u hồi đ� ở xa với duy�n-hải v� người d�n Trung-Hoa c�n rất lạ l�ng với biển cả. Cũng v�o thời n�y, người Việt tuy chưa tạo được h�nh-thức quốc-gia chặt chẽ nhưng c� lẽ đ�ng đảo hơn người T�u rất nhiều v� đất đai họ chiếm ngự nhất-định bao-la rộng lớn, �t nhất cũng lớn gấp h�ng chục lần so với nước T�u nguy�n-thủy.

3.2 - Những Sinh-hoạt khi Biển tiến.

Trở lại với sinh-hoạt tiền-nh�n l�c nước Biển ��ng d�ng l�n l�m ngập thềm lục địa. Họ đ� phải dần d�, lần lượt di cư hoặc t�m c�ch l�nh biển tiến. Theo Stephen Oppenheimer n�i trong cuốn s�ch Eden In The East , c� người l�i dần v�o ph�a đất cao trong lục địa, c� người đ�ng t�u đi biển, người ở lại th� phải cất nh� s�n. C� thể một số nhỏ đ� vượt biển, nhưng số đ�ng chọn giải ph�p đơn giản đối với họ l� tiến v�o chỗ đất liền gần nhất ; đối với cư d�n vịnh Hạ Long, đ� l� v�ng bờ biển Nam Bắc phần v� Bắc Trung phần Việt Nam. Chủ nh�n c�c văn ho� ven biển như Đa B�t, Quỳnh Văn, B�u Tr�, v� cả B�u Dủ, Sa Huỳnh do đ� đều l� những người Nam Đảo tị nạn biển tiến.

Khi duyệt s�ch tr�n, �ng Nguyễn Quang Trọng kể tiếp như sau: Ri�ng d�n sống tr�n thềm lục địa biển v�ng ��ng Nam Trung Hoa, một số l�i v�o ph�a Hong Kong trong lục địa, một số l�n chỗ cao b�n ngo�i l� đảo Đ�i Loan. Di t�ch xưa ở Dapengeng bắc Đ�i Loan c� gốm hoa văn thừng v� hoa văn chải bằng "lược", c�ng loại với nhiều di t�ch tr�n bờ biển Nam Trung Hoa v� Bắc Việt Nam, v� cư d�n nơi ấy cũng ăn s� nhiều, cũng d�ng ch�y đập vỏ c�y. Ngư�i sống tr�n lục địa n�y sau đ� bị H�n ho�. Xem qua di t�ch khảo cổ, tại Đ�i Loan ngo�i c�c di t�ch, thổ d�n tr�n n�i c�n giữ tiếng Nam Đảo v� một số phong tục đến b�y giờ (th� dụ ăn trầu). Những di t�ch nầy được Trung Hoa xem như di t�ch của người "Yue" (Việt) cổ.

Ng�y nay c�c nh� khảo cổ đều đồng � l� cư d�n nam Trung Hoa cổ, v� thổ d�n chưa bị lai ho�n to�n, kh�ng thuộc chủng tộc H�n. Cư d�n v�ng cực nam Trung Hoa (Quảng Đ�ng v� QuảngT�y, V�n Nam, Quế L�m) v� cực bắc Việt Nam n�i những thứ tiếng thuộc nhiều nh�nh kh�c nhau của ng�n ngữ gốc Austric như M�n, Th�i, Kadai, Yao, Mi�u.

Gi�p cho phần tr�nh-b�y được r� r�ng, �ng Nguyễn Quang Trọng c�n cung-cấp một tấm bản-đồ chỉ những hướng đi của d�n Nam-đảo.

Dưới đ�y l� bản đồ v� ch� th�ch của t�c-giả:

Bản đồ v�ng Đ�ng Nam � lục địa, từ Nam Trung Hoa đến Trung Việt Nam. Bờ biển ph�a ��ng (đường li�n tục __ ) được thềm lục địa (độ s�u dưới 100 m, đường vẽ- - -) bọc b�n ngo�i đến tận đảo Đ�i Loan v� Hải Nam. Những mũi t�n chỉ hướng đi của d�n n�i tiếng Nam Đảo từ ngo�i thềm lục địa di tản v�o đất liền dọc bờ biển Bắc Việt khi v�ng vịnh Hạ Long bị biển ngập.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 52. Địa điểm di t�ch c�c nền văn h�a:

1- Soi Nhụ; 2- Hạ Long; 3- Đa B�t; 4- Quỳnh Văn; 5- B�u Tr�; 6- Sa Huỳnh; 7- Hong Kong (cửa s�ng Ch�u giang); 8- Dapengeng; HB: Ho� B�nh.

2- C�c di t�ch dọc s�ng Dương Tử: a- Sanxingdui, b- Pengtou; c- Diantonghuan; d- Hemudu.

L� một nh� nghi�n-cứu được biết nhiều tr�n mạng điện-to�n, �ng Nguyễn-Văn-Tuấn đặc-biệt chỉ cho thấy nền-tảng vững chắc của những thuyết di-d�n từ ��ng-Nam-� l�n ph�a Trung-Hoa. �ng viết:

Mới đ�y thuyết Bắc-tiến c�n c� căn cứ khoa học vững v�ng (d� l�c viết s�ch, �ng Oppenheimer kh�ng biết đến), đ� l�: trong một b�i b�o khoa học quan trọng được c�ng bố tr�n Tạp ch� của Viện H�n l�m Quốc gia Khoa học Mỹ (một tạp ch� khoa học rất uy t�n tr�n thế giới) , một nh�m nghi�n cứu thuộc Trường Đại học Texas (Mỹ) v� Viện Nghi�n cứu Di truyền học Trung Quốc cho thấy nguồn gốc của người Trung Hoa (v� cả người Đ�ng �) rất c� thể l� do người từ Đ�ng Nam � di d�n l�n [11], chứ kh�ng phải ở Bắc di d�n xuống Nam! Như vậy, cho rằng d�n tộc Việt l� xuất ph�t ph�t từ người Trung Quốc c� thể l� một ngộ nhận. Phải hiểu ngược lại th� mới đ�ng!

3.3 - Li�n-hệ Tr�nh-độ Văn-minh v� D�n-số Bắc-Việt

Buckminster Fuller, một nh� To�n-học v� �ịa-L�, t�c gỉả nhiều tấm bản-đồ �đồng-nhất tỷ-lệ�Dymaxion World Maps, tin rằng c� thể t�m ra nguồn-gốc c�c nền văn-minh v� sự li�n-hệ đồng-thuận giữa tr�nh-độ văn-h�a, di-d�n v� mật-độ nh�n-số. �ng khảo-s�t địa-l� thế-giới v� đưa ra giả-thuyết l� v�ng duy�n-hải ��ng v� Nam-� với d�n-số đậm đăc đ� khởi-nguy�n những nền văn-minh đầu-ti�n của nh�n-loại.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 53. Duy�n-hải ��ng v� Nam-� về diện-t�ch chỉ chiếm 5% địa-cầu nhưng c� tới 54% nh�n-loại (Buckminster Fuller�s Dymaxion World Map) - Lưu-� địa-b�n d�n B�ch-Việt thời xưa chiếm tỷ-lệ lớn trong đ�.

Địa-b�n d�n B�ch-Việt thời cổ kh�ng những bao bọc tới gần 40 phần trăm v�ng "bờ nước ch�u �" m� lại chiếm trọn khu-vực thuận-hảo nhất cho sự sinh-hoạt. Nếu thuyết Fuller ch�nh-x�c, n� cũng đưa đến c�c hệ-quả hiển-nhi�n như sau:

- B�ch-Việt một chủng-loại tương-đối đồng nhất c� thể cũng l� chủng đ�ng đảo nhất nh�n-loại trong c�c thi�n-kỷ thứ 3 hay thứ 4 TTL. Ước-t�nh theo với tỷ-lệ của Fuller đưa ra, Việt-chủng c� thể chiếm đến khoảng 15-20% nh�n-số thế-giới. Hỗ-trợ cho thuyết n�y, thống-k� thời nh� H�n cho thấy đ� c� cả triệu người, chỉ nguy�n tại ch�u-thổ s�ng Hồng bao quanh Vịnh Bắc-Việt (l�c đ� c�n hẹp) v�o đầu c�ng-nguy�n.

- Vịnh Bắc-Việt v� rộng hơn, Biển Đ�ng của Việt-Nam l� chiếc động-cơ một thời đ� đẩy đưa c�i n�i văn-minh lo�i người.

- Giống Việt c� lẽ nắm vai tr� độc-b� h�ng-hải. Căn-cứ tr�n sử-liệu thời-kỳ đ� người �-Rập v� Ấn-Độ chưa xuất-hiện tr�n biển.

Hỗ-trợ cho thuyết n�y l�

- Thuyết của Paul Rivet về ng�n-ngữ Đ�ng-Nam-� (m� nh�m quan-trọng nhất l� Mon-Khmer/ Việt-Nam) đ� được truyền-b� đi bằng đường h�ng-hải đến Nhật-Bản, Tasmania, Địa-trung-Hải, Phi-Ch�u v� Mỹ-Ch�u".?

- Thuyết Ronald Provencher phỏng-đo�n lo�i người đ� xuất-hiện sinh sống tại Đ�ng-Nam-� từ 2 triệu năm trước đ�y.

3.4 - �-Kiến �ng Nhượng Tống

�ng Nhượng-T�ng, khi dịch cuốn s�ch "Đại-Việt Sử-k� To�n-thư Ngoại-kỷ" của Ng�-Sĩ-Li�n v� c�c Sử-thần đời L� ra quốc-ngữ năm 1944, đ� nhận-định rằng người Việt-Nam l� giống d�n bản-địa B�ch-Việt về miền Biển. L�-luận của học-giả n�y rất vững-chắc. �ng viết như sau:..

D�n B�ch-Việt chia ở hai miền; miền n�i v� miền biển. Trong đ�m d�n miền biển c� nước Việt đ� từng diệt nước Ng� ở thời Xu�n-Thu. Quốc-gia thứ hai được tổ-chức do d�n miền n�i l� nước Nam-Chiếu. Mạnh-Hoạch, người đ�nh nhau với Khổng-Minh, ch�nh l� vị anh-h�ng nước n�y. Một quốc-gia thứ ba nữa th�nh-lập, đ� l� nước Việt-Nam ch�ng ta. Trong ba nước ấy th� chỉ c� nước ta c�n đến ng�y nay. Nước Việt, nước Nam-Chiếu đ� lần lượt bị người T�u chiếm-lĩnh v� đồng-ho�.

N�i t�m lại, giống người Việt-Nam ch�ng ta ng�y nay l� giống thuộc d�ng B�ch-Việt về miền Biển v� vẫn ở đất n�y.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 54. Một kiểu vẽ trang-phục người nước Việt thuộc giới qu�-tộc thời Xu�n-Thu

3.5 - Nơi khai-sinh nền Văn-Minh Nước v� Văn-minh Thực-Vật

Đất nước ch�ng ta nằm trong v�ng nhiệt-đới gi� m�a. C� nhiều �-kiến kh�c nhau về ảnh-hưởng vị-tr� đối với tr�nh-độ sinh-hoạt của d�n ta.

Một số nh� địa-l� v� nh�n-chủng-học đ� cho rằng nền Văn-minh Việt-Nam đặt tr�n vị-tr� "b�nh-nguy�n nhiệt-đới" Tuy vậy, văn-minh của ch�ng ta kh�ng ho�n-to�n mang t�nh-c�ch của một b�nh-nguy�n nhiệt-đới v� c�c l�-do như sau:

-Về vị-tr�, l�nh-thổ Việt-Nam kh�ng nằm s�u trong nội-địa m� lại nằm cạnh Biển Đ�ng. Việt-Nam c� lẽ l� quốc-gia độc-nhất trong đất liền nhiệt-đới m� một phần duy�n-hải lại mang t�nh-chất ri�ng-biệt của hải-đảo. Linda Norene Shaffer cho rằng trải d�i suốt mấy trăm hải-l�, bờ biển lồi l�m Trung-Việt c� đặc-t�nh r� rệt của hải-đảo nhiều hơn c�c đặc-t�nh thuộc về lục-địa.

-Về văn-ho�, người Việt-Nam hướng đến c�c hoạt-động về n�ng-nghiệp v� h�ng-hải. D�n ta kh�ng nhận ảnh-hưởng từ một nền văn-minh thạch đ� n�o như c�c d�n-tộc kh�c tr�n những b�nh-nguy�n nhiệt-đới như Ai-cập, Mễ-T�y-Cơ v.v...

Mặc d� tiến-bộ sớm nhất Đ�ng-Nam-�, người Việt-Nam kh�ng bao giờ theo đuổi chiều hướng x�y cất đ� khối nặng nề như c�c d�n-tộc l�ng giềng như Nam-Dương, Khmer, L�o...

Học-giả Sumet Jumsai đ� d�ng �-kiến của một học-giả đầy uy-t�n như Buckminster Fuller để viết phần kết-luận cho quyển s�ch kh� nổi tiếng của �ng, cuốn "Naga: Cultural Origins in Siam and the West Pacific": Buckminster Fuller đ� bị thuyết-phục v� mong rằng v� sự sống c�n của nh�n-loại trong tương-lai, con người n�n noi theo ch�n-l� "nước" đ� m� tiết-kiệm vật-liệu, năng-lượng v.v... (Nguy�n-văn: He (Fuller) was convinced that future worlds will survive only if humans create more by using less-less material, less weight, less enegy, etc.)

V� những l�-do hiển-nhi�n như vậy, c�c nh� khảo-cổ như Carl Sauer, Solheim đ� tin-tưởng Đ�ng-Nam-� l� nơi thuận-tiện nhất để con người c� thể dễ-d�ng chuyển-biến c�y rừng cỏ dại th�nh rau tr�i trồng trọt được trong vườn. Chỉ nhờ những sự thuần-ho� đ�, nh�n-loại mới sản-xuất th�m nhiều thực-phẩm. V� kh�ng c�n phải nay đ�y mai đ�, tốn k�m qu� nhiều thời-giờ để gom nhặt thực-phẩm một c�ch kh� khăn, tiền-nh�n bắt đầu định-cư lại. C�ng với nền văn-minh h�ng-hải, một nền văn-minh thực-vật đ� xuất-hiện rất sớm sủa.

Lawrence J. Ma thuộc University of Akron nghĩ rằng giống người Homo-Sapien xuất-hiện rất sớm tại Đ�ng-Nam-�, sau n�y l� tiền-nh�n của chủng-loại Austroloid. Gi�o-Sư Ma ước-lượng thổ-d�n v�ng n�y khởi sự gia-s�c-ho� lo�i vật v� trồng trọt từ 15,000 trước đ�y, tức l� sớm sủa hơn v�ng T�y-Nam Ấ-Ch�u (hay B�n-nguyệt Ph�-nhi�u) tới 5,000 năm.

Nước Việt-Nam nằm tr�n một b�n-đảo c� nhiều v�ng ch�u-thổ rất thấp ở về ph�a cực Đ�ng Nam của lục-địa �-Ch�u. Quanh năm kh� trời ấm �p, nhiệt-độ tuy cao nhưng đều đều �t thay đổi. �nh nắng mặt trời chan-ho�, vũ-độ thường-ni�n rất cao v� bầu trời �t khi u-�m. Hai m�a gi� Đ�ng-Bắc, T�y-Nam đối-nghịch đem theo hai m�a mưa nắng r� rệt. Tr�n c� rừng ngăn chặn lối đi, dưới c� biển mở rộng đường qua nhiều xứ sở. Địa-thế v� m�i-trường như vậy được kể l� độc nhất, kh�ng c� v�ng đất n�o tr�n thế-giới tương-tự như vậy.

3.6 - Giới-hạn của Giả-thuyết

Ch�ng ta đ� duyệt qua một số giả-thuyết về �địa-l� nh�n-văn cổ-thời� để thấy c�c kh�a-cạnh sinh-hoạt kh�c nhau về văn-h�a thời cổ quanh vịnh Bắc-Việt. L�-thuyết n�o cũng chỉ tương-đối, c� thể ch�nh-x�c hay kh�ng, bị phủ-nhận hay được c�ng-nhận, l�u hay mau l� t�y theo c�i gọng k�m nghiệt-ng� của thời-gian.

D� sao chăng nữa, trong một nhận-định chắc-chắn nhất ch�ng ta đồng-� với hai �ng Nguyễn Quang Trọng v� Tạ Chi �ại-Trường m� nhận rằng: �� quả l� liều mạng khi xem "Đ�ng Nam � l� một trung t�m văn ho� lớn ngay từ thời cổ đại, trong đ� Việt Nam l� nơi hội tụ ở mức độ đầy đủ nhất mọi đặc trưng của văn ho� khu vực", như một học giả trong nước đ� viết�.

3.7 - Khoa khảo-cổ với Văn-minh v�ng Duy�n-hải Bắc-Việt

Thời tiền-sử Việt-Nam thường được chia ra c�c thời-đại đồ đ� (mới, cũ) v� đồ kim-kh� (đồng, sắt). Một b�i văn ti�u-biểu về khảo-cổ-học như sau đ�y:

Thời đồ đ� cũ

Con người đ� xuất hiện kh� sớm tr�n đất Việt-Nam. Cho đến nay, c�c nh� khảo cổ học đ� t�m thấy dấu vết của người vượn Homo erectus trong một số hang động ở Lạng Sơn v� Nghệ An. �ặc biệt l� ở hậu kỳ thời đ� cũ (văn-h�a Sơn Vi c�ch ng�y nay 10,000 - 23,000 năm), con người đ� ph�n bố kh� rộng v� kh� đ�ng tr�n đất Việt-Nam. �ến văn-ho� Ho� B�nh - Bắc Sơn (khoảng 6,000 - 10,000 năm), con người đ� biết d�ng c�ng-cụ cuội được gh� đẽo một mặt, bắt đầu biết m�i r�u đ�, l�m đồ gốm v� c� khả-năng đ� biết đến trồng trọt sơ khai.

Thời đồ đ� mới

Trong giai-đoạn n�y tr�n đất Việt-Nam, đ� xuất hiện những nh�m cư d�n tiền sử c� đặc trưng văn-ho� l� thuộc thời đại đ� mới... Con người trong giai-đoạn n�y đ� biết d�ng những chiếc r�u đ� được m�i nhẵn ho�n to�n, những chiếc v�ng tay đ� được khoan rất kh�o, v� những đồ gốm c� hoa-văn rất đẹp.

Thời đồ đồng

Con người đ� biết đ�c c�c c�ng cụ, vũ kh� v� đồ trang-sức bằng đồng thau. Họ đ� biết trồng l�a v� chăn nu�i một số gia s�c như tr�u, b�, lợn, g�. C� ba nh�m văn-ho� ph�n bố ở ba khu-vực. Nh�m thứ nhất (văn-ho� Tiền ��ng Sơn) ph�n bố trong c�c lưu vực s�ng Hồng, s�ng M� v� s�ng Cả. Nh�m thứ hai (văn-ho� Tiền Sa Huỳnh) ph�n bố ở v�ng Nam Trung Bộ. V� nh�m thứ ba, ph�n bố trong lưu vực s�ng �ồng Nai ở miền ��ng Nam Bộ.

ở miền Bắc-Việt-Nam, c�c văn-ho� tiền Tiền ��ng Sơn tương ứng với giai-đoạn đầu của thời-kỳ H�ng Vương.

Thời đồ sắt

C�c nh�m văn-ho� Tiền ��ng Sơn ở Bắc Bộ v� Bắc Trung Bộ đ� hội tụ lại th�nh một văn-ho� thống-nhất, đ� l� văn-ho� ��ng Sơn, thuộc thời đại sắt sớm v� một số c�ng-cụ bằng sắt đ� xuất hiện. Nhưng c�c chế phẩm bằng đồng thau tinh xảo l� đặc trưng của văn-ho� n�y. Hiện-vật ti�u biểu l� những chiếc trống đồng lớn c� hoa-văn trang tr� đẹp.

3.8 - Những T�i-liệu mới bất ngờ về Khảo-cổ

Nhiều kh�m-ph� mới về khảo-cổ xảy ra thường-xuy�n v� bất ngờ, c� thể l�m thay đổi những kiến-thức khoa-học trước đ�y. Ch�ng t�i kể hai kh�m-ph� mới đ�y:

- Dụng-cụ bằng đ� cổ tới 800,000 năm. T�i-liệu khảo-cổ v�ng ��ng-Nam-� n�i chung v� v�ng Vịnh Bắc-Việt n�i ri�ng, chưa được hệ-thống-h�a một c�ch ch�nh-x�c. Viện Smithsonian đang g�p c�ng ho�n-th�nh nỗ-lực n�y.

Năm 1998, đo�n khảo-cổ của viện với sư hợp-t�c của người địa-phương đ� t�m thấy c�c dụng-cụ bằng đ� cổ tới 800,000 năm tại v�ng Tự-Tri Chuang s�t bi�n-giới Việt-Hoa . Vị-tr� n�y kh�ng xa bờ Vịnh Bắc-Việt bao nhi�u. Kh�m-ph� n�y rất c� thể k�o l�i thời-đại �ồ �� Việt-nam h�ng mấy trăm ng�n năm xa hơn về qu�-khứ chăng?! D� sao sự kiện thật bất ngờ v� l�m� đảo lộn khoa-học.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

Views of both sides of one of the hand axes found in southeast China. Dated to 800,000 years old, the tools show that the hominids in Asia were as skilled in shaping tools as those in Africa. (Science)

H�nh 55. Vi-tr� t�m thấy Dụng-cụ �ồ �� 800,000 năm.

- �� thị thứ ba: �� M�. Cho đ�́n nay, sử sách Vi�̣t Nam mới chỉ c�ng nh�̣n Thăng Long và Ph�́ Hi�́n là hai đ� thị �quốc-tế� duy nh�́t ở Đàng Ngoài, chưa th�́y tài li�̣u nào nhắc đ�́n t�n của m�̣t đ� thị khác. Nhưng g�̀n đ�y, m�̣t s�́ nhà khảo c�̉ và sử học Vi�̣t Nam đang đặt giả thuy�́t v�̀ sự t�̀n tại của m�̣t đ� thị thứ ba mang t�n Domea, một địa-danh thương-c�ng nằm giữa cửa s�ng Th�i-b�nh v� Hải-ph�ng ng�y nay..

M�̣t nhà hàng hải đã vi�́t: �Ngày 13/2/1676, người Hà Lan xu�́ng Domea đ�̉ gửi đi thuy�̀n hàng thứ hai của họ đ�́n Batavia, chở đ�̀y tơ s�́ng, lụa� và những thứ khác đi Nh�̣t Bản��. Qua m� tả thì Domea kh�ng chỉ là nơi tạm trú của người ngoại qu�́c mà còn như m�̣t trạm trung chuy�̉n và t�̣p k�́t hàng hóa. Từ đ�y, các chuy�́n hàng mới đi Thăng Long và Ph�́ Hi�́n, sang Batavia và Nh�̣t Bản, trở lại Hà Lan và Anh�

Qua các t�i li�̣u mà Ph� Gi�o-Sư Nguy�̃n Quang Ngọc thu th�̣p phải chăng Domea (�� M�) chính là hải-cảng ti�̀n th�n của Hải Phòng ngày nay?

Nh�n kh�m-ph� n�y, ch�ng ta thấy cũng n�n lưu-t�m để hy-vọng một �ng�y đẹp trời� n�o đ� t�m lại được �hải-cảng huyền-thoại Cattigara� ng�y xưa.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 56. Đ�y là bản đ�̀ do Jacques Nicolas Bellin, nhà nghi�n cứu bản đ�̀ người Pháp vẽ năm 1755, dựa tr�n bản g�́c của m�̣t nhà hàng hải người Anh. Cacho (Kẻ Chợ/Thăng-Long) ph�a tr�n, Phố Hiến (Hean) ở giữa. Domea ở gần cửa s�ng.

3.9 - Sinh-hoạt L�u �ời dọc Ven biển

Nhiều chứng-liệu cho thấy những người Việt cổ đ� c� mặt từ l�u đời ở khắp nơi dọc ven biển Vịnh Bắc-Việt.

Gi�o-sư L�-B� Thảo t�m tắt một số sinh-họat như sau:

Tr�n c�c đảo v� quần-đảo, c�c hoạt-động kinh-tế của con người trở n�n đa-dạng hơn: ngo�i hoạt-động n�ng l�m nghiệp quen thuộc (trồng l�a nước, hoa m�u, c�y ăn quả v� chăn nu�i), đ� c� hoạt-động đ�nh c�, đ�ng t�u thuyền đi biển xa v� tất nhi�n cả hoạt-động thương mại. Hai hoạt-động sau tỏ ra nhộp nhịp hơn cả. D�n nước Văn-Lang (năm 258 trước C�ng nguy�n trở về trước) từ xưa đ� l�m nghề ch�i lưới như đ� được ch�p trong sử cũ, c�n hoạt-động thương mại diễn ra c� thể chậm hơn, �t nhất l� x�t về mặt thương mại quốc tế.

Người ta thường hay n�u ra hai cảng thương mại quốc tế tiểu biểu l� Phố Hiến (ở Hưng Y�n) v� Hội An (thuộc Quảng Nam) nhưng cũng cần biết rằng ngay từ đầu thế kỷ thứ XI, thương cảng V�n Đồn ở khu-vực Quảng Y�n đ� c� những hoạt-động xuất-nhập cảng rộn rịp, kh�ng những với những nước trong khu-vực, nhất l� với Trung Hoa, m� c�n với t�u bu�n một số nước phương T�y (th�-dụ với T�y Ban Nha).

C�c triều đại vua ch�a ng�y trước đều ch� � bảo vệ v�ng biển như x�y đắp đồn lũy (th� dụ như th�nh nh� Mạc ở C�t B�, X�ch Thổ, Cẩm Phả, đồn Ngọc Vừng tr�n đảo c�ng t�n dưới thời Minh Mạng), c�c đội chiến thuyền, kể cả hạm đội t�u đồng như dưới thời Minh Mạng.

Tất nhi�n, việc định cư v� hoạt động kinh tế ở dải đất duy�n hải, tr�n c�c đảo ven bờ kh�ng dễ d�ng như ở trong nội địa, Ở c�c quần đảo xa bờ, sinh-hoạt lại c�n kh� khăn gấp bội. Thi�n nhi�n v�ng biển cũng c� l�c trời y�n gi� lặng nhưng phần lớn thời gian trong năm l� s�ng to v� b�o tố. Ri�ng khoảng c�ch v� độ s�u cũng đ� l� những trở ngại đối với sự di chuyển của con người. Do đ� việc chinh phục v�ng biển c�n phải tiếp tục từ đời n�y sang đời kh�c. Ng�y nay, nhiệm vụ n�y c�ng phức tạp hơn v� r� r�ng Nh� nước Việt Nam cần phải c� chiến lược th�ch hợp.

Gi�o-Sư Thảo nhấn mạnh lời cảnh-b�o về sự quản-l� v�ng �hải-phận đặc-quyền kinh-tế� ngo�i biển như sau: �Một v�ng biển rộng gấp ba lần diện-t�ch đất liền, nhiều t�i-nguy�n c�c loại đang chờ c� sự quản l� v� khai-th�c hợp l�.�

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 57. Họa phẩm Hiếu-Ức-Quốc xưa nhất về d�n tộc �ại-Việt (1078) � ��y l� một họa phẩm danh tiếng của L�-C�ng-L�n tức L�-Long-Mi�n, người đất Chu, đại-thần đời nh� Tống, mi�u họa c�c sứ giả của Hiếu-Ức-Quốc, c� nghĩa l� nước của những người c� l�ng hiếu thảo, tức l� nước �ại-Việt của ta vậy

Bức tranh nầy được lưu giữ tại viện bảo t�ng Emile Etienne Guimet ở Paris

3.10 - Những Đ�-thị cạnh bờ Nước Vịnh Bắc-Việt

Theo Gi�o-sư Trần-Quốc-Vượng, t�nh-chất b�n-đảo của Việt-Nam nổi bật nhất Đ�ng-Nam-�. �ng m�-tả c�c đ�-thị cổ Việt-Nam đều c� một đặc-điểm chung l� nằm giữa những tuyến đường thủy:

- Việt-Tr� l� đ�-thị cổ nhất Việt-Nam, m� v�ng chung quanh đ� được gọi l� Đất Tổ, xuất-hiện v�o thế-kỷ thứ VII trước c�ng-nguy�n. Việt-Tr�, th�nh-phố nằm tr�n ng� ba c�c con s�ng Hồng-H�, Đ�-Giang v� L�-Giang, ngay trong thời-đại c�c vua H�ng đ� trở th�nh đ�-thị dịch-trạm với hệ-thống thuyền mảng dưới s�ng v� hệ-thống voi - g�i tr�n đường bộ xuy�n sơn.

- Cổ-Loa, trung-t�m của nước �u-Lạc, nằm giữa v�ng ch�u-thổ, l� nơi hội-tụ của nhiếu đường s�ng rạch, vị-tr� c� nhiều mặt ưu- thế hơn Việt-Tr�, nhất l� gần biển hơn.

- Sau cuộc x�m-lược của H�n-Vũ-Đế, c�c cảng Luy-L�u rồi Long-Bi�n ở hạ-lưu s�ng Hồng v� Lạch-Trường ở hạ-lưu s�ng M� đ� th�nh-h�nh. C�c đ�-thị n�y đều gần biển v� l� những cảng thị sầm uất v� lớn lao v�o hạng nhất nh� tr�n biểnĐ�ng.

-H�-Nội, đi từ một Thăng-Long truyền-thống với mạng lưới cơ-bản l� đường thủy, c� phương-tiện giao-th�ng cơ-bản l� thuyền. Với lưới s�ng th�ng-thương với nhau, giao-th�ng đường thủy rất thuận-lợi. Thuyền từ s�ng Đ�y v�o s�ng Nhuệ rồi "l�n Kinh" bằng s�ng T� hoặc ngược lại từ qu�n-cảng Đ�ng-Bộ-Đầu v� thương-cảng ở cửa s�ng T� tr�n s�ng Nhị, qua s�ng T�, sang s�ng Nhuệ rồi xuống s�ng Đ�y m� ra biển v�o Nam, hay xu�i s�ng Đuống, s�ng D�u xuống Lục-Đầu-Giang m� ra Hải-Đ�ng, Hạ-Long biển Bắc...

Ta c� thể gọi H� Nội l� th�nh-phố s�ng. N�i đ�ng hơn, H� Nội cổ l� th�nh-phố s�ng hồ: Hồ T�y, Hồ Gươm, Thuyền-Quang, Bẩy Mẫu v.v...

Kinh-đ� Thăng-Long l� trung-t�m thương-mại quốc-tế lớn nhất của Việt-Nam v� cũng của Đ�ng-Nam-� suốt thời trung-cổ. D�n-số c�c đ�-thị loại n�y tăng l�n rất nhiều khi giới thương bu�n v� h�nh thủy ngoại-quốc gh� T�u cặp bến, đặc-biệt t�y theo m�a gi� thuận-tiện. Theo t�i-liệu của Samuel Baron viết lại v�o đầu thế-kỷ 18, đường phố Thăng-Long rất đ�ng đảo trong những phi�n chợ v�o c�c ng�y m�ng một v� ng�y dằm �m-lịch. Một số du-kh�ch ngoại-quốc đ� nghĩ rằng kinh-đ� nước-Việt đ�ng người nhất thế-giới v�o những ng�y n�y. Muốn đi 100 bước cũng phải tốn mất nửa giờ.

Gi�o-sư Peter Bellwood nhận x�t về ph�t-triển hải-thương của người Việt-Nam, ước-lượng d�n-cư kinh-đ� nước ta vượt con số 100,000 người trong c�c thế-kỷ 15 đến 18, sau khi nh� L� mở rộng tường th�nh tới 10km đường k�nh.

Trước Thăng-Long, thủ-đ� nước ta đ� đ�ng tại Hoa-Lư. Khi quốc-gia vừa t�i-lập được nền tự-chủ, nh� Đinh đ� đ�ng đ� ngay tr�n bờ con s�ng Ho�ng-Long-Giang, từ nơi n�y chạy ra Biển Đ�ng chỉ chừng hơn mười hải-l�... Theo cuốn s�ch Đại-Việt Sử-k� To�n-thư của Sử-gia Ng�-Sĩ-Li�n, thương-thuyền thuộc nhiều nước cặp bến Hoa-Lư bu�n b�n tấp nập. Hải-thương tiếp-tục b�nh trướng đ�ng như truyền-thống ng�n đời của d�n-tộc.

3.11 - Truyền-thống l�ng x�m ven bờ s�ng.

Một trong những n�t r� rệt của nền "văn-minh nước" t�m thấy ở Việt-Nam l� tổ-chức l�ng x�m ven bờ nước.

Từ đời thượng-cổ, những x�m l�ng Việt-Nam đều nằm dọc theo hai bờ s�ng, kinh, rạch. Trong đồng-bằng s�ng Hồng, s�ng M�; c�c l�ng c� lũy tre xanh v�y quanh nhưng vẫn mở xuống bến nước ven s�ng. Phần lớn c�c đ�-thị nước ta đ� đi từ sự ph�t-triển vượt bực của những l�ng x� c� đường th�ng-thương tiện-lợi ra biển.

L�ng nổi tiếng nhất trong ng�nh khảo-cổ l� Đ�ng-Sơn. L�ng n�y nằm b�n bờ s�ng M� v� cận kề Biển Đ�ng, ng�y xưa l� một bến cảng sầm uất. Từ v�ng Đ�ng-Sơn / Lạch Trường, nhiều T�u thuyền Lạc-Việt đ� khởi-sự những chuyến hải-h�nh vượt Biển Đ�ng, đi thật xa, h�ng trăm h�ng ng�n hải-l�.

Một loại l�ng đặc-biệt quanh Vịnh Bắc-Việt l� l�ng thủy-cơ. L�ng n�y kh�ng giống c�c l�ng tr�n cạn m� được th�nh-lập dưới nước. Những l�ng n�y gồm nhiều nh� nổi tr�n mặt s�ng hay hồ. L�ng thủy-cơ c�n gọi l� l�ng Vạn, l�ng Ch�i. D�n-cư c�c l�ng n�y l�m nghề ch�i lưới hay sinh sống bằng c�c nghề-nghiệp kh�c li�n-hệ đến s�ng nước.

Hai �ng Cửu-Long-Giang v� Toan-�nh đ� tr�ch-dẫn t�i-liệu của học-giả Đ�o-duy-Anh viết về hệ-thống h�nh-chấnh của c�c l�ng thủy-cơ trong tiền-b�n thế-kỷ 20 trở về trước như sau:

Theo nguy�n-l� th� l�ng ch�i n�o cũng phụ-thuộc với một x� th�n tr�n cạn. (Trong trường-hợp n�y, l�ng ch�i chỉ l� một th�n của l�ng kh�c).

Thực ra l�ng ch�i vốn l� một l�ng ri�ng m� nh� nước chỉ bắt theo về một x� th�n tr�n đất để tiện việc thu thuế cho n�n những d�n thủy-cơ tuy phải đ�ng sưu-thuế cho L�-trưởng m� vẫn kh�ng c� li�n-lạc g� với x� th�n ấy cả. L�ng Thủy-cơ thường l� một đơn-vị h�nh-ch�nh độc-lập c� đủ tổ-chức như một x� th�n, hoặc thống-thuộc v�o một tổng với c�c l�ng ở cạn hoặc nhiều l�ng họp th�nh một tổng thủy-cơ ri�ng. (Việt-Nam Văn-ho� Sử-cương, Đ�o-duy-Anh, NXB Bốn-Phương, Saig�n, 1961.)

L�ng thủy-cơ Việt-Nam mang t�nh-chất lưu-động v� c� nhiều n�t đặc-th� như c�c tổ-chức th�n-x�m của Thuyền-nh�n (Boat People) b�n Trung-Hoa hay c�c bộ-lạc Hải-du (Sea Nomads) thuộc c�c hải-đảo nằm về ph�a Nam của Biển Đ�ng.

3.11 - D�n số Việt Nam

T�i-nguy�n ch�nh của một nước l� d�n-ch�ng. D�n số Việt Nam tăng kh� nhanh. Từ đầu thế kỷ thứ 20, d�n số nước ta khoảng 19 triệu người. Đến giữa thế kỷ, l�n đến 25 triệu người. Cuối năm 1988, d�n số Việt Nam tăng tới 67 triệu người, mật-độ trung-b�nh l� 204 người tr�n một c�y số vu�ng. Cuối năm 1999 d�n s�́ Vi�̣t Nam l� 78,7 tri�̣u. người. Hiện nay, chắc chắn d�n ch�ng ta đ� ngo�i 80 triệu người.

!

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 58. Bản-đồ ghi đia-danh c�c Ch�u ng�y trước

D�n-cư Việt Nam ph�n-phối kh�ng đồng đều, phần lớn đồng b�o ta tập trung ở những miền c� nhiều t�i-nguy�n thi�n-nhi�n dễ khai-th�c v� ở c�c đ� thị, th�nh-phố, c�c trung-t�m kỹ nghệ... D�n ta sống gắn b� với ruộng vườn, l�ng mạc n�n tỷ số đồng b�o ở n�ng th�n bao giờ cũng cao, ước lượng c� thể l�n tới 85% d�n số.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 59. Cấy l�a tr�n Ruộng nước- H�nh-ảnh tr�n tờ giấy �cinq piastres� của Banque de l�Indochine, lưu-h�nh đầu thế-kỷ 20.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 60. H�nh ảnh về d�n ��ng-Nam-� do �u-ch�u tưởng-tượng l�c xưa như: - Người sống tr�n c�y - Người đảo Andaman một ch�n - Người ��ng-Dương khi chết dược buộc v�o th�n c�y cho chim ăn thịt�

3.12 - Kiểm-so�t d�n-số v� di-d�n nội địa

D�n-ch�ng sinh sống quanh Vịnh Bắc-Việt chiếm tới 55% d�n-số Việt-Nam. Trong đ�, đồng bằng s�ng Hồng l� nơi tập trung d�n cư đ�ng nhất cả nước với 83% l� d�n n�ng th�n v� 17% l� d�n đ� thị. Mật độ trung b�nh to�n v�ng l� 335 người/km2 nhưng mật độ th�nh-thi đ� l�n đến tr�n 1000 người/km2 v� vẫn c� chiều-hướng gia-tăng. Ri�ng H�-Nội c� mật độ d�n số cao nhất cả nước l� 2,800 người/km2, đ�y cũng l� một trong những v�ng c� mật độ d�n số cao nhất thế giới

Theo thống-k� mới đ�y, Việt Nam đứng h�ng thứ 13 về d�n số trong c�c quốc gia tr�n thế giới v� đứng thứ nh� ở khu vực ��ng Nam �. Tuy vậy d�n số của Việt Nam bắt đầu l� vấn đề lớn đối với quốc-gia. Mức sống người d�n c�n ngh�o đ�i m� t�i-nguy�n thi�n-nhi�n bắt đầu cạn kiệt. Phải cần c� một cuộc c�ch-mạng về ch�nh-trị v� cải-tiến kinh-tế th� mới mong tiến-bộ.

Theo Tổng cục Thống k� (TCTK) th� dự b�o di cư quốc tế bằng (số) kh�ng. Nhưng di cư trong nước sẽ c� t�c động đ�ng kể đến mức tăng giảm d�n số, đồng thời sẽ t�c động mạnh đến ch�nh s�ch ph�t triển kinh tế giữa c�c v�ng. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ di cư giữa c�c v�ng thời kỳ 1984-1989 l� 19,3 phần ngh�n v� v�o thời kỳ 1994-1999 l� 19,4 phần ngh�n. Trung b�nh cứ trong 50 người th� c� 1 người chuyển nơi thường tr�. Trong cả 2 thời kỳ, chỉ c� 2 v�ng nhận d�n di cư l� ��ng Nam Bộ v� T�y Nguy�n. Những năm gần đ�y, di d�n chủ yếu theo 2 d�ng: Từ n�ng th�n đến th�nh thị v� từ c�c tỉnh ph�a bắc, Bắc Trung Bộ v�o T�y Nguy�n. Dự b�o mức di cư của thời kỳ 1994-1999 sẽ tiếp tục cho c�c thời kỳ từ 1999-2024.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 61. Theo một chương tr�nh được sự t�i trợ của Quỹ Hoạt động d�n số Li�n Hợp Quốc, kết quả dự b�o l� đến 2024, tỷ lệ tăng d�n số VN sẽ cần giảm xuống c�n 0,82%/năm.

Di d�n diễn ra chủ yếu dưới t�c động kinh tế x� hội, vừa chịu t�c động của quy luật kh�ch quan vừa chịu t�c động của ch�nh s�ch d�n số. Tuy nhi�n, gần đ�y di d�n theo khuynh hướng tự do diễn ra kh� phổ biến v� g�y �p lực d�n số rất nặng đối với khu vực th�nh thị. Theo kết quả thống k�, trong thời kỳ từ 1994-1998 d�n số th�nh thị đ� được cộng th�m 1,4 triệu người. Từ 1999-2024, dự b�o d�n số th�nh thị b�nh qu�n mỗi năm tăng 556 ngh�n người, tức l� từ 17,9 triệu người năm 1999 l�n 31,8 triệu người năm 2024. Nếu đời sống kinh tế n�ng th�n được n�ng cao, giảm bớt c�ch biệt với th�nh thị, sẽ c� t�c động đ�ng kể đến việc ph�n bố d�n cư. Mặt kh�c, di d�n tự do giữa c�c v�ng gần đ�y gia tăng, ảnh hưởng đến ch�nh s�ch kinh tế, quy hoạch cơ sở hạ tầng v� t�c động đến m�i trường tự nhi�n ở nhiều khu vực. ��y cũng l� một mặt tr�i của di d�n, cần được quan t�m giải quyết.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 62. Mật-độ d�n-số c�c tỉnh Bắc Việt.

3.13 - Cơ-nguy nạn nh�n-m�n

Cơ-nguy nạn nh�n-m�n rất cao tại đồng bằng S�ng Hồng. Theo sự phỏng-định của Viện D�n-Số th� trong v�ng 20 năm sắp tới, d�n-số trong v�ng n�y sẽ tăng 38% nếu kh�ng c� biện-ph�p giảm-tốc. 40 triệu người sinh sống trong một v�ng đất kh�ng c�n c� thể mở rộng hay khai-ph� th�m, l� một vấn-đề hiện chưa c� giải-ph�p dứt-kho�t.

D�n số DBSH

năm 2000

29,000,000

năm 2020

40.000.000

Mức tăng d�n số

Trung-b�nh

1,8 %/năm

Th�nh-thị

9,8%o/năm

D�n số th�nh thị

(số liệu mới nhất)

5 triệu người

10 triệu người

Diện t�ch đất

86.660 km2

Mật-độ d�n tăng 38%

H�nh 63. Một v�i con số phỏng-định về sự gia-tăng d�n số tại �ồng-bằng S�ng Hồng (DBSH)

3.14 - Nếp sinh-hoạt truyền thống l�ng x�

Từ xưa, tổ-chức h�nh ch�nh của n�ng th�n Việt Nam

đ� l� những đơn vị sinh hoạt c� t�nh c�ch tự trị v� d�n chủ. Căn bản của x�-hội Việt nam l� gia đ�nh, th�n x�m. Nhiều th�n x�m họp th�nh l�ng hay x�, chung quanh c� lũy tre bao bọc, trong đ�, người d�n tự bầu lấy một ban Kỳ Mục hay Hương Chức, v� sống

với nhau theo một ước lệ tự trị. Đ�y l� một h�nh th�i sinh hoạt đặc biệt của văn minh Việt Nam.

Cho d� thể-chế �p-đặt hay ch�nh-quyền đổi-thay, l�ng x� Việt Nam vẫn giữ lề lối sinh hoạt xưa. Phần đ�ng d�n ch�ng sống bằng nghề n�ng, đ�nh c�, chăn nu�i, trồng tỉa, thủ c�ng-nghệ.... D�n-cư v�ng th�nh thị sống bằng c�c hoạt-động thương m�i, c�ng kỹ nghệ, c�ng tư chức, v� c�c nghề tự-do.

Tr�n c�c miền thượng du v� cao nguy�n, đồng b�o ta vẫn sống tụ hội trong những bu�n l�ng: Đồng b�o Th�i qu�y quần trong miền Lạng Sơn, Cao Bằng, L�o Kay, Sơn La, Lai Ch�ụ Đồng b�o N�ng ở c�c tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, M�ng C�ỵ Đồng b�o M�n ở v�ng n�i Ba V�, Tam Đảo, M�ng C�ỵ Đồng b�o M�o ở H� Giang, L�o Kay, Lai Ch�u, Sơn La. Đồng b�o Mường ở c�c tỉnh Sơn T�y, H�a B�nh, Ninh B�nh, H� Đ�ng, Thanh H�a.

3.15 - Quảng-Ninh v� việc Ho�-nhập c�c D�n-tộc

Nước ch�ng ta c� tới 54 d�n-tộc kh�c nhau nhưng cuộc sống chung rất h�a hợp v� thoải m�i. Tỉnh Thanh-H�a pha trộn nhiều m�u sắc nhất v�ng duy�n-hải với 32 d�n-tộc. Ngay ở v�ng bi�n-giới m�u-sắc cũng h�a-hợp. Ch�ng t�i xin đưa t�nh-trạng nh�n-văn Quảng-Ninh như một biểu-tưởng l�m mẫu cho việc ho�-nhập n�y:

D�n số Quảng Ninh c� mật-độ b�nh qu�n 160 người/km2 nhưng ph�n bố kh�ng đều. V�ng đ� thị v� c�c huyện miền t�y rất đ�ng d�n, th�nh-phố Hạ Long 1.236 người/km2, huyện Y�n Hưng 403 người/km2, huyện ��ng Triều 354 người/km2. Trong khi đ�, huyện Ba Chẽ 27 người/km2, C� T�, V�n �ồn 70 người/km2.

Về d�n-tộc, Quảng Ninh c� 21 th�nh phần d�n-tộc, song chỉ c� 6 d�n-tộc c� h�ng ngh�n người trở l�n, cư tr� th�nh những cộng đồng v� c� ng�n ngữ, c� bản sắc d�n-tộc r� n�t. �� l� c�c d�n-tộc-Việt (Kinh), Dao, T�y, S�n D�u, S�n Chỉ, Hoa. Tiếp đến l� hai d�n-tộc c� d�n số h�ng trăm người l� N�ng v� Mường. Mười bốn d�n-tộc c�n lại c� số d�n dưới 100 người gồm: Th�i, Kh'me, Hr�, Hm�ng, �đ�, Cờ Tu, Gia Rai, Ng�i, Xu �ăng, Cơ Ho, H� Nh�, L�o, Pup c�. ��y l� những người gốc c�c d�n-tộc thiểu số từ rất xa như từ T�y Nguy�n theo chồng, theo vợ l� người Việt (Kinh) hoặc người c�c d�n-tộc kh�c về đ�y sinh sống, b�nh thường kh� biết họ l� người d�n-tộc thiểu số.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 64. Hinh-ảnh Thiếu-Nữ Kinh v� một người d�n thiểu-số

Trong c�c d�n-tộc đ�ng người, người Việt (Kinh) chiếm 89,2% tổng số d�n. Họ c� gốc bản-địa v� nguồn gốc từ c�c tỉnh, đ�ng nhất l� v�ng đồng-bằng Bắc Bộ. Họ sống đ�ng đảo nhất ở c�c đ� thị, c�c khu c�ng-nghiệp v� v�ng đồng-bằng ven s�ng, ven biển. Do c� số người chuyển cư đến từ rất nhiều đời, nhiều đợt n�n Quảng Ninh thực sự l� nơi "g�p người". Sau người Việt (Kinh) l� c�c d�n-tộc thiểu số c� nguồn gốc từ l�u đời. Người Dao c� hai nh�nh ch�nh l� Thanh Y, Thanh Ph�n, thường cư tr� ở v�ng n�i cao. Họ c�n giữ được bản sắc d�n-tộc trong ng�n ngữ, y phục, lễ hội v� phong tục, một bộ phận vẫn giữ tập qu�n du canh du cư l�m cho kinh-tế văn-ho� chậm ph�t-triển.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 65. C�c d�n-tộc Miền Bắc Việt-Nam.

Lưu-� d�n Việt (người Kinh) sống tập-trung ở miền duy�n-hải

Tại Ti�n Y�n, một huy�n c� lịch sử văn ho� l�u đời, t�n ngưỡng d�n gian với tục thờ tổ ti�n l� chủ yếu. Xưa ở Ti�n Y�n c� nhiều tục lệ, đ�m cưới c� h�t đối đ�p giữa hai họ, nh� trai h�t mua hoa, mua chim, nh� g�i h�t b�n hoa, b�n chim. Lời h�t mua b�n � nhị, trữ t�nh. C�c d�n tộc thiểu số c� nhiều phong tục ri�ng. người S�n Chay c� h�t xoọng c�, giao duy�n nam nữ, Người Dao c� nhiều điệu k�n, c� m�a trong nghi lễ c�ng b�i. Người T�y N�ng c� h�t Sli, h�t then.

Người T�u, người S�n D�u, S�n Chỉ ở v�ng n�i thấp v� chủ-yếu sống bằng n�ng-nghiệp với nghề trồng cấy l�a nước. Người Hoa gồm nhiều d�n-tộc thiểu số từ miền Nam Trung Quốc di cư sang từ l�u bằng rất nhiều đợt. Một số �t l� Hoa Kiều sang bu�n b�n l�m nghề thủ c�ng ở c�c thị trấn miền ��ng, c�n phần lớn sống ở n�ng th�n, sản-xuất n�ng-nghiệp, đ�nh c�, l�m nghề rừng. Hiện nay, c�c d�n-tộc thiểu số - chủ nh�n của miền n�i - đang c� những tiến-bộ r� rệt.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 66. C�c Tỉnh duy�n-hải Vịnh Bắc-Việt

3.16 - Quảng Ninh

Diện-t�ch : 5,938 km2

D�n số (1999): 1,004,461 người.

N�i chung, mức sinh-hoạt của d�n-ch�ng c�c tỉnh duy�n-hải Việt-Nam cao hơn đồng-b�o của ta trong nội-địa. Qua mấy thập-ni�n rồi, tỉnh Quảng-Ninh đ�ng kể nhất trong c�c tỉnh duy�n-hải v� đ� đạt nhiều tiến-bộ tr�n phương-diện nh�n-sinh.

So với c�c tỉnh nằm tr�n tuyến bi�n-giới ph�a bắc, Quảng-Ninh c� ưu-thế lớn m� c�c tỉnh kh�c kh�ng c�. Quảng Ninh c� bờ biển d�i 250 km, với 32 đảo lớn c� d�n v� gần 2,000 đảo nhỏ. Tỉnh c� 10 huyện, 2 thị x� v� một th�nh-phố trực thuộc l� th�nh-phố Hạ Long. D�n số, sống h�a-hợp với 8 d�n-tộc kh�c nhau, như: T�y, Dao, S�n D�u, S�n Chỉ, Hoa...

Quảng-Ninh c� một vị-tr� chiến-lược quan-trọng trong quốc-ph�ng v� trong nền kinh-tế của đất nước. Tỉnh c� tiềm-năng kinh-tế đa-dạng v� phong-ph�. Than đ� l� nguồn t�i-nguy�n ch�nh, chiếm 90% số lượng tr�n cả nước. Từ l�u Quảng Ninh đ� l� khu c�ng-nghiệp than lớn của cả nước, trữ lượng khoảng 3 tỉ tấn. Mỗi năm khai-th�c được 6 - 7 triệu tấn than. Ước-lượng với mức khai-th�c n�y, than sẽ đủ cung-cấp trong nhiều thế-kỷ nữa mới hết. Ngo�i than, Quảng Ninh c� ưu-thế về vật-liệu x�y-dựng như đ� v�i, đất s�t, c�t, đ� Pyproxit... để sản-xuất gạch, ng�i, xi măng, đ�p ứng nhu-cầu nguy�n, nhi�n-liệu cho nhiều ng�nh c�ng-nghiệp trong cả nước.

Quảng-Ninh kh�ng những c� than v�ng đen của ng�nh c�ng-nghiệp, lại c� biển với nhiều b�i t�m c� nổi tiếng c�ng hơn ngh�n h�n đảo tuyệt đẹp m� kh�ch xa đến thăm đều ngẩn ngơ x�c động. Tr�n c�c đảo c� nhiều lo�i gỗ qu� như Sến, Lim xanh, T�u l� nhỏ, Sao hồng gai, Gội nếp� Quảng-Ninh đang tr�n đường x�y-dựng th�nh một tỉnh mạnh về qu�n sự, gi�u c� về n�ng-nghiệp, một tỉnh lớn v�o bậc nhất nước ta.

Từ Mũi Ngọc đến �ầm H�, bờ biển cạn. C� những cảng c� như Mũi Ngọc, Ti�n Y�n, H� Cối, �ầm H��nhưng t�u lớn kh�ng cập bến được. Khi nước triều xuống ta thấy nhiều b�i ph�-sa t�ch-tụ trải rộng, bề mặt phẳng l� với những bụi � r� v� s� vẹt. Trong tương-lai, những b�i ph�-sa n�y c� thể sử-dụng l�m đất n�ng-nghiệp.

Xa hơn về phương Nam, bờ biển Cẩm Phả, Hồng Gai c� độ s�u đ�ng kể. Ở đ�y c� những bến cảng thi�n-nhi�n, t�u lớn cặp bến lấy than. Trong tương-lai, t�u trọng-tải 40,000 tấn c� thể ra v�o an-to�n cảng C�i L�n. Tổng-số h�ng-h�a ra v�o c�c cảng Quảng-Ninh đ� l�n tới 7 triệu tấn v�o năm 1998.

Quảng Ninh c� thuận-lợi về kinh-tế cảng biển, trong đ� c� cảng nước s�u C�i L�n, tương-lai l� một trong những cảng quan-trọng của quốc-gia. Trong giai-đoạn 1, ba cầu t�u được x�y-dựng trước, d�nh cho t�u c� sức chở 40 ngh�n tấn cập cảng năm 2002.

Đất n�ng-nghiệp c� tr�n 74,000 ha, trong đ� 35,000 ha đất canh t�c, sản-xuất mỗi năm 150 - 160 ng�n tấn lương thực, đ�p ứng cơ bản nhu-cầu khu-vực n�ng th�n. Đất l�m nghiệp c� 390,000 ha, tỉ lệ che phủ của rừng đạt tr�n 23%.

Miền duy�n-hải trải d�i với nhiều đảo lớn nhỏ bao bọc b�n ngo�i rất nổi tiếng về cảnh đẹp v� phong-ph� về hải-sản.Quảng Ninh l� v�ng du-lịch nổi tiếng, c� Vịnh Hạ Long được UNESCO c�ng nhận l� Di sản thi�n-nhi�n của thế-giới.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 67. Bản-đồ tỉnh Hải-Ninh

Trước đ�y muốn ra đảo V�n-�ồn, người ta phải d�ng ph� nhưng v� khoảng c�ch kh� xa, lại gặp sự phức-tạp của thủy-triều, n�n việc đi lại rất kh�-khăn. Ng�y 20-4-2002, cầu V�n �ồn được khởi c�ng x�y-dựng - nối thị trấn Cửa �ng với huyện đảo V�n �ồn. Cầu V�n �ồn với chiều d�i 3.427m rộng 12 m, sẽ l� cầu lớn nhất của tỉnh Quảng-Ninh. Cầu dự-kiến ho�n-th�nh v�o th�ng 7-2004.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 68. Vị-tr� c�c cảng thương-mại v� cảng than tỉnh Hải-Ninh

3.17 - Hải-Ph�ng

Diện-t�ch: 1,503 km2

D�n số (1999): 1,672,992 người.

Hải-Ph�ng l� th�nh-phố lớn thứ ba của Việt-Nam sau S�i-G�n v� H�-Nội, đồng thời c�n l� cảng lớn quan-trọng thứ hai trong cả nước. Số lượng h�ng th�ng qua cảng trung-b�nh hơn 27 ngh�n tấn/ mỗi ng�y.

Được biết đến như l� một th�nh-phố Hoa phượng đỏ, Hải-Ph�ng c�n rất nhiều ng�i nh� x�y-dựng theo kiểu Ph�p. Đ�y l� một th�nh-phố nhỏ v� xinh xắn, kh�ch du-lịch c� thể đi dạo khắp th�nh-phố, dễ d�ng mua sắm v� thăm viếng những điểm du-lịch nổi tiếng:

- Đ�nh H�ng K�nh nằm ngay trong th�nh-phố. B�n trong thờ th�nh ho�ng l�ng v� Ng� Quyền, vị anh-h�ng d�n-tộc chống lại qu�n x�m-lược phương Bắc tr�n s�ng Bạch Đằng.

- Ch�a Dư H�ng l� một trong những ng�i ch�a l�u đời nhất v�ng n�y. Ch�a được x�y-dựng c�ch đ�y 3 thế kỷ. Ng�i ch�a được trang tr� rất đẹp v� c�n lưu giữ lại được nhiều đồ vật cổ,

- S�ng Bạch Đằng l� con s�ng nổi tiếng trong lịch-sử Việt Nam, đ� l� nơi d�n-tộc-Việt Nam đ� 3 lần đ�nh bại qu�n x�m-lược phương Bắc. Trong đ� chiến thắng thứ ba đ�nh thắng qu�n Nguy�n M�ng được cả thế-giới biết đến. Nhiều cọc gỗ nhọn đ� được t�m thấy tại đ�y.

- B�i biển Đồ Sơn c�ch Hải-ph�ng 20km l� b�i biển kh� đẹp c� b�i c�t trắng v� mịn. C�c kh�ch sạn ở đ�y tương đối tốt c� thể đ�p ứng được nhu-cầu của du-kh�ch.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 69. Bản-đồ Hải-Ph�ng

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 70. T�u Bạch �ằng 6,600 tấn vừa hạ-thủy

Kỹ-nghệ đ�ng t�u của Hải-Ph�ng kh� tiến-bộ. Năm 2002, nh� m�y đ�ng t�u Bạch �ằng đ� ho�n-tất việc đ�ng chiếc t�u vận-tải thứ ba c� trọng-tải 6,500 tấn theo ti�u-chuẩn đăng-kiểm của Nhật-Bản. Tiếp tục l� một con t�u 11,500 tấn. Dự-tr� trong tương-lai, xưởng n�y sẽ kiến-tr�c v� sửa-chữa thương-thuyền lớn tới 30,000 tấn . Người Nhật-bản cũng t�i-trợ việc n�ng-cấp hải-cảng Hải-Ph�ng trong ng�n-quỹ OECF (Overseas Economic Co-operation Fund).

Sự gia-tăng lưu-lượng tr�n tuyến V�n-Nam / H�-Nội / Hải-Ph�ng sẽ l�m cho c�c hải-cảng Hải Ph�ng, C�i L�n th�m bận rộn.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 71. Một kiến-tr�c kiểu Ph�p tại Hải-Ph�ng

Hải-Ph�ng c� một huyện-đảo l� C�t Hải, nằm về ph�a ��ng th�nh-phố Hải Ph�ng, c�ch nội th�nh 22 km. Tổng diện-t�ch (kể cả rừng ngập mặn): 322,3 km2 (chỉ t�nh phần đ� x�c định) D�n số: 27,336 người.

C�t Hải c� đường xuy�n đảo Đ�nh Vũ - C�t B�; c� bến G�t, bến B�o l� những đầu mối giao-th�ng ch�nh bằng đường thủy đưa đ�n kh�ch Hải Ph�ng - C�t B�. Tr�n đảo c� Vườn Quốc gia C�t B�. Hướng ph�t-triển kinh-tế của huyện đảo C�t Hải l� nghề c�, nghề muối, chế-biến hải-sản, du-lịch v� dịch vụ. Một số ng�nh tiểu thủ c�ng nghiệp trồng l�a, hoa m�u, chăn nu�i. C�t Hải c� đặc sản nước mắm ngon nổi tiếng.

3.18 -Th�i B�nh

Diện-t�ch: 1,509km2 D�n số (1999): 1,785,600 người.

Cư d�n của tỉnh sinh sống ở thị x� Th�i B�nh v� c�c huyện Quỳnh Phụ, Hưng H�, Đ�ng Hưng, Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải, Th�i Thụy. Mật-độ to�n-tỉnh v�o h�ng cao nhất nước, 1,2000/km2.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 72. Bản-đồ tỉnh Th�i-B�nh

Th�i B�nh l� một trong những tỉnh đặc-biệt nằm quanh Vịnh Bắc-Việt v� kh�ng c� đồi n�i. Tuy vậy, Th�i-B�nh c� bờ biển d�i 53 km, 5 cửa s�ng lớn v� nhiều b�i c�t d�i thoai thoải, nước trong xanh. Những kho�ng-sản trầm-t�ch tiến xa ra biển, những mỏ dầu, kh� đốt hấp dẫn giới khoa-học v� c�c nh� kinh-tế. lưu-t�m. Th�i B�nh kh�ng c� �sơn-h�o�, nhưng �hải-vị� rất đ�ng kể với tr�n 200 lo�i thủy-sản c� gi� trị kinh-tế cao. Ngo�i ra, gần 2500 đầu chim qu� hiếm l� niềm vui bất tận cho c�c dịch vụ săn bắt, giải tr�.

Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Th�i Thụy c� ranh-giới ph�a nam l� s�ng Tr� L� v� ranh-giới ph�a bắc l� s�ng Th�i B�nh. Khu bảo-tồn c� c�c con s�ng như s�ng Di�m Hồ chảy ra biển tại khu-vực giữa s�ng Tr� L� v� s�ng Th�i B�nh. Ph�a Nam của s�ng Th�i B�nh c� c�c b�i bồi lớn được tạo bởi c�c trầm-t�ch lắng đọng. Ph�a t�y khu bảo-tồn l� c�c b�i c�t trũng tiếp gi�p với s�ng Tr� L�, ở đ� c� c�c đầm canh t�c thủy-sản.

Từ những thập-ni�n 1960, 1970; người ta đ� hy-vọng t�m thấy dầu kh� ở Th�i-B�nh. Dầu th� chưa t�m thấy, nhưng việc khai-th�c kh� đốt đ� tiến-h�nh với gi�-trị thương-mại khi�m-tốn. Ước-t�nh trữ-lượng của một c�ng-trường kh� đốt ở Tiền-Hải l� 1.3 triệu m�t khối . Cho d� �t hay nhiều, việc t�m kiếm dầu kh� trong khu-vực duy�n-hải v� ngo�i Vịnh Bắc-Việt cũng đ� mang lại hy-vọng lớn cho cả nước về dầu kh� .

To�n tỉnh c� 82 c�ng-tr�nh kiến-tr�c nổi tiếng như ch�a Keo, đền Đ�ng-bằng, đền Ti�n Ca, cung Long Hưng. Th�i B�nh c� khoảng 30 lễ hội kh�c nhau như hội Keo, Ti�n ca, Đồng-bằng, hội Du xu�n, hội thi nghề... C�c h�nh thức sinh hoạt văn-ho� ở Th�i B�nh hết sức phong-ph� với 16 thể loại h�t, m�a đặc trưng như m�a rối nước Nguy�n x�, ch�o l�ng Khuốc, k�o chữ Phụng c�ng, m�a b�t dập, h�t ống Lộng Kh�, h�t trẽ kh�i Cốc mỏ... nhiều tr� chơi độc đ�o: Thi ph�o đất, bắt c�, bắt trạch, bắt vịt, nấu cơm, dệt chiếu, rước �ng Đ�ng - b� Đ�, chọi tr�u, chọi g�...

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 73. - Cầu T�n-�ệ nối Nam-�ịnh v� Th�i-B�nh l�c sắp ho�n-tất

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 74. Vị-tr� C�y Cầu T�n-�ệ- Cầu n�y nối liền Nam-�ịnh với Th�i-B�nh

3.19 - Nam Định

Diện-t�ch: 1,669,36 km2

D�n số (1999): 1,888,406 người

Nam Định l� một tỉnh quan-trọng về d�n số cũng như về vị-thế trong khu-vực ch�u-thổ s�ng Hồng. Tỉnh n�y gồm c�: th�nh-phố Nam Định, c�c huyện: Xu�n Thủy, Hải-Hậu, Nam Ninh, Nghĩa Hưng, Vụ Bản, � Y�n. Thế mạnh về kinh-tế của Nam-�ịnh l�: N�ng - C�ng - Ngư nghiệp

Địa-thế Nam Định thuận-lợi cho việc giao-th�ng đến c�c tỉnh lớn kh�c bằng đường bộ v� đường thủỵ Quốc lộ 1 v� li�n tỉnh lộ 10 l� những đường giao-th�ng quan-trọng. Năm nay, c�y cầu T�n-�ệ nối Nam-�ịnh v� Th�i-B�nh vượt s�ng Hồng vừa ho�n-tất.

Mật-độ d�n-cư Nam Định cũng cao như Th�i B�nh. Ruộng ở đ�y cũng như ở Th�i B�nh, do ph�-sa bồi đắp l�n. N�ng-d�n cấy l�a hai vụ chi�m m�a. C�y kỹ nghệ ở Nam Định kh�ng nhiều ngo�i c�y d�u nu�i tằm, c�y b�ng sợi v� c�i trồng rải r�c khắp tỉnh. Những loại c�y ăn tr�i cũng được trồng nhiều ở v�ng qu�. Ở Xu�n Trường v� Giao Thủy c� loại cam rất ngon, ở Ngọc Cục trồng chuối ngự v� một loại bắp cải nổi tiếng. C�c v�ng gần s�ng biển thịnh h�nh về nghề đ�nh c�. V�ng biển Quất L�m, Văn L� c� rất nhiều loại c� t�m ngon. Ngo�i ra, d�n ch�ng c�n l�m muối ở Quất L�m, Lạc Quần, Văn L�, Chợ Con, Xu�n Hạ....Nam Định kh�ng c� mỏ kim-loại m� chỉ c� một số mỏ đ� v�i ở v�i ngọn n�i đồi trong tỉnh.

Kinh-tế v� thương mại của Nam �ịnh chưa ph�t-triển mạnh, c�n thi�n về c�c nghề tiểu thủ c�ng-nghệ. Sinh hoạt bu�n b�n tập trung v�o th�c gạo, b�ng sợi, tơ lụa, ngư sản, muối, đồ khảm... �ặc-biệt nổi bật nhất c� Nh� M�y Sợi Nam-�inh có thời kỳ đã phát tri�̉n rực rỡ với khoảng 17,000 người. Giữa thập-ni�n 1990, do c�ch quản lý sai l�̀m, đã rơi vào tình trạng suy sụp. Hi�̣n nay, nh� máy đang sử-dụng 7,300 c�ng nh�n. Với chương trình đ�̀u tư đ�̉i mới kỹ thu�̣t, c�ng ngh�̣ từ nay đ�́n năm 2005, C�ng ty D�̣t Nam Định đang hy-vọng trở lại là m�̣t trong những c�ng ty d�̣t may lớn nh�́t ở khu vực mi�̀n Bắc.

Nam Định c� nhiều di-t�ch v� thắng-cảnh như sau: Đền nh� Trần: đền Đức Trần Hưng Đạo, đền anh-h�ng Triệu Quang Phục, đền thờ Trung Tấn Vương, đền thờ Lương Quận C�ng họ B�i, đền Phủ Giầy v� đền Đồng Ph�, ch�a Th�p ch�a Phổ Minh, ch�a Cổ Lễ v� ch�a Đại Bi thờ Đạo Hạnh Thiền Sư đời L�.

�ền nh� Trần rất cổ, tại l�ng Tức Mặc, huyện Mỹ Lộc, c�ch tỉnh lỵ ba c�y số về ph�a Bắc> �ền c�n gọi l� Th�nh V�ng hay đền Cổ Trạch, x�y v�o năm 1239 để thờ c�c vua nh� Trần, trước đền c� hai chữ "Trung-Hiếu" rất lớn.

Nam-�ịnh c� 3 cảng:

- Cảng s�ng tại thị-x� Nam-�ịnh tiếp-nhận 600,000 tấn h�ng năm.

- Cảng biển Hải-Thịnh 750,000 tấn h�ng năm.

- Cảng Kiến-Kh� đang b�nh-trướng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 75. Bản-đồ tỉnh Nam-�ịnh

3.20 - Ninh B�nh

Diện-t�ch: 1,388 km2

D�n số (1999): 884,080 người.

Ninh B�nh bao gồm 2 thị x� lớn Ninh B�nh v� Tam Điệp c�ng 5 huyện: Ho�ng Long, Gia Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp, Kim Sơn.

Diện-t�ch rừng của Ninh B�nh chiếm tới 11.275 h�cta, rừng nguy�n thủy C�c Phương rất nổi tiếng. 233 lo�i động-vật bao gồm c�c lo�i chim, 24 loại c�n tr�ng v� nhiều loại thuốc qu�.

Về địa-thế, Ninh B�nh gồm hai khu kh�c hẳn nhau: khu ph�a Đ�ng-Bắc l� đồng-bằng ph�-sa, khu ph�a T�y-Nam l� đồi n�i. C�c d�y n�i đ� v�i chạy d�i theo hướng T�y Bắc/Đ�ng Nam từ tỉnh H�a B�nh ra đến biển v�o đến tận tỉnh Thanh H��. Ph�a nam của Ninh-B�nh c� nhiều đ�o như đ�o Tam Điệp (l� nơi quốc lộ số 1 đi qua), đ�o Đồng Giao, đ�o Qu�n C�c, đ�o Ch�nh Đạị...Khu đồng-bằng c� nhiều ngọn n�i đ� v�i đơn độc cao từ 50 tới 100 thước, như n�i Th�y, C�nh Diều, Hồi Hạc, v.v... Những n�i bất thường n�y tạo n�n một v�ng cẩm t� mang danh l� "Vịnh Hạ Long tr�n đất liền".

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 76. Bản-đồ tỉnh Ninh-B�nh

V�ng ph�a Nam của tỉnh Ninh B�nh, chỗ cửa s�ng Đ�y, nhờ ph�-sa bồi đắp mở rộng đất đai ra biển, h�ng năm c� tới 100 m.

L� một nh�nh của s�ng Hồng, s�ng Đ�y l� s�ng lớn nhất của Ninh B�nh. C�c s�ng kh�c chảy qua tỉnh l� s�ng Nho Quan, Ho�ng Long Giang v� Ch�nh Đại. Ninh B�nh c� nhiều s�ng nhỏ ở gần miền biển, giữ vai tr� hữu �ch l� th�o bớt nước trong m�a nước lớn tr�nh nạn lụt lội.

Tương-tự như s�ng Bạch �ắng, s�ng ��y cũng từng giữ vai-tr� chiến-lược trong lịch-sử:

- V�o năm Kỷ-M�o (979) hơn một ng�n chiến-thuyền Chi�m tiến v�o cửa Đại-An s�ng Đ�y. Kh�ng may cho họ, một trận b�o nổi l�n đ�nh ch�m cả hạm-đội. Phần lớn qu�n Chi�m l�m mồi cho c�. Qu�n Chi�m gặp trận "Thần-Phong" kh�ng đ�nh đ� tan. Thủy-qu�n Việt tại kinh-đ� Hoa-Lư tuy sẵn s�ng t�c-chiến nhưng kh�ng phải ra tay.

- S�ng Ch�nh Đại (nh�nh s�ng ��y, thuộc huyện Y�n M�) c� cửa Thần Ph�. ��y l� nơi qu�n Chi�m Th�nh đổ bộ thủy qu�n đ�nh bất ngờ v� chiếm được th�nh Thăng Long năm 1377 (đời vua Trần Duệ T�ng. Trước đ�y,cửa biển Thần Ph� c� gi� to s�ng lớn, nhưng nay đất bồi ra biển kh� nhiều.

Trước đ�y, chung quanh tỉnh lỵ v� tr�n bờ s�ng Đ�y, d�n ch�ng thường chỉ cấy l�a chi�m. Sau khi x�y đ� v� lập hệ-thống dẫn nước v�o ruộng ng�y nay n�ng-d�n canh t�c tới 2, 3 vụ m�a h�ng năm. Miền cao th� trồng c�c loại c�y kỹ nghệ như tr�, trẩu, c� ph� v� thuốc l�. Thuốc l� Ninh B�nh kh� nổi tiếng. C�c hoa m�u kh�c l� lạc (đậu phọng) d�u, m�a, ngộ, khoai...

Về ph�a T�y Nam c� nhiều rừng c� nhiều c�y m�y, song (một loại c�y m�y), v� trẹ Tre hoa l� loại tre rất tốt ở hai huyện Gia Viễn v� Nho Quan. Rừng Ninh B�nh c� nhiều d� cầm d� th�. V�ng gần biển, như Ph�t Diệm, d�n ch�ng trồng c�i v� l� một nguồn lợi đ�ng kể của Ninh B�nh. V�ng gần s�ng biển, d�n ta cũng l�m nghề đ�nh c�. Kho�ng-sản trong tỉnh kh�ng nhiều, chỉ c� mỏ than ở Đồng Giao, v�ng n�i c� nhiều đ� hoa. Kỹ nghệ v� thương mại Ninh B�nh chưa ph�t-triển nhiều, chỉ c� ng�nh dệt v� sản-xuất chiếu ở v�ng Ph�t Diệm l� thịnh h�nh hơn cả.

Ninh B�nh c� nhiều thắng-cảnh v� di-t�ch lịch-sử: Hoa Lư: Kinh đ� của nh� Đinh v� Tiền L�,

Người ta đ� t�m thấy nhiều cổ-vật qu� từ thời kỳ đồ đ� ở Ninh B�nh. Ngo�i ra ở đ�y c�n c� suối nước kho�ng với nhiệt-độ trung-b�nh 530C rất thuận-lợi cho kh�ch du-lịch nghỉ ngơi v� dưỡng bệnh.

Ninh B�nh trước đ�y l� kinh đ� dưới triều vua Đinh v� vua L� v�o thế kỷ 10. Cố đ� n�y l� một trong những điểm di-t�ch lịch-sử nổi tiếng nhất ở Việt Nam với c�c cụm di-t�ch: Đền thờ Vua Đinh, Vua L�, cố đ� Hoa Lư, ch�a Nhất Tự, khu Ba Ch�a, khu Vọng Đức v� ch�a Can Linh... Th�m v�o đ� c�n c� đền Th�i Vi, ch�a B�ch Động, ch�a Linh Cốc tại Tam Cốc - B�ch Động c�ng nhiều đ�nh, đền, ch�a từ c�c thời Trần, L�, Động Thi�n T�n: ở l�ng Đa Gi�, thờ đức Trấn Vũ từ hơn ngh�n năm nay v� nh� thờ đ� Ph�t Diệm tại Kim Sơn.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 77. Quang-cảnh Ninh-B�nh, v�ng �Hạ-Long Tr�n Cạn�

Về địa-giới, Ninh-B�nh l� một tỉnh nhỏ t�n-lập, nhiều khi bị s�p-nhập v�o c�c tỉnh lớn hơn. Tuy vậy, chỗ đứng của tỉnh Ninh-B�nh tr�n phương-diện địa-dư v� lịch-sử c� t�nh-c�ch ri�ng-biệt v� độc-lập của n�. Cảnh-quan cũng c� thay-đổi nhiều trong giai-đoạn nửa thế-kỷ vừa qua. Những c�nh đồng chi�m ngập nước m�a lũ-lụt đ� biến mất. D�n l�ng nhiều nơi kh�ng c�n d�ng thuyền l�m phương-ti�n giao-th�ng. �� chắn nước dọc theo s�ng được x�y khắp nơi, tuy gi�p d�n cầy cấy nhiều vụ l�a trong năm, nhưng cũng thường xuy�n l�m cho đồng ruộng bị �ng-thủy l�u hơn.

Rừng nguy�n sinh C�c-Phương ở vị-tr� gi�p ranh-giữa ba tỉnh Ninh B�nh, Ho� B�nh; c� diện-t�ch 25,000 ha, trong đ� 3/4 l� n�i đ� v�i cao từ 300 đến 600 m so với mặt biển.

Tại thị-x� Ninh-B�nh c� một cảng s�ng với khả-năng tiếp-nhận tối-đa 2 triệu tấn h�ng-h�a một năm (1.6 triệu tấn năm 1996). Tỉnh đang hoạch-định để tương-lai tiếp-nhận t�u biển cỡ một ng�n tấn.

3.21 - Thanh H�a

Diện-t�ch:11,168 km2

D�n số (1999): 3,467,609 người

Thanh H�a l� một tỉnh lớn đ�ng người, c� bờ biển d�i gần 100km với nhiều b�i biển đẹp m� nổi tiếng nhất l� Sầm Sơn. Đ�y l� b�i biển phẳng, nước xanh như ngọc tr�n ngập �nh nắng với nhiều điểm du-lịch phụ cận như đền Độc Cước, h�n Trống M�i, ch�a C� Ti�n, khu đầm lầy nước mặn Quảng Cư, Quảng Ti�n c� nhiều chim th�, c�y cỏ v� hải-sản. H�ng năm c� h�ng triệu du kh�ch tới Sầm Sơn để tắm biển v� nghỉ ngơi.

Thanh H�a c� ngư trường của nhiều nguồn hải-sản kh� phong-ph�. Cả tỉnh hiện c� khoảng 50 ngh�n lao-động v� gần nửa triệu ngư-d�n l�m nghề biển.

Đất đai Thanh H�a �t đồng-bằng nhưng rất nhiều rừng n�i, chia tỉnh l�m từng v�ng. N�i rải r�c khắp nơi, độ cao từ 200 đến 1.300 thước. Những d�y n�i đ�ng kể l�: D�y n�i Tam Điệp chạy d�i ph�a Bắc, gi�p ranh-giới với Sơn La, H�a B�nh v� Ninh B�nh; d�y n�i Pu Lu�ng ph�a T�y, d�y n�i Quỳnh Lưu ph�a Nam. Ph�a Đ�ng c� n�i Lau, Ba L�ng. Ngo�i ra l� những n�i �i, H�ng Lĩnh, B� Me (700 thước), B� Bưa (1.280 thước), B� Bang, B� Mun (719 thước), B� Tam (357 thước), B�t No�n Sơn, Sơn Trang, Hỏa Ch�u, Đ� Chẹt, Bọm, Voi, C�c, V�n Li�n, Lom Dong, Th�ng Lim, Li�n X�, Ngọc Sơn, Tu�n Thiềm, Hậu Thạch, Thiết Gi�p, Thần Đầu, B�n A, Xu�n Đ�i, Tam Thai, Diệu, B�t, Kim Sơn, Mai Sơn, Độc Cước, An Hoạch, Khế, Nưạ...

Tỉnh c� tr�n 200 suối v� khoảng 20 s�ng rạch chảy từ hướng T�y-Bắc xuống Đ�ng-Nam v�o Vịnh Bắc-Việt. S�ng ch�nh l� s�ng M� d�i 380 c�y số, ph�t nguy�n từ d�y n�i Pu Va, chảy ngang tỉnh rồi ra cửa biển Hội Tr�o kh� lớn (1,800 thước). S�ng Lường (s�ng Chu) d�i 135 c�y số chảy từ Sầm Nứa b�n L�o về Thanh H�ạ Ngo�i ra l� c�c s�ng Chang, s�ng Bười, s�ng C�y Gang, s�ng Đằng.... Những cửa biển quan-trọng l� Hội Tr�o, Ba L�ng, Y B�ch, Bạng.

C�c cảng c� Lạch Hới (Sầm Sơn), Lạch Bạng (Tĩnh Gia), Lạch Trường (Hậu Lộc) đ� v� đang trở th�nh những trung-t�m dịch vụ nghề c�, kh�ng chỉ đem lại lợi �ch kinh-tế trực-tiếp cho địa-phương, c�n tạo th�m điều-kiện để c�c nơi kh�c đến giao-lưu h�ng-h�a, trao đổi kinh-nghiệm hoạt-động kinh-doanh hải-sản.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 78. Bản-đồ Thanh-H�a

Huyện Nga Sơn s�t tỉnh Ninh B�nh c� động Từ Thức, theo truyền thuyết l� nơi Từ Thức gặp ti�n. Động c� rất nhiều điều kỳ th� do thi�n-nhi�n tạo ra như Đường l�n trời, Kho gạo, Kho khỉ, Chu�ng...

�ền �ộc Cước (c�n gọi l� đền Gầm) ngự tr�n đỉnh h�n Cổ Giải gắn liền với truyền thuyết ch�ng khổng lồ xẻ đ�i m�nh, một nửa ra khơi ti�u diệt thủy qu�i bảo vệ d�n ch�i, c�n một nửa đứng canh tr�n đỉnh h�n Cổ Giải. �ền vẫn c�n tượng nửa th�n người v� bước ch�n khổng lồ tr�n đ� của ch�ng trai dũng cảm đ�.

Vườn quốc-gia Bến �n gi�p ph�a Nam tỉnh Nghệ An c� phong cảnh n�i hồ đẹp c�ng những c�y cổ thụ h�ng ng�n tuổi v� nhiều động-vật qu� hiếm.

Đối với những du kh�ch say m� lịch-sử kh�ng thể bỏ qua di-t�ch th�nh nh� Hồ m� kiến-tr�c của n� l�m người ta li�n-tưởng tới những th�nh đ� ở � v� Hy Lạp, c�c di-vật của người Việt cổ (N�i Đọ, Đ�ng Sơn), khu di-t�ch Lam Kinh. Ngo�i ra tới đ�y du kh�ch sẽ được thưởng thức chi�m ngưỡng những di sản văn-ho� Việt Nam bao gồm c�c tr� chơi d�n gian, c�c l�n điệu xứ Thanh, c�c lễ hội v� nhiều hoạt-động văn-ho� kh�c. Chắc chắn Thanh Ho� sẽ l� điểm dừng ch�n kh�ng thể bỏ qua đối với nhiều kh�ch du-lịch trong v� ngo�i nước.

Bờ biển Thanh H�a thấp v� phẳng v� tiếp gi�p với c�c đồng-bằng. Tuy nhi�n, cũng c� v�i nơi lởm chởm với những d�y đ� ngầm. Ngo�i khơi biển Thanh H�a c� một số đảo nhỏ như h�n Nẹ ở ph�a Nam Nga Sơn, h�n Nghi Sơn tr�n c� n�i Biện Sơn cao 162 thước. Ph�a Đ�ng h�n Nghi Sơn l� quần đảo h�n M� với c�c h�n Vang, h�n V�t, h�n Bong, h�n G�c, h�n Đ�.

Một số nơi ở Đ�ng Sơn, Thiệu H�a, Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc, Thạch Th�nh, Hậu Lộc vẫn c�n những vết t�ch của c�c thời kỳ đồ đ� cũ sơ khai, đồ đ� giữa, đồ đ� mới, đồng thau sơ khai v� những vết t�ch thuộc nền văn-h�a Đ�ng Sơn cuối thời đại đồ đồng.

N�i rừng Thanh H�a đ� chia đất đai l�m nhiều v�ng kinh-tế. V�ng đồng-bằng trồng l�a v� c�c loại hoa m�u như khoai lang, đậu tương, ng�, thuốc l�, cau. Giữa miền n�i v� đồng-bằng c� nhiều đồi thấp th�ch hợp cho việc trồng c�y kỹ nghệ như tr�, b�ng g�n, m�a, hoa m�u, c�y ăn tr�i. Cam ở l�ng Gi�ng v� m�a "�ường Tr�o" nổi tiếng ngon.

V�ng rừng n�i c� nhiều loại c�y lồ � (luồng), tre, nứa, vầu, lim, quế, củ n�u. Lim xanh l� loại gỗ rất tốt. Quế Thanh ở Trịnh Vạn rất qu�, c� thể chữa nhiều bệnh v� c� nhiều ở c�c rừng thuộc hai huyện Lang Ch�nh v� Thường Xu�n. Tại ven biển Thanh H�a, d�n ch�ng trồng dừa, dưa hấu, đay, d�u nu�i tằm, c�i v� l�m nghề đ�nh c�. C� M� ở s�ng Mực thịt rất thơm. Xưa, c� M�, cam Gi�ng, m�a "�ường Tr�o" thường được d�ng để tiến vua. Rừng Thanh H�a cũng c� nhiều d� cầm d� th� như cọp, beo, gấu, khỉ, hươu, nai, g� g�, g� l�i, c�ng....

Kho�ng-sản địa-phương c� một số mỏ như: Mỏ cơ-r�m (kền) c�-ban (cobalt) ở Triệu Sơn; mỏ sắt ở Đ�ng Thiệu, Trung Sơn, Như Xu�n; mỏ phốt-ph�t ở H�m Rồng, N�ng Cống, Vĩnh Thạch, Thọ Xu�n; mỏ đồng v�ng Lương Ngọc, Thường Xu�n; mỏ ch�, kẽm ở Như Xu�n, Tĩnh Gia; mỏ than v�ng Quảng Xương, Cẩm Thủy; mỏ mi-ca ở Hoằng H�a; mỏ đ� v�i ở khắp nơi.

Thanh H�a l� v�ng đất dựng nghiệp của nhiều triều đại. Tỉnh n�y c� những di-t�ch lịch-sử v� danh lam thắng-cảnh như: Mộ anh thư Triệu Trinh Nương, Đền anh-h�ng L� Thường Kiệt, Đền anh-h�ng Trần Nhật Duật, Đền vua L� Th�i Tổ�

Tại x� Đan N�, trong n�i Tam Thai c� Miếu Đồng Cổ. Trong Miếu c� đặt một trống đồng, mặt trống lớn hơn hai thước, cao tr�n một thước; mặt c� ch�n v�ng tr�n, chung quanh khắc hoa-văn. Tục truyền rằng đ�y l� chiếc trống đồng đời vua H�ng Vương.

Thanh H�a đang cố n�ng sản-lượng đ�nh bắt thủy-sản, từ 50,000 tấn trong năm 2000 l�n đến 75,000 tấn v�o năm 2010 (trong đ� khai-th�c xa bờ l� 15,000 tấn v�o năm 2000, v� 35,000 tấn v�o năm 2010). Về diện-t�ch nu�i trồng thủy-sản, từ 6,000 ha v�o năm 2000 sẽ đạt đến 8,000 ha v�o năm 2010. Thanh H�a n�ng gi� trị xuất khẩu thủy-sản từ 12 triệu Mỹ-Kim USD (US Dollar) v�o năm 2000 l�n 40 triệu USD v�o năm 2010.

Ngo�i người Kinh (84,7 %), Thanh-H�a c� tới 31 nh�m d�n-tộc. Trong đ�, đ�ng nhất c� người Mường (8,7 %), người Thai (5,9 %), người H'Mong, người Dao, v� người Thổ. Người Kinh sống dọc duy�n-hải, nợi đ�-thị. Những d�n-tộc kh�c sinh-hoạt tại v�ng n�i.

3.22 - Nghệ An

Diện-t�ch: 16,371 km2

D�n số (1999): 2,858,265 người.

Tỉnh Nghệ An c� tới 16 d�n-tộc sống chung với nhau. ��ng nhất l� người Kinh, sau đ� đến người Th�i, Tầy, H'M�ng, Ch�t... Tỉnh c� 17 huyện: Diễn Ch�u, Y�n Th�nh, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Hưng Y�n, Nam Đ�n, Đ� Lương, Thanh Chương, Anh Sơn, Nghĩa Đ�n, T�n Kỳ, Quỳ Ch�u, Quỳ Hợp, Quế Phong, Con Cu�ng, Trương Dương, Kỳ Sơn v� th�nh-phố Vinh.

Nghệ An c� đủ cả miền n�i, trung du, đồng-bằng v� ven biển. Tỉnh c� nhiều s�ng lớn nhỏ. S�ng lớn nhất l� S�ng Lam d�i 532 km. Rừng chiếm 3/4 diện-t�ch của tỉnh. C� nhiều động thực-vật qu� hiếm như: Hổ, Gấu, Trầm Hương, Kỳ Nam... Biển Nghệ An ấm, c� khoảng 600 lo�i sinh-vật biển.

Nghệ An c� nhiều danh lam thắng-cảnh: B�i biển Cửa L�, Bến Thủy.. C�c đặc sản nổi tiếng như: Cam x� Đo�i, Bưởi Ph�c Trạch, c� ph� Ph� Quỳ.

Nguồn hải-sản ở đ�y rất phong-ph�, khoảng tr�n 200 loại c�, nhiều loại đặc sản như: t�m, mực, cua, rắn biển, c� m�... du kh�ch đến Cửa L� sẽ được thưởng thức c�c m�n ăn đặc sản ngay tại c�c nh� h�ng v� nếu c� thể ngay tại b�i biển.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 79. Bản-đồ Nghệ-An

Ngo�i khơi Nghệ-An c� đảo H�n M�t rộng chừng 3 km2 v� những h�n đảo nhỏ hơn kh�ng quan-trọng như H�n Ni�u (H�n Ngư), H�n Tuần

Hải-cảng Cửa L� đ� được v�t s�u xuống v� cải-tiến cơ-sở v� trang-cụ, hiện đ� tiếp-nhận t�u lớn tới 10,000 tấn. ��y l� cảng trung-t�m c�c tỉnh Miền Bắc Trung-phần, c� khả-năng thu h�t h�ng qu� cảnh của Th�i Lan v� L�o để chuy�n-chở đi c�c nơi ti�u-thụ.

Nghệ-An l� tỉnh c� truyền-thống h�ng-hải l�u đời. Thuyền b� v� trang-cụ ngư-nghiệp c�n mang nhiều sắc-th�i đặc-biệt của cổ thời như c�nh buồm h�nh tai, c�y xiếm, b� tre�

3.23 - H� Tĩnh

Diện-t�ch: 6,054 km2

D�n số (1999): 1,269,013 người.

H�-Tĩnh c� hai thị x� l� H� Tĩnh v� Hồng Lĩnh c�ng 8 huyện l� Hương Sơn, Đức Thọ, Nghi Xu�n, Can Lộc, Hương Kh�, Thạch H�, Cốm Xuy�n v� Kỳ Anh. H� Tĩnh c� bờ biển d�i 137 km. S�ng Gianh v� cửa biển Nhật-Lệ, địa-danh lịch-sử nằm ở đ�y.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 80. Bản-đồ H� Tĩnh

Địa-h�nh H� Tĩnh đa-dạng, c� đủ c�c v�ng đồi n�i, trung du, đồng-bằng v� biển. Cảnh quan c� th�c Vũ M�n, rừng qu� Vũ Quang (Hương Kh�), hồ Kẻ Gỗ, suối nước n�ng Sơn Kim, đ�o Ngang, ch�a Hương T�ch, Cửa S�t, Thi�n Cầm - H�n Bớc, H�n L�,... c�c b�i tắm đẹp như Cửa S�t, Thi�n Cầm, Đ�o Con, Xu�n Th�nh, Ch�n Ti�n. c�c thắng-cảnh phần lớn đều ph�n bổ dọc đường quốc lộ 1A v� quốc lệ 8.

Ngo�i Mũi Rọn dưới ch�n đ�o Ngang gần bi�n-giới Quảng B�nh c� một h�n đảo nhỏ bằng đ�.

H� Tĩnh nổi tiếng về "Văn-vật Hồng lam với c�c di chỉ khảo cổ r� Dầu, r� Rơm, b�i Ph�n phối, đồ sắt V�n Ch�m, Minh Long, đồ đồng Đức L�m, đồ gốm Cảm Trang, đồ mộc Th�i Y�n, lụa Hạ, vải Hồ. D�y Ho�nh Sơn c�n lưu giữ lũng cổ đắp gh�p từ thế kỷ thứ 4. Đạo Mẫu, đạo Nho, đạo Phật v� t�n ngưỡng th�nh Ho�ng để lại h�ng trăm đền, ch�a, miếu mạo như th�p Cửa Di�u, ch�a Hương T�ch, đền Tam Lang...

Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Kẻ Gỗ dự kiến th�nh lập với diện-t�ch 24.800 ha, nằm trong v�ng ranh-giới huyện Cẩm Xuy�n, Kỳ Anh v� Hương Kh�, tỉnh H� Tĩnh. Đ�y l� v�ng thường xanh c�y l� rộng c�n lại kh� lớn thuộc dạng rừng tr�n địa-h�nh thấp đ� được h�nh th�nh từ l�u dọc theo v�ng đồng-bằng ven biển miền Trung Việt Nam m� hiện nay phần lớn đ� biến th�nh v�ng đất canh t�c n�ng-nghiệp. Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Kẻ Gỗ sẽ l� nơi bảo-vệ một khu-vực ti�u biểu của sinh cảnh rừng n�i tr�n.

Rừng H� Tĩnh c� l�m sản c�c loại như gỗ lim, củ n�u, gụ, m�y, tre, nứa; một số c�y l�m thuốc như quế, s�m, trầm hương, qu�n ch�ng thảọ... Kho�ng-sản c� một số mỏ sắt, thiếc, than đ�, đất s�t. Mỏ kho�ng-sản được coi l� lớn nhất v�ng ở Thạch Kh� (H� Tĩnh) hiện đang chờ được khai-th�c, do nằm s�t ngay bờ biển v� nằm s�u dưới đất.

D�n ch�ng h�nh nghề đ�nh t�m, c� dọc theo c�c s�ng rạch v� bờ biển. Tuy vậy, tỉnh H� Tĩnh chưa c� một cảng c� thật sự với dịch vụ tr�n bờ cho nghề c� xa bờ v� tỉnh cũng chưa c� c�c cơ sở chế-biến thủy-sản hiện-đại.

3.24 - Quảng B�nh

Diện-t�ch: 8,984 km2

D�n số (1999): 793,863 người

Quảng B�nh nằm trải d�i dọc theo ph�a bắc Miền Trung Việt Nam, l� v�ng hẹp nhất tr�n to�n l�nh-thổ đất nước. Do đ� bờ biển của tỉnh k�o d�i tới 126 km. Quảng B�nh gồm 6 huyện: Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Minh H�a, Tuy�n H�a, Quảng Trạch v� thị x� Đồng Hới.

Bởi c� năm cửa s�ng, trong đ� cửa Nhật Lệ, cửa Giang kh� rộng, Quảng B�nh đ� thu h�t ng�y c�ng đ�ng lượng t�u thuyền c�c tỉnh miền Trung về neo đậu. Ở cửa Gianh v� cửa Nhật Lệ, v�o m�a c�, mỗi ng�y c� h�ng ngh�n thuyền lớn ra v�o mua b�n h�ng v� h�ng trăm xe vận-tải từ nhiều tỉnh, th�nh-phố trong nước đến chở hải-sản. Hoạt-động mua b�n diễn ra suốt ng�y đ�m tạo n�n thị trường nghề c� thật s�i động v� sầm uất.

Tỉnh Quảng-B�nh cũng c� chung vấn-đề khai-th�c ngư-sản như tỉnh H�-Tĩnh. Hầu hết c�c cơ sở chế-biến đều chỉ ở dạng thủ c�ng, gia c�ng để b�n cho c�c đơn vị xuất khẩu lớn của địa-phương kh�c m� chưa c� một nh� m�y chế-biến hiện đại.

Quảng B�nh l� v�ng c� kh� hậu khắc nghiệt nhất trong cả nước. H�ng năm từ th�ng 4 đến th�ng 6 thường c� gi� L�o kh� v� n�ng, từ th�ng 10 đến th�ng 12 thường c� b�o v� lụt g�y ra những thi�n-tai nặng nề. Nạn đất lở biển lấn cũng thường hay xảy ra ở c�c v�ng cửa s�ng v�ng Quảng Trạch. Nhưng may mắn l� trong thời gian từ th�ng 2 tới th�ng 4 h�ng năm, thời-tiết dễ chịu. �� l� giai-đoạn th�ch hợp nhất cho c�c hoạt-động du-lịch.

Động Phong Nha l� nơi m� c�c nh� nghi�n-cứu khoa-học, th�m hiểm hay kh�ch du-lịch kh�ng thể bỏ qua. Ngo�i ra, Quảng B�nh c�n c� biển Đ� Nhảy, biển Nhật Lệ, hồ Bản Tro, Đ�o Ngang, th�nh Đồng Hới.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 81. Bản-đồ tỉnh Quảng-B�nh

Giấu m�nh trong n�i đ� v�i Kẻ B�ng, được tre trở bởi những c�nh rừng nhiệt-đới, �ộng Phong Nha giờ đ�y đ� trở n�n nổi tiếng nhờ tạo ho� đ� ban tặng cho một hệ thống hang động thật lộng lẫy với con s�ng ngầm được x�c định l� d�i nhất thế-giới.

Th�ng 4-1997, một cuộc hội thảo khoa-học về di-t�ch danh thắng Phong Nha - Xu�n Sơn được tổ-chức tại Quảng B�nh. Kết quả nghi�n-cứu khảo s�t cho biết Phong Nha c� 7 c�i nhất:

1. Hang nước d�i nhất

2. Cửa hang cao v� rộng nhất

3. B�i c�t v� đ� rộng đẹp nhất

4. Hồ ngầm đẹp nhất

5. Thạch nhũ tr�ng lệ v� kỳ ảo nhất

6. D�ng s�ng ngầm d�i nhất Việt Nam (13.969 m)

7. Hang kh� rộng v� đẹp nhất.

Năm 2002, Việt-Nam đ� đề-nghị đệ tr�nh UNESCO xin c�ng nhận Phong Nha - Kẻ B�ng l� di sản thi�n nhi�n thế giới.

Ph�a Cực Bắc của tỉnh Quảng B�nh c� một mũi đất nh� ra biển, rải r�c mấy h�n đ� trơ trọi, tr�n bản-đồ h�ng-hải kh�ng thấy c� đề t�n.

Cảng S�ng Gianh c� thể nhận t�u 1,000 tấn. Cảng Nhật Lệ c� thể nhận c�c t�u nhỏ 200 tấn. Trong năm 1998, 57,000 tonnes de marchandises ont transit� par ces deux ports.

3.25 - Quảng Trị

Diện-t�ch: 4,588 km2

D�n số (1999): 573,331 người.

L� một tỉnh miền Trung, nằm trung điểm cả nước, ở ng� ba ra Bắc, v�o Nam v� sang L�o, Th�i Lan. Tỉnh c� tới 3/4 l� đồi n�i, cồn c� ngh�o n�n kho�ng-sản, bờ biển d�i, s�ng ng�i chằng chịt, dốc, khả-năng tho�t nước chậm-chạp, đất n�ng-nghiệp �t. Kh� hậu khắc nghiệt, ngh�o n�n kho�ng-sản, bờ biển d�i, s�ng ng�i chằng chịt, dốc, khả-năng tho�t nước rất chậm. Cả Tỉnh c� 2 thị x� l� Đ�ng H�, Quảng Trị v� 6 huyện l� Vĩnh Linh, Do Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải-Lăng, Hương H�a.

Lợi thế so-s�nh của Quảng Trị trong ph�t-triển du-lịch l� bờ biển d�i, c� 2 cảng biển v� cảng s�ng, c� s�n bay đang được x�y-dựng lại, c� đường sắt, đường quốc lộ 1A chạy qua. Đặc biệt đường 9 nối với đường Li�n-� qua cửa khẩu Lao Bảo - Huội Kaki sẽ tạo điều-kiện cho Quảng Trị l� nơi nhận v� ph�t luồng kh�ch du-lịch đường bộ quan-trọng.

Tiềm-năng du-lịch nh�n văn của Quảng Trị nổi trội hơn cả với nhiều c�ng-tr�nh kiến-tr�c lịch-sử, văn-h�a được bảo-tồn như Th�nh cổ Quảng Trị, văn-h�a Chăm, khu Th�nh địa La Vang... Quảng Trị l� một chiến trường �c liệt trong trận chiến tranh vừa qua. �ịa-danh nổi tiếng thế-giới l� cầu Hiền Lương, Cửa T�ng, vĩ tuyến 17, Cửa Việt, Cổ-th�nh �inh-C�ng-Tr�ng ...

Từ b�i biển Cửa T�ng thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị nh�n ra ph�a ��ng ta sẽ thấy một h�n đảo xanh lam nổi l�n giữa biển như một chiến hạm đang trấn giữ ngo�i khơi. Đ� l� đảo Cồn Cỏ, c�c t�n kh�c l� đảo Con Hổ, H�n M�.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 82. Bản-đồ tỉnh Quảng-Trị

Quảng-Tri kh�ng c� hải-cảng thi�n-nhi�n tốt. Hai cảng quan-trọng nhất của tỉnh nằm tr�n hai cửa s�ng c� khả-năng hạn-chế như sau:

- Cảng Cửa Việt, c� khả-năng nhận 200,000 tấn h�ng h�a mỗi năm.

- Cảng ��ng H� với cầu tầu sẽ nhận t�u thuyền c� trọng-tải tối-đa l� 500 tấn trở lại.

3.26 - Cầu Long-Bi�n v� Huyền-thoại

Qua một thế-kỷ nhiều biến-cố lịch-sử, Miền Bắc Việt-Nam đ� thực-hiện nhiều c�ng-tr�nh x�y cất lớn kh�ng thể n�o kể hết được. Ngo�i việc kiến-tạo hệ-thống cảng đ� m�-tả đ�u đ� trong cuốn s�ch, ở đ�y ch�ng t�i chỉ xin duyệt qua một v�i x�y cất đặc biệt ở đầu mốc v� cuối mốc thời-gian kể tr�n m� th�i.

Nhi�̀u t�i-liệu trong cũng như ngo�i nước thường ghi kỹ-sư lừng danh Gustave Eiffel (1832-1923) là cha đẻ của c�̀u Long Bi�n. Theo tiểu-sử của �ng đăng trong gia-phả họ Eiffel của hội �l�association r�unissant les descendants de Gustave Eiffel th� Gustave Eiffel kh�ng li�n-hệ g� tới c�y cầu �lịch-sử của nước ta. Tài li�̣u của Cục Lưu trữ Vi�̣t Nam cũng như t�́m bi�̉n gắn ở đ�̀u c�̀u bờ nam đ�̀u đúc n�̉i t�n hãng thi�́t k�́ Daydé & Pillé (D&P). H�ng n�y đã trúng th�̀u với giá 5.390.794 franc.

Sự nhầm lẫn xảy ra c� thể l� do việc hãng Eiffel c� gửi m�̃u kiến-tr�c tham gia, nhưng Eiffel là 3 trong s�́ 5 hãng bị loại ngay vòng đ�̀u ti�n.

Cách đ�y hơn 100 năm, ngày 28/2/1902, chuy�́n xe lửa xu�́t phát từ ga Hàng Cỏ đưa vua Thành Thái, toàn quy�̀n Đ�ng Dương Paul Doumer, nhà vua Malaysia, hoàng gia Campuchia, đ� trưởng Vi�n Chăn (Lào) tới làm l�̃ khánh khánh thành c�̀u Long Bi�n, c�y c�̀u lớn nh�́t Đ�ng Dương.

C�̀u Long Bi�n dài 2.500 m, r�̣ng 30,6 m, có m�̣t đường sắt và hai làn đường b�̣. Đ�̣ cao móng n�̉i từ mặt nước đ�́n mặt c�̀u là 44 m, ng�̣p nước 30 m. Ph�̀n c�̀u vượt phía n�̣i thành dài 800 m, g�̀m 20 trụ đá n�́i với nhau bằng 9 d�̀m sắt kh�̉ng l�̀, m�̃i d�̀m dài 61 m. Toàn b�̣ 30.000 m3 đá và 5.300 t�́n thép cùng các v�̣t li�̣u khác, k�̉ từ vi�n sỏi, vi�n đá xanh... đ�̀u được v�̣n chuy�̉n từ Pháp sang.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 83. C�̀u Long Bi�n năm 1925.

Đ�̀u th�́ kỷ 20, Long Bi�n là c�y c�̀u lớn và đẹp nh�́t khu vực và là m�̣t trong 4 c�̀u lớn nh�́t th�́ giới.

Khi cả Hà N�̣i mới có duy nh�́t c�̀u Long Bi�n bắc qua s�ng H�̀ng, mọi phương ti�̣n �t�, tàu hỏa, xe máy, xe th� sơ, khách b�̣ hành đ�̀u đi chung tr�n c�y c�̀u này. M�̃i lượt qua lại phải x�́p hàng cả giờ đ�̀ng h�̀.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 84. C�̀u Long Bi�n hi�̣n tại. (ảnh: Xu�n Thu)

Từ khi có th�m hai c�̀u Thăng Long, Chương Dương, c�̀u Long Bi�n chỉ còn dành ri�ng cho người đi b�̣ và xe th� sơ. Cũng vì th�́, c�̀u được đặt th�m m�̣t t�n mới: c�̀u của người nghèo. ở tu�̉i 100, hi�̣n m�̃i ngày c�̀u Long Bi�n g�̀ng mình gánh khoảng 35.000 lượt người với hàng chục nghìn lượt xe th� sơ và tàu hỏa qua lại.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 85. Vị-tr� 3 c�y cầu Long-Bi�n, Chương-Dương v� Thăng-Long (quanh H�-Nội) nối tả-ngan với hữu ngạn S�ng Hồng

Vi�̣c n�ng c�́p c�̀u Long Bi�n sẽ được ti�́n hành trong năm nay với t�̉ng kinh phí 70 tri�̣u USD. S�́ ti�̀n này được vay từ v�́n ưu đãi và vi�̣n trợ của Chính phủ Pháp hoặc v�́n ODA Nh�̣t Bản. Dự ki�́n c�̀u sẽ có 4 làn xe cho �t�, ph�̀n dành cho đường sắt sẽ cải tạo thành đường cho người đi b�̣.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 86. Cầu Long Bi�n hồi đầu thế-kỷ 20

3.27 - Người thợ Việt Nam X�y �Cầu nối 3 Thế-kỷ�

V�o th�ng 4-1897, sau khi nhậm chức hai th�ng, to�n quyền Đ�ng Dương Paul Doumer đă ph� chuẩn dự �n x�y cầu bắc qua s�ng Hồng. C�y cầu mang t�n Ph�p Paul Doumer, t�n Việt Long-Bi�n, cần-thiết cho việc vận chuyển bằng đường bộ v� t�u hoả từ H� Nội xuống cảng Hải Pḥ�ng, l�n Lạng Sơn, L�o Cai sang tận C�n Minh. H�ng từ V�n-Nam theo đường sắt tới H�-Nội cũng theo cầu n�y ra t�u biển�

C� nhiều c�u chuyện về những người thợ cầu Việt Nam thời đ�. Trong cuốn hồi k� của �ng, Paul Doumer đă c� những ḍ�ng viết tr�n trọng về họ: "Những người thợ An Nam x�y trụ cầu ngồi trong c�c k�t sắt đi xuống nước như những con t�u dấn s�u v�o đ�y s�ng rồi sau đ� th� v�o v�ng kh� n�n, nơi đ� s�u tới 30 -33m, sự l�m việc trở n�n kh� nhọc đến mức kinh khủng. Những người thợ Việt (An Nam) mảnh khảnh xuống đến độ s�u như thế nhưng họ kh�ng hề sợ hăi, thản-nhi�n l�m việc. Rồi những thanh th�p được đưa sang lại cũng ch�nh l� những người thợ Việt lắp r�p. L�c đầu, người ta tuyển phần lớn l� người T�u, tưởng rằng họ khoẻ hơn người Việt nhưng dần dần ch�nh những người T�u ấy lại được thay thế bằng người Việt-Nam. Nếu họ c� k�m sức hơn một ch�t nhưng ngược lại họ lại năng động hơn, tinh nhanh kh�o l�o�". C�y cầu dự định sẽ phải x�y dựng trong 5 năm nhưng do nh� thầu v� thợ giỏi n�n chỉ hơn 3 năm (12/9/1898 - 28/2/1902) đă được ho�n th�nh.

�ến nay c�y cầu đ� sau hơn một trăm năm vẫn tồn tại, vắt ngang ba thế kỷ.

3.26 - Hệ-thống Thủy-điện Việt-Nam, Nay v� Mai

Kh�ng những l� một nước ngh�o so với thế-giới tiến-bộ m� c�n sau ch�n ngay cả những quốc-gia v�ng ��ng-Nam-�, Việt-nam chỉ mới bắt đầu đạt được v�i th�nh-quả điện-lực-h�a quốc-gia v�o cuối thế-kỷ thứ 20..

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 87. Hệ-thống Thủy-điện Việt-Nam, nay v� mai.

Chương-tr�nh năng lượng mới của Việt-Nam bao gồm năng lượng mặt trời, năng lượng gi�, thủy điện nhỏ, năng lượng thủy triều.. Trong thời gian đầu Việt-Nam đ� tập trung v�o năng lượng mặt trời để sấy c�c sản phẩm n�ng nghiệp cao cấp, đun nước n�ng, tiếp thu c�c th�nh quả nghi�n cứu về tế b�o quang điện, nghi�n cứu chế tạo c�c thiết bị sử dụng điện mặt trời (inverter, low energy demand light)... Tuy vậy, v�o đầu thế-kỷ 21, ng�nh thủy-điện vẫn l� nguồn cung-cấp năng-lượng ch�nh-yếu cho cả nước.

Theo t�nh to�n của Tổng c�ng ty điện lực Việt Nam (EVN), với tốc độ đầu tư v� tăng trưởng phụ tải điện như hiện nay, trong v�ng 3 năm nữa sẽ xảy ra hiện tượng thiếu điện trong cả nước. �ể bảo đảm kh�ng xảy ra thiếu điện, Việt-Nam đ� dự-tr� x�y-dựng th�m c�c nh� m�y điện: R�o Qu�n, Plei Kr�ng, S� San 4, Knak, An Kh�, �ồng Nai 3 v� 4, Thượng Kon Tum, nhiệt điện Hải Ph�ng, Quảng Ninh v� n�ng cấp nh� m�y nhiệt điện Phả Lại 1.

Trong tương-lai gần, vi�c khai-th�c những nguồn năng-lượng thi�n-nhi�n ngo�i Vịnh Bắc-Việt như từ gi�, nước biển, thủy-triều xem ra chưa được quan-t�m đến. Theo Gi�o-Sư L�-B�-Thảo, Nh� Nước Việt-Nam c� ch�nh-s�ch li�n-tục ph�t-triển thủy-điện tr�n to�n l�nh-thổ. C�c nh� khoa-học thuộc Viện Ph�t-triển Quốc-Tế Harvard, trong khi c�n-nhắc giữa kh� v� thủy-điện Việt-Nam, c� �-kiến cảnh-gi�c rằng �ch�nh-s�ch dựa qu� nhiều v�o nguồn thủy-điện sẽ kh�ng khuyến-kh�ch được hoạt-động thăm-d� v� sản-xuất kh�. Ch�nh-s�ch Nh� Nước l� phải ph�t-triển đồng-bộ v� c� c�n nhắc tất cả c�c nguồn t�i-nguy�n.

Chương 4

Vịnh Bắc-Việt, Nơi Khai-nguy�n H�ng-Hải

4.1 - Văn-minh v� H�ng-hải

Người khen n�ng l�n, kẻ ch� đạp xuống; sự đ�nh gi� văn-h�a Việt-Nam cổ thời rất l� kh�c-biệt. �� c� nhiều người cho rằng căn-bản của d�n ta qu� thấp k�m. Th�-dụ như trong cuốn s�ch �Tổ Quốc Ăn Năn�, t�c-giả Nguyễn Gia Kiểng đ� nhận-x�t như sau:"�ch�ng ta c� lẽ l� nền văn minh ph� sa muộn nhất� dấu ấn của nền văn minh ph� sa: cần c�, nhẫn nại, nhưng thủ cựu, thiếu s�ng kiến v� thiếu �c mạo hiểm. �ng cho rằng tổ ti�n của ch�ng ta qua nhiều ng�n năm, tuy sống b�n cạnh biển, m� chỉ nh�n biển với cặp mắt sợ h�i, kh�ng s�ng chế ra kỹ thuật h�ng hải n�o cả.

Ch�ng t�i đồng-� với �ng Kiểng l� thế-hệ ch�ng ta c� thể �thủ cựu, thiếu s�ng kiến, thiếu �c mạo hiểm, v� ... sợ biển�, thế nhưng tiền-nh�n ch�ng ta th� kh�ng. Một số chứng-cớ sau đ�y g�p phần �biện-hộ� cho người xưa đ� �kh�ng sợ biển� v� nhiều �t vinh-danh những đ�ng g�p to lớn của �ng Cha ch�ng ta trong kỹ-thuật h�ng-hải. �ặc-biệt đ�ng nhấn mạnh ở đ�y, hầu hết c�c c�ng-tr�nh ph�t-minh h�ng-hải đều đ� được thực-hiện b�n bờ Vịnh Bắc-Việt v� Biển ��ng.

4.2 - Tiền-nh�n ch�ng ta sống ngo�i biển thời Băng ��

Trong lịch-sử tr�i đất, mực nước biển đ� d�ng l�n hạ xuống nhiều lần, sự sai-biệt c� tới 150m. C�ch nay chừng 18,000 năm, diện-t�ch Biển Đ�ng chỉ bằng ph�n nửa hiện nay. D�n-cư v�ng duy�n-hải vốn sống bằng c�ch thu-lượm t�m c�, s� ốc. William Meacham khi nghi�n-cứu bản-đồ địa-h�nh đ�y biển, cho biết l�c xưa bờ Biển Đ�ng tương-đối bằng phẳng nhưng bị s�ng, hồ nước chia cắt khắp nơi. Khoảng 14,000 năm trước đ�y, b� tre đ� xuất-hiện như phương-tiện di-chuyển ch�nh-yếu.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 88. H�nh-thể Biển Đ�ng với c�c đồng-bằng thời Băng-đ� Theo �-kiến của một số nh� khảo-cổ, d�n-cư của v�ng Nanhai, Sunda sinh sống trong m�i-trường h�ng-hải)

Nh� khảo-cổ Malcolm F. Farmer, trong khi đi t�m nguồn gốc thuyền b�, đ� thấy rằng Vịnh Bắc-Việt l� nơi c� chứng-cớ nhiều truyền-thống li�n-hệ nhất giữa những loại b� thời cổ với thuyền độc-mộc v� với c�c ghe thuyền kiến-tr�c c� sườn, c� khung sau n�y. Farmer cho rằng ch�nh tr�n c�c loại b� n�y, người ta đ� ph�t-minh c�nh buồm đầu ti�n. Chắc chắn "B� c� trang-bị Buồm" l� phương-tiện viễn-duy�n đầu ti�n của nh�n-loại.

Rồi qua thời Hậu Băng-��, nước biển cứ cao dần. Khi mực nước biển gần đạt đến mức-độ như hiện nay, chừng -25m, bờ biển đ� l�i s�u v�o lục-địa, gặp đ�ng chỗ địa-thế lởm chởm, lồi l�m. Nhiều nh�m người sống tr�n c�c hải-đảo. Sự li�n-lạc, di-chuyển bằng thuyền b� trở n�n c�ng ng�y c�ng cần-thiết hơn.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 89. Bờ biển xứ ta l�c xưa phẳng-phiu chia cắt bởi nhiều s�ng, hồ, nay lởm chởm lồi l�m.

C�c trở ngại, kh� khăn tr�n biển đ� th�c-đẩy con người phải ph�t-minh ra những c�nh buồm, những b�nh l�i, những loại thuyền nhiều th�n v� những cơ-phận điều-khiển kh�c để việc hải-h�nh được an-to�n hơn, tr�nh bị thổi ra ngo�i khơi. Meacham tin rằng 6,000 - 4,000 năm trước T�y-lịch, những nền văn-minh v�ng ch�u-thổ s�ng Hồng bắt đầu nảy nở. Đồ gốm đ� được nặn tr�n b�n xoay ở Đậu-Dương. Khoa khảo-cổ cũng t�m thấy d�y c�u, lưới bắt c� v� thuyền độc-mộc. Phần lớn d�n-cư sống bằng ngư-nghiệp. (4,000 năm TTL..). Nhiều người đặc-biệt th�ch-nghi với m�i-trường nước, một số nhỏ hơn sống suốt đời tr�n b�, tr�n ghe. Một v�i nh�m trở th�nh những bộ-lạc hải-du.

4.3 - M�i-trường �ộc-nhất thời Băng �� tạo Sinh-hoạt h�ng-hải

V�ng ��ng-Nam-� n�i chung v� v�ng Vịnh Bắc-Việt n�i ri�ng l� nơi duy-nhất tr�n thế-giới đ� trải qua nhiều cuộc biến-chuyển mạnh mẽ về địa-l� v� nh�n-văn đặc-biệt ảnh-hưởng bởi m�i-trường nước.

Một số nh� nghi�n-cứu cho rằng sự thay đổi về địa-l� Biển Đ�ng kh�ng những chỉ l�m thay đổi m�i-trường sinh-sống của sinh, thực-vật tr�n đất, dưới biển trong v�ng m� c�n tạo-dựng l�n cả một cuộc biến-đổi to lớn l�m ph�t-sinh những nền văn-minh quan-trọng về n�ng-ngư-nghiệp c�ng h�ng-hải c� thể gọi l� tiền-tiến của nh�n-loại.

T�i-liệu mới nhất l� cuốn �Eden in the East: The Drowned Continent of Southeast Asia� của B�c-Sĩ Stephen Oppenheimer, xuất bản tại Anh Quốc năm 1999. Dựa tr�n những kiến-thức cập nhật mới đ�y của c�c ng�nh khoa-học như di truyền học, nh�n chủng học, thần thoại, văn học d�n gian, ng�n ngữ học, hải dương học, khảo cổ học... để cho ra đời một cuốn s�ch l�m cho nhiều nh� nghi�n cứu Đ�ng Nam � học v� khảo cổ học phải ngẩn ngơ... C� người c�n cho rằng đ�y l� một quyển s�ch quan trọng v�o bậc nhất trong ng�nh Đ�ng Nam � học!

Ch�nh t�c-giả Oppenheimer đ� viết: "L� thuyết m� t�i tr�nh b�y trong cuốn s�ch n�y. lần đầu ti�n, đặt Đ�ng Nam � v�o trung t�m của c�c nguồn gốc văn h�a v� văn minh. T�i cho rằng nhiều người đ� phải di tản khỏi v�ng duy�n hải của họ ở phương Đ�ng v� lụt lội. Những người tỵ nạn n�y từ đ� vun đấp những nền văn minh vĩ đại ở phương T�y."

�� c� nhiều nh� khoa-học cố gắng giải-th�ch sự h�nh-th�nh nền văn-h�a h�ng-hải của d�n Việt n�i ri�ng v� của d�n Đ�ng-Nam-� n�i chung. Những sắc-th�i đặc-th� n�y kh�c-biệt hẳn với sắc-th�i văn-h�a ho�n-to�n lục-địa của Trung-Hoa.

4.4 - Sự ph�n-t�n văn-minh theo đường h�ng-hải

L�-thuyết Norman cho rằng một số lớn d�n Đ�ng-Nam-� khởi-sự trước hết bằng cuộc sống ở duy�n-hải, sau n�y hội-nhập với d�n-cư v�ng cao-nguy�n nhưng rồi trở về lại v�ng đồng-bằng gần biển, tiếp-tục ph�t-triển nghề h�ng-hải.

Wilheim G. Solheim cho rằng 6,000 năm trước, d�n Đ�ng-Nam-� đ� mạo-hiểm ra khơi v� nhu-cầu di-chuyển. Gi� b�o v� hải-lưu của Biển Đ�ng v� Th�i-b�nh-Dương đ� cuốn tr�i một số người tới Nhật-Bản, trong khi c�c nh�m kh�c bị qu�t sang Phi-luật-T�n, Nam-Dương v� Melanesia. Tiếp theo, những to�n d�n-ch�ng di-chuyển tới c�c đảo ngo�i khơi Th�i-b�nh-Dương v� sang Madagascar.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 90. Thuyết Buckminster Fuller về Hải-lộ ph�n-t�n d�n-cư. Khi nước biển d�ng cao, từ Biển Đ�ng di-d�n đi ra khắp nơi theo c�c giai-đoạn ph�t-minh thuyền b�, buồm, xiếm...

B�n rộng hơn thế nữa, cũng theo Solheim, Biển Đ�ng của Đ�ng-Nam-� thời cổ c�n l� nơi ph�t-sinh những đường h�ng-hải giao-tiếp với c�c nơi ở dọc biển �-ch�u, �u-ch�u, Phi-ch�u, Đại-dương-ch�u v� cả Mỹ-ch�u. Solheim l�-luận rằng chỉ c� sự kiện Đ�ng-Nam-� giữ vai-tr� trung-t�m ph�n-t�n như trục một c�i b�nh xe tỏa nan-hoa ra khắp nơi mới giải-th�ch được hiện-tượng lịch-sử l� tại sao c�c chủng-tộc kh�c-biệt của lo�i người sống xa c�ch nhau tr�n khắp thế-giới lại c� nhiều sự tương-đồng về sinh-hoạt văn-h�a như vậy!

C�ng nhận-định như Solheim nhưng đi trước �ng tới 40 năm, nh� ngữ-học Ph�p Paul Rivet đ� l�m nhiều cuộc nghi�n-cứu v� kết-luận rằng: "Từ v�ng Đ�ng-Nam �-ch�u, một thứ ng�n-ngữ đ� được truyền-b� đi bằng đường h�ng-hải đến Nhật-Bản, Tasmania, Địa-trung-hải, Phi-ch�u v� Mỹ-ch�u".

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 91. Quan-niệm truyền-b� ng�n-ngữ ĐN� đi khắp thế-giới theo đường h�ng-hải, khởi-sự từ Biển Đ�ng (Paul Rivet, 1929.)

Carl Sauer duyệt-x�t những biến-chuyển về địa-l� Biển Đ�ng trong thời-khoảng mười mấy ng�n năm trước đ�y, đưa ra kết-luận về tinh-thần tiến-bộ của cư-d�n người Việt (Y�eh) thời cổ như sau: "Mực nước Biển Đ�ng d�ng cao l�m tăng th�m nhịp bồi-đắp ph�-sa l�n những khu thung-lũng duy�n-h� trong khi c�c v�ng đất thấp tiếp-tục bị lụt. D�n-cư khi xưa sống rải r�c th� l�c n�y thu lại th�nh c�c v�ng cư-tr� dọc theo nguồn nước... Một thế-giới mới đ� th�nh-h�nh, sự thay đổi m�i-trường vật-l� địa-dư đ� trở th�nh cơ-hội thuận-tiện tối đa cho những d�n th�ch phi�u-lưu v� mong tiến-bộ... Người d�n bỏ sự nh�n rỗi v� nhờ tr�-�c t�-m� để t�m thử-nghiệm, một cộng-đồng như vậy chỉ cần một thời-gian ngắn để chuyển-tiếp từ ngư-nghiệp sang thẳng n�ng-nghiệp.

C�ng với Meacham, Sauer �-thức tầm quan-trọng của ngư-nghiệp v� h�ng-hải trong tiến-tr�nh văn-minh Đ�ng-� thời cổ. Kh�c biệt hẳn với c�c nơi kh�c tr�n thế-giới, Biển Đ�ng v� v�ng đất chung-quanh c� tới hai vụ gi� m�a trong một năm, n�n ho�n-cảnh rất thuận-lợi cho sự ph�t-triển c�c ng�nh n�ng-nghiệp, ngư-nghiệp v� h�ng-hải.

V� Biển Đ�ng c� hai m�a gi� n�n việc hải-h�nh viễn-duy�n khi đi cũng như khi về rất tiện-lợi. H�ng-hải ph�t-triển k�o theo sự b�nh-trướng thương-mại. Sự trao đổi h�ng-h�a n�ng cao kỹ-thuật chế-tạo phẩm-vật v� phương-tiện giao-thương.

Charles F. Keyes viết trong s�ch "The Golden Peninsula" rằng Việt-Nam l� nơi ph�t-khởi nền văn-minh Ho�-B�nh trải rộng khắp Đ�ng-Nam-�. Keyes đ� x�c-định hai điểm sau:

- Qu�-tr�nh văn-h�a thời tiền-sử của to�n v�ng Đ�ng-Nam-� thường được chia ra l�m những giai-đoạn m� chỉ-danh từng giai-đoạn lấy từ địa-danh c�c vị-tr� khảo-cổ ti�u-biểu nhất như H�a-B�nh, Bắc-Sơn, Đ�ng-Sơn; tất cả đều nằm trong Bắc-phần Việt-Nam (trang 182.)

- Thời-đại Đồ Đồng xuất hiện v�o khoảng 3,000 đến 2,500 năm TTL. ở Đ�ng-Nam-�, nghĩa l� khởi-sự sớm hơn Trung-Hoa v� Ấn-Độ. Biểu-tượng ch�nh của nền văn-minh n�y l� những Trống Đồng t�m thấy ở nhiều nơi xa xăm như Fores, Sulawesi thuộc Nam-Dương quần-đảo. Những trống đồng như vậy đều được đ�c tại v�ng đất Đ�ng-Sơn nhỏ hẹp của Việt-Nam, từ đ� trống được ph�n-phối đi khắp Đ�ng-Nam-� theo đường hải-thương (trang 16.)

Nằm cạnh bờ Vịnh Bắc-Việt, nền văn-minh Đ�ng-Sơn kh�ng những chi-phối c�c sinh-hoạt con người to�n v�ng Đ�ng-Nam-� m� c�n ảnh-hưởng xa hơn, ra c�c đảo Th�i-B�nh-Dương v� đến cả Mỹ-Ch�u. Điều cần-thiết phải nhấn mạnh l� Đ�ng-Sơn, đặc-biệt hơn một số c�c nền văn-minh kh�c ở chỗ n� nhuốm mầu sắc h�ng-hải, hướng về biển cả hơn l� đất liền. Cũng nhờ đ�, Đ�ng-Sơn trở th�nh một trong c�c nền văn-minh c� địa-b�n rộng r�i bao la nhất trong lịch-sử nh�n-loại. Cho d� c�c văn-minh Cận-Đ�ng, Ai-cập, Ấn-Độ, Trung-Hoa, Hy-Lạp, La-M�... c� ch�i s�ng, c� vĩ-đại mấy đi nữa; cũng chưa bao giờ được kể l� đ� đi xuy�n đại-dương, vượt ngang qua nhiều đại-lục.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 92. Trống Đồng ghi-dấu khắp nơi ở Đ�ng-Nam-� (Trống Đ�ng-Sơn, Viện Khảo Cổ Học, H� Nội 1987, trang 131.)

Trong học-thuyết về nền văn-h�a Đ�ng Sơn, Victor Golubev n�i đến ảnh hưởng của n� ra c�c khu-vực l�n cận. �ng n�u r� c�c dấu t�ch ảnh hưởng của nền văn-minh Đ�ng Sơn cổ ở những quốc-gia miền Nam v� v�ng ven biển Trung Quốc, quần-đảo Nhật Bản, ở c�c d�n-tộc Nam Đảo ch�u Đại Dương. L� người ủng hộ tư tưởng về những cuộc tiếp x�c văn-h�a rộng lớn thời cổ, �ng ki�n tr� nhấn mạnh nguồn gốc bản-địa của nền văn-h�a Đ�ng Sơn. Trong cuộc tranh luận với E. Gaspardone, �ng đ� b�c bỏ quan điểm chủ đạo trong ng�nh H�n-học Ph�p rằng, dụng-cụ bằng kim-loại, cũng như nhiều đặc trưng kh�c của nền văn-minh v� văn-h�a Trung Hoa, mới du nhập v�o Việt-Nam sau khi nh� H�n x�m chiếm được đất Việt.

4.5 - Ghe Thuyền Việt-Nam Kỹ-thuật cao trong Cổ-thời

Nhiều nh� nghi�n-cứu h�ng-hải �u Mỹ đồng-� với quan-điểm của Clinton R. Edwards rằng bờ biển Việt-Nam, đặc-biệt v�ng Vịnh Bắc-Việt v� Hoa-Nam ch�nh l� nơi quy-tụ nhiều kiểu ghe thuyền phong-ph� hơn bất cứ nơi n�o kh�c tr�n thế-giới. Kiến-tr�c T�u b� Việt-Nam rất độc đ�o v� đ� đạt đến tr�nh-độ kỹ-thuật cao ngay từ cổ-thời.

Edwards cho rằng những Người Biển (Orang Laut) ở Đ�ng-Nam-� thuộc những bộ-lạc Hải-du (Sea nomads) ph�t-triển truyền-thống h�ng-hải trước khi ch�nh họ mở mang n�ng-nghiệp.

Tuy vậy nh�n-loại �t lưu-t�m tới qu�-tr�nh h�ng-hải đ� nếu như trong khoảng bốn thập-ni�n trở lại đ�y kh�ng c� phong-tr�o nghi�n-cứu những giao-tiếp �-Mỹ trước thời Kha-Lu�n-Bố. Một trong những học-giả uy-t�n nhất l� Robert Heine Geldern đ� nhận ra nhiều mối li�n-hệ văn-ho� giữa Mỹ-Ch�u v� bờ biển �-Đ�ng m� trong đ� nền văn-ho� Đ�ng-Sơn của Việt-Nam rất đậm n�t. V� giao-tiếp chỉ c� thể thực-hiện được bằng đường biển n�n người ta cần t�m hiểu kỹ-thuật kiến-tr�c ghe thuyền. Đ� l� l�-do th�c đẩy c�c nh� xuất-bản cho in c�c cuốn s�ch nghi�n-cứu mới v� t�i-bản những s�ch cũ m� t�i-liệu li�n-hệ đến nền h�ng-hải cổ-thời của Việt-Nam.

4.6 - Người Việt Ti�n-phong về Kiến-tr�c Ghe thuyền

Ch�ng t�i đ� điểm qua c�c thuyết về qu�-tr�nh h�ng-hải của d�n ta. Nếu quả thực như v�y, ch�ng ta phải t�m kiếm xem d�n ta đ� ph�t-minh v� ho�n-thiện ghe t�u như thế n�o th� mới ho�n-to�n thuyết-phục được mọi người.

N�i về những th�nh-quả ph�t-minh của người Việt trong c�ng-t�c kiến-tr�c thuyền b�, người ta sẽ phải viết rất nhiều. �ề-t�i n�y chưa được nhiều người Việt-Nam nghi�n-cứu v� viết th�nh s�ch. Ri�ng ch�ng t�i trong khi đi t�m ra những điểm mốc căn-bản cho kỹ-thuật h�ng-hải thời cổ, đ� thấy rằng nh�n-loại n�i chung đ� đi từ kh�c c�y l�m b�, chuyển dần qua thuyền, cải tiến buồm để di-chuyển mọi hướng (quan-trọng nhất l� đi chếch ngược với hướng gi�) v� c� lẽ sau c�ng nghĩ ra c�ch vận-chuyển (l�i) thuyền tự-động (kh�ng cần người l�i). Những mốc bức-ph� quan-trọng nhất về h�ng-hải đ�ng l� đ� xảy ra tại Biển ��ng (m� c�i n�i l� Vịnh Bắc-Việt).

Sau đ�y, ch�ng t�i xin lược-k� c�c ph�t-minh được thực-hiện bởi tiền-nh�n người Việt ch�ng ta, như sau:

- Chế-tạo b� tre gồm những c�y tre c� đặc-t�nh nổi tự n�. B� tre kh�ng giống ghe thuyền phải tạo ra khoảng kh�ng-gian k�n nước mới nổi được. Sự kết hợp c�c c�y tre tạo t�c-dụng như những thuyền nhiều th�n mang lại sự bền-vững (Moment c�n-bằng l� bội-số gia-tăng theo số c�c th�n thuyền).

- Ph�t-minh buồm để c� thể sử-dụng được cả hai mặt (for and aft lugsail). Tiến-bộ của kỹ-thuật n�y gi�p thuyền đi chếch ngược hướng gi�.

- Ph�t-minh c�c � k�n nước (�p-dụng từ đặc t�nh tự nổi của (b�) tre) để gia-tăng sự an-to�n. Kỹ-thuật kiến-tr�c mềm dẻo, l�m th�n thuyền th�ch-nghi với s�ng gi�.

- Ph�t-minh b�nh l�i đặt ở đu�i trục giữa thuyền gi�p thuyền vận-chuyển dễ-d�ng v� ch�nh-x�c hơn.

- Ph�t-minh c�y xiếm, phối-hợp xiếm với buồm để thuyền tư-động l�i theo một hướng cố-định với hướng gi�.

4.7 - Khả-năng �i Biển của B� Tre Việt-Nam

Theo Malcolm F. Farmer, kh�ng những b� mảng l� thứ "phương-tiện nổi" đầu ti�n được trang-bị buồm; b� mảng c�n l� tiền th�n của c�c loại ghe thuyền c� nhiều khoang k�n nước ng�y nay.

- B� tre tự n�, theo kiến-tr�c l� một loại phương-tiện nổi gồm nhiều ngăn k�n nước l� những l�ng tre. Người Việt l� giống d�n độc-nhất sử-dụng đủ c�c loại tre, bương, luồng� trong mọi kiến-tr�c ghe thuyền.

Stephen C. Jett, một học-giả uy-t�n chuy�n kh�o-cứu về khả-năng vượt biển của nh�n-loại về cổ-thời, đ� ph�t-biểu trong b�i "Diffusion versus Independent Development" như sau:"...sức t�c-dụng của s�ng gi� tăng theo với qu�n-t�nh của những con thuyền nặng nề v� do đ� cũng l�m cho n� dễ bị bể vỡ hơn. Một con thuyền hay một chiếc b� nhỏ b� nhưng kiến-tr�c tốt, dễ d�ng ho�n-tất việc vượt đại-dương. �ặc-biệt tốt hơn nữa nếu kiến-tr�c lại mềm dẻo, tỷ như c�c loại b� gh�p bằng c�y tre v� loại thuyền kết bởi v�n gỗ (flexible construction as lashed-log rafts and sewn-plank boats)...". Đặc-t�nh kiến-tr�c v� cả hai loại b� v� thuyền ưu-việt kể tr�n đồng-thời đều hiện-hữu tại Việt-Nam.

4.8 - Ph�t-minh B�nh l�i

Một mẫu thuyền bằng đồ gốm, c� đầy đủ b�nh l�i v� trục b�nh l�i nằm giữa đu�i thuyền được t�m thấy ở Quảng-Ch�u, gần kinh-đ� Phi�n-Ngung của nước Nam-Việt trong thời nh� Triệu (thế-kỷ thứ nhất TTL.) Ph�t-minh quan-trọng về l�i t�u đ� khởi-sự trước đ� 6 thế-kỷ trước thời-gian n�y. H�nh-ảnh b�nh l�i đ� xuất-hiện tr�n trống đồng Đ�ng-Sơn. V� v�ng Quảng-Ch�u l� đất những người người Việt cổ sinh sống trước kia, n�n người ta t�m ra mẫu thuyền c� b�nh l�i ở đ�.

C�ng suy-luận như vậy, Per Sorensen cho rằng quan-s�t những h�nh thuyền tr�n trống đồng, người ta nhận thấy c� sự cải tiến kỹ-thuật b�nh l�i theo thời-gian. Tr�n trống loại OB 89 (Tam Ongbah, Th�i-Lan), b�nh l�i như được gắn v�o một c�i trục ở đu�i thuyền. Tr�n trống Hữu-Chung (Việt-Nam), b�nh l�i được thiết-tr� tương-tự như một số ghe thuyền ng�y nay. Những thay đổi n�y đ� mở đường cho những khả-năng hải-h�nh ngo�i biển rộng.

Ảnh-hưởng to lớn đến ng�nh h�ng-hải như vậy m� chỉ được người �u-Ch�u biết đến v� �p-dụng v�o thế-kỷ thứ 12. Một số sử-gia cận-đại ph�t-biểu rằng chiếc b�nh l�i sau khi gắn v�o đu�i T�u T�y-phương đ� đẩy mạnh thời-đại th�m-hiểm c�ng kh�m-ph� đất lạ v� dĩ-nhi�n sau đ�, b�nh-trướng chế-độ thuộc-địa. Văn-minh T�y-phương, thường được gọi l� "Rise of the White" bắt đầu bộc-ph�t mạnh cũng từ đấy.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 93. B�nh l�i tr�n thuyền Quảng-Ch�u với phần ghi ch� "kh�ng phải của người T�u " (China's Civilization, Arthur Cotterell & David Morgan, New york, 1975.)

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 94. Trang-cụ kiểu b�nh l�i được gắn nơi l�i c�c thuyền Đ�ng-Sơn (700 năm trước T�y-Lịch).

Theo những kh�m-ph� kể tr�n, từ thời văn-minh Đ�ng-Sơn, d�n Việt ch�ng ta đ� ph�t-minh ra c�ch-thức điều-chinh độ s�u của c�c b�nh l�i v� c�y xiếm. Đến nay, những trang-cụ độc-đ�o n�y c�n sử-dụng tr�n c�c loại b� v�ng từ cửa s�ng Th�i-B�nh đến bờ biển miền Trung, tr�n c�c ghe b�u, ghe nang,... chạy khắp nơi trong nước.

4.9 - Chế-t�c buồm đi trước thời-đại

Một số khoa-học-gia, trong đ� c� Edwin Doran Jr., Christian J. Buys & Sheli O. Smith đ� nghi�n-cứu v� ph�t-hiện rằng c�nh buồm đầu ti�n xuất-hiện giữa v�ng Biển Đ�ng (Việt-Nam / ��ng-Dương) v� New Guinea. Đồ gốm v� đ� m�i t�m thấy tr�n c�c đảo trong v�ng n�y chứng-minh những giao-tiếp bằng đường biển đ� xảy ra trước khoảng thời-gian 1500 TTL. (Doran, 1973: trang 49.) Khuynh-hướng chung ng�y nay đ� x�c-nhận rằng đồ gốm, đ� m�i v� c�c tiến-triển văn-minh đầu-ti�n đ� khởi đi từ v�ng b�a lục-địa tại Việt-Nam.

Khảo-cổ-học tuy x�c-nhận buồm h�nh chữ-nhật đ� c� ở Ai-cập 4,000 năm TTL nhưng cũng cho biết d�ng vẻ ấy �t thay đổi suốt mấy ng�n năm sau đ�. Thuyền Ai-cập c� thể rất to lớn nhưng thường thường di-chuyển được nhờ m�i ch�o v� chỉ hải-h�nh cận-duy�n. Qua đến ng�y t�n của đế-quốc n�y (khoảng 1,200 TTL), loại thuyền buồm thực-sự của người đảo Crete cũng như d�n xứ Phoenicia mới xuất-hiện.

Ở �-Đ�ng, người ta c� thể thừa nhận trong khoảng thi�n-kỷ thứ 4 hay thứ 3 TTL, người Đ�ng-Dương (v� những d�n-cư B�ch-Việt sống tr�n đất T�u ng�y nay) đ� sử-dụng ghe thuyền đi biển. Theo lẽ đương nhi�n, b� mảng chạy buồm c� khả-năng đi biển đ� xuất-hiện trước khi ấy một thời-gian (Doran, 1971.)

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 95. Thuyền buồm Ai-cập.

V� người T�u thời đ� c�n đang sinh sống tr�n thượng nguồn s�ng Ho�ng-h�, rất xa biển; những th�nh-t�ch n�y hẳn nhi�n phải do người Việt, l�c đ� đang cư-ngụ ở v�ng duy�n-hải, thực-hiện. C�c t�c-giả tr�n đồng-� rằng kỹ-thuật chạy buồm �-Đ�ng đ� ảnh-hưởng sang T�y-phương, ngược lại với chiều-hướng suy-tưởng th�ng-thường.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 96. Thuyền Việt-Nam trang bị c�c loại buồm tứ-gi�c tiến-bộ nhất

Nh� khảo-cổ Malcolm F. Farmer, trong khi đi t�m nguồn gốc thuyền b�, đ� thấy rằng Vịnh Bắc-Việt l� nơi c� chứng-cớ nhiều truyền-thống li�n-hệ nhất giữa những loại b� thời cổ với thuyền độc-mộc v� với c�c ghe thuyền kiến-tr�c c� sườn, c� khung sau n�y. Farmer cho rằng ch�nh tr�n c�c loại b�, người ta đ� ph�t-minh c�nh buồm đầu ti�n. Chắc chắn "B� c� trang-bị Buồm" l� phương-tiện viễn-duy�n đầu ti�n của nh�n-loại.

Theo Robert Temple, t�c-giả cuốn s�ch "The Genius of China, 3,000 years of Science, Discovery and invention", sự tiến-triển vĩ-đại nhất về kỹ-thuật chạy buồm l� ở chỗ người �-Đ�ng đ� đi từ chiếc buồm đơn-độc, vu�ng-vức h�nh chữ-nhật chuyển sang loại buồm với những c�y nẹp ngang, c� thể trở mạn để đ�n gi� ở cả mặt sau (fore and aft rig - lug sails) m� nhờ đ� thuyền c� thể chạy chếch ngược về hướng gi� (to sail into the wind.) �ng cũng cho rằng :"Kh�ng ngoa khi n�i rằng thế thượng-phong của Hải-qu�n Anh phần lớn nhờ ở t�nh-trạng sẵn s�ng �p-dụng những ph�t-minh (�-Đ�ng) nhanh hơn c�c cường-quốc �u-Ch�u kh�c".

S�ch "Science and Civilization of China" quyển 4, m� t�c-giả l� 2 người T�u (Wang Ling & Lu Gwei Djen) v� một người Anh (Joseph Needham) đ� tr�ch-dẫn cuốn s�ch Nam-Ch�u Dị-Vật-Ch� của Wang Chen v� cho rằng "v�o thế-kỷ thứ 3, T�u thuyền ở Bắc v� Bắc Trung-phần Việt-Nam đ� rất tiến-bộ, chở được tới 700 người v� 260 tấn h�ng-ho�, mang bốn buồm kh�ng đặt thẳng một h�ng dọc n�n đ�n được nhiều gi� từ những hướng kh�c nhau."

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 97. So s�nh khả-năng chạy ngược gi� của c�c loại buồm. Lưu � c�c thuyền T�y-phương thường chỉ chạy xu�i gi�. Buồm Việt-Nam "fore and aft" gi�p thuyền đi s�t 45 độ so với hướng gi� thổi tới.

4.10 - Kiến-tr�c Mềm Dẻo

Ph�t-minh của người Việt trong c�ng-t�c kiến-tr�c t�u b� đ�ng kể l� ở sự mềm dẻo.

B� Fran�oise Aubaile-Sallenave viết nguy�n cả một cuốn s�ch đề-cập rất kỹ-lưỡng đến c�ch-thức đ�ng ghe rất tiến-bộ của Việt-Nam. Theo t�c-giả n�y, hai đặc-t�nh ti�n-quyết trong việc kiến-tr�c l� ghe T�u phải nhẹ nh�ng v� c� sức chịu đựng. Cả hai ưu-điểm n�y đều t�m thấy ở c�c loại thuyền Việt-Nam. Trong khi kỹ-thuật T�y-phương cố gắng cải-tiến l�m sao cho sườn v� vỏ T�u được cứng c�p th� người Việt-Nam từ nhiều ng�n năm qua, vẫn tiếp-tục giữ truyền-thống đ�ng t�u cho mềm dẻo. B� Sallenave cũng như những kỹ-thuật-gia kim-thời mới đ�y đ� kh�m-ph� ra rằng muốn kiến-tr�c cứng c�p th� vật-liệu đ�ng thuyền phải nặng, qu�n-t�nh do đ� cũng tăng theo, dễ bị bể vỡ v� s�ng gi�; thuyền nhẹ v� mềm dẻo th� lực t�c-dụng của s�ng nước được ph�n-phối đều tr�n to�n thể th�n thuyền n�n sức chịu đựng gia-tăng v� thuyền đươc bền bỉ hơn.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 98. So s�nh Kiến-tr�c T�u thuyền Việt-Nam v� �u-Ch�u.

- Thuyền gỗ kh�u. Cũng trong quan niệm kiến-tr�c cổ-truyền v� độc-đ�o như tr�n, người Việt đ� ph�t-triển khả-năng vượt bực trong việc chế-tạo nhiều loại thuyền kh�ng c� cả khung hay sườn m� chỉ với một c�ch đơn-giản l� kết những mảnh v�n gỗ v�o nhau bằng gi�y.Những mối gi�y n�y được kết v�o b�n trong n�n phi� ngo�i vỏ thuyền vẫn phẳng phiu.

Pierre-Yves Manguin viết trong b�i "Sewn-Plank Craft of South-East Asia - A Preliminary Survey" như sau: " Nhiều du-kh�ch người �u-Ch�u v�o thế-kỷ thứ 17 v� 18 đ� đề-cập đến c�c thuyền của Việt-Nam bằng v�n kh�u lại với nhau. Thuyền n�y chạy biển hay cận-duy�n, được gọi l� Sinja (thuyền-gia), thường đi lại bu�n b�n với Th�i-Lan v� c� nhiều tại Trung-phần Việt-Nam. Một v�i chiếc chuy�n chở tới 150 tấn h�ng-ho�".

Manguin cho rằng kỹ-thuật đ�ng ghe loại n�y đ� lan-truyền khắp c�c đảo Th�i-B�nh-Dương qua đường h�ng-hải. Nơi trang 338 của cuốn s�ch tr�n, t�c-giả c�n ước đo�n rằng v�o thời-gian người Ai-cập đ�ng chiếc T�u cho ho�ng-gia Cheops (2,600 TTL), d�n Đ�ng-Nam-� khởi-sự hải-h�nh ra c�c đảo ngo�i Th�i-B�nh-Dương bằng thuyền, c� thể phỏng-định l� loại v�n kh�u rất đặc-biệt n�y.

Loại ghe n�y được sử-dụng v�i nơi tr�n thế-giới kể cả Nam-Mỹ, nhưng kh�ng ở đ�u ghe đạt kỹ-thuật cao v� trọng-tải lớn như tại Việt-Nam.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 99. Kiến-tr�c thuyền v�n kh�u Việt-Nam, c� loại chuy�n chở được 150 tấn h�ng-ho�.

- Thuyền đ�y m�. Theo cuốn s�ch "Thanh-thư về T�u thuyền cận-duy�n miền nam Việt-Nam", thuyền c� đ�y m� (nan tre) l� loại thuyền th�ng-dụng nhất ở Việt-Nam. Hai lối kiến-tr�c thường được d�ng l� đ�y m� với mạn thuyền bằng v�n be (th�nh gỗ) v� vỏ thuyền ho�n to�n bằng m�. Loại thuyền c� vỏ bằng tre đan n�y nhẹ hơn loại gỗ, dễ thấm dầu chai, chịu đựợc s�ng cồn, sức dội khi ủi b�i v� kh�ng bị mọt ăn. Hơn nữa tre rất dễ t�m v� rẻ hơn loại gỗ tốt, c�n đ�y tre đan lại dễ thay, vừa nhanh lại vừa rẻ tiền. Đ�y nan d�ng được chừng 5 năm.Kiến-tr�c đan bằng nan tre phổ-cập rất rộng r�i với c�c cỡ ghe thuyền lớn nhỏ, nhiều kiểu như canoes, dinghies, thuyền th�ng, thuyền bu�n v� thuyền đ�nh c� c�c loại."

Jean Yves Claeys cho biết nhiều ghe thuyền ở v�ng Nha-Trang c� to�n th�n l�m bằng tre. Chỉ c� phần tr�n l�m bằng gỗ. Vỏ thuyền m� c� thể bền bỉ tới 20 năm nếu được sử-dụng v� bảo-tr� đ�ng c�ch ,

Người Việt-Nam l� d�n-tộc độc-nhất đ� ph�t-triển v� ho�n-thiện đủ mọi loại ghe thuyền bằng tre n�y.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 100. Thuyền l�m bằng nan tre v� gỗ. Loại n�y c� l�i v� c�y xiếm mũi (thường gọi l� lui-hạ) điều-chỉnh được chiều s�u..

4.11 - Thuyền nhiều khoang k�n nước

Theo Malcolm F. Farmer, kh�ng những b� mảng l� thứ "phương-tiện nổi" đầu ti�n được trang-bị buồm; b� mảng c�n l� tiền th�n của c�c loại ghe thuyền c� nhiều khoang k�n nước ng�y nay. Tất cả T�u thuyền hiện-đại đều kiến tr�c th�nh nhiều ngăn. Người T�u đ� cố-� "nhận vơ" nhưng người Việt ch�ng ta mới thực-sự đ�ng l� t�c giả của ph�t-minh quan-trọng n�y. L�-lẽ kể ra như sau:

- B� tre tự n�, theo kiến-tr�c l� một loại phương-tiện nổi gồm nhiều ngăn k�n nước l� những l�ng tre. Người Việt l� giống d�n độc-nhất sử-dụng đủ c�c loại tre, bương trong mọi kiến-tr�c ghe thuyền.

- B� l� phương-tiện nổi đầu ti�n xuất-hiện ở người Đ�ng-Nam-�. Người tiền-sử rất c� thể đ� d�ng n� để vượt biển sang �c-Ch�u từ 40,000- 50,000 năm trước. Người Việt ph�t-triển những kiểu b� m� kỹ-thuật t�n-tiến nhất với nhiều buồm, nhiều xiếm v� c� khả-năng tự-động giữ hướng đi.

- Khoa khảo-cổ cho biết những thuyền c� khoang k�n đầu ti�n t�m thấy tại Hoa-Nam, nơi người Việt cư-ngụ l�c xưa. Người Việt c� loại thuyền rất cổ l� Thuyền � v� kiến tạo bằng nhiều � (khoang) k�n nước.

- Người Việt-Nam khởi-sự việc đ�nh c� trước cả thời Băng Đ�; trong khi người Trung-Hoa c�n sinh-sống trong nội-địa. Ngư-phủ Việt-Nam th�ch b�n c� tươi n�n từ l�u h� chứa c� sống trong ngăn đựng nước, c� lỗ th�ng ra ngo�i. Đ� l� một loại khoang k�n nước vậy.

- Thuyền của Việt-Nam kh�ng những đ� được kiến tr�c nhiều ngăn, người Việt c�n thấu-triệt nguy�n-l� c�n-bằng T�u thuyền. Ch�ng ta đựng c�c chất lỏng trong b�nh, chai, lọ tĩnh trước khi xếp v�o khoang thuyền; ch�ng ta đ� nắm được một kỹ-thuật c�n cao hơn cả ngăn k�n nước nữa.

4.12 - C�y Xiếm, Ph�t-minh Đảo lộn h�ng-hải.

Sau khi người Bắc-Phi v� �u-Ch�u biết sử-dụng buồm tứ-gi�c, họ nhờ gi� đẩy thuyền đi, nhưng c�nh buồm thường thường trở th�nh v�-dụng v� kh�ng mấy khi thuyền ho�n to�n thuận gi� xu�i. Người Địa-trung-hải v� đ�, ph�t-triển tối-đa năng-lực ch�o thuyền của những kẻ n�-lệ, c� thuyền trang-bị tới 5, 6 h�ng ch�o v� h�ng trăm chiếc giầm. Cuộc đời người ch�o thuyền thật nặng nhọc, qu� khốn khổ v� rất ngắn ngủi. Họ phải l�m việc dưới roi vọt, miệng bị n�t chặt, ch�n kho� trong xiềng-x�ch, thiếu thốn thực-phẩm; �t người sống qu� 3 năm v� khi kiệt lực rồi, chủ quăng x�c xuống biển.

Cho đến thế-kỷ thứ 15, d� đ� c� nhiều cải-tiến trong kỹ-thuật kiến-tr�c, ngo�i khả-năng th�ng thường chạy xu�i gi�, T�u thuyền �u-Ch�u cũng chỉ c� thể lợi-dụng gi� ngang v� đ�nh bỏ cuộc khi gi� mạnh thổi ngược chiều.

C�ng trong sưu-tập "Man Across the Ocean" dẫn-chứng ở đoạn tr�n, Stephen C. Jett cho rằng: "c�c ghe �-Đ�ng, nếu n�i đến vận-tốc chạy biển, vượt xa chiếc thuyền chạy nhanh nhất tr�n thế-giới m� c�n đi ngược lại được gần với hướng gi� hơn bất cứ một chiếc thuyền buồm n�o kh�c". Ngo�i hệ-thống buồm hữu-hiệu, c�y xiếm đ� g�p c�ng kh�ng nhỏ trong những th�nh-t�ch l�m tăng-tiến khả-năng hải-h�nh.

Trở lại với c�c h�nh thuyền tr�n trống đồng Đ�ng-Sơn, ta thấy tiền-th�n của những c�y xiếm cũng đ� xuất-hiện. V� tr�n những thuyền n�y kh�ng c� người ch�o, n�n ta cũng c� thể hiểu được l� thuyền chạy bằng buồm. Ngo�i m�i ch�o l�i ở đu�i v� mũi, cả đu�i thuyền lẫn mũi thuyền đều c� những bộ-phận đưa ra như mảnh v�n nhằm chống với sức giạt. Tổng-hợp t�c-dụng của nước tr�n c�c trang cụ n�y đủ để gi�p cho thuyền giữ một hướng cố-định, nhờ đ� thuyền c� thể chạy thẳng về ph�a trước. H�nh-ảnh n�y kh�ng kh�c mấy với h�nh-ảnh những loại trang-cụ tr�n b� mảng hay thuyền buồm ng�y nay: B� ở Bắc v� TrungViệt-Nam c� tới 3 hay 4 c�y xiếm, c�n loại thuyền buồm ti�u-biểu ng�y nay ở Trung-phần Việt-Nam c� b�nh l�i c�ng c�y xiếm h�nh đoản-đao (dagger-board) đặt trong hai lỗ kho�t ra ở cả mũi lẫn l�i. Loại xiếm ấy kh�ng cho�n chỗ v� tỏ ra rất hữu-hiệu trong việc vận-chuyển. Cũng như b�nh l�i, tầm s�u của xiếm c� thể điều-chỉnh được dễ d�ng n�n thuyền c� thể đi v�o những nơi n�ng cạn.

Giả-thuyết về nguồn gốc c�y xiếm n�y kh�ng tr�i ngược với giả-thuyết nguồn gốc b�nh l�i được n�u ở một đoạn tr�n, n� ph�t-biểu th�m rằng cả b�nh l�i v� c�y xiếm đều c� thể đ� được d�n Việt ph�t-minh nhiều thế-kỷ trước c�ng-nguy�n. Cho đến nay, những n�t khắc ch�m tr�n trống đồng Đ�ng-Sơn vẫn l� chứng-t�ch cổ nhất v� hiển-nhi�n nhất về sự ph�t-minh l�i v� xiếm.

Những c�y xiếm h�nh-d�ng tương-tự, kể cả thứ xiếm như c�y đoản-đao (dagger boards), cũng t�m thấy ở Mỹ-Ch�u. C�c nh� khảo-cổ tin rằng đ� c� thời ch�ng được coi như vật thi�ng-li�ng, l�m đồ thờ c�ng trong những đền đ�i.

Cả một hệ-thống xiếm v� buồm phức-tạp do thổ-d�n Nam-Mỹ sử-dụng tr�n c�c b� Balsa trước thời Columbus l�m nhiều khoa-học-gia kinh-ngạc v� đồng-� l� đ� c� sự li�n-hệ �-Mỹ trong cổ-thời.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 101. Tr�n: Thuyền Đ�ng-Sơn, ngo�i 2 m�i ch�o để l�i ra (1), c�n c� 2 trang-cụ như c�y xiếm d�ng chống giạt (2). Cột buồm nằm ở nửa phần thuyền ph�a trước (3).

Dưới: Ghe Nang (nan?) ở Trung-phần Việt-Nam với giả-thuyết về sự tiến-ho� của b�nh l�i v� c�y xiếm, đi từ những trang-cụ đ� c� từ cổ-thời.

4.13 - Ph�t-triển đủ mọi loại Xiếm

Người Việt đ� ph�t-triển đủ mọi loại xiếm. Ngo�i loại "ph�-bản" thời cổ được tả trong cổ-thư Trung-Hoa, loại "mũi, l�i" n�i trong đoạn tr�n người ta c�n thấy những loại như sau:

Tr�n thế-giới, thuyền c� xiếm thường được trang-bị một c�y xiếm, nhưng ở xứ ta thuyền b� c� thể được gắn nhiều c�y xiếm:

a- Hệ-thống hai xiếm đồng thời ở mũi v� ở l�i. C�ch n�y chỉ thấy tr�n c�c loại thuyền Việt-Nam.

b- Hệ thống �l�i� phối-hợp nhiều tới 3, 4 c�y xiếm, một chiếc b�nh l�i (hay ch�o l�i). Tr�n c�c b� mảng Trung v� Bắc-phần Việt-Nam, c�ch thiết-tr� n�y l� một ph�t-kiến đặc-th�, gi�p cho việc vận-chuyển tr�n biển thật dễ d�ng.

Khi b�nh l�i g�i thẳng lại, chiếc b� như được trang-bị bởi 4 c�y xiếm v� nhờ điều-chỉnh tầm s�u của xiếm, người ta c� thể giữ cho chiếc b� chay buồm theo đ�ng hướng đi so với chiều gi�, kh�ng cần người bẻ l�i.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 102. B� ở Nam-Mỹ-Ch�u với hệ-thống 9 c�y xiếm v� một buồm, c� chiếc d�ng hai buồm. So s�nh với b� tre Việt-Nam

Nh�n sang Mỹ-Ch�u, người ta thấy Thor Hayerdahl đ� bỏ nhiều c�ng-lao v� cũng t�m ra rằng b� Nam-Mỹ vốn c� khả-năng kh�ng cần d�ng m�i ch�o hay b�nh l�i, m� vẫn giữ hướng đi một c�ch tự-động so với chiều gi�. Kỹ-thuật n�y c� lẽ bị l�ng qu�n hồi mới gần đ�y. Phương-thức vận-chuyển bằng c�ch điều-chỉnh tầm s�u những c�y xiếm được Hayerdahl diễn-tả r� r�ng bằng h�nh vẽ.

Ph�t-hiện n�y rất quan-trọng d�ng minh-chứng rằng c�c b� � v� Mỹ phải c�ng một nguồn-gốc, suy rộng ra người Việt chắc chắn đ� đến Mỹ-Ch�u trong cổ-thời.

Ngo�i biển rộng, khi gi� m�a thổi đều đặn, nhiều thuyền Việt-Nam giữ hướng đi kh� tốt. Kỹ-thuật n�y được tạm gọi l� l�i tự-động (auto-pilot). Một ngư-phủ trong khi cho thuyền chạy vẩn rảnh ch�n tay để thả lưới hay bắt c�.

4.14 - T�nh-chất Li�n-tục của Ph�t-minh c�ng C�ng-tr�nh Ho�n-bị Kỹ-thuật

Căn-cứ v�o những ph�t-minh h�ng-hải, c�c nh� nghi�n-cứu thấy rằng kh�ng c� nơi n�o tr�n thế-giới hội-tụ đầy đủ mọi loại ghe thuyền to, nhỏ; th�n đơn, k�p; mọi loại xiếm mũi, l�i, giữa; mọi loại bơi ch�o m�i ch�o mũi, l�i, giữa; mọi loại buồm vu�ng, tam-g�c, đơn k�p... như tại Việt-Nam.

Đủ mọi loại trang-cụ thuyền b� c�ng nhau đ� tồn tại ở Việt-Nam. Người ta thấy trang-cụ th�-sơ nhất l� c�ch �m một c�y tre bơi bắng tay, đạp bằng ch�n ra khơi đ�m c�. Người ta cũng thấy loại thuyền ho�n-bị nhất, phức-tạp nhất như th�n gỗ vỏ m� tre, trang bị năm buồm, c� l�i, c� xiếm, phao phụ b�n h�ng thuyền v� kh�ng cần người bẻ l�i, thuyền tự-động giữ lấy hướng đi

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 103. B� Sầm Sơn Thanh-H�a với trang-bị tối-đa 3 c�nh buồm v� 4 c�y xiếm.

4.15 - Kỹ-thuật cao đi trước Tiến-bộ �iện-tử

Ch�ng t�i đ� c� � t�m xem c� cuốn s�ch n�o bằng Việt-ngữ n�i tới c�ch "l�i thuyền b� tự-động" ở xứ ta nhưng kh�ng thấy. Nếu c� người Việt-Nam n�o viết trước đ�y th� t�i-liệu đ� mất m� nay th� c� thể rằng kỹ-thuật ấy đ� bị sao l�ng v� cũng kh�ng c�n ai quan-t�m tới chăng!

Tuy s�ch Việt-ngữ kh�ng c� hay bị mất m�t, nhưng ch�ng t�i đ� nhận ra nhiều t�i-liệu rất lạ đến từ T�y-phương. C�c t�c-giả n�y l� người �u-Mỹ đ� biết v� viết ra nhiều điều về hoạt-động h�ng-hải người Việt hơn l� ch�nh người Việt viết cho ch�ng ta.

Trong nh�m n�y, hai �ng Pierre Huard v� Maurice Durand cho rằng thủy-thủ những ghe M�nh ở Cửa L� biết c�ch-thức điều-chỉnh c�c c�nh buồm l�m sao cho ph�-hợp với sự điều-chỉnh c�y xiếm để chiếc ghe c� thể chạy m� kh�ng cần người l�i tr�n những hải-lộ định trước. Thuyền tự n� l�i lấy v� giữ hướng đi trong nhiều ng�y d�i, kh�ng cần phải sửa đổi tay l�i.

Hai �ng n�y dẫn-chứng t�i-liệu của Laurent: "Voyage de Pierre Poivre" (1749-1750), viết lại theo lời kể kh� chi-tiết của nh� ngoại-giao Pierre Poivre về c�ch điều-khiển "thuyền c� l�i tự-động". �ng Poivre l� người Ph�p đến thăm viếng Việt-Nam với hy-vọng được Vua ch�a ta mở cửa giao-thương. �ng đ� quan-s�t v� b�o-c�o c�c sinh-hoạt của d�n Việt-Nam trong những năm v�o giữa thế-kỷ 18. (1749-1750.)

V�o khoảng thập-ni�n 1930, nh� h�ng-hải Pierre Paris cũng nghi�n-cứu tới việc sử-dụng những c�y xiếm tr�n thuyền Việt-Nam. Sau khi đ� duyệt qua một số t�i-liệu b�n về ghe thuyền quốc-tế, Paris tin tưởng rằng sự tương-đồng trong c�ch thức đi b� "kh�ng người l�i" của người Việt-Nam v� thổ-d�n Nam-Mỹ l� một trong nhiều c�ch chứng-minh x�c-đ�ng nhất về sự giao-li�n trực-tiếp giữa hai đại-ch�u � v� Mỹ. Qua cuốn s�ch "Ph�c-thảo d�n-tộc-học Thuyền b� Việt-nam", �ng đề-nghị c�c khoa-học-gia n�n nghi�n-cứu s�u xa đặc-t�nh của những c�y xiếm v� b� Trung-phần Việt-Nam.

4.16 - T�nh-c�ch Nh�n-bản trong Sinh-hoạt H�ng-hải Việt-Nam

Dựa v�o những t�i-liệu khả-hữu, phương-tiện hạn hẹp, lại chỉ được nghi�n-cứu sơ-s�i, người viết xin t�m lược hai nhận x�t sau đ�y c� t�nh-c�ch "triết-l�" đặc-th� về ph�t-minh h�ng-hải Việt trong cổ-thời :

- T�nh-c�ch nh�n-bản v� thi�n-nhi�n. Trong khi tung-ho�nh tr�n biển cả kiểu "giang-sơn n�o anh-h�ng ấy" nhưng d�n Việt kh�ng l�m hải-tặc, kh�ng chứng-cớ n�o buộc tội tổ-tiển ta về cướp b�c t�i-sản hay bắt bớ n�-lệ d� chỉ l� để ch�o thuyền. Tinh-thần s�ng tạo của d�n ta hướng về nh�n-bản v� thuận theo thi�n-nhi�n. Ph�t-minh như buồm, xiếm... mục-đ�ch l� lợi-dung sức gi� thay cho sức người khỏi phải lao-lực tr�n m�i ch�o. Kiến-tr�c T�u b� mềm dẻo để to�n thể th�n thuyền hấp-thụ bạo-lực của s�ng gi�, nhờ đ� thuyền được bền bỉ v� cũng gi�p thủy-thủ đỡ mệt mỏi v� sức dội.

- T�nh-c�ch thảo-mộc. Người Việt y�u nước v� cũng y�u c�y cỏ. Ph�t-minh li�n-hệ đến kiến-tr�c T�u b� d�ng to�n nguy�n-liệu thảo-mộc tại địa-phương. D� l� giống-d�n ti�n-phong trong l�nh-vực luyện-kim đồng v� sắt, nhưng cho đến thời-đại gần đ�y người Việt-Nam vẫn ho�n-to�n kh�ng d�ng đến kim-loại hay kho�ng-chất, d� chỉ một chiếc đinh hay một lớp sơn xảm trong khi đ�ng r�p ghe thuyền.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 104. C�c kiểu ghe thuyền Việt-Nam đầu thế-kỷ 20 theo Pierre Paris � �ng Pierre Paris v� nhiều học-giả �u-Mỹ như ��-�ốc Paris, Joseph Needham� biết nhiều về cổ H�ng-hải Việt-Nam hơn ch�ng ta ng�y nay rất nhiều

Hải-sử phần Cổ Việt trong v�ng Vịnh Bắc-Việt ho�n to�n c�n l� những v�ng đất chưa được khai-th�c nhưng đầy c�c điều hưũ-�ch v� th�ch-th�. Tr�n đường đi t�m về nguồn gốc, thiết-tưởng người d�n Việt ch�ng ta n�n d�nh ra một ch�t th�-giờ v� tiền bạc nghi�n-cứu rộng r�i hơn l�nh-vực n�y.

Trường-hợp những đoạn tr�n chưa đủ thuyết-phục, xin mời qu� độc-giả theo-d�i th�m t�i-liệu chi-tiết ch�ng t�i liệt-k� đầy-đủ mấy chục ph�t-minh h�ng-hải của người Việ-Nam trong cuốn s�ch tới.

4.17 - Sự tiến-bộ của Hải-Qu�n thời H�ng-Vương

Khoa khảo-cổ Trung-Hoa từ đời Tống đ� ph�t-triển, nhưng kh�ng c� một ai ch�-� tới trống đồng với tư-c�ch một hiện-vật khảo-cổ. Lư Đại L�m với t�c-phẩm "Khảo-Cổ-Đồ" kh�ng hề nhắc tới trống đồng v� cho rằng kh�ng c� minh-văn, kh�ng c� gi�-trị sử-liệu.. Sự lầm lẫn n�y qu� lớn v� đ�ng tiếc.V� nhiều lầm lẫn kh�c cũng tương-tự như vậy, văn-ho� T�u kh�ng coi trọng h�ng-hải. Học-giả người Anh, G. R. Worcester, đ� từng than rằng:

"... V� thế l� ch�ng ta đ�nh bỏ cuộc t�m kiếm với niềm tiếc rằng những tranh vẽ, văn-chương v� sản-phẩm văn-ho� của người T�u dưới mọi h�nh-thức, mặc d� c� truyền-thống đ�ng kể li�n-tục hơn 2,000 năm m� lại chứa đựng rất �t về t�u thuyền v� thủy-thủ". (The Junks & Sampans of the Yangtze, U.S. Naval Institute Press, 1971: 17.)

Ng�y nay, ai ai cũng biết rằng nội-dung h�nh vẽ thường thường c� khả-năng biểu-lộ tư-tưởng tương-đương với cả ng�n lời, ng�n chữ. Trong khoa khảo-cổ, c�c n�t trạm-trổ hay họa-h�nh thời xưa c� gi�-trị v� c�ng to lớn. Ri�ng Trống Đồng l� những sử-liệu quan-trọng, tự n� n�i l�n được nhiều chi-tiết x�c-thực hơn cả "minh-văn".

T�nh-trạng qu�n thủy thời H�ng Vương đ� được người xưa diễn-tả r� r�ng qua c�c h�nh khắc tr�n trống đồng của nền văn-minh Đ�ng-Sơn.

Rất nhiều chi-tiết chứng-minh rằng H�i-Qu�n thời H�ng-Vương c�ch nay khoảng 3,000 năm đ� tiến-bộ đến độ �t người ngờ tới. C�c s�ch nghi�n-cứu về Trống Đồng như cuốn "Trống Đ�ng-Sơn", do Viện Khảo Cổ Học bi�n-soạn (H� Nội, 1987), tr�nh-b�y rất nhiều chi-tiết l�-th�. Ch�ng t�i chỉ xin kể sơ-lược một số điểm ch�nh-yếu trong đoạn sau đ�y:

- Chiến-thuyền lớn c� b�nh l�i (Phạm-Cao-Dương, Lịch-sử d�n-tộc-Việt-Nam, quyển 1, 1987, trang 45-46.) Chiến-thuyền T�y-phương chỉ trang-bị b�nh l�i v�o thế-kỷ thứ XII (China's Civilization, Arthur Cotterell & David Morgan, New York, 1975.)

- Chiến-thuyền đi biển chạy buồm. Loại n�y kh�ng c� thủy-binh ch�o chống, c� trụ để dựng cột buồm.

- Vũ-kh� trang bị rất h�ng hậu, gồm nhiều loại :

* Tầm xa: nỏ thần thiết-tr� tr�n thượng tầng kiến-tr�c. C�nh nỏ v� mũi t�n lớn qu� khổ (2-3m). C� lẽ d�ng t�c-xạ li�n-ho�n loại t�n bằng đồng hay t�n lửa.

* Tầm trung: gi�o d�� (2-2.5m)

* Cận-chiến: r�u chiến

* Nhiều thuyền c� ch� săn (qu�n-khuyển)

* Một số thủy-binh mang khi�n, l� chắn.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 105. Nỏ thần tr�n chiến-thuyền đời H�ng-Vương. Ph�o-th�p c� lẽ được trang-bị cơ-quan m�y m�c để nạp ph�o-tiễn li�n-ho�n. Loại Nỏ thần n�y được ghi nhận trong sử Trung-Hoa.

- Kiến-tr�c chiến-thuyền c� những điểm kh�c nhau cho những nhiệm-vụ đặc-biệt

* c� lầu cao, d�ng như ph�o-th�p cho vũ-kh� tầm xa.

* thuyền th�n cong d�ng cho nhu-cầu vận-tốc cao.

* thuyền c� phần mũi thấp hơn để đổ-bộ được dễ d�ng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 106. Chiến-thuyền c� lầu (l�u-thuyền). Ph�o-tiễn hướng về trước mũi hay sau l�i tuỳ theo nhiệm-vụ t�c-chiến.

- Tổ-chức Hải-Qu�n c� lẽ đ� kh� chặt chẽ. Người ta quan-s�t thấy những chi-tiết như:

* c�ch trang-phục của thủy-thủ kh�c nhau t�y theo nhiệm-vụ như thuyền-trưởng, thủy-binh cận-chiến, nh�n-vi�n hải-ph�o hay l�i thuyền. Tuy n�t vẽ kh�ng đủ chi-tiết nhưng khi ph�n-t�ch, người ta thấy dường như Hải-Qu�n thời H�ng-Vương đ� c� đồng-phục ri�ng cho từng chuy�n-nghiệp.

* c�ch ph�n-nhiệm chiến-thuyền trong hạm-đội như:

(i) thuyền chuy�n d�ng tấn-c�ng với tư-thế sẵn s�ng của chiến-binh v� ph�o-tiễn hướng về ph�a trước.

(ii) thuyền hộ-tống hay giữ an-ninh hậu-tập c� ph�o-tiễn v� chiến-binh quay về ph�a sau.

* phương-tiện truyền-tin v� mệnh-lệnh: trồng đồng.

- Một điểm đ�ng kể ra nữa l� nhiều chiến-thuyền được trang-bị ở ph�a mũi một trang cụ giống như c�y xiếm. Trang cụ loại n�y gi�p cho thuyền chạy buồm c� thể thay đổi hướng đi hay giữ đ�ng hướng kh�ng cần người l�i. Kỹ-thuật Việt-Nam kiểu "auto-pilot" n�y l� một bước tiến vượt thời-gian m� phần lớn T�u thuyền chỉ mới thực-hiện được ng�y nay.

4.18 - Thử-nghiệm Thuyết Xuy�n-dương

Robert Von Heine-Geldern trong suốt một phần tư thế-kỷ kể từ 1939, đ� viết rất nhiều về giao-tiếp �-Mỹ. �ng liệt-k� th�nh hệ-thống những điểm tương-đồng, lưu-t�m kh� nhiều đến nền văn-minh Đ�ng-Sơn. �ng cho rằng những d�n đi biển ở Đ�ng-� tới Mỹ-Ch�u trước hết, người Ấn nhờ học hỏi kinh-nghiệm người đi trước, cũng vượt Th�i-B�nh-Dương đến sau. T�u thuyền Đ�ng-Nam-� v� Ấn-Độ c� thể cũng hải-h�nh về hướng T�y, vượt cả Đại-T�y-Dương tới Mỹ một c�ch ngẫu-nhi�n.

Người nước ngo�i kh�ng những th�ch-th� trong việc khảo-cứu thuyền b� nước ta, c�n quyết-t�m muốn thử-nghiệm l�-thuyết �người Việt cổ xuy�n-dương� nữa. Những người can-đảm, kh�ng sợ hiểm-nguy l�m b� ��ng-Sơn, đ�ng thuyền Cổ Việt để vượt đại-dương c� lẽ đ� xảy ra từ l�u. Ch�ng t�i được biết c� chuyến đi như vậy được b�o-c�o ch�nh-thức qua s�ch vở k�m theo cả bản-đồ hải-h�nh c�ng sơ-đồ kiến-tr�c thuyền b� của họ.

- Kuno Knobl, một ph�ng-vi�n Đức l�m cho Đ�i truyền-h�nh �c, sau khi thấy "ch�m gi�y buộc n�t" (knotted cords - kết-thằng) trong viện Bảo-t�ng ở Huế giống y hệt loại Quipu của Peru, nh�n nhận ra rằng đ� c� sự giao-tiếp trực-tiếp giữa hai nơi Việt-Mỹ. Để chứng-minh niềm tin của m�nh l� đ�ng đắn, Knobl đứng ra quy�n g�p tiền bạc, đ�ng thuyền buồm theo kiểu cổ-thời Đế-quốc Nam-Việt để xuy�n Th�i-B�nh-Dương. Knobl muốn khởi-h�nh chuyến thử-nghiệm từ Việt-Nam nhưng kh�ng được v� l�c đ� chiến-tranh đang hồi �c-liệt. Knobt đ�nh thực-hiện chuyến đi từ Hồng-K�ng sang Mỹ-ch�u với thủy-thủ-đo�n 8 người từ Hồng-K�ng đi Mỹ-Ch�u tr�n thuyền Taiki (Th�i-Cực). Nếu biết c�ch trị con h� (teredo, một loại s�u gỗ th�n mềm, đục thủng v�n gỗ l�m hư hỏng vỏ thuyền) th� họ đ� tới bờ biển Mỹ-Ch�u. Cuối c�ng, Kuno Knobl phải nhờ thương-thuyền cứu gi�p. S�ch viết bằng Đức-ngữ, nhan-đề "Th�i-Cực", bản dịch Anh-ngữ: Tai-Ki, Journey to the Point of No Return.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 107. H�nh thuyền Taiki đ�ng theo kiểu thuyền người cổ Việt với 2 c�y-xiếm kiểu �ph�-bản�

-Tim Severin, v� th�n-phục học-thuyết "xuy�n-dương" của Joseph Needham n�n đ� quyết-t�m minh-chứng rằng người �-��ng thuộc nền Văn-ho� ��ng-Sơn đ� tới Mỹ nhiều ng�n năm trước đ�y.

Severin l� một nh� văn �i-nhĩ-Lan rất ưa th�ch việc khảo-cứu về h�ng-hải. Chiếc b� của �ng được đ�ng tại Sầm-Sơn (Thanh-Ho�, Việt-Nam) gồm c� 220 c�y luồng buộc lại với nhau bằng những gi�y leo trong rừng d�i tới 46km. �ặc-biệt để giữ nguy�n kỹ-thuật xưa, thợ l�m b� kh�ng d�ng đến một chiếc đinh n�o bằng kim-loại. Thủy-thủ đo�n gồm c� 5 người, trong đ� c� một người Việt-Nam. Họ l�i chiếc b� n�y bằng c�ch điều-chỉnh độ n�ng s�u của 10 chiếc xiếm, v�o ra những nơi chật hẹp c� nhiều t�u thuyền qua lại như hải-cảng Hồng-K�ng v� quần đảo Ryukyu. �o�n �th�m-hiểm� đ� hải h�nh phần lớn một c�ch tư-động, kh�ng người l�i, vượt qua 5,500 hải-l�, tức l� gần hết hải-tr�nh xuy�n Th�i-B�nh-Dương (chừng 6,500 hải-l�). Nếu Severin nắm vững được c�ch sơn k�n nước th� những luồng đ� kh�ng ngập nước v� họ c� thể đ� th�nh-c�ng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 108. B�a s�ch in h�nh-ảnh chiếc b� Sầm-Sơn. Kuno Knobl muốn chứng-minh rằng người Việt đ� vượt Th�i-B�nh-Dương

mấy ng�n năm trước đ�y.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 109. Thuyền Buồm tr�n tiền đồng -100 đồng- năm 1986

Nghề đ�nh bắt c� đ�n: C�ch đ�y v�i chục năm tr�n v�ng biển Quảng Ninh c�n rất phổ biến nghề đ�nh c� đ�n. Khi đ�n thắp s�ng trong đ�m th� c� đua nhau t�m đến v� người ta bủa lưới bắt c�. Du kh�ch c� dịp đi c�ng thuyền đ�nh c� đ�n tha hồ m� ngắm nh�n t�m c� tung tăng bơi lội dưới �nh đ�n.

Chương 5

Địa-l� Sinh-Học

5.1 - Sinh-Vật tại Việt-Nam

Gi�o-sư Phạm-Ho�ng-Hộ cho biết "thực-vật ch�ng Việt-Nam c� lẽ gồm v�o khoảng 12,000 lo�i, kh�ng kể rong, r�u, nấm. Đ� l� một trong những thực-vật ch�ng phong-ph� nhất thế-giới. Với một diện-t�ch to hơn nước ta tới ba mươi lần, Canada chỉ c� v�o 4,500 lo�i, kể cả lo�i du-nhập ".

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 110. C�c lo�i sinh-vật Việt-Nam so-s�nh với sinh-vật to�n-thể thế-giới .*Trong 12,000 lo�i thực-vật, mới chỉ chừng 7,000 lo�i được thống-k�.

Với một diện-t�ch đất đai chỉ c� chừng 2 phần ng�n (.2%) bề mặt lục-địa-thế-giới, sinh-vật Việt-Nam chiếm tới s�u, bảy phần trăm c�c lo�i. D� tr�nh-độ khoa-học c�n yếu k�m, Việt-Nam chưa được kh�m ph� được đ�ng mức mọi lo�i sinh-vật, 6.2% thực-sự l� một tỷ-lệ qu� lớn lao.

Theo tổ-chức C�ng ước �a dạng Sinh-học th� Việt Nam l� một trong 16 nước c� mức độ đa-dạng sinh-học cao nhất tr�n thế-giới. Việt Nam c� khoảng 12,000 lo�i thực-vật, 620 lo�i nấm v� 820 lo�i r�u. Hệ thực-vật Việt Nam c� mức độ đặc hữu cao, số lo�i đặc hữu chiếm 40% tổng số lo�i thực-vật đ� định t�n. Hệ động-vật cũng c� mức độ đặc hữu rất cao: 78 lo�i th� v� lo�i phụ th�, hơn 100 lo�i chim v� lo�i phụ chim, 7 lo�i linh trưởng l� những lo�i đặc hữu hẹp của Việt Nam. Rừng Việt Nam c�n c� một số lo�i th� qu� hiếm, m� thế-giới đang cảnh b�o c� thể sẽ bị tuyệt chủng như voi ch�u �, t� gi�c một sừng, b� t�t, hổ b�o, v.v... Trong thập ni�n 90, thế-giới kh�m ph� ra 10 lo�i th� mới, trong đ� ở Việt Nam c� 4 lo�i, đ� l� sao la, mang lớn, mang Trường Sơn v� mang P� Hoạt.

Sinh-vật c�ng đa dạng th� khi m�i-trường sinh-sống thay đổi, số lo�i c� cơ-hội bị ti�u-diệt c�ng nhiều hơn. Tr�ch-nhiệm bảo-to�n sinh-vật của xứ ta do đ� năng-nề hơn so với c�c xứ kh�c. Một điều �t người lưu-t�m l� những sinh-vật chim, c�, r�a, nhuyễn-thể ngo�i biển cũng như những lo�i sinh sống tr�n v�ng duy�n-hải đều cần những nỗ-lực bảo-tồn như nhau.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 111. T�-gi�c một sừng- Rhinoceros sondaicus annamiticus c� ở Việt-Nam v� ở Java ( Javan rhinoceros)

5.2 � C�c hệ Sinh-th�i Việt Nam v� Du-Lịch

Việc liệt-k� v� hệ-thống-ho� c�c v�ng sinh-th�i của Việt-Nam hiện vẫn c�n chưa ho�n-to�n nhất-tr�. Theo Tổng-Cuộc Du-Lịch th� hệ sinh-th�i ở Việt Nam bao gồm 5 loại điển h�nh:

- Hệ san h�,

- V�ng c�t ven biển,

- V�ng đất ngập nước,

- Rừng kh� hạn v�

- Rừng ngập mặn.

Theo c�ch ph�n-chia dựa tr�n yếu-tố nước n�y, người ta thấy ảnh-hưởng của Biển ��ng với sinh-th�i Việt-Nam v� r� rệt hơn nữa của Vịnh Bắc-Việt đối với �v�ng đất khai-nguy�n� nước ta thật r� rệt. Ngo�i những �Rừng Kh� Hạn� c� vẻ xa với biển, c�c Hệ san h�, V�ng c�t ven biển, V�ng đất ngập nước v� V�ng ngập măn nếu kh�ng �thuộc� biển, th� cũng s�t biển hay chịu t�c-động của biển. Những sinh-vật bao gồm cả động-vật lẫn thực-vật phải th�ch-nghi với c�c m�i-trường c� nhiều hay �t nước đ� mới c� thể tồn-tại.

Khi phổ-biến kế-hoạch �Du lich sinh th�i trong c�c khu bảo tồn thi�n nhi�n - �ịnh hướng chiến lược trong thế kỷ mới� Tổng cục Du-Lịch đ� đặt nặng �chiến-lược� ở yếu-tố sinh th�i v� c�c khu bảo tồn thi�n nhi�n. Người ta mời du-kh�ch thăm-viếng những cảnh-quan cạnh bờ nước, hải-đảo, c�c c�ng vi�n quốc-gia, những khu bảo-tồn sinh-vật c� cảnh sơn thủy hữu-t�nh.

5.3 � Chim biển Vịnh Bắc-Việt

Những động-vật ch�nh của Vịnh Bắc-Việt cũng như ngo�i Biển Đ�ng l� c�c lo�i chim, r�a, t�m c�, c�c lo�i gi�p s�t, nhuyễn thể: t�m, mực, trai ngọc, b�o ngư.. .

C�c đảo l� những nơi ẩn-tr� của c�c lo�i chim biển, nhất l� chim hải-�u. Chim bay ra biển kiếm ăn rồi trở về đảo, ch�ng đẻ ngay tr�n đất, kh�ng cần l�m tổ. Trứng của ch�ng to hơn trứng g�, vỏ mỏng mầu trắng điểm nhiều đốm đen. Hải-�u tr�n Biển Đ�ng (họ Laridae) kh�ng lớn lắm, �t con n�o sải c�nh (wing-span) tới 80cm. Người Việt ch�ng ta thường gọi chung c�c chim biển đủ mọi loại l� "hải-�u". Thật ra theo khoa-học, hải-�u c� nhiều loại kh�c nhau. Giống hải-�u to lớn Albatros (họ Diomedeidae, sải c�nh tới 3.5 m) kh�ng thấy xuất-hiện tại Vịnh Bắc-Việt.

Chim �hải-�u� Laridea sinh sống suốt đời ngo�i biển, ch�ng chỉ d�nh một phần nhỏ cuộc đời tr�n hải-đảo. Theo sự tiến-h�a ch�n chim biến-đổi, c� m�ng để bơi lặn trong nước. Đường thực-quản của chim c� cơ-phận đặc-biệt để loại bớt chất muối hiện-hữu qu� nhiều trong nước biển. Chim rất nhanh nhẹn ngo�i biển cả, tr�n kh�ng lẫn dưới nước; nhưng di-chuyển chậm chạp tr�n bờ. Ch�ng kh�ng biết leo c�y, thường đậu tr�n b�i, đẻ trứng tr�n c�t v� kh�ng l�m tổ. Đời c�c chim hải-�u kh� d�i, ch�ng c� thể sống tới 36 tuổi hay l�u hơn nữa.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 112. Chim hải-�u thuộc họ Larid�s

Ngo�i chim Laridae, người ta thấy nhiều loại yến v� �n biển với c�i đu�i chẻ ra h�nh chữ V. Tr�n c�c đảo c� c�c chim St�ganopod�s v� Zosterops l� "Chim S�u Nghệ"

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 113. Chim B�o B�o Shearwater

Trong c�c lo�i chim biển, c� một lo�i chim thường �t gặp tại v�ng duy�n-hải, nhưng khi ta thấy ch�ng bay th� c� thể b�o đang thổi tới. �� l� chim báo bão hay mòng bi�̉n. Lo�i chim n�y thích sinh-hoạt ngo�i biển khơi, tránh xa đ�́t li�̀n chỉ khi n�o gặp phải s�ng to, b�o lớn mới bị lạc v�o bờ m� th�i. Chim báo bão lớn hơn chim b�̀ c�u m�̣t chút, cánh và lưng đen, bụng trắng.

M�̣t con chim báo bão (Manx shearwater) mới đ�y đã làm các chuy�n gia sửng s�́t, khi nó dọn �̉ đ�̉ đẻ v� ấp lứa con mới trong l�̃ �thượng thọ� 50. Đ�y là con chim già nh�́t nước Anh, được tìm th�́y ở bờ bi�̉n phía bắc xứ Wales.

Theo tính toán của các nhà khoa học, ở tu�̉i 50, với v� s�́ l�̀n di cư giữa hai lục địa �u-Ch�u v� Nam-Mỹ, con chim báo bão già nua này đã bay t�̉ng c�̣ng 8 tri�̣u km, g�̀n g�́p 20 l�̀n quãng đường giữa trái đ�́t và mặt trăng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 114. B�a s�ch �Chim Việt Nam�

Một số chim biển kh�c nữa sinh sống trong Vịnh Bắc-Việt c� thể t�m thấy trong cuốn s�ch �Chim Việt-Nam�. T�nh-trạng chung của c�, chim, r�a� v�ng trung-t�m Vịnh hiện-thời đang thay đổi. H�n đảo độc nhất ở giữa v�ng l� Bạch-Long-Vĩ nay đ� c� cả ng�n người cư-tr�. Người chiếm chỗ tr�-ẩn của chim v� nơi sinh-sản của chim cũng bị mất lu�n.

5.4 - R�a Biển v� R�a Nước Ngọt

R�a biển sinh sản trong v�ng nhiệt-đới. R�a đẻ trứng v�i trong c�t. Trứng r�a cần nhiệt-độ cao mới nở được. R�a biển Việt-Nam rất to lớn, từng l� đề-t�i những c�u truyện của những người Trung-Hoa v� �u-Ch�u l�c xưa. Cũng như chim biển, r�a biển cũng đ� bị con người cướp mất đảo l� khoảng kh�ng-gian sinh-tồn của ch�ng nơi giữa Vịnh Bắc-Việt.

Loài rùa bi�̉n da dày (leather turtle) hay con v�t rất lớn, có th�̉ dài tới 2,7 mét, nặng 900 kg. Một loại r�a biển kh�c c� gi�-trị thương-mại đ�ng kể l� đồi-mồi. Nhiều sản-phẩm rất mỹ-thuật l�m bằng mai đồi-mồi b�n được gi� cao trong cả hai thị-trường quốc-nội v� quốc-ngoại. Khi để lớn hết cỡ, mỗi con c� thể cho tới 3.6Kg đồi-mồi. V� bị đ�nh bắt bừa b�i từ l�u, giống đồi mồi chỉ c�n được nh�n thấy rất �t ở Hải-Ninh cũng như tại c�c nơi kh�c trong Vịnh Bắc-Việt.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 115. Tem thơ Sự-t�ch Ho�n-Kiếm: B�nh-�ịnh-Vương L�-Lợi trả lại Linh-kiếm cho R�a v�ng của Hồ Gươm

R�a nước ngọt, đặc-biệt l� r�a L�-Lợi Hồ Ho�n-Kiếm (Rafetus leloii) v� Thần Kim-Quy (R�a V�ng) xuất-hiện trong văn-chương v� lịch-sử nước ta rất nhiều lần.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 116. Khi An-Dương-Vương thua trận, chạy đến N�i Mộ-Dạ th� Thần Kim-Quy hiện l�n�

R�a l� lo�i động-vật m�u lạnh (biến nhiệt), do c� cơ quan h� hấp phụ n�n c� thể lặn s�u dưới nước cả tuần, thậm ch� cả th�ng. R�a thường ăn rong, tảo v� cả c�c động-vật như t�m, cua, c�... R�a biển c� con nặng đến 600-700kg. Tại tỉnh H�a B�nh năm 1993, người d�n bắt được một con thuộc lo�i ba ba lớn (c� đặc điểm tương-đối giống r�a hồ Gươm) nặng đến 121kg.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 117. Một loại R�a thường thấy tr�n đất Việt-Nam. Batagur baska (Gray 1831). Illustration by Urs Woy.

5.5 - V�ng bay của Chim Di-điểu

Việt-Nam nằm tr�n bờ ph�a ��ng của b�n-đảo ��ng-dương. �ộng vật nước ta được xếp v�o phạm vi �động vật viễn đ�ng�. Bản-đồ ghi nhận B�n-đảo ��ng-Dương v� Biển ��ng nằm ở khu trung-ương những đường bay thường-xuy�n của c�c giống chim di-cư, gọi theo một t�n quen thuộc của giới điểu-học l� �ường Bay �-��ng/�c-�ại-Lợi �East Asian � Australasian Flyway�.

C� nhiều loại chim di-điểu nhận nước ta l�m nơi tạm-tr� trong cuộc đời nay đ�y mai đ� của ch�ng. Nhiều lo�i chim từ T�y-B� Lợi � bay xuống cũng như �c-Ch�u bay l�n, gh� qua v� tạm ngừng nghỉ một v�i tuần hay năm ba th�ng tại đ�y.

Người ta biết rằng động-vật di-chuyển để kiếm thực-phẩm. Khi m�a thay đổi, thường l� v�o m�a ��ng, đồ ăn khan-hiếm ở v�ng vĩ-độ cao, th�-vật v� chim-ch�c đều đi t�m thực-phẩm. Giống chim nhờ bay nhanh, hợp th�nh đo�n c�ng di-chuyển về ph�a x�ch-đạo c� nắng ấm để kiếm ăn.

Ngỗng v� Vịt trời bay rất xa ở cao-độ tới 29,000 feet, tức l� cao hơn cả n�i Everest. Bộ l�ng ch�ng giữ nhiệt rất tốt, ch�ng d�ng may �o ấm. Trước khi bay hay khi v� đ�i, mệt phải nghỉ lại, c�c lo�i chimdi-điểu cần ăn thật nhiều để c� sức thực-hiện cuộc h�nh-tr�nh. C� con tăng trọng-lượng th�n-thể l�n gấp rưỡi.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 118. �ường bay của di-điểu �East Asian � Australasian Flyway�.

Tr�n 200 lo�i chim tham gia v�o đường bay n�y, một số chim qu� như 15 lo�i di tr� đang bị đe doạ tuyệt-chủng tr�n thế giới cũng t�m thấy ở Việt-Nam. Những lo�i ti�u-biểu thuộc họ vịt trời, c�, �n� c� t�n Khoa-học k�m Anh-Ngữ như sau:

Gaviidae Loons Vịt

Podicipedidae Grebes Cộc trắng

Phalacrocoracidae Cormorants C�ng Cọng

Pelecanidae Pelicans Chằng b�

Ardeidae Herons,Egrets and Bitterns Diệc

Ciconiidae Storks Hạc

Threskiornithidae Ibises and Spoonbills C� Th�a

PhoenicopteridaeFlamingos Hồng-hạc

Anatidae Swans,Geese and Ducks Ngỗng

Gruidae Cranes Sếu

Laridae Gulls, Terns and Skimmer Hải-�u

Rallidae Rails, Gallinules and Coots Cuốc

Charadriidae Plovers �c cau

Heliornithidae Finfoots

Jacanidae Jacanas

Dromadidae Crab Plover

Haematopodidae Oystercatchers

Recurvirostridae Stilts and Avocet

Glareolidae Pratincoles

Scolopacidae Sandpipers

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 119. Những nh� điểu-học �c-�ại-Lợi cho rằng giới-hạn của �East Asian � Australasian Flyway�rất rộng

Những lo�i chim sinh sống tr�n c�c b�i biển cũng l� c�c lo�i chim di-điểu tham-dự v�o đường bay East Asian � Australasian Flyway. �� l� những con chim ăn cua, ốc, d�-tr�ng, s� hến...

5.6 - Di-điểu Thuần-h�a th�nh Gia-s�c

Trong những lo�i di-điểu, nhiều lo�i đ� được người Việt-Nam thuần-h�a th�nh gia-s�c từ l�u như:

- Vịt, Ngan để lấy thịt v� trứng

- Ngỗng được nu�i để ngo�i mục-đ�ch lấy thịt, đ�i khi d�ng để dữ nh� như ch�. Khi thấy người lạ, ch�ng vừa k�u lớn vừa nhảy tới mổ cắn dữ tợn.

- Chim c�ng cọc (cormorant) c� khả-năng lặn xuống bắt c�. Người ta cho n� đeo một c�i v�ng ở cổ để ngăn n� nhuốt c�. Khi n�o c�ng cọc bắt được nhiều c�, v�ng được lấy ra cho ch�ng ăn.

- C�c lo�i chim qu�, đẹp, tiếng h�t hay nu�i l�m cảnh như khi�́u, hoạ mi, s�o, vẹt, yểng, c�ng, trĩ� Mới đ�y c� phong-tr�o nu�i cả cu gáy, bách thanh, khuy�n và chim sẻ Nh�̣t Bản.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 120. Chim C�ng Cọc -Double-crested Cormorants- l� lo�i di-điểu

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 121. Chim C�ng Cọc bắt c� rất giỏi.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 122. Ngỗng trời (Graylag Goose) l� loại chim di-điểu nặng tới 4.5Kg. V�ng sinh-sống của ch�ng rất rộng lớn, gần như khắp lục-địa �-Ch�u.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 123. Chim Bồ N�ng xem ra c� vẻ năng nề, nhưng l� giống di-điểu bay xa nhiều nơi.

5.7 - Hệ �ộng-vật Hoang-d� tr�n c�c �ảo

Theo thống-k� gần đ�y của Viện Hải-dương-học Việt-Nam, c�c v�ng biển v� bờ biển nước ta c� 94 lo�i thực-vật ngập mặn, 2,175 lo�i c� biển, 21 lo�i b� s�t, 21 lo�i th� biển...v� 1,290 lo�i động thực-vật sống tr�n c�c đảo v� quần-đảo. Kh�ng chỉ đa-dạng về lo�i, v�ng biển Việt-Nam c�n được đ�nh gi� l� đa-dạng về hệ sinh-th�i ti�u biểu của v�ng biển nhiệt-đới, với rạn san-h�, cỏ biển, rừng ngập mặn...

Thế nhưng trừ một số đảo lớn như C�t B�, Vĩnh Thực, C�i Bầu v.v... c�n giữ được lớp phủ rừng tương-đối tốt, tuyệt đại bộ phận c�c đảo kh�c chỉ c�n trảng c�y bụi thứ sinh (th�-dụ ở Bạch-Long-Vĩ), trảng cỏ thứ sinh, trảng c�y bụi (tr�n c�c đảo đ� mẹ granit hay ngay cả tr�n đ� badan). Sự mất lớp phủ rừng l�m cho đất dễ bị x�m thực n�n thường mỏng v� c� nơi trơ đ� gốc như mọi người đều biết, nhưng tai-hại hơn l� l�m thiếu vắng d�ng chảy tr�n mặt, đặc biệt l� d�ng chảy thường xuy�n. Trong số h�ng ngh�n đảo ven bờ, c�c d�ng chảy thường xuy�n c�c s�ng hoặc ngay cả suối - chỉ thấy c� ở quần-đảo C� T� - Thanh Lam, C�i Bầu, C�t B�.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 124. V�ng đảo đ� v�i trong Vịnh Hạ-Long l� một sinh-cảnh đặc-biệt, c�n cần được nghi�n-cứu th�m

Khu hệ động-vật hoang tr�n c�c đảo cũng tương tự như tr�n đất liền tiếp cận. Do bị ngăn c�ch với bờ biển bởi những khoảng kh�ng-gian nước rộng hay hẹp t�y nơi, động-vật tr�n c�c đảo �t bị săn đuổi v� triệt hạ nhanh ch�ng như tr�n đất liền. Diện-t�ch đảo cũng đ�ng vai tr� quan-trọng: những đảo lớn như Ph� Quốc, Ba M�n, C�n Đảo, C�t B� c�n giữ được kh� tốt t�nh đa-dạng sinh-học. �ảo C�t B� c�ng với C�n Đảo được c�ng-bố l� vườn quốc-gia. Một số lo�i động-vật chỉ thấy c� tr�n c�c đảo chứ �t khi gặp tr�n đất liền, th�-dụ như voọc đầu trắng ở C�t B�. C� thể đấy l� những lo�i đặc hữu mang nhiều � nghĩa khoa-học v� kinh-tế.

5.8 - Ếch Nh�i kh�ng thích Bi�̉n

Việt-Nam c� hơn 80 lo�i lưỡng cư ph�n-bố khắp nơi nhưng rất hiếm thấy ch�ng ngo�i hải-đảo, đặc-biệt ho�n-to�n vắng mặt nơi c�c đảo nhỏ..

Đ�̣ng v�̣t lưỡng cư là các loài s�́ng được cả tr�n cạn và dưới nước. Lúc nhỏ, chúng gi�́ng như cá, thở bằng mang. Khi lớn, chúng s�́ng tr�n cạn, thở bằng ph�̉i. Cơ th�̉ của đ�̣ng v�̣t lưỡng cư hi�̣n đại được phủ m�̣t lớp da nhẵn nhụi với n�̀ng đ�̣ mu�́i trong th�̉ dịch và trong máu th�́p hơn r�́t nhi�̀u so với hàm lượng mu�́i trong nước bi�̉n. N�́u đ�̣ng v�̣t lưỡng cư xu�́ng bi�̉n, do hàm lượng mu�́i ở đ�y r�́t cao, cơ th�̉ chúng sẽ bị rút m�̣t lượng lớn nước, g�y sự ch�́t ch�c.

Hi�̣n nay, đặc-biệt chỉ có m�̣t vài loài �́ch bi�̉n, s�́ng ở bãi bùn ven đảo Hải Nam và m�̣t s�́ nước Đ�ng Nam �. Lớp da của ch�ng c� lẽ đ� tiến-h�a, kh�ng c�n hiện-tượng �thẩm-thấu� t�c-dụng hay chăng?

Nếu tr�n m�̣t s�́ đảo c�n năm ba các đ�̣ng v�̣t lưỡng cư; ngườ� ta c� lý giải cho đi�̀u này như sau: Có lẽ do từ xa xưa, các đảo từng là m�̣t ph�̀n của đại lục. Sau này, chúng mới tách khỏi đ�́t li�̀n, thành đảo. Nói chung, gi�́ng loài của đ�̣ng v�̣t lưỡng cư tr�n đảo, so với đ�́t li�̀n thì ít hơn nhi�̀u.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 125. Ếch nh�i l� lo�i lưỡng-cư

5.9 - H�nh-ảnh �iển-h�nh về Sinh-vật Hải-đảo: Cồn Cỏ

Trong mấy ng�n đảo Vịnh Bắc-Việt, đảo Cồn Cỏ c� thể l� đảo điển-h�nh về đời sống sinh-vật phong-ph�.

Cồn Cỏ tuy nhỏ nhưng c� tới 3 kiểu thảm thực-vật ch�nh, đ� l� (1) rừng thường xanh đất thấp, (2) dạng thảm cỏ v� (3) c�y bụi rậm. Kiểu rừng thường xanh đất thấp đặc trưng bởi c�c lo�i Cồng Calophyllum inophyllum, Ch� xanh Terminalia catappa v� Lộc vừng Barringtonia asiatica. Tất cả c� đến 118 lo�i thực-vật đ� ghi nhận được tr�n đảo.

Điều rất đ�ng qu� nữa l� đảo tuy nhỏ nhưng vẫn c� nguồn nước ngọt đủ nu�i sống con người. Thực-vật tr�n đảo kh� phong ph�, rậm rạp chiếm 3/4 diện-t�ch đảo. Rừng tr�n đảo c� những lo�i c�y lạ m� trong đất liền kh�ng c�; c� c�y th�n cao vằn v�o nhiều đốt; c� c�y th�n thẳng, nhẵn như c�y ổi, nhưng rất to cao, gỗ cứng v� nặng, khi bị x�y x�t nhựa chảy ra đỏ như m�u n�n gọi l� c�y dầu m�u. Lại c� lo�i khoai dại, l� to hơn cả l� chuối, g�p phần gi�p người che nắng che mưa. Tr�n đảo c�n c� cả những rừng b�ng, m�a thu, l� b�ng đỏ ối cả một v�ng. C�c giống c�y ăn tr�i được th� c� d�u da, chuối, đu đủ... Năm 1989, 4,000 c�y dừa tượng-trưng cho 4,000 năm dựng nước v� giữ nước được mang ra trồng tr�n đảo. Đến nay, dừa đ� bắt đầu xanh tốt v� cho quả.

Thế-giới động-vật tr�n đảo tuy kh�ng nhiều về chủng loại nhưng cũng kh� độc đ�o. Tr�n trời th� c� chim cu cờm, chim �n. Dưới đất th� c� lo�i rắn lục xanh nhỏ nhưng rất độc, c� thể d�ng l�m thuốc. Lại c� lo�i cua đ� to gần bằng b�n tay, đ�m đến b� ra r�o r�o, l� nguồn thực phẩm dồi d�o v� quan-trọng tr�n đảo.

Ngo�i biển Cồn Cỏ c� giống rắn biển, c�n gọi l� con đẻn, chỉ d�i khoảng một sải tay nhưng độc kh�ng k�m rắn lục. Rượu ng�m đẻn l� loại thuốc chữa đau lưng, nhức mỏi, rất được nhiều người ưa chuộng. Biển c�n lo�i hải-s�m đen, trắng, to bằng ng�n ch�n c�i, d�i bằng gang tay, vừa l� vị thuốc qu�, vừa l� m�n ăn ngon, được xếp ngang với yến s�o. Một giống nhuyễn-thể kh�c nữa c� rất nhiều ở bờ biển Cồn Cỏ l� ốc n�n, luộc ăn rất ngon, vỏ ốc c� thể d�ng l�m đồ trang-sức, mỹ-nghệ..

Kết quả của c�c lần điều-tra về hệ sinh-th�i biển đ� t�m thấy 52 lo�i tảo biển, 119 lo�i san-h�, 89 lo�i nhuyễn-thể, 10 lo�i động-vật da gai, 9 lo�i gi�p x�c v� 267 lo�i c� biển, trong đ� c� 77 lo�i sống ở v�ng san-h� (Nguyễn Chu Hồi et al. eds. 1998). C�c rạn san-h� ở khu bảo-tồn biển �ảo Cồn Cỏ thuộc loại hiếm ở v�ng biển vịnh Bắc-Việt, ch�ng chỉ c� ở độ s�u hơn 10 m. Tại những độ s�u đ� th� c�c lo�i san-h� chiếm ưu-thế thuộc c�c giống Pocillopora v� Millepora.

Biển Cồn Cỏ c� giống rắn biển, c�n gọi l� con đẻn, chỉ d�i khoảng một sải tay nhưng độc kh�ng k�m rắn lục, rượu ng�m đẻn l� lo�i thuốc chữa đau lưng, nhức mỏi, rất được nhiều người ưa chuộng. Dưới biển c�n hải-s�m đen, trắng, to bằng ng�n ch�n c�i, d�i bằng gang tay, vừa l� vị thuốc qu�, vừa l� m�n ăn cao cấp, được xếp ngang với yến s�o. Một giống nhuyễn-thể kh�c nữa c� rất nhiều ở bờ biển Cồn Cỏ l� ốc n�n, luộc ăn rất ngon, vỏ ốc c� thể d�ng l�m đồ trang-sức, mỹ-nghệ.

Hiện nay, thế-giới động-vật tr�n đảo Cồn Cỏ kh�ng ngừng được bổ sung từ đất liền. Số tr�u, b�, d�, lợn, g�... tr�n đảo cứ ng�y một tăng. �iều n�y thực l� nguồn vui cho l�nh đảo, nhưng thực-sự đang l�m tan r� sinh-cảnh nguy�n-thủy qu�-hiếm của đảo.

5.10 - Sinh-cảnh Rạn san h�

Việt Nam c� 350 lo�i san h�, trong đ� c� 95 lo�i ở v�ng biển ph�a Bắc v� 255 lo�i ở v�ng biển ph�a Nam

Rạn san h� rất phong ph� về sinh cảnh biển với số lượng c�c lo�i hải-vật đầy m�u sắc. Những chức năng quan trọng của rạn san h� bao gồm nghề c�, bảo vệ v�ng ven biển chống s�i m�n v� du lịch biển. Ở Việt Nam, rạn san h� ph�n bố rải r�c suốt cả khu vực. C� sự gia tăng đa dạng r� rệt về cơ cấu sinh-hoạt v� v� loại h�nh hải-vật từ Bắc xuống Nam.

Mặc d� Vịnh Bắc-Việt nằm ở trong v�ng nhiệt đới nhưng trong m�a đ�ng, d�ng nước từ eo biển Quỳnh-Ch�u chảy v�o đ� l�m giảm nhiệt độ mặt biển Vịnh Bắc-Việt xuống tới 160C. Nhiệt-độ thấp hạn chế sự ph�t triển của những hải-sinh-vật, đặc-biệt c�c cộng-đồng lo�i lưỡng t�nh. Hơn nữa, hoạt động kết hợp của nước mặn nổi trong m�a gi� b�o, giao động nhiệt độ lớn giữa c�c đợt nước triều, ph� sa v� b�n lầy lắng đọng ngăn-cản �nh-s�ng mặt trời; tạo n�n c�c t�c động cản trở sự lớn mạnh của c�c rạn san h� trong vịnh.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 126. Sinh-vật đầy m�u sắc của rạn san-h�

Tất cả c�c rạn san h� ở bắc Việt Nam đều l� c�c rạn r�a. Phần lớn c�c rạn n�y ngắn v� hẹp hoặc dưới h�nh thức c�c đ�m san h� nhỏ b� rải r�c bao quanh những đảo v� ghềnh đ�.

Viện Hải-sản cho biết c�ng việc khảo s�t rong biển, động vật đ�y, san h� v� rạn san h� nước ta phần lớn c�n sơ lược. Chi-tiết về th�nh phần c�c lo�i, sự ph�n bổ, hi�n-tượng sinh-th�i học v� cấu-tr�c quần-x� sinh-vật sống ở rạn san h�... c�n bỏ trống. C� v� nguồn lợi hải sản cũng chưa c� số liệu x�c-đ�ng. Đ� l� chưa n�i c�c yếu tố về vật l�, địa l� địa mạo, ho� học biển chưa được nghi�n cứu nhiều.

5.11 - Những loại C� biển Việt-Nam

C� �t nhất l� 2000 lo�i c� biển sống trong hải-phận Việt-Nam. Thăm d� cho biết C� Thu (Decapterus maruadsi) l� loại c� hiện-diện nhiều nhất của biển nước ta. May mắn c� đ� cũng l� thứ c� thương mại, thịt ngon. C� n�y d�i 15.4cm nặng trung-b�nh 63g. C� nhi�u con lớn hơn, nặng gấp 2,3 lần.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 127. C� Thu l� loại c� thấy nhiều nhất trong v�ng biển Việt-Nam (Decapterus maruadsi)

Biển ��ng được xếp v�o loại c�c v�ng biển c� nhiều hải-sản v�o hạng nh�, sau c�c v�ng biển hạng nhất như Ho�ng-hải, Baltic� Biển ��ng bao qu�t một khu-vực qu� rộng lớn, nhiều khu-vực qu� s�u, xa bờ, �t thực-phẩm dinh-dưỡng cho c�c hải-sinh-vật. Tuy nằm trong v�ng n�y nhưng hải-phận Việt-Nam lại l� một khu-vực c� mật-độ hải-sản kh� cao. �ặc-biệt nhất l� biển Nghệ-An ngo�i khơi Diễn-Ch�u. Trong cuộc thăm-d� v�o th�ng 4 v� th�ng 5-1999, người ta ghi nhận c� vị-tr� m� mật-độ hải-sản vượt cao tới mức tối-đa bất ngờ l� 113.0 tonnes/km2. Rất �t nơi n�o tr�n thế-giới đạt mật-độ cao đến như vậy.

Nhờ mạng lưới điện-to�n gi�p việc phổ-biến t�i-liệu, người ta c� thể truy-cứu dễ-d�ng đặc-t�nh của mọi lo�i hải-sản. Chẳng hạn, qua mang lưới �http://www.fishbase.org� người ta t�m ra thật nhanh chi-tiết li�n-hệ đến:

- 703 lo�i c� bước lợ (Marine/Brackish Fishes)

- 43 lo�i c� ăn ch�m

- 1016 loại c� Việt-Nam th�ng thường

- 2,710 loại c� Biển ��ng

-26,585 loại hải-sản với 121,410 t�n th�ng-dụng địa-phương.

Trong thời-gian trước 1975, Nha Ngư-Nghiệp thuộc bộ Canh-N�ng của Việt-Nam Cộng-H�a đ� lập một bảng danh-s�ch c�c hải-sản ch�nh tại Biển Đ�ng như sau:

-C� ăn nổi: C� Cơm, C� Thu ống, C� Bạc m�, C� Nh�m, C� Rựa, C� Sọc mướp, C� tr�ch, C� ngừ, C� chuồn, C� Nục, C� S�ng.

-C� ăn ch�m: C� chim, C� Ch�t, C� Gộc, C� Mối, C� Thiều, C� Đổng, C� B�n xa, C� Đỏ gịa, C� Hố, C� Đuối.

- C�c hải-sản kh�c c� thể mang lại những nguồn lợi lớn như t�m, cua, mực, b�o ngư, vi c�, rong biển ...

Trong vịnh Bắc-Việt, số c� ăn ch�m kh�ng nhiều v� tầm nước n�ng cạn. Trong khi trung-b�nh độ s�u của vịnh chỉ v�o khoảng 30m, c� ăn ch�m ưa-th�ch những v�ng biển s�u h�ng trăm thước nước.

5.12 - Sinh-vật v�ng Ngập Nước

Trước đ�y, �t người lưu-t�m đến những v�ng ngập nước, cho rằng khu-vực đ� hoang vắng, lau l�ch đ�u-hiu, ếch nh�i l�m tổ� kh�ng c� gi�-trị. Thật ra về phương-diện sinh-học, v�ng ngập nước giữ vai-tr� quan-trong đến độ gần như quyết-định cả sự ph�t-triển hay sự tồn-tại m�i-sinh của một quốc-gia .

Gần đ�y trong Kế-hoạch Bảo-tồn M�i-Sinh, định-nghĩa của �V�ng Ngập Nước� đ� thay đổi. Theo đ�, kh�ng những c�c khu l�n cận b�i biển như Tr� Cổ, H�n Gay, c�c v�ng cửa S�ng M�, S�ng Cả, S�ng Chu� m� hầu hết cả khu-vực Ch�u-thổ rộng lớn của S�ng Hồng v� S�ng Th�i-B�nh đều được xếp hạng v�o �V�ng Ngập Nước�. Hiệp-hội Chim Ch�c Quốc-Tế BirdLife International ph�n-loại tới 40 kiểu sinh-th�i ngập nước ở Việt-Nam như như rừng tr�m, đước, lau sậy, ao, hồ, v�ng cửa s�ng, c�c trảng cỏ ngập nước theo m�a. đầm lầy, rừng ngập mặn, b�i bồi v� c�c ao nu�i thuỷ sản�

V�ng ngập nước bao tr�m gần 1/5 nước ta lại cũng l� những v�ng đ�ng d�n v� kỹ-nghệ ph�t-triển. BirdLife International lưu-� rằng những v�ng ngập nước của Việt-Nam ch�nh l� khu-vực sinh-th�i đang bị đe-dọa nhiều nhất cho sự tồn-tại của nhiều lo�i sinh-vật. Hiệp-hội n�y phổ-biến một danh-s�ch chim-ch�c c� cơ nguy bị tuyệt-chủng khắp thế-giới l� 33 lo�i. Trong đ� 15 lo�i đang nhờ những khu ngập nước của Việt-Nam m� cố gắng sinh-tồn. �ứng đầu sổ �Tử-thần� l� C� Quắm Vai Trắng c�nh xanh White-shouldered Ibis Pseudibis davisoni, C� Mỏ Th�a Mặt �en Black-faced Spoonbill Platalea minor, Gi� đẫy nhỏ Lesser Adjutant Leptoptilos javanicus and C� �� t�c�Bengal Florican Houbaropsis bengalensis (BirdLife International 2000).

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 128. Sinh cảnh những v�ng ngập nước quanh Vịnh Bắc-Việt rất phong-ph�

5.13 - Sự Sống khởi-sự từ V�ng ngập Nước ngọt

Ngay từ thời �khai-thi�n lập-địa�, v�ng ngập nước đ� từng giữ vai tr� quan-trọng trong việc khai-sinh đời sống tr�n địa cầu. N�i chi-tiết hơn, c�c tế-b�o sinh-vật đầu ti�n xuất-hiện trước hết trong những v�ng ngập nước ngọt như ao, hồ, đầm lầy tương-tự như ch�ng ta thấy tại ch�u-thổ Bắc-Việt ng�y nay. Kh�m-ph� n�y c�n rất mới, xin mời Qu�-Vị xem qua b�i b�o ngắn ngủi dưới đ�y:

Nhóm nghi�n cứu của Charles Apel, Đại học California ở Santa Cruz (Mỹ), đã thành c�ng trong vi�̣c tạo ra các dịch th�̉ hình c�̀u trong m�i trường nước ngọt. Tuy nhi�n, khi chuy�̉n qua nước mặn, các dịch th�̉ li�̀n bị phá hủy. Rõ ràng, m�i trường nước mặn kh�ng thích hợp cho c�́u trúc s�́ng này.

Bình lu�̣n v�̀ phát hi�̣n của nhóm Charles Apel, nhà địa ch�́t học Paul Knauth thuộc Trường Đại học Arizona nói rằng: "Cách đ�y tr�n 1 tỷ năm, nước bi�̉n còn mặn g�́p đ�i hi�̣n nay, vì th�́ vi�̣c hình thành sự s�́ng là r�́t khó khăn". Nhà sinh học Robert Hazen, Vi�̣n Carnergie ở Washington thì nói: "L�u nay chúng ta đ�̀u tin rằng cu�̣c s�́ng hình thành ở đại dương, nhưng xem ra, nó đã bắt đ�̀u ở m�̣t cái ao nào đó".

5.14 - C�c �ơn vị �ịa-Sinh-Học

Ngo�i đơn-vị sinh-học đặc-biệt biển l� Vịnh Bắc-Việt, người ta c� thể dễ d�ng chia lục-địa Việt Nam th�nh một số c�c đơn vị địa sinh học đất liền tr�n cơ sở sự kh�c nhau về tổ hợp những lo�i v� c�c giới hạn ph�n bố những lo�i chỉ thị.

Bắc Việt Nam (được biết về sinh học l� Bắc bộ) cho thấy một v�i khu vực ở những mức độ kh�c nhau được ph�n chia bởi c�c con s�ng lớn (s�ng Đ�, s�ng M�, s�ng Cả, v.v...). Sự ph�n bố c�c lo�i th� linh trưởng v� một số lo�i chim đặc hữu cho thấy tầm quan trọng của những con s�ng n�y l�m ranh giới cho c�c lo�i động vật.

Cuối c�ng l� d�y Ho�ng Li�n Sơn với những ngọn n�i cao ở T�y Bắc đất nước cũng l� một đơn vị đặc th� nối với d�y n�i Hengduan của Trung Quốc, ph�a đ�ng dải Hymalaya . Những d�y n�i n�y cao hơn d�y nũi nối ở l�nh thổ Việt Nam rất nhiều v� cho ta thấy một hệ động thực vật ho�n to�n kh�c biệt.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 129. Trung-t�m �a-dạng Sinh-học ngăn bởi c�c s�ng lớn v� d�y n�i cao: I-Tả ngạn S�ng Hồng. II-Giữa S�ng Hồng v� S�ng ��. IV- Hữu-Ngạn S�ng ��., S�ngM�. V- Trường-Sơn

5.15 - Hệ-thống M�i-sinh v� C� Nước Ngọt Việt-Nam

Nước mặn ở ngo�i biển, nước ngọt ở trong đất liền. Về sinh-học nước ngọt, khu-vực quanh Vịnh Bắc-Việt được đề-nghị ph�n-chia th�nh c�c v�ng địa-l� như trong bản-đồ đ�nh k�m.

C�c sinh cảnh nước ngọt cũng được xếp v�o một số những đơn vị địa sinh học đặc th� (Mai Đ�nh Y�n, 1985, 88, 91). C� hai tiểu v�ng ch�nh của v�ng Viễn đ�ng gọi l� tiểu v�ng Nam Trung Quốc bao gồm tất cả c�c hệ s�ng ở Bắc Việt Nam về ph�a Nam t�nh đến Huế.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 130. C�c sinh-vật dưới nước chia theo hệ-thống nước ngọt, Bắc Việt-Nam c� thể chia ra 5 v�ng địa-l�.

C� nước ngọt Miền Bắc Việt-Nam đ� được thống-k� hầu hết. Một số s�ch về loại n�y đ� được xuất-bản trước đ�y. T�i-liệu cập-nhật-h�a ti�u-biểu về c�c giống c� Bắc-Việt-Nam được t�m thấy trong cuốn s�ch nhan-đề �Freshwater Fishes Of Northern VietNam� do Maurice Kottelat, xuất-bản năm 2001.

S�ch n�y m�-tả đặc-t�nh của 268 loại c� t�m thấy tại Bắc-Việt cho đến S�ng Cả. V� sinh-cảnh khu-vực n�y thuộc tiểu v�ng Nam Trung-Hoa n�n t�c-giả cũng so-s�nh những kh�c-biệt giữa c� Việt-Nam với đồng-loại của ch�ng ở V�n-Nam, Quảng-T�y, Quảng-��ng v� Hải-Nam. Ngo�i ra, Kottelat đ� nỗ-lực quốc-tế-ho� sự định-danh theo �International Code of Zoological Nomenclature�. Văn-ph�ng Environment and Social Development Unit tr�ch-nhiệm ph�n-phối (East Asia and Pacific Region, World Bank, 1818 H St NW, Washington DC 20433, USA. E-mail:[email protected]).

Một t�i-liệu nữa hơi cũ của Kuronuma, K.1961.A Checklist of the fishes of Vietnam. Division Of Agricultural and Natural Resources: U.S.O.M.: pp.15.

Những t�c-giả Việt-nam như Nguyễn Hữu Phụng v� Nguyễn Nhật Thi. 1994. Checklist of marine fishes in Vietnam. Vol. 2. Osteichthyes, from Elopiformes to Mugiliformes.Science and Technics Publishing House, Vietnam.

B� Nguyễn-Thị-Nga v� một số Khoa-học-gia kh�c cũng viết một số t�i-liệu li�n-hệ đến hải-sản Việt-Nam.

5.16 - Những lo�i C� biển v� những lo�i kh�ng phải C�

Một số lớn c�c thủy-tộc th�ng-thường m� ta thấy ở bờ biển Việt-Nam l� c� thu, c� nh�m, c� hồng, c� m�, lươn bể, c� đuối, c� mực, đồn đột, t�m cua, s� ốc...

Biển Đ�ng c� nhiều loại c� đ�ng kể l� những mối lợi lớn về kinh-tế. Ch�ng t�i xin tr�nh b�y về c�c lo�i c� của ngư-nghiệp trong phần t�i-nguy�n-hải-sản, ở đ�y ch�ng t�i xin n�i v�i điều về những hải-sinh-vật lớn như c� voi, c� heo.

- Ch�ng ta thường hay gọi c� voi, c� k�nh, c� heo nhưng trong sinh-vật-học, ch�ng kh�ng phải lo�i "C�" m� được xếp hạng c�ng với con người trong lo�i "hữu-nhũ" (c� v� - Mammalia) m�u n�ng, thở bằng phổi, đẻ con nhỏ (kh�ng đẻ ra trứng.) C� voi thực-sự (true whale) kh�ng c� răng cứng m� chỉ c� những m�ng lưới bằng sụn mềm xếp k�n như c�i lược. Ch�ng sống bằng c�c phi�u-sinh-vật (plankton) l� những sinh-vật nhỏ li-ti sống tr�i nổi trong nước.

- Viện Nghi�n-cứu Đ�ng-T�y tại Hawai cho biết ở Đ�ng-Nam-� c� tới 11 lo�i c� voi được xếp thứ-tự nh�n thấy sinh-sống nhiều �t như sau: Bryde's whale, Sperm whale, Sei whale, Fin whale, Blue whale, Minke whale, Goosebeaked whale, Humpback whale, Beaked whale, Black right whale, Pygmy sperm whale.

- Những lo�i c� voi lớn nhất �t khi xuất-hiện trong Vịnh Bắc-Việt v� tầm nước kh�ng được s�u lắm.

- Người Việt l�c xưa cũng săn c� voi như mọi giống d�n �-Đ�ng kh�c. D�n duy�n-hải nước ta chỉ mới thờ c� voi c�ch nay kh�ng l�u khi Nam-tiến, tiếp-x�c nhiều với người Chi�m-Th�nh. �ền thờ c� voi bắt đầu thấy xuất-hiện từ Quảng-Trị xu�i về c�c tỉnh miền Nam.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 131. C�c loại c� voi

- Ngo�i c� voi, Biển Đ�ng cũng l� nơi sinh sống của loại c� heo (Delphinadae). Trong sinh-vật-học, người ta cho rằng c� voi v� c� heo c� nhiều điểm tương-tự; trừ ra c� heo c� h�m răng, ch�ng sinh sống bằng c�c loại c� nhỏ v� c� mực.

-

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 132. Một bức tranh nghệ-thu�t về c� heo

C� heo v�ng biển nước ta c� v�i điểm hơi kh�c biệt n�n thường được gọi l� c� heo South China Sea hay Malacca Dolphin. Ch�ng đi từng b�y, th�n d�i trong khoảng từ 1.5m tới 2m, bơi rất nhanh v� th�ch đ�a dỡn khi chạy qua chạy lại trước mũi t�u những khi đẹp trời.

Tin-tức từ Việt-Nam cho biết x�c c� heo đ�i khi thấy nằm chết ở bờ biển Vịnh Bắc-Việt. C� nhiều con chết v� mắc lưới khi ch�ng đuổi săn mồi.

5.17 - Thực-vật Phong-ph� tr�n Qu�-hương ta

Vịnh Bắc-Việt l�c xưa c� giai-đoạn l� những c�nh rừng nhiệt-đới xanh tươi. Gần như to�n-thể l�nh-thổ v� hải-phận nước ta khi trước l�c biển cạn cũng từng được bao-phủ bởi mọi loại rừng c�y cối tr�ng-điệp. �� l� m�n qu� thi�n-nhi�n miễn-ph�, c�n c�ng-tr�nh nh�n-tạo vườn cỏ, chậu hoa� v� b�ng m�t th�nh-phố cần chi-ti�u nhiều c�ng-sức v� tiền-bạc.

Thực-vật H�-Nội l� một điển-h�nh, Theo C�ng ty C�ng vi�n C�y xanh, mỗi m�a xu�n từ tháng 1 đ�́n h�́t tháng 4, nhiều c�ng-t�c được thực-hiện. Năm 2002 sẽ có 6.000 c�y được tr�̀ng tại các phường, khu t�̣p th�̉, trường học của qu�̣n Thanh Xu�n, C�̀u Gi�́y. Các tuy�́n ph�́ của qu�̣n Hai Bà Trưng, Ba Đình cũng được b�̉ sung nhi�̀u c�y bằng lăng, sữa, s�́u.

Thành ph�́ hi�̣n có 200.000 c�y, thu�̣c 150 loài, t�̣p trung chủ y�́u ở Hoàn Ki�́m, Ba Đình. Năm 2001, tỷ l�̣ c�y xanh Hà N�̣i là 4,1 m2/người. Các kỹ sư cho bi�́t, quỹ đ�́t Hà N�̣i dành cho vỉa hè r�́t hạn hẹp n�n vi�̣c tăng di�̣n tích phủ xanh tương đ�́i khó khăn. Với những con đường như Nguy�̃n Lương Bằng, T�n Đức Thắng, T�y Sơn, C�̀u Gi�́y... phương án duy nh�́t là tr�̀ng c�y ở dải ph�n cách. Tuy nhi�n, đ�̉ đảm bảo kh�ng khu�́t t�̀m nhìn của người đi lại, c�y tr�̀ng ở đ�y chỉ có th�̉ là hoa, thảm cỏ. Những loại này lại kh�ng cho bóng mát, chỉ có tác dụng làm m�̀m dải ph�n cách. M�̣t s�́ loại c�y tr�̀ng đ� được chọn lựa.

5.18 - Một Thế-giới �ộng-vật Phong-ph�

Ch�ng t�i chọn mấy đoạn sau của Gi�o-Sư Trang 92-93 L� B� Thảo ph�t-biểu về một thế-giới đ�ng-vật phong-ph� Việt-Nam như sau:

So với giới thực-vật, giới động-vật ở Việt Nam- mặc d� đ� c� nhiều c�ng-tr�nh nghi�n-cứu từ l�u - nhưng kh�ng phải l� đ� ph�t hiện được hết, ở tr�n rừng cũng như ở dưới biển. Bằng cớ l� đến năm 1992, c�n ph�t hiện được ở rừng Vũ Quang (H� Tĩnh ) một lo�i th� m�ng guốc lớn mới- một lo�i d� rừng sừng d�i ( Ox Pseudoryx Nghetinhensis)- đồng thời cũng l� một giống (Chi) mới trong khoa-học .

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 133. Vịnh Bắc-Việt l�c xưa c� giai-đoạn l� những c�nh Rừng Nhiệt-đới

�ặc điểm của giới động-vật ở Việt Nam l� t�nh nhiệt-đới của n�, biểu hiện ở chỗ số lượng lo�i th� rất nhiều v� song xen kẽ, nhưng số lượng c� thể th� �t. C�c lo�i đặc trưng cho hệ động-vật cổ nhiệt-đới đều thấy c� ở Việt Nam như cheo ( Fragulus), đồi (Tupaia), chồn bay (cynocephalus), cầy mực (Arctistis),Cu li (Nycticebua),vượn (Hylobates), t� t� (Manis pentadactyla), voi (Elephas maximus), heo v�i (Tapirus indicus) v� t� gi�c (Dicerorhinus sumatrensis v� Rhinoceros sondaicus)

Rừng rậm nhiệt-đới ẩm xanh quanh năm v� rừng rậm nhiệt đới mưa m�a c� giới động-vật phong-ph� nhất. Tuy nhi�n ch�nh rừng thưa v� xavan c�y bụi mới l� nơi cư tr� của nhiều lo�i th� m�ng guốc c� gi� trị như t� gi�c v� voi, hươu nai (Cervidae), b� rừng (Bos javanicus), b� t�t (Bos Gaurus), b� x�m (Bos sauveli), tr�u rừng (Bubalus bubalis), sơn dương (Capricornis sumatraensis), Hoẵng Nam Bộ (Muntiacus muntjak annamensis). Sự c� mặt của c�c lo�i th� ăn cỏ n�y k�o theo c�c lo�i th� dữ ăn thịt thuộc họ m�o (Felidae) như b�o lửa (Felis temmincki),b�o gấm (Neofelis nebulosa), b�o hoa mai (Panthera pardus), hổ (Panthera tigris) v.v..C�c lo�i gậm nhấm cũng đ�ng đảo như c�c lo�i chim.

Ở c�c kiểu rừng � nhiệt-đới v� rừng �n đới n�i cao,số lo�i nhiệt-đới giảm đi .Xuất hiện một lo�i nguồn gốc � nhiệt-đới th�-dụ c�c lo�i gấu (Ursidae) bao gồm cả gấu ch� (Helarctos malayanus) v� gấu ngựa (Selenarct thibetanus).

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 134. Tem vẽ h�nh Sao La

5.19 - Những con số thống-k� c� thể nhỏ dần

Thật kh� l�ng m� liệt k� hết ở đ�y 275 lo�i th� c� v� ở Việt Nam (chiếm 6,8% c�c lo�i th� như vậy của thế-giới ), 800 lo�i chim (chiếm 8,8%), 180 lo�i b� s�t (chiếm 2,9%), 80 lo�i lưỡng th� (chiếm 2,0%), 2400 lo�i c� (13%) v� hơn 5500 lo�i s�u bọ (danh mục c�c lo�i s�u bọ thực ra chưa đầy đủ v� chỉ c� một v�i họ l� đ� được nghi�n-cứu chi tiết). Thực-vật bậc cao hiện đ� ph�t hiện được l� 7000 lo�i (chiếm 3,2% của thế-giới),khoảng 800 lo�i r�u, 600 lo�i nấm. Theo dự đo�n, số lo�i thực-vật phải l�n đến 12000 lo�i, trong đ� khoảng 2300 lo�i đ� được sử-dụng l�m thực phẩm, thuốc chữa bệnh, tinh dầu v� nhiều nguy�n liệu kh�c.

Những con số lớn được thống-k� ở tr�n sẽ c� thể nhỏ dần v� m�i-sinh thay đổi. Ng�y nay phần lớn diện-t�ch rừng đều đ� biến th�nh c�c cảnh-quan nh�n-loại-h�a. Ở đồng-bằng, rừng đ� bị triệt ph� để trở th�nh đồng ruộng, ở trung du, ch�ng biến th�nh c�c nương ch�, đồn điền c�y c�ng-nghiệp c�c loại, ở miền n�i, diện-t�ch của ch�ng ng�y c�ng thu hẹp dần do hoạt-động �nương rẫy� v� khai-th�c gỗ củi. Rừng nước mặn được triệt hạ để l�m c�c đầm nu�i t�m.

Tất nhi�n kh�ng thể n�i rằng c�c hoạt-động vừa n�u l� xấu cả, tr�i lại ch�ng l� cần-thiết cho sự sống của con người. Ch�ng chỉ xấu khi vượt qua một ngưỡng nhất định, tất tiếc l� trong t�nh h�nh hiện nay, phần lớn c�c hoạt-động n�y đ� vượt qua ngưỡng sinh-th�i đ�.

Hậu quả l� trong số 331,700 km2 nguy�n được che phủ bởi rừng nguy�n thủy, hiện chỉ c�n lại khoảng 66,423 km2, trong đ� c� 7365 km2 rừng bảo-vệ (LBThảo tr92-93-94)

Cuốn �S�ch �ỏ� đ� n�u ra 365 lo�i động-vật bị đe-dọa trong đ� 67 lo�i ở mức-độ nguy-cấp

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 135. Tem thơ c� h�nh c�c lo�i Chim qu� Việt-Nam

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 136. C� đao SwordfishXiphias gladius

5.20 - Sinh-Vật �ặc-hữu quanh Vịnh Bắc-Việt

H�nh-ảnh k�m theo đ�y lấy ra từ một cuốn s�ch Vạn-vật, m� tả một �gia-đ�nh� c�o c�o -locus- loại đặc-hữu �Bắc-Kỳ� với h�nh con đực, con c�i, con nhỏ, trứng v� ấu-tr�ng (Hieroglyphus tonkinensis: a: female adult; b: male adult; c: egg; d: egg-capsule; e: nymph). C�o c�o loại n�y sống tr�n những c�y tre bương, luồng, giang, nứa� ở miền Bắc Việt-Nam. Nếu rừng tre hết l�, ch�ng bay ra ăn cả m�a, l�a v� ngốn lu�n cả c�c thứ n�ng-sản kh�c.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 137. H�nh c�o c�o - Hieroglyphus tonkinensis.

Sinh-vật đặc hữu, thực-vật v� động-vật như c�o-c�o kể tr�n rất nhiều, v� hiện nay bảng thống-k� đang được k�o d�i th�m.. Ch�ng t�i xin đưa ra một số danh-từ khoa-học hơi cổ từ thời Ph�p-thuộc mang danh Bắc-kỳ (tonkinensis) như sau: Acacia-Tonkinensis, Amorphophallus-Tonkinensis, Antheraea frithi-Tonkinensis, Aptychella-Tonkinensis, Archangiopteris-Tonkinensis, Bonia-Tonkinensis, Carya-Tonkinensis, Caryodaphnopsis-Tonkinensis, Chryschroa-Tonkinensis, Costus-Tonkinensis, Cryptocoryne-Tonkinensis, Chryschroa-Tonkinensis, Dipterocarpus-Tonkinensis, Epicycas-Tonkinensis, Eulichas-Tonkinensis, Exbucklandia-Tonkinensis, Hieroglyphus-Tonkinensis, Licuala tonkinensis, Liphistius-Tonkinensis, Pandanus tonkinensis, Pitambara-Tonkinensis, Rhizopus-Tonkinensis (Filamentous Fungi), Uvaria-Tonkinensis, Zamia-Tonkinensis.

Những khu-vực nhỏ như Hạ-Long cũng cưu-mang những lo�i đặc-hữu mang t�n khoa-học halongensia. Tr�n c�c đảo vịnh n�y, những lo�i động vật th�n mềm rất đa dạng với 60 lo�i đặc hữu. �ặc biệt mới kh�m-ph� l� c�c lo�i cư tr� trong c�c hốc đ� tại đ�y c� t�nh đa dạng rất cao.

Th�-dụ v�i t�n halongensis: Livistona halongensis, Impatiens halongensis, Chirita halongensis, Paraboea halongensis, jasminum halongensis�.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 138. Zamia-tonkinensis

5.21 - Quảng Ninh l� V�ng �ất �a-dạng Sinh-học

Chứng t�i trọn một tỉnh duy�n-hải l�m ti�u-biểu cho sinh-cảnh của v�ng biển quanh Vịnh Bắc-Việt: tỉnh Quảng Ninh. ��y l� v�ng đất đa-dạng về địa-h�nh, kh� hậu thổ nhưỡng n�n hệ sinh-th�i cũng ph�t-triển đa-dạng v� phong-ph� về chủng loại.

Về động vật,:trước hết l� gia s�c c� tr�u, b�, lợn, d�, g�, ch�, m�o, thỏ, ngan, ngỗng, vịt... Chăn nu�i đại gia s�c kh� ph�t-triển ở miền n�i. ��ng ch� � l� Quảng Ninh c� giống lợn M�ng C�i nổi tiếng v� dễ nu�i, ch�ng lớn, nạc nhiều, sinh sản tốt. C�c huyện miền ��ng c�n nu�i nhiều ngan lai vịt, tiếng địa phương gọi l� "c� s�y" thịt ngon, ch�ng lớn.

Quảng Ninh cũng l� nơi nhập nhiều giống ngoại: tr�u Mu-ra ấn �ộ, b� Sinơ Ấn �ộ, b� sữa H� Lan, ngựa, cừu, d� M�ng Cổ. Tuy nhi�n c� một số giống kh�ng th�ch nghi được chỉ ph�t-triển một thời. Nay trong gia s�c c� th�m hươu sao. �ộng-vật hoang d� xưa c� nhiều. Xa xưa c� cả voi, t� gi�c, gần đ�y c� hổ b�o, gấu, chim c�ng, chim yến, bồ n�ng... Nay đ�ng ch� � l� c� khỉ v�ng, nai, hoẵng, chim trĩ, đại b�ng, lợn rừng, nhiều loại chim di cư (như s�m cầm, chim xanh), v� tắc k�, t� t�, r�a gai, r�a v�ng... nhưng số lượng giảm nhiều.

�ộng-vật thủy sinh ở Quảng Ninh rất phong-ph�, ở v�ng nước ngọt, ngo�i c�c lo�i c�, t�m, cua, ốc v�ng ��ng Triều c�n c� con rươi, con ruốc nổi theo m�a.

C� khoảng 8000 lo�i thực-vật bậc cao, 800 lo�i r�u, 600 lo�i nấm 275 lo�i th�, 820 lo�i chim, 180 lo�i b� s�t, 471 lo�i c� nước ngọt v� hơn 2000 lo�i c� biển sống tr�n l�nh thổ Việt Nam.

Việt Nam c� 3260 km bờ biển với v�ng l�nh thổ rộng tới 326,000 km2, diện-t�ch c� khả-năng nu�i trồng thủy-sản l� 2 triệu ha trong đ� 1 triệu ha nước ngọt, 0,62 triệu ha nước lợ v� 0,38 triệu ha nước mặn. Phần lớn diện-t�ch n�y đ� được đưa v�o sử-dụng để khai-th�c hoặc nu�i trồng thủy-sản

5.22 � Sinh-Vật D�y Trường Sơn

Chỉ mới trong v�ng 15 năm lại đ�y th� sự độc đ�o thực sự của đa dạng sinh-học trong d�y Trường Sơn mới bắt đầu được c�ng nhận. X�c t�c ch�nh cho sự c�ng nhận n�y l� sự ph�t hiện ra một số c�c lo�i th� lớn trong đ� c� sự ph�t hiện ra lo�i Sao La đầy thuyết phục. Tuy nhi�n, v�ng sinh th�i n�y kh�ng chỉ c� tầm quan trọng bảo tồn to�n cầu v� c�c lo�i độc đ�o của n� - m� c�n v� n� l� nơi sinh sống của rất nhiều c�c th�nh phần sinh-học đang bị đe doạ kh�c như T� gi�c một sừng. Hiện nay tr�n thế giới chỉ c�n lại hai quần thể lo�i T� gi�c một sừng m� trong đ� c� một quần thể nằm ở dẫy Trường Sơn.

Đứng giữa điểm gặp gỡ của hai khu vực sinh-học địa-l� lớn, v�ng �n ho� ph�a bắc v� v�ng nhiệt đới ph�a nam, v�ng sinh th�i n�y kết hợp được c�c yếu tố động thực vật của cả hai khu vực. V�ng sinh th�i n�y cũng c� t�nh đa dạng cao về c�c v�ng sinh cảnh, từ c�c v�ng rừng n�i đ� v�i c� đặc trưng r� rệt đến c�c v�ng rừng kh� ven biển của khu vực ph�a Nam, cho đến c�c v�ng rừng ẩm gi� m�a tr�n dỉnh d�y Trường Sơn.

T�nh đa dạng về c�c sinh cảnh hiếm đi đ�i với t�nh đa dạng đặc biệt về thực vật. ở Khu bảo tồn P� M�t, Việt Nam c� 1,144 lo�i thực vật c� mạch. Khu vực n�y mới chỉ l� một phần nhỏ của d�y Trường Sơn. Vườn quốc gia C�c Phương - một v�ng n�i đ� v�i c� 1.799 lo�i thực vật c� mạch. Số lượng c�c lo�i thực vật đặc hữu l� rất cao. C� một lo�i thực vật nổi tiếng, S�m Việt Nam (Panax Vietnamensis) l� một loại rất hiếm v� n� c� gi� trị kinh-tế. C�c lo�i thực vật l�m c�y cảnh như phong lan v� c�y thuốc c� gi� rất cao tr�n thị trường trong nước v� quốc tế. V� kết quả l� nhiều lo�i như vậy đang ng�y c�ng trở n�n hiếm.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 139. Chim C�ng

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 140. Tr�u Rừng, lo�i n�y được d�n ta thuần-h�a th�nh tr�u c�y từ nhiều ng�n năm trước

5.22 - Nhiệt-độ v� Thủy-Sinh-Vật

Những lo�i c� sống ở v�ng cửa s�ng c� khả-năng th�ch-nghi với những biến đổi lớn của nhiệt độ. Những lo�i c� đ� vẫn sinh-tồn với những dao động của nhiệt độ tốt hơn l� c� ở đại dương, nhưng kh�ng bằng c�c lo�i c� ở nước ngọt. Nhiều lo�i c� kh�ng chịu đựng nổi nhiệt độ nước cao hơn 32oC (nhiệt độ n�y xuất hiện trong những ng�y h� n�ng bức ở v�ng vĩ độ thấp). Thậm ch� sự n�ng l�n ch�t �t do nước thải c�ng nghiệp hay nước l�m lạnh l� phản ứng hạt nh�n cũng c� thể l�m cho ch�ng chết.

K�ch thước của t�m h�m (Humarus) phụ-thuộc v�o nhiệt độ nước nu�i ch�ng. Những kết quả thực nghiệm tiến h�nh ở Mỹ v� Canada chỉ ra rằng sự tǎng nhiệt độ nước, t�m h�m ph�t triển nhanh hơn. Th� dụ, ở nhiệt độ 13oC, bốn giai đoạn ấu tr�ng thường ho�n th�nh trong v�ng 30 ng�y, ở nhiệt độ 17oC- trong 20 ng�y v� ở 21C -trong 10 ng�y. Ngo�i ra, ở nhiệt độ cao hơn, c�c ấu tr�ng dễ sống hơn. ở nhiệt độ cao người ta quan s�t thấy sự ph�t triển trong giai đoạn ấu thể hay giai đoạn gần trưởng th�nh nhanh hơn. Song với những kết luận cuối c�ng về nhiệt độ th�ch hợp nhất đối với tốc độ ph�t triển của t�m h�m c�n chưa khẳng định được.

5.23 - C�c chuyện L�-th� về Sinh-vật

Những chuyện l�-th� sau đ�y li�n-hệ nhiều �t đến c�c lo�i chim, c� v� những lo�i sinh-vật kh�c quanh miền Bắc v� Vịnh Bắc Việt-Nam

C� ngủ. Gi�́ng như các loài đ�̣ng v�̣t khác, cá cũng c�̀n phải ngủ, nhưng lại kh�ng h�̀ nhắm mắt, đa s�́ chúng chỉ chợp mắt ch�́c lát mà th�i. Chính vì v�̣y chúng ta có cảm giác rằng cá kh�ng bao giờ ngủ. Ở Địa trung Hải có nhi�̀u loài cá vùi mình trong cát khi ngủ. Đáng n�̉ nh�́t là loài cá vẹt, ban đ�m ti�́t ch�́t nh�̀y thành cái túi ngủ để che mắt kẻ thù. Nó phải m�́t 30 phút đ�̉ tạo ra cái túi ngủ này và ng�̀n �́y thời gian đ�̉ ra khỏi �giường�.

Các loài cá trích, bạc má hay cá chày ngủ thành từng đàn có lính canh dưới đáy bi�̉n. Nhi�̀u loài ngủ trong đám rong r�u phía tr�n mặt nước, s�́ khác lại nằm im tr�n cát nhờ tài hoá trang l�̃n vào m�i trường xung quanh như cá đu�́i. Còn loài cá sòng ngủ giữa những hòn cu�̣i nhỏ. (Theo Tu�̉i Trẻ, 24/3).

C� �ng Trong khi c� voi lưng g� thường bị c�c t�u đ�nh c� Na Uy, Nh�̣t Bản� đ�nh bắt r�o ri�́t khi�́n ch�ng ở trong t�nh trạng suy giảm tr�̀m trọng, th� c�c ngư d�n Vi�̣t Nam ngược lại kh�ng c� th�i quen bắt loại c� n�y v� thường tỏ ra k�nh trọng, gọi ch�ng l� c� �ng. Khi gặp c� ch�́t, cả l�ng nghề thường họp nhau l�m l�̃ mai t�ng.

Con Lười T�-hon c� Mắt lớn. N�i chung, c�c động-vật dưới biển c� cặp mắt lớn hơn những động-vật sống tr�n cạn. Tuy vậy, mắt của lo�i khỉ t�-hon Cu-li (tarsier hay loris) cũng được kể l� rất lớn, hoạt-động rất tinh trong đ�m tối như cặp ống nh�m. Nếu lo�i người muốn con mắt cỡ tương-đương th� cặp mắt ch�ng ta phải lớn như hai tr�i bưởi.

Khỉ Cu-li thường được gọi l� Con Lười nhỏ, sống tại rừng Borneo, Philippines v� Việt-Nam. Ch�ng lại l� lo�i linh-trưởng độc-nhất c� thể quay đầu đủ 180 độ về mỗi ph�a. Cu-li l� lo�i khỉ nhỏ nhất kh�ng đu�i, chỉ nặng khoảng 1kg, to�n-th�n d�i 25cm. Sở dĩ Cu-Li mang t�n Con Lười (Paresseur) v� n� thường-thường di-chuyển rất chậm chạp tr�n c�nh l� rậm rạp đến độ con mồi kh�ng để-�. Khi đ�ng trong tầm, Lười ra tay rất lẹ để chộp con mồi. Nhờ hai ch�n b�m c�y rất vững, Lười c� thể d�ng cả hai �tay� khi cần-thiết.

Cả ch�n v� tay con Lười c� thể rất nhanh, �ra tay� ch�nh-x�c nhưng khả-năng di-chuyển nhanh, truyền c�nh như �b� con gần� của n� l� lo�i Vượn đ� bị mất đi ho�n-to�n.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 141. Culi l�n Nycticebus pygmaeus

Đ�̣ng-v�̣t có đ�i Mắt lớn nh�́t. N�́u cu�̣c tranh tài chỉ giới hạn trong những sinh v�̣t đang s�́ng, thì mực kh�̉ng l�̀ (Architeuthis) sẽ đoạt ng�i v� địch d�̃ dàng mà kh�ng có đ�́i thủ. Con mắt với đường kính 25 cm của nó to bằng cả đ�̀u người, r�̣ng 10 l�̀n kích cỡ mắt của chúng ta.

Trong bảng so sánh b�n, người và cá heo đứng tr�n cùng, với đ�i mắt nhỏ xíu. Đứng g�̀n chót danh sách là mực kh�̉ng l�̀ với con mắt r�̣ng bằng m�̣t chi�́c đĩa lớn. Người và mực có c�́u trúc mắt khá tương đ�̀ng. Cả hai đ�̀u có thủy tinh th�̉, đ�̀ng tử, m�́ng mắt và võng mạc đơn, mặc dù mực ti�́n hóa dưới nước và người ở tr�n cạn.

Nhưng n�́u so sánh với các b�̣c ti�̀n b�́i, thì mực kh�̉ng l�̀ v�̃n chỉ là hạng hai. Nhà v� địch của mọi thời đại phải k�̉ đ�́n con Temnodontosaurs platyodon, đứng cu�́i bảng t�̉ng sắp. Đường kính mắt của nó l�n tới 26,4 cm. Đ�y là m�̣t loài bò sát bi�̉n đã tuy�̣t chủng, với b�̀ ngoài tr�ng gi�́ng như cá. Chúng từng ngang dọc tr�n các đại dương trong thời kỳ Đại Trung Sinh - kh�ng l�u trước khi khủng long đặt l�n ch�n l�n đ�́t li�̀n - 250 tri�̣u năm trước

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 142. Từ tr�n xu�́ng, kích cỡ mắt tăng d�̀n.

Khi chim �n bay th�́p thì Trời mưa. Khi ta th�́y chim én bay thành đàn sà th�́p xu�́ng mặt đ�́t đ�̉ bắt c�n trùng thì thường sau đó, trời sẽ mưa.

Nguy�n nh�n là trước lúc trở trời, trong kh�ng khí có nhi�̀u hơi nước, đọng vào những b�̣ cánh mỏng của c�n trùng, làm tăng trọng-lượng, khi�́n chúng chỉ có th�̉ bay là là sát mặt đ�́t. Trong s�́ các c�n trùng c�n có các loài m�́i, mu�̃i nhỏ mà chúng ta kh� nhìn th�́y. Khi gặp l�c kh�-áp th�́p, kh�ng-kh� ng�̣t ngạt, n�n nhi�̀u loài s�u bọ cũng chui l�n khỏi mặt đ�́t. Chim én bay xu�́ng th�́p chính là đ�̉ bắt những c�n trùng v� s�u bọ này.

Cho n�n, cứ m�̃i khi th�́y chim én bay thành đàn sà xu�́ng, người ta lại nói rằng trời sắp có mưa.

Chim Cắt V�-địch Nh�n xa v� Bay nhanh. K�ch-thước cặp mắt của lo�i chim kh�ng đủ lớn v� kh�ng c� trong bảng so s�nh ở tr�n, nhưng thị-lực nh�n xa của ch�ng đứng h�ng v�-địch

�ứng đầu l� lo�i chim cắt, với khả-năng nhận ra một con chim bồ c�u từ một khoảng c�ch xa tới 5 dậm Anh. Chim cắt kh�ng những nh�n xa thấy r� m� c�n bay rất nhanh. Vận-tốc b�nh-phi của lo�i chim dữ n�y �t nhất cũng vượt 124 đặm một giờ. Khi nh�o xuống bắt mồi giữa kh�ng-trung, chim cắt dễ d�ng đạt tới 168 dặm một giờ. Với vận-tốc n�y, Chim Cắt (peregrine falcon - Falco peregrinus) đ�ng l� sinh-vật nhanh nhất tr�n địa-cầu hiện n�y.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 143. Thạch-Sanh bắn đại-b�ng cứu c�ng-ch�a

�ại-b�ng T�-hon. Truyện thần-thoại Việt-Nam đầy dẫy những con đại-b�ng khổng-lồ g�y nỗi kinh-ho�ng cho lo�i người. Chim che cả �nh mặt trời khi bay, cả một v�ng rộng lớn bị tăm tối như ban đ�m. Chim đại-b�ng to-lớn đứng đầu bốn th�-vật khổng-lồ. C�u �Nhất �iểu, Nh� Ngư, Tam X�, Tứ Tượng� c� nghi�: lớn nhất l� chim (�ại-b�ng), thứ nh� l� c� (c� Voi, c� �ng), thứ ba l� rắn (trăn, M�ng-x�), thứ tư l� Voi.

Tuy vậy, xứ ta lại c� một v�i lo�i chim thuộc họ đại-b�ng (falcon) m� th�n lại nhỏ s�u. �� l� chim cắt ch�n đen (black-legged falconet - Micrphierax fringlius) với trọng-lượng to�n-th�n 1.25 ounces, tức kh�ng hơn một tr�i trứng vịt. Chim n�y thường chỉ d�i chừng 5,5 inches, kể cả 2 inches cho l�ng đu�i. �t con n�o lớn tới 6 inches (12.6 cm). Ch�ng được xếp v�o một trong những lo�i chim dữ ăn thịt sống nhỏ nhất tr�n thế-giới.

Kh�ng / Hải-h�nh Viễn-dương Ch�nh-x�c. Với những phương-tiện tối-t�n điện-tử, kh�ng / hải-h�nh viễn-dương ng�y nay thật l� ch�nh-x�c. Kh�ng phải như vậy m� tất cả lo�i người ch�ng ta đ� c� thể t�i-giỏi như c�c lo�i di-điểu. Chẳng c� dụng-cụ cồng-kềnh như vệ-tinh, computer, la-b�n, s�ch vở tra-cứu�; những chim n�y được trời ph� cho khả-năng bay xa h�ng chục ngh�n hải-l�, kh�ng lạc lối.

Một c�ch giản-dị nhất, c�c nh� khoa-học chia ra 3 loại �la-b�n� m� �c di-điểu ghi nhớ được nhờ di-truyền. Phương-c�ch sử-dụng như sau:

- �ường di-chuyển của mặt trời để định hướng ��ng-T�y - Hải-h�nh ng�y

- �ường di-chuyển của thi�n-thể để định hướng chung - Hải-h�nh đ�m

- Từ-t�nh: chim c� một cơ-phận t�-hon ph�a tr�n mũi, đặc-t�nh như nam-ch�m. Giống như được thiết-kế sẵn la-b�n-từ, chim biết r� hướng Bắc-Nam của từ-trường tr�i đất.

C� lẽ c�n cần nhiều nghi�n-cứu, người ta mới hiểu được hết bản-năng kh�ng hải-h�nh của di-điểu. C� nhiều đ�ều xem ra rất th�ch-th� cho những ai ưa thắc mắc về kỹ-thuật h�ng-hải như sau:

- Khi bay ngang lục-địa, chim định vị-tr� bằng đối-vật (landmark) nhưng l�m sao chim giữ đ�ng hải-đạo, đ�ều-chỉnh độ dạt khi bay ngang biển rộng?

- Thoạt sanh ra, chim đ� c� ngay �Kim Chỉ Nam� nhưng c�n hướng bay (phương-vị-độ bắc-từ), ch�ng học như thế n�o ở những chim kinh-nghiệm hơn?

- Di-đ�ểu đ� xuất-hiện tr�n tr�i đất mấy chục triệu năm. Trong thời-gian đ�, từ-trường tr�i đất cứ thay đổi cực li�n-tục, khoảng v�i chục ng�n năm một lần (hai cực Nam Bắc địa-từ đổi ngược lại th�nh Bắc-Nam). Lo�i di-điểu th�ch-nghi với biến-chuyển n�y như thế n�o?

- Khả-năng hải-h�nh của di-điểu được xem l� ho�n-mỹ. Vận-tốc bay kh� cao (50 g�t cho Vịt trời). Chim lại thường sống rất thọ (Vẹt tới 100 năm). Vậy người ta tự hỏi c� biết bao nhi�u lo�i chim như Chim Báo Bão c� thể suốt đời bay t�̉ng c�̣ng 8 tri�̣u km, tức l� g�́p mấy chục l�̀n quãng đường giữa trái đ�́t và mặt trăng?

C� điều chắc chắn nhất: rất �t nh� h�ng-hải t�u viễn-đương n�o kinh-nghiệm d�y dặn như những con di-điểu đang bay tr�n trời cao kia.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 144. Lo�i Vẹt c� con thọ cả trăm tuổi

Kh�ng c� Chim độc. Người ta biết c� nhiều thứ độc-vật như rắn, r�t. Cũng c� loại c� độc, ếch nh�i độc. Nhưng c� lẽ v� thường sinh-hoạt tr�n kh�ng-trung phải cần giữ an-to�n sinh-mạng, lo�i chim kh�ng mang chất độc trong cơ thể. C� những chim ăn rắn độc nhưng bản th�n chim lại kh�ng độc. �iều y�n-t�m nhất cho ch�ng ta l� kh�ng c� một giống chim n�o độc t�i Vịnh Bắc-Việt cũng như quanh v�ng Việt-Nam.

Theo bảng thống-k� của ng�nh điểu-học, chỉ c� hai lo�i chim mang chất độc ở bộ l�ng v� ngo�i da. T�n chất độc l� homobatrachotoxin (steroidal alkaloid). C� lẽ chim bị nhiễm từ c�y cỏ độc khi kiếm ăn. �� l�:

- Chim R�c Hooded Pitohui (Pitohui dichrous, the "garbage bird")

- Chim Ifrita (Ifrita kowaldi) sống tr�n đảo Papua, New Guinea.

C� ch�p. C� ch�p rất quen thuộc với d�n Bắc Việt-Nam. Thịt ch�ng thơm v� ngon. C� b�n ngo�i chợ kh�ng lớn lắm, nhưng trong s�ch Sinh-Vật-Học, Ch�p l� lo�i c� nước ngọt rất lớn, d�i 120.0 cm SL, nặng tới 38 kg, sống tới 47 năm. Chỉ trừ một ch�t thiếu-hụt chiều cao, c�n trọng-lượng v� tuổi thọ của c� ch�p kh�ng thua k�m một người trung-b�nh năm mười thế-kỷ trước đ�y.

Người �-��ng cho rằng C� Ch�p vượt Vũ-M�n sẽ h�a th�nh Rồng. Người học-tr� đi thi đậu l�m qua thường được v� như �c� vuợt Vũ-M�n� vậy.

C� ch�p l� phương tiện để c�c �ng b� T�o về chầu trời ng�y 23 th�ng Chạp. Ở miền Bắc Việt Nam, người ta thường c�ng một con c� ch�p h�y c�n sống thả trong chậu nước, ngụ � "c� h�a long" nghĩa l� c� sẽ biến th�nh Rồng lẹ l�ng đưa �ng b� T�o về trời, tường-tr�nh mọi chuyện nh�n-gian. Con c� ch�p n�y sẽ được "ph�ng sinh", thả ra ao hồ hay ra s�ng ngay sau đ� để l�n đường.

T�nh mẫu-tử. Bức h�nh sau đ�y c� lẽ vẽ bởi một nh� khoa-học Ph�p c�ch đ�y hơn một trăm năm về một lo�i khỉ Việt-Nam (Fran�ois Langur). Ch�ng t�i xin d�ng n� để chấm dứt chương n�y

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 145. Mẹ Khỉ bồng con (Fran�ois Langur). T�nh mẫu-tử thi�ng-li�ng cũng như Con Người ch�ng ta.

Chương 6

T�i-Nguy�n

6.1 � Quan-niệm mới về t�i-nguy�n

Thời-gian gần đ�y, nh�n-loại t�m ra th�m nhiều nguồn t�i-nguy�n mới trong thi�n-nhi�n. Bảng sơ-đồ dưới đ�y cho ta biết một quan-niệm mới mẻ về t�i-nguy�n nước ta:

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 146. C�c t�i-nguy�n thi�n-nhi�n chủ-yếu ở Việt-Nam

Nếu hiểu như vậy, t�i-nguy�n thi�n-nhi�n bao tr�m qu� nhiều l�nh-vực kh� m� tr�nh-b�y đầy đủ. Nh�n chung, Việt-Nam nằm trong v�ng kh� hậu nhiệt đới gi� m�a. Nhờ vị tr� địa l� thuận lợi, Việt Nam c� những nguồn t�i nguy�n phong ph� như:

- Rừng đa dạng, c� nhiều hệ sinh th�i đặc sắc.

- Bờ biển k�o d�i thuận lợi cho nu�i trồng thuỷ sản v� ph�t triển du lịch.

- Ng�nh n�ng - l�m nghiệp chiếm gần 60% tổng t�i nguy�n đất của cả nước v� hầu hết t�i nguy�n tự nhi�n như nước, rừng, biển...

Vấn đề khai th�c v� bảo vệ nguồn t�i nguy�n qu� b�u hiện l� một trong những mối quan t�m lớn của Việt Nam. Dưới đ�y, ch�ng t�i chỉ xin tr�nh-b�y một số t�i-liệu giới-hạn về Vịnh.

6.2 - T�i-nguy�n Biển Việt-Nam

Sau nhiều lần khảo-s�t, người ta thấy nguồn-lợi t�m c� Biển Đ�ng thuộc Việt-Nam kh�ng phải qu� ngh�o kiệt như Andr� Guilcher đ� n�i về "m�u xanh hoang mạc của biển nhiệt-đới" nhưng cũng kh�ng n�n coi l� qu� gi�u c� như những v�ng biển n�ng kh�c. Tuy thế, nạn cạn kiệt dần dần nguồn-lợi t�m c� biển ở dải nước ven bờ ở Việt-Nam rất đ�ng lo ngại v� sự khai-th�c bừa b�i v� v� kh�ng c� kế-hoạch hữu-hiệu.

Thềm lục-địa Việt-Nam kh�ng những kh� gi�u về t�i-nguy�n sinh-vật (c� v� hải-sản c�c loại) m� c�n th�m t�i-nguy�n dầu-kh� rất đ�ng kể. C�c t�i-nguy�n n�y đều đ� được đ�nh gi� nhưng chưa phải l� đ� thật đầy đủ, trước hết l� do c�c điều-kiện kỹ-thuật. Những c�ng cuộc d� t�m v� khảo s�t hiện đang tiếp tục ở khu-vực ph�a Bắc v� khu-vực miền Trung chắc sẽ c�n cung cấp những dữ kiện mới, c� khi bất ngờ, chẳng hạn như tr�n bể trầm-t�ch s�ng Hồng m� diện-t�ch l�n đến gần 70,000 km, k�o d�i từ miền v�ng H� Nội xuống đến đứt g�y ngang Quy Nhơn, với chiều d�y trầm-t�ch 1,5-12 km v� khối lượng trầm-t�ch tr�n 600,000 km3.

Trong ba khu-vực biển Bắc, Trung v� Nam nước ta, khu-vực biển Nam-phần chiếm đến 62% khả-năng khai-th�c về c�, 72% về t�m v� 42% về mực của cả nước. Về t�i-nguy�n dầu-kh�, biển Miền Nam cũng c� b�ch-ph�n khai-th�c cao nhất, tập-trung trong hai bể chứa dầu-kh� Cửu-Long v� Nam C�n Sơn.

H�ng năm, v�ng Biển Đ�ng thu-hoạch được khoảng từ 5 đến 6 triệu tấn hải-sản, chiếm v�o khoảng 1/14 tổng-số sản-lượng của thế-giới (chừng 70 hay 80 triệu tấn). Khả-năng thu-hoạch hải-sản tại Biển ��ng c�n c� thể cao hơn nhiều, �t nhất l� 3 triệu tấn nữa.

6.3 - C�c lo�i C� v� C�c lo�i Kh�ng Xương Sống Biển

Sau đ�y l� một v�i con số li�n-hệ đến c�c lo�i C� v� c�c lo�i kh�ng xương sống biển Việt-Nam:

  1. C� biển. Tổng số lo�i c� biển được ghi nhận l� 2038 lo�i của 717 giống v� 198 hộ, 70% trong số đ� l� c� sống dưới đ�y. C� biển Việt Nam l� c�c lo�i nhiệt đới quan trọng với một tỉ lệ nhỏ c�c lo�i c� nhiệt đới chủ yếu ph�n bố ở Vịnh bắc bộ. C�c cuộc nghi�n cứu về c� rạn san h� vừa mới ghi được tổng số 346 lo�i .
  1. C�c lo�i kh�ng xương sống biển. Tr�n 300 lo�i san h� scleeractinian đ� được t�m thấy ở Việt Nam mặc d� việc ph�n loại vẫn c�n chưa được thống nhất (Zou Ren Lin, 1975; Latypov, 1982, 1986; V� Sĩ Tuấn, 1987, 1988, 1993a,b, c; Nguyen Huy Yet et al 1989 Nguyễn Huy Yết, 1991; Lang Van Ken, 1991). Trong số n�y, 62 giống tạo n�n rạn san h�, một số lượng lớn tương tự ở Th�i Lan (61), Singapore (64), Micronesia (61)) v� Malaysia (59) v� chỉ �t hơn Indonesian một ch�t(72) v� Philippines (70) (UNESCO, 1985). Sự phong ph� về giống ở c�c khu vực kh�c nhau ở Việt Nam l� kết hợp kết quả của sự kh�c nhau về điều kiện địa l� v� thuỷ văn cũng như c�c c�ng t�c điều tra .

C�c lo�i kh�ng xương sống biển kh�c bao gồm khoảng 2500 lo�i nhuyễn thể, 1500 crustacea, 700 polychaete, 350 lo�i echinoderm, 150 lo�i porifera, v� một số nh�m kh�c.

c- Tảo biển. 653 lo�i tảo biển đ� được x�c định bao gồm 301 lo�i rhodophytes, 151 lo�i chlorophytes, 124 lo�i phaeophytes v� 77 lo�i cyanophytes.

6.4 - Ước-lượng Hải-Sản biển Việt-Nam.

Những lần nghi�n-cứu gần đ�y, đặc-biệt l� cuộc khảo-s�t bằng si�u-�m v�o th�ng 4 v� th�ng 5-1999 cho những con số ước-lượng đầu ti�n về hải-sản một c�ch cụ-thể. Chuy�n-vi�n của Trung-T�m Ph�t-triển Nghề C� ��ng-Nam-� (SEAFDEC) d�ng một con t�u nghi�n-cứu chạy với vận-tốc đều-đặn l� 10 g�t (hải-l�/giờ) qua lại th�nh những luống tr�n biển. Trong khi t�u chạy, người ta cho m�y trắc-lượng ghi nhận mật-độ của c�c hải-sinh-vật bằng c�ch đo hồi-ba của si�u-�m ph�t ra. Nguy�n-tắc n�y giống như của sonar hay decca, chỉ kh�c l� ch�m s�ng ph�t ra qu�t rộng lớn, kh�ng cần hội tụ lại chỉ với một mục đ�ch l� ph�t-hiện t�u địch.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 147. Bản-đồ ghi-nhận mật-độ hải-sản v�ng biển Việt-Nam

Hải-Sinh-Vật c� mật-độ cao nhất tại v�ng ngo�i khơi Nghệ-An, rồi đến Thừa-Thi�n v� Vũng-T�u.

Kết-quả được Rosidi Ali, Nguyễn Lam Anh, Vũ Duy�n Hải, Shunji Fujiwara, Kunimune Shiomi v� Nadzri Seman lập th�nh một b�o-c�o kh� d�i với những điểm ch�nh sau đ�y:

- Quan-s�t tổng-qu�t v�o khoảng 27.6% diện-t�ch thăm-d� đạt tới mật-độ hải-sản kh� cao, vượt 20 tấn/.km2 (tối-đa 113 tấn/km2, tối thiểu 0.1 tấn/km2)

- Trong khu-vực biển Việt-Nam được thăm d�, tổng-số hải-sản ước-lượng v�o khoảng 9.26 triệu tấn với mật-độ trung-b�nh 15.93 tấn/km2

- Sự phỏng-định được dựa tr�n giả-thuyết l� lo�i c� thu Decapterus maruadsi được coi như hải sản ch�nh bao-phủ khắp v�ng. C� thu n�y được t�nh l�m căn-bản, c� chiều d�i 15,4 cm v� nặng 63g.

Ước-đo�n hiện nay cho biết to�n thể Biển ��ng c� khả-năng sản-xuất tr�n 30 triệu tấn một năm. Ngư-nghiệp thu-hoạch chỉ chiếm khoảng 13 phần trăm số lượng tr�n, phần c�n lại ti�u-thụ bởi c�c lo�i chim c� ăn thịt..

Một phỏng-định kh�c cho rằng con người đ� thu-hoạch được 5 triệu tấn c� từ Biển ��ng. Biển n�y cung cấp 10% tổng-số lượng c� tr�n to�n thế-giới. c�c nước chung quanh khu-vực Biển ��ng đ� sản-xuất được tới 5 trong 8 loại t�m tốt nhất, đứng đầu trong ng�nh nu�i trồng thủy-sản.

Quan-s�t bản-đồ của �Trung-T�m Ph�t-triển Nghề C� ��ng-Nam-��, ta thấy hải-phận Bắc-phần rất nhỏ hẹp so với hải-phận Trung v� Nam-phần. D� mật-độ hải-sản cao, nhưng tiềm-năng kh�ng nhiều lắm..

Năm nay, 2002, ng�nh thủy sản dự kiến sẽ khai th�c được 2,1 triệu tấn thủy-sản v� đạt kim ngạch xuất khẩu 1,6 tỷ Mỹ-kim. Tổng-số n�y bao gồm chừng 1/3 đến từ c�ch-thức nu�i trồng thủy-sản, Tỷ-lệ n�y đang c� khuynh-hướng gia-tăng.

6.5 - C�c V�ng đất ngập nước ở Việt Nam đ�ng Vai tr� Quan-trọng như thế n�o?

Theo C�ng ước Ramsar th� "Đất ngập nước bao gồm: những v�ng đầm lầy, đầm lầy than b�n, những vực nước bất kể l� tự nhi�n hay nh�n tạo, những v�ng ngập nước tạm thời hay thường xuy�n, những khu-vực nước đứng hay nước chảy, l� nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, kể cả những vực nước biển c� độ s�u kh�ng qu� 6m khi triều thấp".

D� rộng hay hẹp, vai tr� của c�c v�ng đất ngập nước hầu như đều giống nhau, đ� l� cung cấp cho con người nhi�n liệu, thức ăn, l� nơi giải tr�, l� nơi lưu trữ c�c nguồn gen qu� hiếm. Đất ngập nước l� những hệ sinh-th�i c� năng suất cao, cung cấp cho con người gần 2/3 sản-lượng đ�nh bắt c�, l� nơi cung cấp l�a gạo nu�i sống gần 3 tỷ người. Đất ngập nước cũng đ�ng một vai tr� quan trọng trong sự sống c�n của c�c lo�i chim.

Để bảo tồn c�c v�ng đất ngập nước, năm 1971, C�ng ước Ramsar đ� ra đời. Đ�y l� c�ng ước quốc tế về bảo tồn sớm nhất thế-giới, nhiều th�nh quả quan trọng về việc bảo tồn c�c v�ng đất ngập nước đ� được ghi nhận. Ramsar bắt buộc 92 nước th�nh vi�n của m�nh ph�n khu v� bảo vệ c�c v�ng đất ngập nước c� tầm quan trọng quốc tế v� th�c đẩy việc "sử-dụng hợp l�" c�c v�ng n�y. Mới đ�y, gần 800 khu đ� được đưa v�o danh s�ch bảo tồn.

Tại Việt-Nam, phần lớn ngũ cốc, c�, t�m v� c�c loại lương thực, thực phẩm kh�c đều được sản xuất từ những v�ng đất ngập nước, đặc biệt l� từ ch�u thổ s�ng Hồng ở ph�a Bắc v� ch�u thổ s�ng Cửu Long ở ph�a Nam. Ngo�i vai tr� sản xuất n�ng nghiệp v� thủy-sản, đất ngập nước c�n đ�ng vai tr� quan trọng trong thi�n nhi�n v� m�i trường như lọc nước thải, điều ho� d�ng chảy (giảm lũ lụt v� hạn h�n), điều ho� kh� hậu địa-phương, chống x�i lở bờ biển, ổn định mức nước ngầm cho những v�ng sản xuất n�ng nghiệp, t�ch luỹ nước ngầm, l� nơi tr� ch�n của nhiều lo�i chim di cư qu� hiếm, l� nơi giải tr�, du-lịch rất gi� trị cho người d�n Việt Nam cũng như kh�ch nước ngo�i. Về l�u d�i, c�c v�ng đất ngập nước của Việt Nam đ� v� đang đ�ng vai tr� quan trọng trong c�ng cuộc ph�t-triển kinh-tế v� x�-hội.

6.6 � T�i-nguy�n ng�nh Ngư nghiệp

Biển Việt-Nam l� biển nhiệt-đới n�n mang những đặc điểm chung của v�ng biển n�y: biển c� th�nh phần lo�i đa-dạng (c� đến hơn 2000 lo�i) nhưng số lượng từng c� thể loại lại kh�ng lớn. C�c lo�i c� gi�-trị kinh-tế chiếm một tỷ lệ khi�m tốn, chỉ khoảng 10% tổng số (trường hợp ri�ng biệt c� thể đến 20-30%).

C�c đ�n c� thường c� quy m� kh�ng lớn, lại ph�n bố rải r�c. Cơ thể c� thuộc lo�i nhỏ hoặc trung-b�nh, tuổi thọ thấp nhưng b� lại, khả-năng t�i-sinh v� phục hồi trữ lượng tương-đối nhanh do c� đẻ hầu như quanh năm v� th�nh nhiều đợt, tập trung v�o c�c vụ xu�n h� ở c�c khu-vực ven bờ, cửa s�ng v� hải-đảo.

Theo những số liệu chưa đầy đủ (1), số lượng lao-động nghề c� của tất cả c�c đảo gộp lại l� v�o khoảng 24,000 người: ở v�ng biển Bắc Bộ l� 5700 người, ở hai v�ng biển Trung Bộ v� Đ�ng Nam Bộ l� 10.500 người, c�n ở v�ng biển T�y Nam l� 7.500 người. Như vậy so với tổng số d�n sống tr�n c�c đảo như đ� n�u tr�n, tỷ lệ lao-động l�m nghề c� chỉ chiếm 13-14%, như vậy l� c�n rất khi�m tốn.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 148.- B�o-ngư, hải-s�m, rong biển

Tuy nhi�n, nếu thống-k� theo từng đảo th� tỷ lệ n�y c� phần khả quan hơn. Tỷ lệ lao-động nghề c� ở đảo C� T� chiếm đến 55% so với số d�n tr�n đảo, ở C�t-Hải l� 35-40%,

Về phương tiện đ�nh bắt, ngư-d�n tr�n c�c đảo thường chỉ c� những t�u thuyền đ�nh c� nhỏ, c�ng-suất tr�n dưới 25-30 CV n�n cũng chỉ hoạt-động c�ch xa bờ đảo nhiều lắm l� đến độ s�u 50m m�t nước. Hoạt-động đ�nh c� biển khơi c�n hạn chế v� cần phải c� t�u c�ng-suất lớn. Ngay ở Ph� Quốc l� nơi c� nhiều khả-năng hơn cả th� trong số 1500-1600 t�u thuyền, số c� c�ng-suất tr�n 59 CV chỉ chiếm khoảng 2% c�n số t�u thuyền dưới 10 CV chiếm đến tr�n 67%, số c�n lại c� c�ng-suất từ 10 đến 59 CV. Nhu-cầu c� những t�u đ�nh c� c�ng-suất lớn tỏ ra rất cấp thiết đối với c�c đảo nằm rất xa bờ như đảo Thổ Chu v� Bạch-Long-Vĩ, những t�u thuyền c� c�ng-suất lớn 150-250 CV hay hơn l� rất cần-thiết kh�ng những để đ�nh c� m� c�n để li�n-lạc với đất liền v� l�m c�c nhiệm-vụ kh�c.

Cũng như đối với dải ven bờ của đất liền, việc đ�nh c� loanh quanh, ven bờ c�c đảo cũng dễ l�m cạn kiệt nguồn-lợi ở đấy, trong khi lẽ ra ch�nh ch�ng phải được trang bị để trở th�nh những "đầu cầu" cho hoạt-động đ�nh c� biển khơi. Việc trong năm 1996, tỉnh Kh�nh H�a bắt đầu tổ-chức những đợt cho t�u thuyền ra đ�nh c� ở v�ng quần-đảo Trường Sa l� một minh chứng cho thấy rằng c� khả-năng l�m được điều đ�.

6.7 - T�i-nguy�n n�ng l�m nghiệp tr�n c�c đảo

Ở tr�n c�c đảo c� điều-kiện, hoạt-động n�ng l�m, nghiệp vẫn đ�ng một vai tr� quan-trọng trong sự ph�t-triển kinh-tế

D�n-cư tr�n c�c đảo - d� l� đảo lớn hay đảo nhỏ - theo tập qu�n bao giờ cũng t�m c�ch khai-th�c c�c t�i-nguy�n tr�n đảo v�o mục đ�ch n�ng l�m nghiệp. Đấy l� v� trước khi trở th�nh ngư-d�n, họ đều l� n�ng d�n, v� c�c hoạt-động n�y đảm bảo sự sống h�ng ng�y của họ.

So với lao-động ngư nghiệp, số lao-động l�m n�ng-nghiệp vẫn chiếm phần hơn. Lấy th�-dụ ở Ph� Quốc, mặc d� nghề c� rất ph�t-triển, nhưng lực lượng lao-động l�m nghề n�y chỉ chiếm khoảng 17% của tổng số lao-động x�-hội, đứng thứ ba sau cả lực lượng l�m tiểu thủ c�ng-nghiệp v� c�ng-nghiệp; lực lượng lao-động n�ng, l�m nghiệp chiếm vị-tr� thứ nhất với 51,9% của tổng số. Ở đảo Ph� Qu� cũng c� hiện tượng tương tự: lực lượng lao-động n�ng-nghiệp chiếm đến khoảng 70%, gần 20% l�lao-động ngư nghiệp, c�n lại l� c�c hoạt-động kh�c. Ở v�ng biển ph�a bắc, c�c đảo C�t B�, Vĩnh Thực, C�i Chi�n v,v... đề c� lực lượng lao-động l�m n�ng l�m nghiệp vượt trội.

Mặc d� n�ng l�m nghiệp chiếm nhiều lực lượng lao-động nhất tr�n c�c đảo nhưng gi�-trị tổng sản-lượng kh�ng cao, trừ một phần ở Ph� Quốc v� Ph� Qu�. Tuy nhi�n ngay cả ở hai đảo n�y, cũng kh� l�ng m� đặt vấn-đề tự t�c lương thực v� thực-tế cũng cho thấy phần lớn diện-t�ch khai khẩn được đều được d�ng để trồng c�y l�u năm như ti�u, điều, dừa v� một số c�y l�u năm kh�c (như ở Ph� Quốc), hoặc chuyển dần sang trồng m�u, h�nh, tỏi (như ở Ph� Qu�). Gần đ�y đ� c� phong tr�o chuyển đất trồng l�a nước sang trồng c�y ăn quả c�c loại như ở C�t B�, Thanh Lam.

6.8 - Chăn nu�i Gia s�c Gia cầm tr�n c�c �ảo

Chăn nu�i gia s�c gia cầm tr�n c�c đảo vẫn giữ được vị-tr� của m�nh, do rất sẵn lao-động v� thức ăn từ c�c phế phẩm của c�.

Hoạt-động l�m nghiệp, đ�ng hơn l� hoạt-động khai-th�c rừng, l� một hoạt-động phổ biến v� thường xuy�n. Đấy đầu ti�n l� nhằm cung cấp vật-liệu x�y-dựng, gỗ gủi đun h�ng ng�y, sau đ� mới đến c�c nguy�n liệu cho c�c nghề tiểu thủ c�ng-nghiệp v� cả c�ng-nghiệp nữa (đ�ng vỏ thuyền đi biển). C�ng t�c trồng rừng tr�n c�c đảo c�n kh� hơn tr�n đất liền v� thiếu nước tưới - ngay n�ng-nghiệp cũng chỉ dựa được v�o nước trời - v� đất đ� kh� cằn hơn, kh�ng kể gi� mạnh v� mưa b�o. Lớp phủ rừng tr�n phần lớn c�c đảo đ� bị thu hẹp đến mức c� thể coi như l� cạn kiệt; kh�ng lấy l�m lạ l� c�c c�y bụi v� trảng cỏ l� lớp phủ phổ biến. C�c đảo L� Sơn, Ph� Qu� hầu như kh�ng c�n rừng, điều đ� l�m tăng th�m độ kh� hạn của kh�-hậu v� của đất.

C�c đảo c�n rừng - tuy kh�ng gi�u lắm như trước - l� Ph� Quốc, C�n Đảo, Thổ Chu, H�n Khoai, C� Lao Ch�m, Cồn Cỏ, H�n M�, C�t B� v� một số �t đảo kh�c ở Ki�n Giang v� Quảng-Ninh. Bằng mọi c�ch phải bảo-vệ cho được lớp phủ rừng c�n lại đ� v� trồng rừng.

C�c hoạt-động c�ng-nghiệp v� tiểu thủ c�ng-nghiệp tr�n hầu hết c�c đảo c�n ngh�o n�n, tuy một số đăc sản c� vị-tr� đ�ng kể tr�n thị trường trong nước v� được xuất khẩu ra nước ngo�i

C�c đảo - d� l� đảo ven bờ - cũng vẫn l� những "v�ng s�u, v�ng xa" m� chỉ gần đ�y mới dược ch� � đến. Do những nhu-cầu h�ng ng�y của m�nh, d�n-cư ở c�c đảo đ� lập một số cơ sở thủ c�ng-nghiệp để sản-xuất c�c vật-dụng h�ng ng�y như xưởng đ�ng thuyền gỗ, xưởng mộc, xưởng r�n v.v... C�c xưởng chế-biến hải-sản như l�m t�m kh�, c� kh� c� vẻ ph�t đạt hơn, c�c x� nghiệp chế-biến nước mắm cũng vậy. Ở miền Bắc, nước mắm C�t-Hải được chấp nhận tr�n thị trường nhưng vẫn c�n k�m nước mắm Ph� Quốc. Sản-lượng nước mắm tại đảo sau h�ng năm đạt tr�n 5 triệu l�t, phần lớn được đ�ng chai để ti�u thụ trong nước v� xuất khẩu.

Kh� l�ng m� n�i đến việc ph�t-triển c�ng-nghiệp tr�n c�c đảo nếu kh�ng giải-quyết được vấn-đề cung cấp điện, nước. Việc trang bị những m�y nổ c� c�ng-suất lớn nhỏ cho tất cả c�c đảo c� người ở tỏ ra rất cần-thiết (ngay nếu như chưa phục-vụ c�c x� nghiệp c�ng-nghiệp th� cũng c� t�c-dụng n�ng cao đời sống tinh thần v� văn-h�a cho nh�n d�n). Ở c�c đảo lớn như C�t Bầu, C�t B�, C�t hải, Ph� Qu�, Ph� Quốc cần nghĩ đến việc x�y-dựng c�c nh� m�y điện nhỏ hay trung-b�nh.

Việc c� điện nước cũng g�p phần th�c đẩy c�c hoạt-động dịch vụ c� thể mang lại thu nhập cao cho địa-phương, trước hết l� hoạt-động du-lịch. Nhiều kế-hoạch ph�t-triển du-lịch đảo, nhiều tranh ảnh v� �p ph�ch đ� cố gắng thu h�t kh�ch trong nước v� nước ngo�i nhưng kết-quả c�n hạn chế v� tổ-chức du-lịch c�n th� sơ.

6.9 - T�i-nguy�n Thềm Lục-địa, c�c �ảo ven bờ v� c�c Quần-đảo

C�c t�i-nguy�n m� thềm lục địa, c�c đảo ven bờ v� c�c quần-đảo xa bờ chưa phải l� đ� được biết hết. Rất cần-thiết phải c� một chiến-lược ph�t-triển kinh-tế - x�-hội c�c v�ng đảo, coi như c�c căn cứ để từ đ� thực-hiện c� hiệu-quả chức năng quản l� tr�n c�c v�ng biển m� Việt-Nam c� chủ quyền.

Những c�ng cuộc điều-tra trong nhiều năm mới giới hạn từ kinh-độ 110 Đ�ng trở v�o ph�a bờ biển cho thấy c�c b�i c� ph�n bố kh�ng đồng đều v� c� quy m� thay đổi. T�nh ra c� đến 12 b�i c� ch�nh ở c�c khu-vực ven bờ v� 3 b�i c� tr�n c�c g� nổi ngo�i khơi l� c� gi�-trị hơn cả.

C�c b�i c� ch�nh thường c� k�ch-thước lớn v� tương-đối ổn-định trong đ� đ�ng ch� � l� c�c b�i ở Bạch-Long-Vĩ, b�i giữa vịnh Bắc Bộ, ở H�n Gi�, Thuận An, C� Lao Thu c� thể khai-th�c 15-20 ngh�n tấn năm. C�c b�i c� g� nổi v�ng khơi chỉ cho sản-lượng khoảng 2-3 ng�n tấn năm. Ở Đ�ng Nam Bộ v� Nam Bộ, c�c b�i c� ở v�ng nước xa bờ s�u tr�n dưới 50m c� năng suất ổn-định hơn l� ở v�ng biển ph�a bắc. Một số lo�i c� c� gi�-trị kinh-tế cao thường tập trung ở đấy, th�-dụ như c� Nục (Carangidae), c� Hồng (Lutianidae), c� Mối (Synodidae), c� Chỉ V�ng (Selaroides leptolepis), c� Thu Ngừ (Seombridae), c� M� (Serranidae) v.v...

Việc đ�nh gi� trữ lượng c� phần kh� khăn hơn v� đấy l� điều dễ hiểu. Những t�nh to�n gần đ�y nhất cho thấy trữ lượng c� biển ở Việt-Nam l� khoảng tr�n 2,7 triệu tấn, trong đ� c� nổi chiếm gần 2/3, c�n lại l� c� đ�y (chưa t�nh v�ng biển s�u). Ngo�i ra c�n c� c� v�ng g� nối ngo�i khơi Đ� Nẵng, Quy Nhơn, Phan Thiết, C�n Sơn, c� trữ-lượng ước-t�nh 10,000 tấn, gồm chủ-yếu c� thu v� c� đỏ m�i.

Trữ lượng c� lớn nhất tập trung ở v�ng biển Đ�ng Nam Bộ, chiếm đến 44% tổng trữ lượng, c�c v�ng biển kh�c ở Bắc Bộ, Trung Bộ v� T�y Nam Bộ mỗi v�ng chỉ chiếm từ 18 đến 20%. Ri�ng về c� nổi th� mặc d� Đ�ng Nam Bộ vẫn đứng h�ng đầu (30% tổng trữ lượng) nhưng trữ lượng c� nổi ở v�ng biển Trung Bộ cũng kh�ng thua k�m bao nhi�u (từ 18 đến 28%)(1) .

Ngo�i ra, v�ng biển Việt-Nam cũng c� th�m nguồn-lợi t�m biển, mực v.v... kể cả rong biển, c�c nguồn-lợi đặc sản v�ng b�i triều ven bờ (cua, s�, ngao, vọp v.v...). Ri�ng về t�m, đến nay đ� biết được 101 lo�i thuộc 34 giống của 11 họ. Số lo�i c� gi�-trị kinh-tế c� khoảng 50 lo�i, trong đ� c� t�m he (Penaeidae), t�m h�m (Palinuridae) v� một số lo�i c� gi�-trị xuất khẩu. Sự ph�n bố c�c b�i t�m thay đổi từ bắc xuống nam nhưng căn cứ v�o sản-lượng đ�nh bắt được, c� thể coi v�ng biển Nam Bộ (đặc biệt l� ở Minh-Hải v� Ki�n-Giang) chiếm đến khoảng 80% tổng sản-lượng (đ�nh bắt được) của cả nước.

6.10 - Hướng �i L�n của một Hải-�ảo

C� T� c� nguồn hải-sản phong ph�, dồi d�o. Nằm trong hệ c�c vịnh Bắc Bộ, ngư trường C� T� c� non 1000 lo�i c�, trong đ� khoảng 60 lo�i c� gi� trị kinh-tế caol� đối tượng đ�nh bắt như: c� hồng, song, m�, thu, chim... C�c lo�i gi�p s�t, nhuyễn-thể cũng c� trữ lượng lớn: t�m, mực trai, ngoạc, b�o ngư... Cạnh đảo C� T� c�n c� hai b�i trai ngọc ở Cẩu Thầu Mỷ, c� b�i b�o ngư cũng từng được khai-th�c tốt.

Kinh-tế tr�n quần đảo C� T� đ� ph�t-triển đến đỉnh cao v�o năm 1977. Năm đ� c� tr�n 6000 d�n, sản-lượng lương thực đạt 646 tấn, trong đ� th�c 559 tấn, cam, chanh chuối gần 100 tấn, chăn nu�i 2500 con lợn, 670 con b�, 2 đồng muối với diện-t�ch 22ha l�m được 1200 tấn muối. ngề đn�h bắt c� l� nghề ch�nh, năm cao nhất đ�nh bắt được 17,000 tấn, năng suất lao-động b�nh qu�n 10 tấn /lao-động. Trước năm 1978, C� T� c� 30 t�u thuyền lớn với tổng c�ng-suất 1835cv, c�c nghề ch�nh l� v� v�y, kết hợp �nh s�ng, lưới r� v� c�c nghề ven bờ. Trại nu�i cấy ngọc trai đ� từng đạt số lượng cao 250kg ngọc trai. Ngo�i ra tr�n đảo c� cơ sở xửa chữa t�u thuyền, ngụ cư về theo luồng C� T�- C�i Rồng (V�n đồn), C� T�- H�n Gai. �ường bộ c� 12 km đường cấp phối xuy�n đảo C� T�, Tr�n đảo Thanh L�n chỉ c� đường m�n đi bộ dọc đảo d�i 11km.

UBND tỉnh Quảng Ninh v� Bộ Thủy-sản xem x�t tổ-chức ngay việc th� điểm nu�i b�o ngư (một loại thủy-sản qu� c� gi� trị kinh-tế cao) tại v�ng biển C� T�

6.11 - C�c T�i-nguy�n Kho�ng-sản Biển

C�c t�i-nguy�n kho�ng-sản biển đ� được biết đến nhiều, đặc biệt l� dầu-kh�. Chỉ c� thể n�i rằng thềm lục-địa Việt-Nam c� khoảng 5 bể trầm-t�ch (chủ-yếu l� c�c bể trầm-t�ch X�n�z�i) c� khả-năng chứa dầu-kh�: bể trầm-t�ch s�ng Hồng, bể trầm-t�ch Trung Bộ, bể trầm-t�ch Cửu-Long, bể trầm-t�ch Nam C�n Sơn v� bể trầm-t�ch Thổ Chu - M� Lai.

Trữ lượng dự b�o địa-chất c� khả-năng đạt được đến 10 tỷ tấn dầu, trữ lượng khai-th�c c� thể đạt khoảng một nửa. Những c�ng cuộc thăm d� cho thấy bể n�o cũng c� khả-năng về dầu-kh� nhưng hai bể Cửu-Long v� Nam C�n Sơn l� c� những m� đ� được khai-th�c nhiều hơn cả, �t nhất l� cho đến nay. Trữ lượng dự b�o kh� của c�c m� đ� khai-th�c (Bạch Hổ, Đại H�ng, nếu kh�ng c� những phương tiện th�ch hợp như t�u thuyền, b� mảng. Trong trường hợp đ�, dải bờ biển k�o d�i từ bắc xuống nam, c�c đảo v� quần-đảo ph�n bố rải r�c tr�n biển Đ�ng đ�ng vai tr� của những cứ điểm, những vọng g�c cố-định m� con người c� thể sử-dụng để quản l� v� khai-th�c c�c t�i-nguy�n biển. Đất liền v� biển kh�ng t�ch rời được với nhau trong trường hợp đ�.

- Rừng gi�, c�n gọi l� rừng sơ cấp, chưa được khai-th�c, c� nhiều loại c�y đại thụ, d�y leo v� c�c loại d� th�. Rừng rậm Việt Nam tập trung ở c�c miền n�i Th�i Nguy�n, Tuy�n Quang, H� Giang, trong rặng Ho�ng Li�n Sơn, v�ng n�i Thanh Nghệ, v�i khu tr�n rặng Trường Sơn, c� nhiều loại danh mộc như lim, gụ, sao, trắc, giẻ, nghiến, v�ng t�m, huỳnh đ�n, cẩm laị.

6.12 - Thuỷ sản trong S�ng v� ngo�i Biển

S�ng Hồng v� c�c phụ lưu ch�nh c� tổng chiều d�i hơn 700km. C�c phụ lưu nhỏ cũng c� tổng chiều d�i l�n tới h�ng trăm km. Trong lưu vực c� c�c đầm, hồ, hồ chứa theo m�a hay vĩnh cửu với diện t�ch mặt nước v�o khoảng 25000 ha. C� thể n�i, Lưu vực s�ng Hồng rất c� tiểm năng nu�i trồng thuỷ sản.

Theo c�c số liệu thu thập được, đồng bằng c� rất nhiều chủng loại c� như c� ch�p, ch�p đen, ch�p đỏ, c� chuối, c� r�, c� tr�, c� chầy, c� nhồng... Đặc biệt ở s�ng L� c� loại c� Anh vũ rất c� gi� trị.

Thuỷ sản đ�ng vai tr� quan trọng trong nền kinh tế, đ�ng g�p 9% sản-lượng GDP (Gross Domestic Product) của to�n đất nước. C� v� c�c lo�i thuỷ sản nước mặn, nước ngọt cung cấp 30% lượng protein cho d�n cư n�ng th�n v� th�nh thị. Mức ti�u thụ c� v�o khoảng 10 kg/người/ năm.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 149. C�c nguồn cung-cấp thực-phẩm của miền Bắc v� c�c b�i đ�nh c� ch�nh trong Vịnh Bắc-Việt

Theo số liệu thống k�, sản lượng c�, t�m, cua v� c�c hải sản kh�c v�o khoảng 1,1 triệu tấn/ năm (năm 1992), trong đ� 70% l� đ�nh bắt hải sản, 10% đ�nh bắt từ c�c s�ng hồ, 20% nu�i trồng. Cuối năm 1992, ở đồng bằng s�ng Hồng c� khoảng 4000 thuyền đ�nh c�, trong đ� 3500 thuyền c� gắn động cơ. 120000 người kiếm s�ng bằng nghề c�, trong đ� 10000 người sống bằng nghề nu�i trồng thuỷ sản, 36000 người sống bằng nghề đ�nh bắt v� 12000 người sống bằng nghề chế biến thuỷ sản v� c�c dịch vụ li�n quan kh�c.

Theo những số liệu chưa đầy đủ(1), số lượng lao-động nghề c� của tất cả c�c đảo gộp lại l� v�o khoảng 24,000 người: ở v�ng biển Bắc Bộ l� 5700 người

Tr�n một số đảo, c�n c� hoạt-động nu�i trồng thủy hải-sản, như c�c đầm nu�i t�m, cua ở C�t Hải, huyện V�n Đồn, C� T�, C�i Bầu v� một số đảo ở miền Trung. Cũng như ở c�c b�i tr�n đất liền, c�ng việc nu�i trồng c�n mang nặng t�nh quảng canh, nhiều nhất l� b�n th�m canh. Do đ� về mặt n�y c�n phải đầu tư nhiều hơn nữa do năng suất chỉ mới đạt khoảng 1/10-1/8 năng suất trong khu-vực Đ�ng Nam �.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 150. C�c loại c� Việt-nam c� gi�-trị thương-mại.

��ng ch� � về sự phong-ph� của c�c lo�i hải-sản Quảng Ninh. Do địa-h�nh v�ng biển v� đ�y biển đa-dạng, chỗ l� d�ng chảy, chỗ l� v�ng k�n gi� lặng s�ng, đ�y biển chỗ l� cồn đ�, chỗ l� bờ b�i phẳng, chỗ l� rạn san-h� m�nh m�ng n�n Quảng Ninh c� hầu hết c�c chủng loại thủy-sản của nước ta. Ở đ�y c� nhiều đ�n c� lớn v� c� nhiều giống c� qu� như song, ngừ, chim, thu, nhụ... Trong c�c lo�i t�m c� c�c giống t�m he. N�i Miều đứng h�ng đầu về chất lượng t�m Việt Nam. Ngo�i biển c�n c� nhiều loại đặc sản như trai nhọc, b�o ngư, đồi mồi, t�m h�m, ven bờ c� s� huyết, ngao, ng�n, h�u, rau c�u, s�i s�ng. Ven bờ biển v� tr�n vịnh đang ph�t-triển nu�i tr�ng c�c loại hải đặc-sản. Ngư trường rộng v� sự đa-dạng về chủng loại thủy-sản vẫn lu�n lu�n l� nguồn lợi quan-trọng, một thế mạnh của kinh-tế biển Quảng Ninh

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 151. T�m hải-sản nu�i trồng ch�nh của Việt-Nam

6.13 - T�i-nguy�n Kho�ng-sản quanh Vịnh Bắc-Việt

T�i-nguy�n kho�ng-sản v�ng duy�n-hải Vịnh Bắc-Việ

T�i nguy�n thi�n nhi�n được chia th�nh hai loại: t�i nguy�n t�i tạo v� t�i nguy�n kh�ng t�i tạo.

* T�i nguy�n t�i tạo (nước ngọt, đất, sinh vật v.v...) l� t�i nguy�n c� thể tự duy tr� hoặc tự bổ sung một c�ch li�n tục khi được quản l� một c�ch hợp l�. Tuy nhi�n, nếu sử dụng kh�ng hợp l�, t�i nguy�n t�i tạo c� thể bị suy tho�i kh�ng thể t�i tạo được. V� dụ: t�i nguy�n nước c� thể bị � nhiễm, t�i nguy�n đất c� thể bị mặn ho�, bạc m�u, x�i m�n v.v...

* T�i nguy�n kh�ng t�i tạo: l� loại t�i nguy�n tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi hoặc biến đổi sau qu� tr�nh sử dụng. V� dụ như t�i nguy�n kho�ng sản của một mỏ c� thể cạn kiệt sau khi khai th�c. T�i nguy�n gen di truyền c� thể mất đi c�ng với sự ti�u diệt của c�c lo�i sinh vật qu� hiếm.

T�i nguy�n con người (t�i nguy�n x� hội) l� một dạng t�i nguy�n t�i tạo đặc biệt, thể hiện bởi sức lao động ch�n tay v� tr� �c, khả năng tổ chức v� chế độ x� hội, tập qu�n, t�n ngưỡng của c�c cộng đồng người.

Sự ph�t triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đang l�m thay đổi gi� trị của nhiều loại t�i nguy�n. Nhiều t�i nguy�n cạn kiệt trở n�n qu� hiếm; nhiều loại t�i nguy�n gi� trị cao trớc đ�y nay trở th�nh phổ biến, gi� rẻ do t�m được phương ph�p chế biến hiệu quả hơn, hoặc được thay thế bằng loại kh�c. Vai tr� v� gi� trị của t�i nguy�n th�ng tin, văn ho� lịch sử đang tăng l�n.

L� B� Thảo. Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản Thế-giới, H� Nội,1995. Trang 51-52)

C�c mỏ trầm t�ch được h�nh th�nh tại c�c vụng biển cũ chủ yếu thuộc c�c chu kỳ Hecxini v� Inđ�xini, kh�ng loại trừ thuộc c�c chu kỳ Cal�đ�ni cổ hơn hay trẻ hơn. C�c mỏ n�y thường c� quy m� lớn: được biết đến nhiều nhất l� bể than Quảng Ninh (tuổi Trias thượng), mỏ apatit L�o Cai (tuổi Cổ sinh hạ thuộc chu kỳ Cal�đ�ni), c�c mỏ than n�u h�nh th�nh ở c�c v�ng hồ N��gen, c�c mỏ dầu kh� trong c�c trầm t�ch tuổi từ Trias đến Pl�istoxen trong nội địa, nhất l� trong c�c bồn trầm t�ch tr�n thềm lục địa khu vực C�n đảo. Nhiều dự b�o cũng cho thấy dầu v� kh� tập trung ở c�c bồn tương tự quanh c�c quần đảo Trường Sa v� Ho�ng Sa.

Cho đến nay, tổng số mỏ v� điểm quặng biết được đ� l�n đến khoảng tr�n 2000, gồm hơn 90 loại kho�ng sản kh�c nhau, trong đ� 120 mỏ thuộc 30 loại kho�ng sản đ� được đưa v�o khai th�c hoặc thiết kế khai th�c. So với một nước c� diện t�ch v� d�n số trung b�nh như Việt Nam th� số lượng v� trữ lượng c�c mỏ c� thể coi l� tương đối khả quan. Đất nước như vậy c� than, dầu kh� cho c�ng nghiệp năng lượng, chưa kể than n�u (th� dụ ở đồng bằng s�ng Hồng c� đến h�ng tỷ tấn nhưng ở độ s�u rất lớn tr�n 1000m) v� đất hiếm ph�ng xạ (hơn 500 triệu tấn Phong Thổ).

C�c t�i nguy�n kho�ng sản cần thiết cho c�ng nghiệp luyện kim đen c� sắt, mangan, cr�m, titan. Mỏ sắt v�ng Trại Cau-Linh Nham-C� V�n (Th�i Nguy�n) cũng như một số mỏ kh�c ở h� Giang, Thanh H�a, Thừa Thi�n, v.v... trong thực tế chỉ c� gi� trị địa phương. Mỏ được coi l� lớn nhất ở Thạch Kh� (H� Tĩnh) hiện đang chờ được khai th�c, do nằm s�t ngay bở biển v� nằm s�u dưới đất.

C�ng nghiệp luyện kim m�u c� thiếc, ch�, kẽm, đồng, v�nfram, tungsten, b�xit, v.v..., trong đ� thiếc l� đ�ng ch� � do c� m� Quỹ Hợp; b�x� ở T�y Nguy�n (được ước t�nh l� c� trữ lượng rất lớn nhưng quy tr�nh c�ng nghệ phức tạp), đồng ở Bản San (Sơn La). V�ng v� bạch kim cũng c� nhiều mỏ hoặc điểm quặng nhưng sự ph�n bố rải r�c.

C� thể d�ng cho c�ng nghiệp h�a chất c� mỏ apatit Cam Đường (L�o Cai). Mỏ đ� được khai th�c từ l�u. Ngo�i ra c�n c� pyrit (loại mỏ trung b�nh) barit (c� thể coi l� lớn) cũng như barit-fluorit, bent�nit.

Việt Nam từ Bắc ch� Nam gi�u về nguy�n liệu d�ng trong c�ng nghiệp x�y dựng, th�ng thường với trữ lượng rất lớn như đ� v�i (gần như to�n miền Bắc, một bộ phận ở H� Ti�n), đất s�t l�m gạch ng�i v� gốm (ở Quảng Ninh v� ở nhiều tỉnh), c�t thủy tinh ở Thủy Triều (Ph� Kh�nh) v� ở V�n Hải (Quảng Ninh), cao lanh (Bi�n H�a thuộc Đồng Nai), Minh T�n (Hải Hưng v� Quảng Ninh), đ� hoa v� granit chất lượng cao, v.v...

Trong thời gian gần đ�y, đ� ph�t hiện nhiều điểm đ� ngọc (rubi, xaphia).

Nh�n chung lại, Việt Nam c� những t�i nguy�n l�ng đất đa dạng, một số mỏ c� trữ lượng phong ph� nhưng ch�ng đ� bắt đầu c� dấu hiệu giảm s�t, một số kh�c gi�u nhưng điều kiện khai th�c kh� khăn v� cần c� đầu tư lớn: dầu kh�, sắt (Thạch Kh�), quặng ph�ng xạ. Chắc chắn l� c�c t�i nguy�n l�ng đất n�y chưa thăm d� v� kiểm k� hết được - ngay đối với c�c mỏ cũ cũng chưa được đ�nh gi� đầy đủ - nhưng vẫn c� thể kết luận rằng ch�ng c� thể đ�p ứng được nhu cầu trước mắt ở một số ng�nh c�ng nghiệp quan trọng.

C�ng với sự nghiệp c�ng nghiệp h�a ng�y c�ng ph�t triển, c� vẻ như c�c t�i nguy�n n�y kh� l�ng đ�p ứng được mọi y�u cầu. V� vậy việc sử dụng hợp l� v� tiết kiệm c�c t�i nguy�n l�ng đất - c�c t�i nguy�n kh�ng ho�n lại - cần được đặt ra ngay từ b�y giờ, d� đ� l� chậm.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 152. T�i-nguy�n kho�ng-sản v�ng duy�n-hải Vịnh Bắc-Việt

6.13 - Thực-vật �iển-h�nh V�ng Duy�n-Hải Bắc-Việt

Thực-vật ở Quảng Ninh c� thế mạnh ở rừng v� đất rừng. �ất canh t�c hẹp v� k�m ph� nhi�u n�n sản-lượng l�a, ng�, khoai thấp song b� lại l� tiềm-năng trồng c�y ăn quả, c�y lấy gỗ v� nhiều loại c�y c�ng-nghiệp. Hiện nay Quảng Ninh đang mở rộng diện-t�ch c�y ăn quả, trong đ� c� v�ng vải thiều ��ng Triều 3,000 ha đ� cho thu hoạch. V�ng ch� Quảng H� đ� cho ch� b�p chất lượng tốt.

Trước đ�y Quảng Ninh c� nhiều giống gỗ tốt, nhiều nhất l� lim, t�u, nay diện-t�ch lớn nhất l� trồng th�ng vừa lấy nhựa vừa lấy gỗ. Rừng bạch đ�n, keo cũng đang mở rộng để vừa phủ k�n đất trồng, vừa lấy gỗ cho c�ng-nghiệp mỏ (chống l�). V�ng n�i Quảng Ninh đang phục hồi v� ph�t-triển những giống c�y đặc sản như quế, hồi, trẩu, sở v� những c�y dược liệu. Trong đ� ở Quảng Ninh c� c�y ba k�ch nổi tiếng. Với 3/4 diện-t�ch tự nhi�n l� rừng v� �t rừng, nếu được bảo-vệ v� trồng th�m nhiều, rừng Quảng Ninh sẽ ph�t huy thế mạnh v� l� một nguồn lợi lớn của Quảng Ninh.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 153. C�c loại lưới c� Việt-Nam

Rừng Hải Ninh c� một số gỗ qu� như sến, lim, t�u, th�ng v� một số dược thảo như h� thủ �, quế, hồi, sa nh�n. Rừng Hải Ninh c� nhiều d� th� như hươu, nai, beo, gấụ.., nhất l� ở rừng Ti�n Y�n

Rừng H� Tĩnh c� l�m sản c�c loại như gỗ lim, củ n�u, gụ, m�y, tre, nứa; một số c�y l�m thuốc như quế, s�m, trầm hương, qu�n ch�ng thảọ... Kho�ng-sản c� một số mỏ sắt, thiếc, than đ�, đất s�t. D�n ch�ng cũng h�nh nghề đ�nh t�m c� dọc theo c�c s�ng rạch v� bờ biển.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 154. C� cơm (Coilia macrognathos), nguy�n-liệu l�m nước mắm

6.14 - Nghề đ�nh bắt hải-sản

Quảng Ninh c� ngư trường rộng lớn, c� bờ biển d�i hơn 250 km từ Tr� cổ thuộc thị x� M�ng C�i gi�p với Trung Quốc đến đảo Hải Nam thuộc huyện Y�n Hưng gi�p với Hải Ph�ng. Qua khảo s�t, điều-tra cho thấy biển Quảng Ninh c� nguồn lợi thủy-sản rất phong ph�, c� nhiều loại t�m c�, c� nhiều hải-sản qu� c� gi� trị kinh-tế cao cả ở trong nước v� xuất khẩu như c�c loại c� ngon nổi tiếng như chim, thu, nhụ, đ�, song, ngừ, c�c đặc sản như: t�m he, mực ống, cua, ghẹ, s�i s�ng, s� huyết, hải s�m, ng�n, c�c loại ốc... Trong những năm gần đ�y, Quảng Ninh đ� quan t�m đầu tư n�ng cấp t�u thuyền, ngư cụ, trang thiết bị hiện đại để đ�nh bắt xa bờ, n�ng cao sản-lượng, kết hợp với việc đẩy mạnh nu�i trồng thủy-sản ở ven bờ. �� l� một hướng đi đ�ng, ph� hợp với thời đại theo hướng c�ng nghiệp ho�, hiện đại ho�.

��nh bắt hải-sản ở Quảng Ninh l� một nghề truyền thống, c� lịch sử l�u đời, đến nay vẫn c�n tồn tại nhiều c�ch thức đ�nh bắt thủ c�ng cổ truyền, kh�ng những c� � nghĩa về mặt kinh-tế x�-hội m� c�n c� � nghĩa rất lớn về mặt văn ho� v� du-lịch. Kết quả khai quật ở nhiều di chỉ khảo cổ học ở v�ng ven biển hạ Long cho thấy nghề đ�nh bắt hải-sản xuất hiện rất sớm, c�ch đ�y bốn, năm ng�n năm đến s�u, bảy ng�n năm. �� l� c�c h�n ch� lưới bằng đất bằng đất nung, c�c mũi nhọn, kim kh�u bằng xương để đan lưới t�m thấy ở c�c di chỉ Soi Nhụ, Thoi Giếng, Ngọc Vừng, Ho�ng T�n... hiện được lưu giữ v� trưng b�y tại Bảo t�ng Quảng Ninh.

Hiện tại người d�n v�ng biển Quảng Ninh c�n duy tr� nghề đ�nh bắt hải-sản bằng thủ c�ng kh� phổ biến. �� l� c�c nghề c�u mực, c�u c� song, c�u c�y, nghề ch�, nghề ch�i, nghề đ�o s� s�ng, nghề c�o ng�n, c�o thiếp, nghề bổ h�, nghề đ�nh c� đ�n ...

Nghề c�u c� mực: c�u c� song c� � nghĩa kinh-tế lớn. Mấy năm vừa qua, nghề c�u c� song ph�t-triển mạnh ở v�ng biển C� T�. C� đ�m một người thu được v�i triệu đồng, tr�i lại c�u c�y ở ven biển, ở những b�i s� vẹt thường l� để giả tr�, đi c�u cho vui v� kết hợp kiếm b�t canh cho khoẻ người. C�u c�y kh�ng cần mồi, chỉ cần 2 -3 lưỡi c�u buộc chụm lại, thả xuống c�y chạy ra ngậm c�ng v�o, thế l� nhấc vội l�n, kh�ng cần phải gỡ m� c�y tự nhả c�ng ra rơi v�o giỏ đựng.

Nghề ch�i: Nghề ch�i bằng thuyền nhỏ, kh�ng ra khơi xa, chỉ ở trong vịnh, ven bờ. C� khi cả gia đ�nh sống tr�n một chiếc thuyền nhỏ. Cảnh thường gặp v� g�y ấn tượng l� cảnh phơi lưới thường thấy ở L�n B� th�nh phố Hạ Long m� c�c hoạ sĩ đ� thể-hiện trong c�c bức tranh của m�nh.

Nghề đ�o s�i s�ng: Người đi đ�o s�i s�ng lăm lăm trong tay c�i mai, c�i d�u, mắt quan s�t về ph�a trước, bước ch�n đi nhẹ nh�ng. Khi ph�t hiện c� s�i s�ng th� họ hết sức nhanh nhẹn d�ng mai lao xuống c�t hất vội con s�i s�ng l�n, nhặt đưa ngay v�o giỏ. Nếu đẩy mạnh v� chậm một ch�t th� s�i s�ng luồn s�u v�o trong c�t rất kh� bắt. Nh�n ngắm cảnh đ�o bắt s�i s�ng c� cảm tưởng như thấy người nghệ sĩ đang biểu diễn tr�n b�i c�t rất điệu nghệ, cũng rất g�y ấn tượng.

Nghề đ�nh bắt c� đ�n: C�ch đ�y v�i chục năm tr�n v�ng biển Quảng Ninh c�n rất phổ biến nghề đ�nh c� đ�n. Khi đ�n thắp s�ng trong đ�m th� c� đua nhau t�m đến v� người ta bủa lưới bắt c�. Du kh�ch c� dịp đi c�ng thuyền đ�nh c� đ�n tha hồ m� ngắm nh�n t�m c� tung tăng bơi lội dưới �nh đ�n. Người ngư-d�n vớt mực đem nướng tr�n phễu đ�n rồi chủ kh�ch c�ng ăn. Mực tươi nướng thơm ph�c, ngọt lịm, nhấm nh�p với một v�i ch�n rượu, du kh�ch như cảm thấy cảnh thần ti�n tr�n mặt biển. Mặt biển trong đ�m rực s�ng như một th�nh phố nổi thật l� ngoạn mục n�n thơ.

6.15 - �a-dạng Sinh-học v� Nu�i trồng thủy-sản

Nước ta c� lợi thế về đa-dạng sinh-học, căn cứ để định ra đối tượng, m�a vụ v� phương thức nu�i trồng thủy-sản. Ch�ng ta cũng c� lợi thế về độ lớn v� t�nh đa-dạng c�c loại h�nh mặt nước, thuận-lợi cho ph�t-triển nu�i thủy-sản. X�t về tiềm-năng mặt nước, trong tổng số khoảng 1,7 triệu ha mặt nước, c� khoảng 619 ngh�n ha diện-t�ch c�c mặt nước lợ ph�n bố dọc theo bờ biển từ bắc ch� nam (84.652 ha ở c�c tỉnh ph�a bắc; 39.700 ha ở khu-vực bắc miền trung,

Trong c�c mục ti�u cụ thể của Chương tr�nh ph�t-triển nu�i trồng thủy-sản đ� được chuyển ph� duyệt c� li�n-quan diện-t�ch đất l�a c� một số chỉ ti�u sau đ�y:

- Nu�i t�m s� 260,000 ha (trong đ� c� 60 ngh�n ha nu�i c�ng-nghiệp... 100 ngh�n ha nu�i sinh-th�i, lu�n canh, xen canh) để đạt sản-lượng 360,000 tấn, gi� trị kim ngạch xuất khẩu đạt 1.400 triệu USD.

- Nu�i t�m c�ng xanh 32,000 ha, đạt sản-lượng 60 ngh�n tấn.

- Nu�i thủy-sản ruộng trũng 220 ngh�n ha, đạt sản-lượng 170 ngh�n tấn, chủ-yếu l� c�c loại c� đồng hiện hữu ở c�c khu-vực.

Như vậy, việc quy hoạch cần-thiết cho c�c v�ng đất c� thể chuyển đổi đ� c� c�c định hướng r� r�ng theo đối tượng nu�i.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 155. Thống-k� cho biết mức-độ nu�i trồng thủy-sản gia-tăng đ�ng kể tại Việt-Nam

6.16 - Nghề mới: Nu�i trồng Thủy Hải-sản

Tr�n một số đảo, c�n c� hoạt-động nu�i trồng thủy hải-sản, như c�c đầm nu�i t�m, cua ở C�t Hải, huyện V�n Đồn, C� T�, C�i Bầu v� một số đảo ở miền Trung. Cũng như ở c�c b�i tr�n đất liền, c�ng việc nu�i trồng c�n mang nặng t�nh quảng canh, nhiều nhất l� b�n th�m canh. Do đ� về mặt n�y c�n phải đầu tư nhiều hơn nữa do năng suất chỉ mới đạt khoảng 1/10-1/8 năng suất trong khu-vực Đ�ng Nam �.

Nu�i trồng hải sản ph�t triển k�m hơn nu�i trồng thuỷ sản nước ngọt v� nước lợ. Nu�i c� lồng, v� dụ, chỉ vừa mới được giới thiệu ở Việt Nam th�ng qua c�ng ty li�n doanh Hồng K�ng - Việt Nam. 4 địa điểm, Quảng Ninh, Nha Trang, Đ� Nẵng v� Sơn Tr�, đ� được chọn nơi m� c� biển, phần lớn l� Seranidae (groupers), Lutjanid (C� hồng) v� Labridae (wrases) được nu�i trong lồng ở những v�ng nước k�n. C� bột của những lo�i c� gi� trị cao n�y được bắt từ thi�n nhi�n, nu�i trong lồng, v� xuất khẩu sang Hồng K�ng khi to đủ cỡ c� thể b�n tr�n thị trường. Một v�i tổ chức quốc tế cũng tham gia v�o việc ph�t triển nu�i c� lồng ở một số tỉnh. Những đối tượng kh�c hải sản nu�i trồng l� s� (Ostrea rivularis) v� trai ngọc, Pteria martensii ở miền Bắc v� Pinctada maxima ở miền Nam.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 156. C� Hồng l� loại thũy-sản rất dễ nu�i trồng

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 157. C� Mập,c�n gọi l� c� Nh�m (Shark)

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 158. C� Ngừ, Yellowfin Tuna

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 159. T�m H�m

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 160. Carangidae: C� Sọc Mướp, c� S�ng, C� Nục

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 161. C�Thieu

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 162. C� Chuồn, Flying Fish

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 163. C� Thu

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 164. C� M�- Serranidae

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 165. C� Mối, Thiều, Catfish

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 166. C� Gộc 7 r�u, C� Ch�t Tassel Fish

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 167. C� Gộc, Threadfin

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 168. Bảng thống-k� hải-sản n�y cho thấy kết-quả hoạt-động đ�nh c� của những tỉnh quanh Vịnh Bắc-Việt rất yếu k�m.

năm 2001, to�n ng�nh thủy sản khai-th�c được gần 500.000 tấn thủy sản; kim ngạch xuất khẩu đạt 289 triệu USD, tăng tr�n 36% so với c�ng kỳ năm ngo�i, Bộ thủy sản cho biết như vậy. Trong đ�, thủy sản thu hoạch từ khai-th�c tự nhi�n đạt tr�n 328.000 tấn v� thủy sản thu hoạch từ nu�i trồng gần 168.000 tấn.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 169. H�nh C� trong rạn San-h�

6.17 - T�i-nguy�n cho c�c Nghề Thủ C�ng Việt Nam

Từ những vật-liệu sẵn c� như đất, gỗ, đ�, tre, nứa, sơn, trai, x� cừ, ngh�u, s�...; với b�n tay kh�o l�o, người Việt-Nam đ� tạo ra nhiều sản-phẩm thủ-c�ng.

1.- Đồ Gốm: Nghề đồ gốm ở Việt Nam c� từ l�u lắm rồi. Ở miền Bắc th� c� gốm b�t Tr�ng (H�Nội), gốm Đ�ng Triều (Quảng Ninh), gốm Thỉ H� (Bắc Ninh)... C�n ở miền Nam th� c� gốm Saigon, gốm B�nh Dương, gốm Bi�n H�a (Đồng Nai) vv..vv...

Ng�y nay sản phẩm Việt Nam rất phong ph�, từ những vật nhỏ như: lọ đựng tăm, gạt t�n thuốc l�... c�n những s�n phẩm cở trung b�nh như: lọ hoa, tượng Phật, Thiếu nữ, ấm tr�, c� phể, b�t dĩa, t�, chậu cảnh... đến những s�n phẩm lớn như: lọ độc b�nh, đ�n, voi v.v...

Những m�u đen thường d�ng trong đồ gốm l� m�u đen, men ngọc, men da lươn, men v�ng tr�m, men chảy giọt. Họa tiết tr�n sản phẩm được gắn liền với những n�t quen thuộc trong đời sống như ch� b� mục đồng thổi s�o tr�n lưng tr�u, thiếu nữ h�i hoa, c�y đa cổng l�ng, ch�a, hồ sen, thiếu nữ g�y đ�n... C�c nước �u Ch�u hiện nay rất th�ch h�ng gốm VN.

2.- H�ng m�y tre: C�y tre, c�y song v� c�y m�y l� những loại c�y rất nhiều trong rừng Việt Nam. C� quanh năm suốt th�ng. Loại n�y l� một sản phẩm v� tận cho những thợ thủ c�ng l�m m�y tre. Việt Nam về m�y tre. H�ng m�y tre c� mặt từ thời Ph�p thuộc, trong triển l�m chợ phi�n Ph�p quốc tại Paris năm 1931, cả d�n th�nh Paris rất nghạc nhi�n về sự kh�o tay l�m lấy của thợ mậy tre. Hiện nay c� đến hơn 200 mặt h�ng thuộc dạng m�y tre... Kh�ch th�ch những loại như: dĩa b�y tr�i c�y, lẵng hoa, b�t hoa, l�n, giỏ, nơm n�, lọ hoa, chụp đ�n, bộ salon, tủ s�ch v.v... Ưu điểm của m�y tre l� nhẹ, gon v� h�ng kh�ng bị mọt

3.- H�ng sơn m�i: Tr�n thế giới c� nhiều nước l�m son m�i, c� nhiều nước nghề sơn m�i c� trước nước ta, nhưng chỉ c�n Việt Nam l� h�ng son m�i c�n c� mặt. Nhiều n�i cao c� nhiều loại c�y la m� sơn m�i, nhưng v�ng Ph� Thọ th� sơn m�i dẻo v� bền nhất. Nhựa c�y sơn tại v�ng n�i Ph� Thọ tốt hơn nhựa c�y sơn c�c nơi kh�c.

V�o thế kỹ 18 ở Thăng Long H� Nội, đ� c� phường Nam Ngư chuy�n l�m sơn m�i. Ban đầu chỉ c� 4 m�u: đen, đỏ, v�ng, n�u. Nay nhờ khoa học tiến bộ n�n c� nhiều loại sơn nhập v�o d�ng m�u rất tốt đẹp hơn m�u xưa cũ.

C�c h�ng sơn m�i như: tranh treo tường, lọ hoa, hộp, hộp đựng nữ trang, hộp đựng thuốc l�, khay, b�n cờ, bức b�nh phong chắn gi�, những tranh treo tường rất lớn, nhỏ c�...

4.- Nghề Khảm trai, x� cừ: M�nh vỏ mặt trong của trai, x� cừ khi �nh s�ng chiếu v�o sẽ long lanh nhiều m�u sắc rất đẹp, c� khi nổi m�u ngũ sắc lung linh. Người thợ khảm d�ng vỏ trai, vỏ hến, ốc biển để gắn khảm l�n mặt đồ vật. C�ng việc l�m n�y kh� tỉ mỉ, nhẫn nại, như vẽ mẫu tranh, m�i, cưa, đục m�nh, khảm, gắn l�n tranh rồi m�i s�t mặt, đ�nh b�ng. Sau đ� bức tranh hiện l�n r� những đồ vật với nhiếu m�u sắc lung linh. Từ chiếc hộp gỗ, c�i khay, b�n cờ, mặt b�n, th�nh ghế, c�nh tủ, b�nh phong, tranh treo tường v.v... bằng gỗ đều c� thể khảm trai.

Với chiều d�i bờ biển phong ph� trai, x� cừ, ngh�u, s�... n�n ng�nh n�y kh�ng sợ thiếu vật liệu khảm, cẩn.

5.- Chạm khắc Đ�: Từ những khối đ� cẩm thạch, người thợ chạm c� thể khắc đ� th�nh những h�nh ảnh dễ thương, quen thuộc. Như tượng Phật, tượng th� vật, v�ng tay, gạt t�n thuốc l�, hoa l v� hoa quả, th� vật nh� như chim, m�o, c�ng... Dưới ch�n n�i ngũ h�nh sơn (Đ� Nẵng) l� c�c l�ng Quan Kh�i, H�a Kh�, d�n l�ng c� tay nghề truyền đời hơn nơi kh�c.

6.- H�ng Th�u Ren: Tại Saigon chung ta �t thấy c� nguy�n con con đường, phố d�nh cho h�ng th�u Ren. Nhưng tại phố H� Nội, th� c� nguy�n một h�ng th�u Ren, gần phố h�ng Trống gi�p với phố L� th�i Tổ.

C�c loại h�ng th�u rất đa đạng, mẫu th�u c�ng ng�y c�ng phong ph� cầu kỳ như: Hoa sen, hoa c�c, hoa thược dược, rồng phượng, c�y t�ng, chim hạc, b�ng sen, đ�i chim uy�n ương, phong cảnh, ch�n dung, n�i đồi ao hồ v.v... C� loại d�nh th�u tr�n �o sơ mi m� th�i, c� loại th�u tr�n t� �o d�i của thiếu nữ, c� loại th�u �o gối cho cặp t�n giai nh�n t�n h�n, c� loại th�u khăn phủ giường, th�u �o kimono, th�u khăn m�-soa... đ�i khi nhiều thọ kh�o tay người tay th�u những bức tranh treo tường. C� bức tranh lồng đến 20 loại chỉ m�u.

Nhưng hiện nay v� h�ng Trung Quốc nhập v�o ồ ạt, n�n ng�nh nghề n�y lần lần lui bước. Những bức tranh th�u của thợ Trung Quốc đem v�o Việt Nam th� lấn �t hẳn v� sự tinh vi v� đẹp của n�, như cảnh n�i non s�ng hồ, rồi nhiều con chim bay lượn tr�n c�nh c�y đ�o, hay buơm bướm chập chờn bay.

Với sự chật hẹp của căn nh�, với sự bụi bặm của phố thị, n�n ng�nh th�u giờ đ�y phải lui g�t trước những h�ng vẽ rồi nhuộm m�u l�n, rất l�u phai v� dễ xấy giặt nữa.

7.-H�ng V�ng Bạc: Từ Thế kỷ thứ II, người Việt Nam đ� biết d�ng v�ng bạc để l�m đồ trang sức. Trong nghề v�ng, bạc c� ba nghề kh�c nhau nhưng li�n quan rất mật thiết với nhau:

-Nghề chạm v�ng bạc: Chạm trổ những h�nh vẽ hoa văn tr�n n�t v�ng, đồng

-Nghề đậu: nghĩa l� k�o v�ng th�nh sợi nhỏ, rồi uốn gh�p lại th�nh nhựng dạng đẹp mắt, như hoa l� chim mu�ng, gấn l�n tr�n c�c m�n trang sức.

-Nghề Trơn: Chuy�n đ�nh v�ng, bạc th�nh những đồ tranh sức m� kh�ng cần chạm trỗ như 2 phần tr�n kia.

C�c mặt h�ng từ v�ng, bạc rất đa dạng: Nhẫn, v�ng d�y chuyền, hoa tai, bao bọc những ly t�ch đi xuất khẩu c�c nước ngo�i. Tại H�Nội vẫn c�n phố h�ng v�ng, bạc. Phố n�y từ ng�y xưa chuy�n chế t�c c�c kiểu v� l� nơi mua đi b�n lại những m�n h�ng của c�c c� thiếu nữ hay c�c cụ gi� lớn tuổi...

8.- Đồ gỗ Mỹ Nghệ: Nghề l�m đồ gỗ Mỹ nghệ đ� c� từ Việt Nam tr�n h�ng trăm nam nay hay hơn nữa, tay nghề đa số kh� cao c� thể cự nỗi những h�ng từ Trung quốc v�o. Sau một thời gian b�n yếu, nay ngh�nh nghề n�y lại rầm rộ k�o nhau xuất khẩu đi nước ngo�i như: Phi Ch�u, �u Ch�u... C�c mặt h�ng chủ yếu l� tượng gỗ, b�n ghế, tủ sập giường v.v...

Tại Saigon th� c� nhiều c�ng ty rất lớn, c� nơi c� tr�n 300 nh�n c�ng chuy�n lo đồ gỗ Mỹ nghệ l� do nước Việt c� rất ng�t ng�n rừng n�i, gỗ nhiều loại rất qu�. Nhưng hiện nay ch�nh quyền CSVN chưa c� một ph�p l� ngăn cấm những thợ ph� c�y lấy gỗ, c� nhiều c�y cần đến 100 năm mới cho ra gỗ tốt, nay chỉ cần v�i nh�t b�a của thợ rừng l� loại c�y qu� n�y sẽ lần lần tuyệt diệt.

.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 170. Những bức tranh mỹ-thuật khảm x�-cừ

6.18 - T�i-nguy�n �iện-Năng

�� c� nhiều kế hoạch về năng-lượng nhưng việc sản xuất điện vẫn c�n trong tranh c�i. Việc x�y dựng v� th�c đẩy việc thay đổi c�ng nghệ năng lượng.phải bao gồm những phương thức hữu hiệu hơn việc sử dụng gỗ v� than hầm v� những nguồn thay thế. Tiềm năng to lớn của t�i nguy�n thuỷ điện l� sự thay thế hiển nhi�n.

Tuy vậy, những nh� m�y thuỷ điện rộng lớn c� thể c� những t�c động to lớn đến t�nh đa dạng sinh học tại địa phương, l�m ngập �ng những sinh cảnh đất thấp quan trọng, những người d�n địa phương phải chuyển sang định cư ở nơi kh�c sẽ mang th�m những t�c động đến nơi ở mới, ph� vỡ những đường m�n di tr� truyền thống của nhiều lo�i th� lớn, thay đổi cơ cấu d�ng chảy v� chu kỳ s�ng của những lo�i c� sở tại . Mặc dầu vậy, c� một số phương tiện t�ch cực. Hồ chắn chứa nước tạo n�n những sinh cảnh mới cho c� v� chim đất ướt v� c� tầm quan trọng về bảo vệ lưu vực c� rừng trở n�n một ưu ti�n cao hơn để cấp vốn.

Dầu v� kh� đốt tr�n th�m biển Đ�ng sẽ trở n�n nguồn năng lượng ng�y c�ng quan trọng. Việc khai th�c ch�ng cũng mang đến mối đe doạ lớn v� dầu r� rỉ v� � nhiễm m� c� thể ph� huỷ cả hệ sinh th�i rừng ngập mặn v� hệ sinh th�i biển v� ven biển.

6.19 - Muối, T�i-nguy�n kh�ng Khai-th�c đủ

Nước ta c� bờ biển d�i, c� nhiều ruộng muối, Nhưng muối lại bị thiếu v� cần nhập-cảng

Theo Bộ N�ng nghiệp v� Ph�t triển n�ng th�n, c�c doanh nghiệp h�a chất - c�ng nghiệp thực phẩm nước ta cần nhập khẩu khoảng 200.000 tấn muối h�ng năm. Theo c�c chuy�n gia, c� 2 yếu tố quan trọng khiến lượng muối nhập khẩu tăng mạnh trong những năm qua l� chất lượng v� gi� th�nh. Về chất lượng, muối c�ng nghiệp Việt Nam c� khả năng đ�p ứng y�u cầu về h�m lượng NaCl, nhưng vấn đề h�m lượng tạp chất th� đến nay vẫn chưa xử l� được

Về gi� th�nh, do trong những năm gần đ�y, diện t�ch đồng muối của Việt Nam ng�y c�ng giảm n�n sản lượng cũng giảm theo. Đặc biệt, v�o những năm thời tiết thất thường, sản lượng của c�c đồng muối c�ng nghiệp kh�ng đạt kế hoạch dẫn đến gi� th�nh tăng cao. Từ đầu năm đến nay, b�nh qu�n gi� muối tại miền Bắc l� 600-650 đồng/kg, miền Trung 650-750 đồng/kg, miền Nam 750-800 đồng/kg. Trong khi đ�, gi� muối nhập khẩu chỉ từ 22 - 24 USD/tấn, cộng cả c�c loại chi ph� kh�c th� gi� b�n tại thị trường trong nước vẫn chỉ v�o khoảng 400 - 450 đồng/kg.

Số liệu của Bộ N�ng nghiệp v� Ph�t triển n�ng th�n cho thấy, t�nh h�nh sản xuất muối của nước ta từ năm 1990 đến nay kh� bất ổn định. Nếu như năm 1990, sản lượng muối của cả nước đạt 450.000 tấn v� đến năm 1998 đ� tăng l�n 800.000 tấn th� sang năm 2000, con số n�y đ� giảm xuống c�n 480.000 tấn. Năm nay, dự kiến sản lượng muối của cả nước đạt khoảng dưới 600.000 tấn.

Trong khi đ�, nhu cầu về muối lại ng�y c�ng tăng, ước t�nh năm nay sẽ v�o khoảng 730.000 tấn. Đặc biệt, nhu cầu về muối c�ng nghiệp chất lượng cao, đạt ti�u chuẩn quốc tế sẽ c�n tăng mạnh trong giai đoạn 2005-2010 do c� th�m c�c nh� m�y h�a chất đi v�o hoạt động. Ước t�nh, v�o năm 2005, cả nước cần 870.000 tấn muối v� năm 2010 l� 1.480.000 tấn, trong đ� lượng muối c�ng nghiệp tương ứng chiếm tr�n 46% v�o năm 2005 v� 87% v�o năm 2010.

6.20 - Lợi-tức C�-nh�n Cao Thấp, Xưa v� Nay

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 171. Thu-nhập mỗi đầu người tại c�c tỉnh Miền Bắc v�o năm 1993. Lưu-� rằng lợi-tức c�-nh�n cao nhất lủc xưa tại c�c tỉnh trồng l�a. Ng�y nay c�c tỉnh Th�i-B�nh, Nam-�ịnh đ� l�i lại sau c�c tỉnh c�ng-nghiệp như Quảng-Ninh, Bắc Th�i�

Nu�i Ong thứ nh� �-Ch�u

Theo �ng �inh Quyết T�m - Chủ tịch Ủy ban Kinh tế nu�i ong của Hội Nu�i ong thế-giới, Việt-Nam vừa đạt mức kỷ-lục về xuất-khẩu mật ong. Từ đầu năm đến nay, Việt-Nam đ� xuất khẩu 12.000 tấn mật ong, trị gi� hơn 15 triệu USD, đưa Việt Nam trở th�nh nước đứng h�ng thứ hai ở ch�u � (sau Trung-Quốc) B�o Tuổi Trẻ th�ng7-2002

Chương 7

Bảo-Tồn

7.1 � M�i-trường cho ta Cơ sở để Sống

"M�i trường bao gồm c�c yếu tố tự nhi�n v� yếu tố vật chất nh�n tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, c� ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, ph�t triển của con người v� thi�n nhi�n."

M�i trường l� tất cả những g� c� xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống v� ph�t triển. Theo chức năng m�i-trường được chia th�nh c�c loại như M�i-trường Thi�n-nhi�n (hay tự-nhi�n), M�i-trường Nh�n-tạo. x� hội,

M�i trường c� c�c chức năng cơ bản sau:

* M�i trường l� kh�ng gian sống của con người v� c�c lo�i sinh vật.

* M�i trường l� nơi cung cấp t�i nguy�n cần thiết cho cuộc sống v� hoạt động sản xuất của con người.

* M�i trường l� nơi chứa đựng c�c chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống v� hoạt động sản xuất của m�nh.

* M�i trường l� nơi giảm nhẹ c�c t�c động c� hại của thi�n nhi�n tới con người v� sinh vật tr�n tr�i đất.

* M�i trường l� nơi lưu trữ v� cung cấp th�ng tin cho con người.

Như vậy, con người bảo tồn m�i-trường để tồn-tại v� ph�t-triển.

7.2 - Kế-hoạch Bảo-tồn Bờ Biển v� Biển

� thức được tầm quan-trọng phải l�m, Việt-Nam đ� thảo kế hoạch bảo tồn biển v� bờ biển đ� được soạn thảo. Bản thảo n�y thảo luận về danh s�ch 30 khu bảo tồn biển v� bờ biển.

Những cơ-quan bảo-trợ quốc-tế như Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � (Asian Development Bank, ADB) v� Hiệp-hội Chim Ch�c Quốc-Tế (BirdLife International) c�ng đề-nghị Việt-Nam phải mở rộng th�m kế-hoạch.

Trong c�c cuộc khảo s�t do BirdLife thực hiện tại những v�ng chim đặc hữu v�o đầu những năm 1990 đ� t�i ph�t hiện được một số lo�i ph�n bố hẹp m� những th�ng tin về sự xuất hiện của ch�ng đ� kh�ng được biết đến từ những năm 50 của thế kỷ n�y v� dụ như: Mi Langbian, Khớu mun v� G� l�i lam m�o đen. Sự t�i ph�t hiện một số lo�i đ� được thực hiện trong qu� tr�nh khảo s�t ở c�c v�ng chim đặc hữu. C�c cuộc khảo s�t n�y cũng cho thấy rằng những sinh cảnh tự nhi�n của c�c sinh-vật đặc hữu (kể cả c�c lo�i chim nước v� chim biển) đ� v� đang bị mất nhanh ch�ng, đ�i hỏi phải c� những hoạt động bảo tồn kịp thờingăn chặn sự mất đi vĩnh viễn c�c lo�i vật hiếm qu� cũng như những sinh cảnh tự nhi�n của ch�ng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 172. Một lo�i chim v�ng ngập nước cần được bảo tồn

Chiến lược bảo vệ m�i trường biển, ven biển v� hải đảo Việt-Nam bao gồm c�c nội dung v� li�n quan đến c�c lĩnh vực sau:

- Chiến lược ph�t triển kinh tế biển phải được x�y dựng theo quan điểm sử dụng tổng hợp, hợp l� đi đ�i với bảo vệ t�i nguy�n v� m�i trường biển v� ven bờ. Lĩnh vực n�y cần được c�c ng�nh khai th�c dầu kh�, giao th�ng vận tải, thuỷ sản, l�m nghiệp, du lịch, .... thực hiện đầy đủ c�c y�u cầu bảo vệ m�i trường trong ng�nh v� phối hợp với nhau c�ng bảo vệ m�i trường li�n quan đến biển, ven biển v� hải đảo.

- Chiến lược thực hiện c�c c�ng ước v� hiệp định quốc tế v� khu vực li�n quan đến biển v� đại dương v� li�n quan đến m�i trường biển.

- Chiến lược quản l� m�i trường biển v� ven biển bao gồm ph�n v�ng chức năng biển v� ven biển, quản l� tổng hợp c�c hoạt động khai th�c v� nu�i trồng thuỷ sản ven biển, th�nh lập hệ thống c�c khu bảo tồn biển v� ven biển, ph�t triển v� cải thiện sinh kế cho những cộng đồng duy�n hải, ph�ng ngừa v� giảm thiểu t�c hại của thi�n tai ven biển, trớc hết l� b�o, lụt, x�i lở v� nước d�ng đặc biệt l� ở c�c tỉnh miền Trung v� tăng cường năng lực quản l� m�i trường biển v� ven biển.

7.3 - Nhu-c�̀u c�́p-bách: X�y dựng th�̣t nhanh các khu bảo t�̀n

Các nhà khoa học đã duyệt x�t nhiều c�ch điều-h�nh kh�c nhau v� th�́ng nh�́t 6 ki�̉u đ�ển-hình cho những Khu Bảo-tồn Biển (Marine Protected Area - MPA), bao g�̀m: khu dự trữ tự nhi�n, vườn qu�́c gia, kỳ quan thi�n nhi�n, khu bảo t�̀n loài, khu bảo t�̀n cảnh quan, khu bảo t�̀n tài nguy�n thi�n nhi�n. Sau khi khảo sát tại chỗ, Vi�̣n Hải dương học Vi�̣t Nam đã xác định 16 vùng bi�̉n nước ta đủ ti�u chu�̉n x�y dựng khu bảo t�̀n bi�̉n, trong đó có C� T�, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, C�̀n Cỏ, phá Tam Giang - C�̀u Hai, Hải V�n - Sơn Trà, Cù lao Chàm, Lý Sơn, Hòn Mun - Bích Đ�̀m, Phú Quý, C�n Đảo, Phú Qu�́c, Trường Sa...

Lược-duyệt sự bảo-to�n biển v� duy�n-hải Việt-Nam, người ta thấy kh� nhiều th�nh-quả được thực-hiện tốt, tuy nhi�n việc khởi-sự đ� hơi trễ v� nhịp điệu c�ng-t�c lại chậm trễ. Theo �ng Nguy�̃n Chu H�̀i, Ph�n vi�n Hải dương học Vi�̣t Nam tại Hải Phòng, m�̣t trong những giải pháp đ�̉ bảo v�̣ b�̀n vững tài nguy�n bi�̉n của nước ta là x�y dựng các khu bảo t�̀n bi�̉n (MPA) càng sớm càng t�́t. Hi�̣n nay, th�́ giới có 1,306 khu MPA, trong đó vùng bi�̉n Đ�ng � có 92 khu. Theo đánh giá của các t�̉ chức qu�́c t�́, nhi�̀u vùng bi�̉n nước ta như Cát Bà, C�n Đảo, Hòn Mun và Trường Sa... là những vùng bi�̉n c�̀n có k�́ hoạch bảo v�̣ bởi lẽ, đ�y là những vùng bi�̉n đặc trưng cho h�̣ sinh thái bi�̉n Vi�̣t Nam.

7.4 � Li�n-hệ Kinh-tế, T�i-nguy�n v� Bảo-tồn Thi�n-Nhi�n

Xưa nay, nền kinh tế nước ta dựa nhiều v�o t�i nguy�n thi�n nhi�n, v� t�i nguy�n đang c� nguy cơ suy tho�i. Gi� trị sản phẩm n�ng nghiệp c�n chiếm tới 25% GDP, v� nếu t�nh cả thuỷ sản v� sản phẩm của c�c ng�nh c�ng nghiệp chế biến, th� c�n chiếm tr�n 40% GDP. Cũng đ�ng ch� � l� tỷ trọng chế biến đối với nhiều loại n�ng sản c�n rất thấp so với lượng nguy�n liệu hiện c�, như ch� th� chỉ đạt 55%, m�a đường 57%, rau quả 5%, thịt 1% v.v... Cho n�n việc g�n giữ, khai th�c v� sử dụng t�i nguy�n thi�n nhi�n một c�ch l�u d�i c� � nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự ph�t triển của đất nước, đối với đời sống v� ph�c lợi của nh�n d�n.

Những biến đổi kh� hậu c� t�nh to�n cầu v� khu vực nhiều khi cũng l�m cho t�nh trạng trầm trọng th�m.Việc Bảo-tồn cần phải đặt ưu-ti�n cho c�c dạng t�i nguy�n thi�n nhi�n n�y v� nhu-cầu trước mắt về kinh-tế.

Mức sống d�n ta c�n qu� thấp, m� ngh�o th� nhu cầu khai th�c c�c nguồn t�i nguy�n sẵn c� trong thi�n-nhi�n c�ng đ�i-hỏi. V� thiếu thốn, người ta qu�n mất những g� họ đ� từng tr�n trọng bảo-vệ cho đất nước được tươi đẹp. Một phần do ngh�o đ�i v� cũng do thiếu học, c� những người sử dụng chất nổ đ�nh c�, kiếm củi nơi rừng cấm vả cả �đi vệ-sinh� bậy bạ�

Nền kinh-tế k�m ph�t-triển, thường đi k�m theo l� sự k�m ph�t-triển của khoa-học v� c�ng-nghệ, sẽ hạn chế khả-năng đầu tư nhiều cho việc bảo-vệ m�i trường. Trung Quốc l� nước c� tiềm lực mạnh hơn nước ta nhiều, nhưng cũng mới chỉ đầu tư cho c�ng t�c m�i trường cha tới 1% GDP. Theo Bộ Kế-hoạch v� Đầu tư, tỷ lệ chi cho bảo-vệ m�i trường ở nước ta chỉ bằng 0,10 - 0,19% GDP.

R�t kinh-nghiệm những quốc-gia tiền-tiến, Việt-Nam kh�ng thể để m�nh lọt v�o c�i v�ng lẩn-quẩn: v� d�n ngh�o n�n m�i-trường suy-tho�i - khi m�i-trường suy-tho�i, d�n lại ngh�o hơn. Tỷ lệ chi-ph� cho việc bảo-vệ m�i trường ở nước ta hiện qu� thấp, cần phải lập-tức gia-tăng l�n v�i chục lần. để hy-vọng tho�t ra khỏi cảnh ngặt ngh�o m�i-sinh.

Kinh nghiệm ở những nước ph�t triển cũng cho thấy nhiều việc phải l�m ngay v� l�m cho đ�ng kh�ng n�n v� ng�n-quỹ eo hẹp m� để tai-họa về sau. Việc kiểm tra chất thải độc hại g�y tốn k�m thật, nhưng việc dọn sạch "c�c lỗi lầm của qu� khứ" c�n tốn tiền của v� thời gian hơn nhiều, c� khi gấp từ 10 đến100 lần cao hơn

7.5 � �-nhiễm M�i-trường G�y Bệnh

�51,7% d�n số Việt-Nam mắc bệnh do � nhiễm m�i trường�. Đ� l� lời cảnh b�o của Quỹ Nhi đồng Li�n Hiệp Quốc (UNICEF), nh�n Ng�y M�i trường Thế giới 5-6-2002. Theo Trường Đại học Y Th�i B�nh, 51,7% d�n số Việt Nam mắc những bệnh li�n quan trực tiếp do � nhiễm m�i trường, đặc biệt l� c�c bệnh ti�u chảy v� k� sinh tr�ng do chất lượng nước qu� tồi v� thiếu thiết bị vệ sinh. Chỉ c� 1/3 d�n số ở Việt Nam được hưởng c�c phương tiện vệ sinh đầy đủ. Theo b�o c�o gần đ�y của UNICEF, WHO (Tổ chức Y tế Thế giới) v� UNEP (Chương tr�nh M�i trường LHQ), 40% c�c bệnh do � nhiễm m�i trường đ� t�c động đến trẻ dưới 5 tuổi.

Cho d� con số được loan-tải c� thể l� ch�nh-x�c hay bị thổi phồng, bản tin tr�n thực-sự l� một đ�n b�o-động đỏ nguy-cấp. N�i chung t�nh-trạng vệ-sinh miền Nam vốn xưa nay kh� hơn miền Bắc v� khu-vực đ�ng người đ�ng lo ngai nhất lại nằm quanh vịnh Bắc-Việt.

�� c� luật bảo-vệ m�i-trường, chống �-nhiễm. Người d�n cũng được gi�o-dục về dinh-dưỡng, về vệ-sinh nhưng kh�ng c� khả-năng thực-h�nh triệt để. Th�ng thường luật c�n bị thay đổi hay �bẻ cong� đi bởi t�nh-trạng địa phương. C�c phi�n to� xử những vụ vi-phạm nhỏ-nhặt hay bị bỏ qua, đến như tội �chặt c�y lấy củi g�y ch�y rừng� cũng thường bị bu�ng lơi v� ngh�o đ�i. Điều n�y l�m cho luật k�m hiệu lực v� v� thế cần đề-xuất c�c biện-ph�p kh�c hợp-l�. Th�-dụ như d�n kh�ng nộp được phạt th� phải bị bắt đi lao động c�ng �ch cho c�c dự �n m�i trường thay cho h�nh phạt.

7.6 - Hậu-quả �-nhiễm M�i-trường Biển

Những hậu-quả đang nh�n thấy về sự �-nhiễm biển ở Việt-Nam hiện nay như sau:

1- Cạn kiệt c�c nguồn t�m giống v� c�c đ�n c� gần bờ

2- Mất t�nh đa dạng sinh học do � nhiễm biển v� ph� huỷ m�i trường sống/nơi cư tr�, như rừng ngập mặn v.v.

3- Ph� huỷ san h� v� việc sử dụng thuốc nổ v� lấy san h� bừa b�i:

4- Acid ho� đất do ph�t quang rừng (tr�n c�c v�ng đất ph�n), ph�t triển n�ng nghiệp v� nu�i trồng thuỷ sản;

5- � nhiễm biển do dầu bởi vận tải biển, c�c hoạt động khai th�c dầu ngo�i khơi v� sự cố tr�n dầu;

6- � nhiễm do nước thải từ cống r�nh, sử dụng ho� chất n�ng nghiệp v� ng�nh c�ng nghiệp kh�ng được kiểm-so�t.

Hậu-quả ngay trước mắt l� số lượng c� đ�nh bắt được đ� suy-giảm nhiều trong những năm cuối thế-kỷ 20. Trung-b�nh một ngư-thuyền Biển ��ng thu-hoạch được: 16.7 tấn năm 1996 , được 15.3 tấn năm 1997, được 13.8 tấn năm 1998. Năm 1999 số lượng hải-sản đ� vẫn c�n xuống nữa.

Th�m v�o nguy�n-nh�n nh�n-tạo, c�c thi�n tai như b�o, lũ v� x�m nhập mặn c� t�c động lớn tới m�i trường biển v� đới bờ. C�c hoạt động của thi�n tai c� thể trầm trọng th�m nếu n� lại bị cộng-hưởng bởi những hoạt động v� �-thức của con người.

�ặc-biệt Vịnh Bắc-Việt c� nhiều nguy-cơ cạn-kiệt về hải-sản v� �-nhiễm nhanh hơn c�c v�ng biển Việt-Nam kh�c, v� biển n�y hẹp hơn, k�n hơn, đ�ng người, nhiều cơ xưởng kỹ-nghệ hơn. Việc quản-l� cũng kh� khăn hơn trong c�ng-t�c bảo-tồn nếu kh�ng c� sự cộng-t�c mật-thiết của Trung-Hoa.

7.7 - Nhu-cầu Mới l�m tăng Sự Suy-tho�i

Ta biết rằng Vịnh Bắc-Việt kh�ng c� nhiều san-h�, vậy m� gần một nửa khối-lượng san-h� v�ng n�y lại đ� biến mất kể từ thập-ni�n 1940. Trong thời-gian gần đ�y, đ� diệt-vong n�y c�n gia-tăng khi người d�n d�ng đến chất nổ để khai-th�c san-h�. V� nhu-cầu ti�u-thụ san-h� mới ph�t-sinh như d�ng san-h� chế-tạo th�nh vật-liệu x�y cất. Khi ng�nh du-lịch ph�t-triển, người ta b�n được rất nhiều san-h� l�m qu� kỷ-niệm.

Khả-năng đ�nh c� mới cũng l�m thay đổi t�nh-trạng Sau chiến-tranh từ 1975, người d�n d�ng số lượng chất nổ dư thừa dễ kiếm để đ�nh m�n. C� thu-lượm kh�ng được bao nhi�u m� họ đ� ph� hủy c�c hệ sinh th�i biển.

Do � thức của người d�n chưa cao n�n họ đ� đ�nh bắt thủy sản bằng mọi c�ch c� thể, ph� hủy c�c hệ sinh th�i biển v� khiến nhiều lo�i thủy sinh giảm số lượng nghi�m trọng. Mặt kh�c, nhịp độ tăng trưởng du lịch biển ng�y c�ng tăng nhưng thiếu sự kiểm so�t, chẳng hạn việc khai th�c san h�, r�a, đồi mồi để l�m h�ng thủ c�ng mỹ nghệ b�n cho kh�ch, cũng l� nguy�n nh�n dẫn đến việc thất tho�t t�i nguy�n biển nhanh ch�ng.

Trong những thập-ni�n 1960, 1970, 1980; mấy khi c� tầu c� lớn đ�nh c�o �hủy-diệt�. Nguy-hại hơn, chỉ hai năm nay những �Thần Chết� tr�n �T�u Pha X�c� chợt hiện ra. M�̃i tàu như vậy trang bị m�̣t hoặc hai máy phát đi�̣n c�ng su�́t 15-20 kW và m�̣t dàn đèn 5-10 chi�́c, c�ng su�́t 1,000-2,000 W. Khi đ�n chi�́u xu�́ng bi�̉n thì kh�ng chỉ cá cơm mà đủ mọi loài nhỏ như nục, de, trích cũng n�̉ mắt ch�́t theo. Các loài hải-sản c�n trứng nước cũng diệt-vong.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 173. Nếu kh�ng theo đ�ng phương-thức v� luật-ph�p, lưới c�o l� một thứ �đ�nh c� hủy-diệt�

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 174. Tem Thơ Bảo-Vệ Chim Qu� Hiếm

7.8 - C�c Nguồn �-nhiễm Ch�nh

Theo Hứa Chiến Thắng, nguồn �-nhiễm ch�nh t�c-hại Biển Đ�ng trong tương-lai sẽ c� thể l� nạn tr�n dầu ra biển

Khoảng 200 triệu tấn dầu được vận chuyển h�ng năm qua c�c v�ng biển ngo�i khơi Việt Nam từ Trung Đ�ng tới Nhật Bản v� Triều Ti�n. C�c hoạt động thăm d� v� khai th�c dầu kh� ngo�i khơi Việt Nam đang tăng l�n h�ng năm.

Vịnh Bắc-Việt v� cả Biển Đ�ng đ� trở th�nh một trong c�c địa điểm thăm d� v� khai th�c dầu kh� nhộn nhịp nhất. C�c v�ng c� c�c hoạt động dầu kh� l� v�ng biển Việt Nam, vịnh Bắc Bộ, vịnh Th�i Lan v� Quần đảo Trường Sa. C�c hoạt động th�ng thường k�m theo việc khai th�c v� vận chuyển dầu g�y ra t�nh trạng � nhiễm nghi�m trọng do dầu. V� dụ c�c tầu trở dầu l�m tho�t ra biển tới 0,7% tải trọng của ch�ng trong qu� tr�nh vận chuyển th�ng thường. S�ng biển v� gi� đều c� chiều hướng đưa lượng dầu tho�t ra tấp v�o bờ biển Việt Nam.

C�c vụ tr�n dầu xẩy ra v� nhiều nguy�n nh�n, trong đ� c� gia tăng mật độ đi lại, thiếu sự kiểm so�t giao th�ng v� c�c biện ph�p an to�n kh�ng ph� hợp tr�n một số tầu chở dầu. C�c vụ tr�n dầu cũng c� thể xảy ra do việc vệ sinh tầu chở dầu bằng nước biển. Th�m v�o đ�, c�n c� lượng dầu tr�n nhất định xẩy ra trong qu� tr�nh khai th�c v� chế biến dầu tại c�c d�n khoan v� cơ sở ven biển.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 175. H�y cứu lấy �ại-Dương

7.9 - Nước, Gi� v� nạn Dầu loang trong Vịnh Bắc-Việt

Khi d�n khoan hoạt-động, c�c t�u chuy�n chở dầu đi lại nhiều hơn v� những ống dẫn dầu kh� v�o bờ khởi-sự; đ�y cũng l� l�c người ta nghĩ đến những tai-nạn dầu loang v� sự hiểu-biết về hải-lưu v� gi� biển c�ng cần-thiết hơn. C�c kế-hoạch ph�ng-tai bao gồm nhiều giả-thuyết k�m c�c biện-ph�p ứng-ph�. Nước tr�i ra sao c�ng gi� thổi thế n�o cần được t�nh-to�n sẵn s�ng.

Vị-tr� to�n-thể nước Việt-nam nằm dưới gi� Biển Đ�ng. Gần như quanh năm, gi� thổi về ph�a bờ biển nước ta. Nếu c� tai-nạn tr�n dầu, sự t�c-hại tr�n m�i-sinh Việt-Nam sẽ rất lớn.

C�c phỏng-định sau đ�y đặt ra với giả-thuyết v�i triệu gallons dầu th�, v� tai-nạn hay lầm-lỗi kỹ-thuật l�c khai-th�c hay chuy�n-chở, bị thất-tho�t ra ngo�i biển.

Chừng 24% số dầu đ� sẽ bay hơi hay tan-biến sau 2 ng�y, 42% sau 5 ng�y, 45% sau 8 ng�y. B�ch-ph�n ti�u-t�n n�y đạt đến tối-đa l� 48% qua 14 ng�y. Sau đ� thời-tiết kh�ng c�n ảnh-hưởng bao nhi�u v� số dầu c�n lại sẽ nằm vật vờ tr�i nổi tr�n mặt biển. Phải qua rất nhiều thời-gian để dầu loang tự n� ph�n-h�a qua những phản-ứng tho�i-h�a sinh-học (Biological Degradation), oxide h�a quang-năng (photo-oxidation) m� từ từ tan-biến. Khi dầu tho�t ra, v� nhẹ n�n nổi v� nước gi� l�m dầu tr�i đi tr�n mặt biển.

Phần nặng hay chất cặn b� của dầu thường kh�ng độc-hại bằng phần lỏng của n�. Chim ch�c, cua c�, c�y cối... tiếp-x�c với dầu hay nằm trong lớp dầu bao-phủ sẽ bị chết hại rất nhiều. Nếu kh�ng được l�m sạch sẽ đ�ng c�ch, t�nh-trạng m�i-sinh trong v�ng bị dầu loang chỉ trở lại b�nh-thường sau nhiều năm hay nhiều chục năm.

Theo t�i-liệu nhận được bằng nhiều nguồn tin, người ta biết rằng Việt-Nam chưa đ�o được một giếng dầu n�o trong Vịnh Bắc-Việt. Thế nhưng Việt-Nam c� thể l�nh hết hậu-quả tai-hại nếu c� tai-nạn tr�n dầu từ c�c d�n khoan v� ống dẫn dầu kh� Trung-Hoa.

Trung-Hoa hiện c� kh� nhiều d�n khoan đang hoạt-động, trước sau th� tai nạn tr�n dầu hay thất-tho�t dầu kh� cũng sẽ xảy ra. Khi gi� m�a ��ng-Bắc thổi mạnh, dầu loang sẽ tr�i theo hướng T�y-Nam. C�n v�o m�a gi� Đ�ng-Nam trong Vịnh Bắc-Việt, dầu loang sẽ tr�i theo hướng T�y-Bắc. V� vị-tr� nằm dưới nước, dưới gi�; bờ biển Việ-Nam đương-nhi�n l�nh trọn hậu-quả. Sau đ�y l� một số phỏng-định:

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 176. Nếu dầu kh� tr�n ra từ hệ-thống d�n khoan s� (1) Biển Quảng-Ninh bị �-nhiễm trong v�ng 1 ng�y.

Giả-thuyến v�o m�a gi� ��ng-Bắc, nếu dầu kh� bị tho�t ra từ d�n khoan (1), (2), (3), (4), tất cả c�c dầu kh� sẽ lập-tức tr�n v�o l�m �-nhiễm v�ng duy�n-hải Việt-Nam. Với sức đẩy của d�ng nước, gi� v� s�ng, dầu tr�i đi tối-thiểu l� 1.5 g�t:

- Quảng-Ninh bị �-nhiễm lập-tức sau 1 ng�y. Hải-ph�ng Th�i-B�nh sau 2, 3 ng�y - Từ hệ-thống d�n khoan vị-tr� (1).

- H�-Tĩnh, Quảng-B�nh bị �-nhiễm sau 2 ng�y - Từ hệ-thống d�n khoan vị-tr� (2).

- Quảng-Trị Thừa-Thi�n bị �-nhiễm sau 3 ng�y - Từ hệ-thống d�n khoan vị-tr� (3) v� (4). C�c tỉnh ph�a Nam sau 5, 6 ng�y.

7.10 - �iển-h�nh c�c Vấn-đề Bảo-tồn tr�n �ảo

Trước năm 1979, d�n số tr�n đảo C�t B� tương đối thấp.Tuy nhi�n, sau thời gian đ�,một số lượng lớn d�n đ� di cư từ đất liền đến định cư tr�n đảo.Năm 1999, tổng d�n số của đảo C�t B� l� 10,673 người.Trong đ� c� 70% d�n số sống tại thị trấn C�t B�, hầu hết số d�n n�y sống bằng nghề đ�nh bắt thủy sản, bu�n b�n v� dịch vụ.D�n cư sống ở c�c th�n x�m trong hoặc gần vườn quốc gia, chủ yếu l� n�ng d�n, khai th�c rừng rất mạnh. Những loại l�m sản bị khai th�c nhiều nhất l� gỗ, củi đốt, mật ong, măng, c�c loại củ ăn được, ếch nh�i v� tắc k� (Nadler v� H� Thăng Long 2000 ).

�ến năm 1989, vẫn c�n một l�m trường khai th�c gỗ tr�n đảo C�t B�, điều đ� đ� dẫn đến mất hầu hết thảm rừng ở c�c thung lũng v� phần ph�a t�y nam của đảo. �ến nay, việc khai th�c gỗ thương mại kh�ng c�n nữa do số c�y gỗ lớn c�n lại kh�ng nhiều. Tuy nhi�n, việc khai th�c ở qui m� nhỏ vẫn diễn ra v� nhu cầu sử dụng tại chỗ. Thu mật ong thường diễn ra v�o khoảng từ th�ng 8 đến th�ng 10. Những nh�m người đi thu mật ở li�n tục trong rừng mộ v�i tuần-lễ. Trong thời gian đ�, họ cũng săn bắn chim th� để bổ sung cho phần ăn. Nguy-hại hơn, c�ch thu mật ong của người d�n ở đ�y cũng thuờng g�y ra ch�y rừng.

Nadler v� H� Thăng Long (2000) cho rằng săn bắn l� mối đe dọa nghi�m trọng nhất đối với c�c quần thể động vật ở đảo C�t B�, v� đặc biệt l� với quần thể Voọc đầu trắng đặc hữu. Trong khoảng từ 1970-1986, ước t�nh c� 500-800 con Vơọc bị giết,v� trong những năm 1990s, tối thiểu c� 90 c� thể bị giết hoặc bị bắt.Nadler v� H� Thăng Long(2000) đ� cảnh b�o nếu kh�ng cải thiện c�c biện ph�p bải vệ,quần thể Vơọc c�n lại n�y sẽ phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong thời gian ngắn.

Trong những năm gần đ�y, du lịch đ� trở th�nh trọng t�m của nền kinh tế địa phương.Tuy nhi�n, ph�t triển du lịch thiếu kiểm so�t đ� bắt đầu đe dọa đến m�i trường của đảo, đ�y l� sự thật m� c�c c�n bộ vườn đ� thừa nhận (M.Appleton pers.comm.) Tr�n thực tế, nếu ph�t triển c� c�n nhắc đến m�i trường th� du lịch c� tiềm năng đ�ng g�p một c�ch t�ch cực cho c�ng t�c bảo tồn ở Vườn Quốc gia C�t B�, th�ng qua bổ sung th�m nguồn thu v� g�p phần n�ng cao nhận thức m�i trường.

7.11 - T�nh-h�nh chung về Nguy-cơ Tuyệt-chủng

Biển hay bờ nước ta nằm trong một t�nh-trạng chung về sự suy-tho�i m�i-trường �-Ch�u. Theo �ng Đ�o Xu�n Trường thuộc Cục Kiểm l�m: Đa dạng sinh học bị suy tho�i c� nghĩa l� mất đi t�nh đa dạng di truyền v� ph� vỡ c�c qu� tr�nh sinh th�i. Điều n�y t�c động đến khả năng tự t�i sinh của c�c quần thể động thực vật với hậu quả trước mắt l� sự tuyệt chủng của c�c quần thể địa phương v� cuối c�ng l� sự tuyệt chủng của cả lo�i, ở Việt Nam, 28% lo�i th�, 10% lo�i chim v� 21% lo�i b� s�t v� lưỡng cư đang phải đối đầu với sự tuyệt chủng. Những lo�i đ� bị tiệt chủng ở Việt Nam như t� gi�c 2 sừng, heo v�i, hươu sao.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 177. Tổng-kết c�c lo�i Sinh-vật Việt-Nam c� thể bị đe-dọa ti�u-diệt

Những sinh-vật trong t�nh-trạng b�o-động, bị nguy-cấp, bị tuyệt-chủng � được ghi trong c�c Danh-mục �ỏ v� S�ch �ỏ. Lại c� những t�i-liệu chuy�n-m�n ghi danh-mục theo từng ng�nh, từng loại như �ộng-Vật, Thực-Vật, Hải-Sinh-Vật, Linh-Trưởng, B� s�t v.v�hay từng v�ng như �-Ch�u, ��ng-�, Việt-Nam v.v�

T�i-liệu căn-bản nhất cho tiếng Việt-Nam l� cuốn �S�ch đỏ Việt Nam� do Nh� Xuất Bản Khoa-Học &Kỹ-Thuật, H� Nội, ph�t-h�nh 1992. S�ch được t�i-bản năm 1996. Một số chi-tiết nữa đang được nhật-tu, hy-vọng Cuốn S�ch �ỏ đầy-đủ v� mới nhất sẽ được xuất-bản nay mai.

�ể tiện việc tham-khảo t�n những Sinh-vật Việt-Nam c� nguy-cơ bị ti�u-diệt, ch�ng t�i sao ch�p trong Phụ-Lục 1- �Danh mục thực-vật, động-vật hoang d� qu� hiếm� Việt-Nam do Ch�nh phủ ban-h�nh k�m theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ng�y 22 th�ng 4 năm 2002

7.12 - C� Nước Ngọt v� Tiếng Chu�ng B�o-động

Từ đời n�y sang đời kh�c, người d�n đ�nh t�m bắt c� để ăn. Nay nghe n�i chuy�n t�m c� c� thể bị tuyệt-chủng, �t người tin.

Việt-Nam c� chừng 2,470 lo�i trong 19,000 lo�i c� tr�n thế-giới, tỷ lệ đa-dạng sinh-học thế-giới = 13 %. T�nh đặc hữu của c� Việt Nam ở mức cao. Ri�ng c� nước ngọt, tới 60 lo�i đặc hữu đ� được x�c định, hầu hết ở c�c s�ng miền Bắc. Một số lớn c�c lo�i đặc hữu ở s�ng M� K�ng chung với c�c nước l�ng giềng.

C� nước ngọt l� t�n gọi chung để chỉ c�c lo�i c� sống ở nước ngọt (s�ng, suối, ao, đầm, hồ, ruộng), chủ yếu thuộc c�c họ c� xương, l� nguồn thực phẩm quan trọng nhất l� cho cư d�n bản địa. Những năm gần đ�y với nền c�ng nghiệp ph�t triển, nhiều nguồn chất thải g�y � nhiễm m�i trường, trong đ� m�i trường nước ngọt bị � nhiễm v� dần cạn kiệt. Hơn nữa, việc đ�nh bắt c� bằng thuốc nổ, bằng điện... mang t�nh huỷ diệt của con người, dẫn đến một số lo�i c� nước ngọt gặp nguy cơ tuyệt chủng. C�ng với thế giới, Việt Nam đ� v� đang nỗ lực ngăn chặn việc ph� hoại m�i trường bằng nhiều h�nh thức, biện ph�p nhằm bảo vệ m�i trường trong sạch, bền vững.

Tổng cục Bưu điện ph�t h�nh bộ tem "C� nước ngọt cần bảo vệ" giới thiệu một số lo�i c� nước ngọt sống ở s�ng, suối, ao, hồ của Việt Nam hiện cơ nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ. Đ�y l� lo�i c� thuộc họ c� xương, c� lo�i c� vẩy v� c� lo�i da trần. Ch�ng tuy c�ng ở trong thuỷ-vực, nhưng sống ở c�c tầng nước kh�c nhau tuỳ theo mồi ăn ở tầng mặt, tầng giữa v� tầng đ�y. H�nh d�ng c� nước ngọt cũng đa dạng, đa phần l� h�nh thoi v� c� loại lại d�i như con rắn.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 178. C� nước ngọt cần bảo vệ

Việc ph�t h�nh bộ tem như tiếng chu�ng b�o động, sự cảnh tỉnh những con ngời v� � thức, v� tr�ch nhiệm trong việc bảo vệ một nguồn lợi thuỷ sản của Việt Nam, đồng thời g�p chung tiếng n�i với thế giới để bảo vệ m�i trường chung.

Mẫu 6-1, 400đ : C� Măng rổ - Toxotes microlepis Giinther

Mẫu 6-2, 800đ : C� Ruồng xanh - Cosmo cheilus harmandi

Mẫu 6-3, 2000đ: C� Ch�nh mun-Anguilla bicolor pacifica

Mẫu 6-4, 3000đ: C� C�m - Chitala ornata (Gray)

Mẫu 6-5, 7000đ : C� Ch�o lớn - Megalops Cyprinoides

Mẫu 6-6, 8000đ : C� S�c - Probarbus fullieni Sauvage

7. 13 - �-thức Tr�ch-nhiệm Bảo vệ Biển

Ở đất liền, một số cơ nguy về suy-tho�i c� thể nh�n thấy được dễ d�ng. Người Việt-Nam cũng đ� �-thức một phần cơ nguy đ�. Người d�n nhiều nơi thuộc c�u ca dao truyền đời:

"Ph� rừng như thể ph� nh�.

Đốt rừng như thể đốt da thịt m�nh."

Ngo�i Biển Đ�ng, mối lo đ�ng kể hơn nhiều về phần t�m-l�. Qua nhiều thế-hệ, người Việt sống với Biển Đ�ng, nh�n ra Biển Đ�ng như một h�nh-thức bao la, vĩnh-cửu, thi�ng-li�ng... kh�ng lấy g� m� so-s�nh cho được. Bernard Philippe Groslier nhận-x�t rằng biển cả thật s�u đậm trong l�ng d�n Việt: "Biển cả trải d�i, vượt cả ra ngo�i ch�n trời v� tầm hiểu biết của con người, gợi ra c�i ấn-tượng về nguồn gốc của mu�n lo�i, cả đến một thế-giới trước khi khai-thi�n lập-địa v� cũng l� nơi qu�-hương cho người chết trở về". Vậy th� l�m sao Biển lại bị �-nhiễm cho được.

N�i chung, �-thức tr�ch-nhiệm bảo vệ Biển, Bờ Biển, Hải-đảo, V�ng Ngập Nước.. l� những g� rất mới lạ đối với người d�n Việt-Nam. Phải cần một thời gian l�m quen học hỏi, t�nh trạng n�y mới kh� hơn được.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 179. C� th�a mặt đen sống trong những V�ng NgậpNước .Qua nhiều năm, một phần tư số lượng của lo�i chim n�y tr�n to�n cầu tới tr� đ�ng tại miền Bắc Việt Nam.

Bảng 5: C�c khu Bảo-vệ Biển đề-xuất ở Việt Nam

Khu

Tỉnh

Nguồn �ề xuất

1

2

3

Ba M�n

Quảng Ninh

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

C�c đảo Vịnh Hạ Long

Quảng Ninh

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

�ảo Bạch Long Vĩ

Hải Ph�ng

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

�ảo C�t B�

Hải Ph�ng

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

�ảo C� T�

Quảng Ninh

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

�ảo Trần

Quảng Ninh

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�n M�

Thanh Ho�

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

Th�i Thuỷ

Th�i B�nh

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

Tiền Hải

Th�i B�nh

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

Xu�n Thuỷ

Nam �ịnh

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 180. C�c Khu Bảo-Vệ Biển trong V�ng VịnhBắc-Việt (1) = �ề-xuất bởi Nguyễn Huy Yết v� V� Sĩ Tuấn (1995) (2) = �ề-xuất bởi Nguyễn Chu Hồi et al. eds. (1998) (3) = �ề-xuất bởi Ng�n h�ng ph�t triển Ch�u �� (1999)

7 v�ng ngập nước ven biển quan trọng ở v�ng ch�u thổ s�ng Hồng:

- Khu Bảo tồn thi�n nhi�n Xu�n Thuỷ

- V�ng ngập nước ven biển huyện Nghĩa Hư�ng,

- Hai khu vực cửa s�ng Th�i B�nh, huyện Th�i Thuỵ v� cửa s�ng Văn �c huyện Ti�n L�ng.

- Khu Bảo tồn thi�n nhi�n Tiền Hải (mới th�nh-lập, nhưng chỉ được xếp hạng thứ tư).

- Bờ biển ph�a Nam huyện Thủy Nguy�n xếp hạng sau c�ng.

K�t qu� d� �n ch� ra r�ng c� 7 v�ng ng�p n��c ven bi�n quan tr�ng � v�ng ch�u th� s�ng H�ng. V�ng quan tr�ng nh�t ��i v�i c�ng t�c b�o v� l�

-Khu B�o t�n thi�n nhi�n Xu�n Thu�, x�p th� hai l�

-to�n b� v�ng ng�p n��c ven bi�n � huy�n Ngh�a H�ng, x�p th� ba l�

-hai khu v�c c�a s�ng Th�i B�nh, � huy�n Th�i Thu�

v� c�a s�ng V�n �c � huy�n Ti�n L�ng.

-Khu B�o t�n thi�n nhi�n Ti�n H�i m�i ���c th�nh l�p, c�ng t�c b�o t�n c� � ngh�a th�p h�n v� x�p h�ng th� t� trong nghi�n c�u n�y.

-B� bi�n � ph�a Nam huy�n Thu� Nguy�n ���c x�p sau c�ng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 181. C�c lo�i th� to lớn, hiếm-qu� đang c� cơ nguy bị tuyệt-chủng

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 182. Một c�ch nhắc-nhở tốt cho người d�n: những đồng bạc c� in h�nh sinh-vật cần bảo-tồn

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 183. Mạng lưới M�i-trường quốc-gia

The bulk of the problems stem from twenty fishing countries whose fleets land 80 percent of the total marine catch worldwide.

� 1. China

� 2. Peru

� 3. Japan

� 4. Chile

� 5. USA

� 6. Russian Fed.

� 7. Thailand

� 8. Indonesia

� 9. Korea, Rep.

� 10. Norway

� 11. India

� 12. Iceland

� 13. Philippines

� 14. Korea, DPR

� 15. Denmark

� 16. Spain

� 17. Taiwan, Prov China

� 18. Canada

� 19. Mexico

� 20. Vietnam

Since 1970, the world's fishing fleet has expanded twice as fast as world catches. The fishing fleet in China, the world's leading fish producer, is now around six times the size it was in 1979. As a result, excess fishing capacity has reached alarming proportions. There are about 3.5 million vessels boats currently fishing in the world's oceans. Intense competition between countries and rival fleets over access to fishing grounds has sparked numerous international disputes over fishing rights in recent years.

THE GLOBAL FISHERIES CRISIS http://www.greenpeace.org/~comms/cbio/global.html

http://www.greenpeace.org/~comms/cbio/global.html

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 184. Tem thư vẽ h�nh Chim Trĩ Nghệ-Tĩnh

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 185. Một Huy-hiệu k�u gọi �H�y Cứu C� Voi�- �Save A Whale�

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 186. Trung-Hoa (số 1) dẫn đầu thế-giới rất xa về số lượng t�u đ�nh c� lớn

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 187. Bản-đồ cho thấy sự suy-tho�i trầm-trọng của rừng c�y Việt-Nam trong khoảng 30 năm (1943-1993)

Forest cover percentage in 50 years

Years

  1. cover (%)

� 1943

� 1976

� 1990

� 1995

 43,2

 33,7

 27,7

 28,1

Bảo-tồn t�i-nguy�n thảo mộc-Việt Nam

Việt Nam l� một trong 16 nước tr�n thế-giới được xếp hạng phong-ph� về đa-dạng sinh-học, thảo mộc v� cầm th� (WCMC, 1997). Ước t�nh c� khoảng 12 ngh�n lo�i (spesies) thảo mộc tr�n to�n l�nh-thổ Việt Nam, trong số đ� khoảng 50% l� lo�i bản-địa (endemic) (Le T.Hoan et al., 1999), cung cấp khoảng 1900 lo�i c�y c� �ch (Trần Đ�nh L�, 1993), gồm khoảng 40 lo�i c�y hoa m�u v� hơn 1500 lo�i c�y l�m rau hay tr�i ăn được (Le T. Hoan et al., 1999), tr�n 100 lo�i c�y cho gỗ qu� (Trần Hợp v� Ho�ng Q. H�, 1997), v� khoảng 3200 lo�i c�y l�m thuốc (V� Văn Chi, 1996). Thảo mộc ng�y nay được xem l� nguồn cung cấp dợc liệu qu� gi� m� khoa-học hiện đại chưa thể tổng hợp nh�n tạo được. Chẳng hạn mới đ�y c�c nh� khoa-học Vườn B�ch thảo Ho�ng gia Kew (Anh), đ� tr�ch từ c�y Catharanthus roseus ở Madagascar được dợc chất Vinca alkanoid d�ng để trị bệnh bạch cầu của trẻ em (leukaemia) v� bệnh Hodgkin. Tiềm-năng hữu �ch của thảo mộc-Việt Nam chưa được kh�m ph� đ�ng mức v� tr�nh-độ khoa-học c�n yếu k�m, đặc biệt trong lĩnh vực t�m nguồn gene hữu �ch ở lo�i c�y hoang dại của Việt Nam

Trong rất nhiều thập ni�n vừa qua, c�c nh� khoa-học của phơng T�y (�u, Mỹ), Australia, cũng như Nhật Bản v� Đ�i Loan đ� �m thầm đa v�o nước họ những giống c�y của Việt Nam, giống canh t�c cũng như giống hoang dại bản-địa , ngay cả giống kh�ng c� một gi� trị kinh-tế, để l�m gi�u t�i-nguy�n di truyền (gene) thảo mộc của nước họ v� tạo ra giống mới. Trong l�c đ�, Việt Nam chưa quan t�m về tầm quan-trọng của nguồn gene trong c�c lo�i hoang dại, v� vậy để c�c lo�i v� giống n�y đang tr�n đ� tuyệt chủng. C�ng-nghệ sinh-học đang tr�n đ� ph�t-triển tr�n thế-giới. Việt Nam cũng đang đầu tư v�o lĩnh vực n�y ở c�c cơ sở nghi�n-cứu v� trường đại học. Kỹ-thuật chuyển gene để tạo giống mới kh�ng kh�, c�i kh� nhất l� l�m sao biết c� gene tốt v� lấy từ đ�u. Đ� l� những giống lo�i hoang dại, giống cổ truyền m� ch�ng ta chưa biết g� về nguồn gene của n�. Rừng l� nơi tr� ngụ của c�y v� th�. Nạn ph� rừng ở Việt Nam đ� được b�o động v� cảnh b�o từ giữa thập ni�n 1940 với b�i thơ của B.B, tức Kỹ sư Thủy L�m B�i B� (L� Văn K�, 1998).

Từ tr�n 20 triệu ha rừng của thời 1945, Việt Nam ng�y nay chỉ c�n khoảng 5 triệu ha rừng (FAO, 1997).

Chưa kể những thảm họa hậu quả của việc ph� rừng tr�n m�i trường sinh-th�i, kh� hậu, x�i m�n đất đai, lũ lụt,v.v.., t�i-nguy�n c�y v� th� của Việt Nam đ� v� đang bị cạn kiệt đ�ng kể. ở Việt Nam c� bao nhi�u lo�i c�y đang bị hiểm họa tuyệt chủng? Con số biến thi�n kh� nhiều; khoảng 40 lo�i c�y theo Nguyễn Ho�ng Nghĩa (1999), 356 theo S�ch Đỏ Việt Nam (1996), hay khoảng 364 trong số 983 lo�i c�y được khảo s�t v� coi l� đang bị hiểm họa tuyệt chủng (WCMC, 1997). V� cũng theo t�i-liệu n�y, đ� c� một hoặc hai lo�i c�y đ� tuyệt chủng ở Việt Nam (WCMC, 1997). Cũng cần n�i th�m l� c�c danh s�ch liệt k� n�i tr�n chỉ đề cập đến những lo�i thảo mộc c� lợi �ch kinh-tế trớc mắt. Số lượng c�y cối c� nguy cơ tuyệt chủng sẽ nhiều hơn nữa nếu t�nh đến c�c lo�i hoang dại kh�ng kinh-tế. Chẳng hạn, kh�ng ai c�n t�m ra những giống Thị Diospyros Nhatrangensis, Diospyros Bangoiensis, hay Diospyros fleuyana v.v.. l� những giống Thị bản-địa của Kh�nh H�a, v� ngay cả C�y Mun (Diospiros mun) bản-địa của v�ng n�y cũng đ� trở n�n hiếm hoi kh� kiếm. Cũng cần biết th�m rằng một giống c�y c� thể bị tuyệt chủng trong một thời gian rất ngắn, nhng phải mất từ v�i ngh�n năm đến mời ngh�n năm, lo�i c�y mới được tiến h�a (evolution) tự nhi�n để tạo ra một lo�i c�y mới.

C�ng t�c khẩn cấp hiện nay l� c�c nh� khoa-học-Việt Nam phải bảo-tồn nguồn di sản thực-vật đ� c� của Việt Nam trớc hiểm họa tuyệt chủng. C� hai phơng ph�p bảo-tồn: bảo-tồn tại-chỗ (in-situ conservation) v� bảo-tồn từ-xa (ex-situ conservation).

Bảo-tồn tại-chỗ gồm việc bảo-vệ cả hệ m�i sinh, ở nơi đ� c�c lo�i c�y được ph�t-triển v� tiến h�a tự nhi�n. Việc bảo-vệ đa-dạng sinh-học ở khu rừng cấm, rừng bảo-vệ, c�c l�m vi�n quốc-gia l� một th�-dụ của phơng ph�p bảo-tồn tại-chỗ. Việt Nam c� khoảng 90 khu rừng bảo-vệ v� l�m vi�n quốc-gia (th�-dụ C�c Phơng ở Ninh B�nh, C�t Ti�n ở Đồng Nai) chiếm khoảng 1,1 triệu ha nhng việc quản l� coi như rất ngh�o n�n (http://www.wcmc.org.uk/inforserv/countryp/vietnam). Ngo�i ra, khu rừng bảo-vệ hay l�m vi�n quốc-gia cũng c� thể bị ti�u hủy v� nhiều l� do. Chẳng hạn L�m Vi�n Quốc-gia Trảng Bom được quy định trớc 1960 với khoảng 350 ha, ng�y nay chỉ c�n kh�ng tới 3 ha. B�o ch� Việt Nam mới đ�y cũng phản �nh việc chặt đốn nhiều cổ thụ của nhiều lo�i c�y qu� v� hiếm ở L�m vi�n C�c Phơng v� nạn thu h�i hoa lan (orchid). Một h�nh thức bảo-tồn tại-chỗ kh�c l� bảo-tồn tại-nh�-vườn (on-farm conservation) đối với một số lo�i c�y hoang dại đ� c� từ nhiều đời (th�-dụ c�y m� u, Calophyllum inophyllum, v.v... ở c�c vườn ở miền T�y) v� giống cổ truyền bản-địa (landraces). Biện ph�p bảo-tồn n�y phải được Ch�nh phủ t�i trợ với ch�nh s�ch b� lỗ, nếu kh�ng n�ng d�n sẽ đốn bỏ để thay thế giống c�y c� kinh-tế hơn.

Bảo-tồn từ-xa gồm việc giữ giống v� lo�i c�y ở nơi kh�c, xa c�ch nguồn cội, gồm:

  1. Vườn b�ch thảo (botanic garden) v� hoa vi�n.

II. Vườn su tập lo�i v� giống trồng (cultivars).

III. Tồn trữ hạt phấn (pollen), chồi c�y (bud), rễ c�y (root), m� (tissue), DNA, v.v... để t�i tạo ra c�y khi cần-thiết.

IV. Ng�n-h�ng hột giống (Seed genebank).

Vườn b�ch thảo hiện được thế-giới khuyến kh�ch, v� l� nơi vừa bảo-tồn giống c�y, vừa l� nơi gi�p nghi�n-cứu v� học tập, v� cũng l� nơi giải tr�. Th�nh lập vườn b�ch thảo cũng c� những nguy cơ thất bại. Chẳng hạn, vườn B�ch Thảo S�i G�n trớc kia c� 760 lo�i c�y, ng�y nay chỉ c�n chừng 300 lo�i c�y, như vậy hơn 460 lo�i c�y qu� gi�, đa số l� su tập c�y dợc t�nh, đ� bị hủy bỏ để thay thế bằng c�ng-tr�nh vui chơi. Một bất tiện kh�c l� kh�ng phải c�c lo�i c�y ở vườn b�ch thảo đều sinh trởng b�nh thờng, bởi v� c�ch xa nguồn cội về địa-l� v� nhiều l� do sinh-học kh�c. Chẳng hạn, c�y Mun (Diospyros mun) trong vườn B�ch Thảo S�i G�n chưa hề ra hoa, kết tr�i mặc dầu nay đ� l� c�y cổ thụ. V� vậy, mỗi th�nh-phố n�n c� một vườn b�ch thảo với giống bản-địa của địa-phương l� ch�nh, ngo�i ra c�n su tập giống ngoại nhập.

C�c hoa vi�n th�nh-phố cũng n�n trồng c�c giống c�y bản-địa , để n�i l�n "đặc sản" của th�nh-phố qu� hơng m�nh. C�y Trầm Hơng (Aquilaria crassna) l� bản-địa của rừng n�i Kh�nh H�a, v� c�y n�y đ� đi v�o huyền thoại Thanh Y Th�nh Mẫu của Th�p B� hay Ngậm ngải t�m trầm m� trẻ em n�o cũng biết, nhng c� mấy ai ở Nha Trang biết c�y trầm hơng như thế n�o. Nha Trang cũng l� qu� hơng của nhiều giống thị (Diospyros), v� ngay với giống c� kinh-tế như c�y Mun (Diospyros mun), c� mấy ai thấy được?

như Gi�o s Phạm Ho�ng Hộ (1999) khuyến c�o, ngay cả trong c�c ng�i nh� c� vườn rộng, hay c�c dinh thự, s�n c�c trường học cũng n�n trồng c�c lo�i c�y bản-địa hiếm qu�.

Việc bảo-tồn giống c�y qua biện ph�p tồn trữ hạt phấn, m�, v.v. cần phải c� kỹ-thuật cao v� t�i-ch�nh dồi d�o, n�n ngo�i phạm-vi của b�i viết n�y.

Bảo-tồn nguồn gene qua ng�n-h�ng hột giống (Seed Genebank) l� biện-ph�p rẻ tiền v� an to�n nhất v� hiện được thế-giới �p dụng. Chẳng hạn, Ng�n-h�ng hột giống thi�n ni�n kỷ (Millennium Seed Bank) của Vườn B�ch thảo Ho�ng Gia (Royal Botanic Gardens, Kew;

http://www.kew.org/conservation/seedcon.html) hiện tồn trữ hột của 90% lo�i c�y của Anh quốc, v� dự tr� tồn trữ 99% lo�i c�y của nước Anh v� 10% c�y tr�n to�n thế-giới v�o năm 2010. Trong điều-kiện tồn trữ 5% ẩm độ hột v� -20oC �p dụng ở ng�n-h�ng n�y, hột c� thể tồn trữ tr�n v�i trăm năm m� kh�ng mất khả-năng nẩy mầm. Tuy nhi�n, kh�ng phải hột của mọi lo�i c�y đều c� thể tồn trữ. Chỉ c� loại hột ch�nh thống (orthodox), tức loại hột c� thể r�t nước xuống 3-6% độ ẩm mới c� thể tồn trữ l�u d�i trong điều-kiện tr�n, c�n c�c loại hột thuộc nh�m phản t�nh (recalcitrant) v� trung gian (intermediate) th� kh�ng tồn trữ được trong điều-kiện của ng�n-h�ng hột giống. Theo một điều-tra mới đ�y về bản chất tồn trữ hột của khoảng 7 ngh�n loại thảo mộc tr�n thế-giới, th� chỉ khoảng 90% lo�i c�y c� bản chất ch�nh thống, nghĩa l� tồn trữ được trong ng�n-h�ng hột giống (Hong et al., 1998). Việt Nam đ� c� ng�n-h�ng hột giống cho l�a v� c�y m�u (Viện L�a đồng-bằng s�ng Cửu Long ở � M�n, Cần Thơ), nhng chưa c� ng�n-h�ng hột cho lo�i c�y kh�c. Việc thiết lập ng�n-h�ng hột cho c�c lo�i c�y ở Việt Nam rất cần-thiết, để nhanh ch�ng bảo-tồn nguồn gene qu� b�u đang c� nguy cơ tuyệt chủng trong thời gian ngắn sắp tới. Việc nghi�n-cứu bản chất tồn trữ của hột, v� vậy cần phải bắt đầu ngay b�y giờ, theo c�c thủ tục nghi�n-cứu đ� được vạch sẵn (Hong v� Ellis, 1996), bởi v� hiện tại ch�ng ta chỉ biết bản chất tồn trữ của hột của chỉ khoảng chừng 3% của tổng số 12 ngh�n loại thảo mộc của Việt Nam m� th�i.

Để c� được những tự liệu cho đề t�i nghi�n-cứu n�y, t�c giả ch�n th�nh cảm tạ Darwin Initiative Project của Ch�nh phủ Vơng quốc Anh đ� t�i trợ t�c giả trong nhiều chuyến c�ng t�c ở Việt Nam.

Tiến sĩ Trần đăng hồng

Đại học Reading, Anh

(Tạp ch� Khoa-học phổ th�ng)

Săn bắn v� đ�nh bắt c� qu� độ

Săn bắn được xếp v�o h�ng những đe doạ mới nhưng r� r�ng l� một mối đe doạ lớn đối với một số lo�i c� nguy cơ bị tuyệt chủng. C�c v�ng n�ng th�n thiếu vắng chim trong l�ng v� tr�n c�nh đồng. Đ� l� do săn bắn kết hợp với việc sử dụng qu� độ thuốc trừ s�u v� ph�n ho� học v� do độc canh sinh th�i c�y l�a .

Đ�nh bắt c� qu� độ l� một sự thật trong cuộc sống ở khắp mọi nơi . Hơn nữa c�c phương ph�p đ�nh bắt �p dụng kh�ng được lựa chọn v� t�n ph� lớn như bẫy c�, thả đăng, lưới, chất nổ v� sử dụng cả chất độc.

Đ�nh bắt c� qu� độ c� thể thấy r� trong sản lượng đ�nh bắt suy giảm mặc dầu trong mươi năm nay tốc độ đ�nh bắt tăng (h�nh35). Một con số khổng lồ đ�ng ngại ở ph�a Bắc khu vực tr�n vĩ tuyến 200N nơi sản lượng thực tế giảm đột ngột từ năm 1987 v� trong năm 1992, sản lượng giảm 39% mặc dầu đội thuyền c� tăng c�ng suất 32%. Một số lo�i cho thấy suy giảm đ�ng kể l� Nemalalosa nasus đ� được đ�nh bắt 1000 tấn/năm trong 30 năm qua nhưng hiện nay v� c�ng hiếm. ở Bắc Việt Nam, sản lượng ba lo�i Clupeidae, Hilssa reveesi (c� tr�ch năm đốm), Clupanodon thrissa v� C.punctatus, đ� giảm từ 500-1000 tấn/năm xuống c�n 10-20 tấn/năm. C�c thuỷ sản kh�c ngo�i c� như t�m h�m (Panulirus), b�o ngư(Haliotes), s� (Chlamys) v� mực (Loligo) cũng cho thấy sản lượng giảm. Trai ngọc Pinctada martensii v� Lutraria philippinarum đ� biến mất khỏi nhiều v�ng miền Bắc. Khai th�c những lo�i tr�n vẫn tiếp tục mặc d� cả ba lo�i Clupeids, bốn lo�i t�m h�m v� hai lo�i b�o ngưđược liệt k� trong loại dễ tổn thương v� Loligo formosana liệt v�o loại c� nguy cơ bị ti�u diệt trong S�ch Đỏ Việt Nam.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 188.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

In-shore catch per fishing unit reduced, because of over-fishing and destructive methods, ton/boat 16.7 in 1996; 15.3 in 1997 and 13.8 in 1998

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 189. Những khu-vực bảo-tồn V�ng Vịnh Bắc-Việt

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 190. Những lo�i linh-trưởng c� cơ nguy tuyệt-chủng

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 191. Một Huy-hiệu k�u gọi �H�y Cứu lo�i R�a�Kẻ thù lớn nh�́t của rùa bi�̉n là các lưới c�o v� lưới giăng g�̀n bờ. Cứ đ�́n mùa đẻ trứng, trăm con rùa lại bị chết k�m theo h�ng tỷ trứng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 192. �ồi mồi đ� sống khắp nơi trong Biển ��ng, nay chỉ c�n lại tại Vịnh Ph�-Quốc

L�-do phải Quan t�m đến Sinh-vật Sắp Tuyệt chủng

Tại sao con người lại phải quan t�m nhiều đến c�c lo�i động thực vật sắp bị tuyệt chủng như vậy?

Mỗi lo�i động thực vật đều l� sản phẩm của một qu� tr�nh tiến ho� rất l�u d�i. Trong qu� tr�nh đ�, mỗi lo�i đ� tự t�ch luỹ cho ri�ng m�nh những gien chống chịu với bệnh tật, với sự thay đổi kh� hậu v� c�c điều kiện sống kh�c. Do đ� c�c sinh vật hoang dại đều khoẻ mạnh, kh� bị bệnh tật ti�u diệt v� c� khả năng th�ch nghi cao. Đ� l� những ng�n h�ng gien sống qu� hiếm. Điều kiện sống thay đổi li�n tục, nếu để mất đi bất cứ lo�i n�o, th� thi�n nhi�n sẽ kh�ng bao giờ c� thể t�i tạo lại được kiểu gen ri�ng của lo�i đ�.

Mỗi sinh vật c� một vai tr� nhất định trong hệ sinh th�i, l� một mắt x�ch kh�p k�n chu tr�nh tuần ho�n vật chất của hệ. Hệ c�ng c� nhiều lo�i, c�ng đa dạng th� c�ng bền vững. Mất đi một lo�i l� giảm t�nh đa dạng sinh học của cả hệ. L�m cho đời sau kh�ng c�n được chi�m ngưỡng ch�ng sống động nữa. Mỗi sinh vật ẩn chứa trong m�nh rất nhiều b� ẩn m� đời nay chưa thể kh�m ph� ra hết được. L�m mất đi một lo�i, l� ch�ng ta l�m cho đời sau mất đi một đối tượng để nghi�n cứu, mất đi một h�nh mẫu l� tưởng để m� phỏng theo.

T�m lại, mỗi lo�i đều c� vị tr� v� vai tr� nhất định trong tự nhi�n m� lo�i kh�c kh�ng thể thay thế được. Ch�nh v� thế m� con người cần đặc biệt quan t�m tới c�c lo�i sắp bị tuyệt chủng.

Các bi�̣n pháp bảo v�̣ rừng

Ngoài vi�̣c đem tài nguy�n kinh t�́ g�̃ đ�́n với chúng ta, c�y rừng còn có nhi�̀u lợi ích quan trọng khác: cung c�́p �xy, giữ đ�́t sau những tr�̣n mưa lũ. Tuy nhi�n, tàn phá rừng bừa bãi đang di�̃n ra khắp nơi tr�n th�́ giới và trở thành v�́n nạn.

Bản-đồ về Đồng-bằng s�ng Hồng

V�ng ven biển ch�u-thổ s�ng Hồng l� ni c� tiềm-năng lớn về thủy sn, điều đ� phụ thuộc v�o việc duy tr� to�n vẹn hệ sinh-th�i của rừng ngập mặn, c�c v�ng b�i triều cũng nh c�c sinh cnh c� li�n-quan kh�c. Những v�ng triều ở ch�u-thổ s�ng Hồng được x�c-định l� c� tầm quan-trọng quốc tế bởi đ�y l� những v�ng c tr� v� cung cấp thức ăn cho một số lo�i chim đang bị đe doạ tr�n to�n-cầu.

Với diện-t�ch khoảng 866 000 ha, v�ng đồng-bằng s�ng Hồng l� ni tập trung d�n c đ�ng đ�c nhất v� cuộc sống ngời d�n phụ thuộc rất nhiều v�o c�c nguồn-lợi của đất ngập nước dẫn tới việc khai-th�c qu� mức c�c v�ng đất ngập nước trong khu-vực. Mặc d� vậy, v�ng ven biển ch�u-thổ s�ng Hồng vẫn rất đa-dạng về số lo�i sinh-vật hoang d�.

Năm 1996 BirdLife v� Viện Điều-tra Quy hoạch Rừng c�ng phối hợp thực-hiện dự �n Bo tồn c�c v�ng đất ngập nước quan-trọng ở đồng-bằng s�ng Hồng do Đại sứ qu�n Vng quốc Đan Mạch t�i trợ. Dự �n nhằm hỗ trợ việc x�c-định, đ�nh gi� v� bo tồn c�c v�ng đất ngập nước quan-trọng ở đồng-bằng s�ng Hồng.

C�ng t�c ngoại nghiệp đ� được thực-hiện trong s�u th�ng từ th�ng 1 đến th�ng 6 năm 1996 ở c�c v�ng ven biển của c�c tỉnh Thanh Ho�, Ninh B�nh, Nam H�, Th�i B�nh v� Hi Ph�ng v� đ� thu thập được c�c số liệu về đặc điểm sinh-học v� t�nh trạng hiện tại của c�c nguồn t�i-nguy�n cũng nh việc sử-dụng đất của nh�n d�n địa-phương. Kết-quả của dự �n chỉ ra rằng c� 7 v�ng đất ngập nước ven biển quan-trọng cấn được u ti�n bo tồn ở đồng-bằng s�ng Hồng (xem bng ph�a dới).

C�c điểm n�y sau đ� đ� được đ�nh gi� dựa tr�n việc sử-dụng c�c ti�u-chuẩn chi tiết v� đa ra c�c đề xuất cho c�c hoạt-động qun l�. Những th�ng tin n�y được giới thiệu trong B�o c�o số 8 với ti�u đề Bo tồn c�c v�ng đất ngập nước quan-trọng tại đồng-bằng s�ng Cửu-Long.

Bảy v�ng ngập nước ven biển quan-trọng ở đồng-bằng s�ng Hồng:

1 (cao nhất) Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Xu�n Thủy

2 Huyện Nghĩa Hng

3 loại Khu-vực cửa s�ng Th�i B�nh (huyện Th�i Thuỵ)

4 loại Khu-vực cửa s�ng Th�i B�nh (huyện Tiền Hải)

5 loại Khu-vực cửa s�ng Văn �c ( huyện Ti�n L�ng)

6 Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Tiền Hải

7 (thấp nhất) Bờ biển ph�a nam huyện Thủy Nguy�n

Coastal and Marine Resources Protection Targets

� National system of 15 marine protected areas established

� 64 wetland areas protected

� Rate of mangrove and wetland loss reduced by 10% and 90% respectively

� Off-shore fishing program implemented

� Integrated Coastal Zone Management implemented

Bộ N�ng nghiệp v� Ph�t triển n�ng th�n l� cơ quan của Ch�nh phủ thực hiện chức năng quản l� Nh� nước về n�ng nghiệp, l�m nghiệp, thuỷ lợi v� ph�t triển n�ng th�n. Bộ c� tr�ch nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản l� Nh� nước quy định tại chương IV Luật Tổ chức Ch�nh phủ v� tại Nghị định số 15/CP ng�y 02 th�ng 3 năm 1993 của Ch�nh phủ. Bộ c� nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau đ�y:

1. Tr�nh Ch�nh phủ c�c dự �n Luật, Ph�p lệnh v� c�c văn bản ph�p quy về c�c lĩnh vực n�ng nghiệp, l�m nghiệp, thuỷ lợi v� ph�t triển n�ng th�n. Ban h�nh c�c văn bản theo thẩm quyền v� c�c lĩnh vực do Bộ phụ tr�ch.

2. Tr�nh Ch�nh phủ chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch d�i hạn, trung hạn v� tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sau khi được Ch�nh phủ ph� duyệt về c�c lĩnh vực :

  • Trồng trọt, chăn nu�i v� chế biến n�ng, l�m sản v� phất triển ng�nh nghề n�ng th�n.
  • Quản l�, bảo vệ v� ph�t triển vốn rừng, khai th�c l�m sản.
  • Quản l� t�i nguy�n nước (trừ nước nguy�n liệu kho�ng v� nước địa nhiệt), quản l� việc x�y dựng, khai th�c c�ng tr�nh thuỷ lợi, c�ng t�c ph�ng chống b�o lụt, bảo vệ đ� điều (đ� s�ng v� đ� biển), quản l� việc khai th�c v� ph�t triển tổng hợp c�c d�ng s�ng.
  • Quản l� Nh� nước c�c hoạt động dịch vụ chuy�n ng�nh.

BỘ N�NG NGHIỆP V� PH�T TRIỂN N�NG TH�N

Đồng ch�: NGUYỄN Đ�NH THỊNH THỨ TRƯỞNG BỘ N�NG NGHIỆP V� PH�T TRIỂN N�NG TH�N

Trực tiếp phụ tr�ch c�c lĩnh vực sau:

  • C�ng t�c quản l� đ� điều v� ph�ng chống lụt b�o bao gồm:
    • Quy hoạch ph�t triển thuỷ lợi.
    • Quy hoạch, kế hoạch c�c c�ng tr�nh đ� điều v� ph�ng chống lụt b�o.
    • Ch�nh s�ch, quy tr�nh, quy phạm v� tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực đ� điều v� ph�ng chống lụt b�o.
    • Quản l� chất lượng đ� điều v� ph�ng chống lụt b�o.
    • Chỉ đạo thực hiện hợp t�c quốc tế trong lĩnh vực đ� điều v� ph�ng chống lụt b�o.

Tu b�, n�ng c�p h� th�ng c�c c�ng tr�nh ph�ng, ch�ng l�t, b�o l� vi�c l�m th��ng xuy�n h�ng n�m � c�c ��a ph��ng. C�ng vi�c n�y ���c th�c hi�n v�o c�c th�ng m�a kh�, khi

m�c n��c c�c s�ng xu�ng th�p v� ph�i ho�n th�nh v�o tr��c m�a m�a, b�o.

Do ��t n��c n�m tr�i d�i tr�n nhi�u v� ��, cho n�n quy lu�t th�i ti�t � m�i khu v�c c� kh�c nhau. M�a m�a, b�o � c�c t�nh t� b�c Trung B� tr� ra th��ng ��n s�m h�n c�c t�nh t� trung Trung B� tr� v�o nam, v� v�y th�i h�n ph�i ho�n th�nh k� ho�ch tu b� �� �i�u ���c quy ��nh: ��i v�i c�c h�ng m�c l�m k�, c�ng d��i �� ph�i ho�n th�nh v�o cu�i th�ng 4, ��p �� ph�i xong v�o cu�i th�ng 5 h�ng n�m �� ch� ��ng ph�ng, ch�ng l� ti�u m�n v� nh�ng bi�n ��ng x�u c�a th�i ti�t.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 193. Sự ch�nh-lệch gần 6 thước giữa mức nước b�o-động tại S�ng Hồng v� S�ng M�

Mối tương quan về tần suất xuất hiện thi�n-tai ở Việt Nam

Việt Nam l� một trong những quốc gia chịu nhiều ảnh hưởng của thi�n-tai tr�n thế giới. Bảng dưới đ�y m� tả mối tương quan giữa c�c sự kiện thi�n-tai v� tần xuất xuất hiện của ch�ng ở Việt Nam v� r� r�ng l� hầu hết c�c thi�n-tai đều c� li�n quan trực tiếp v� gi�n tiếp tới nước (hoặc l� nguy�n nh�n hoặc do thiếu hụt nguồn t�i nguy�n n�y).

Thiệt hại nghi�m trọng nhất thường xảy ra do lũ lụt, đặc biệt l� khi c� sự kết hợp với c�c cơn b�o. C�c cơn b�o l�m n�ng cao mực nước biển h�ng m�t v� g�y ra hiện tượng nước d�ng ở v�ng cửa s�ng, l�m ngập lụt khu vực đất n�ng nghiệp. Với vận tốc gi� cao, c�c cơn b�o ph� huỷ nh� cửa v� tạo th�nh s�ng ph� hoại c�c đ� biển bảo vệ c�c v�ng đất b�n trong. Mưa với cường độ cao kết hợp với b�o g�y n�n lũ qu�t, xuất hiện một c�ch đột ngột ở c�c khu định cư v� thường xuy�n g�y ngập c�c v�ng đất thấp. D�ng chảy xuất hiện do mưa b�o, sau đ� đổ v�o s�ng đ� bị đầy trong m�a mưa, tạo th�nh lũ v� g�y nguy hiểm cho đ� s�ng v� đe doạ t�n ph� h�ng triệu giađ�nh.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 194. Số lượng B�o tố thổi v�o Việt-Nam Number of Typhoons by Year to hit Viet Nam

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 195. �ường đi ti�u-chuẩn của c�c tr�n b�o trong những th�ng 7, 8, 9, 10 M�a mưa b�o ở c�c tỉnh miền Bắc thường đến sớm hơn c�c tỉnh miền Trung khoảng 1 đến 2 th�ng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 196. Thiệt-hại nh�n-mạng v� thi�n-tai

landslides and mud flows.

Over the past 25 years, more than 13,000 people have been killed by such disasters. A tropical depression off the coast of Thanh Hoa in 1996 caught thousands of fisherman at sea; over 600 lost their lives. In the same year, in the mountain province of Lai Chau, the hamlet of Lo Le was literally washed off the map by a flash flood; 89 people were killed. In 1997 Typhoon Linda became the worst natural disaster in living memory. Skirting the tip of southern Viet Nam, this storm resulted in the deaths of over 3,000 people and more than US$ 400 million in damages.

Cyclones

Floods

Droughts

Earthquakes

PHILIPPINES

155

51

5

15

BANGLADESH

78

51

4

2

VIETNAM

43

20

1

1

THAILAND

15

20

2

0

MYANMAR

5

10

0

2

LAOS

3

7

6

0

CAMBODIA

0

3

1

0

H�nh 197. Thống-k� cho biết Việt-Nam c� nhiều thi�n-tai về thủy-tai như lụt lội v� b�o tố hơn l� hỏa-tai v� những thi�n-tai kh�c

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 198. Những v�ng Duy�n-hải Bắc-Việt bị ảnh-hưởng tai-hại của b�o v� lụt

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 199. 3 Trung-t�m B�o-động B�o-tố Vịnh Bắc-Việt

C� chăng nghịch l� của đ� k�?

Một phần tư thế-kỷ trước, trong cuốn Thi�n-nhi�n Việt-Nam (NXB Khoa-học v� Kỹ-thuật, 1977), cố Gi�o sư L� B� Thảo đ� ti�n tri về s�ng Hồng, đại �: Bị kẹp giữa hai con đ�, d�ng s�ng Hồng mang nặng ph�-sa, chơi tr� luẩn quẩn, đ�o xới chỗ n�y, bồi đắp chỗ kh�c. V� Gi�o sư đ� n�i, những h�n đảo nổi l�n rồi lại mất đi. Hạt ph�-sa dường như cưỡng lại � muốn của con người, n� nổi tr�i khi lắng lại th�nh phẩm-vật cho b�n bồi, khi tụ lại th�nh h�n đảo, khi tan th�nh bọt nước, b�n bồi h�a ra b�n lở. Ch�nh việc đắp đ� đ� khiến cho lợng ph�-sa kh�ng được bồi đắp cho nội đồng, dẫn đến hiện tượng tự bồi lắng n�ng cao l�ng s�ng Hồng. Khi đề cập tới hiện tượng n�y, Tiến sĩ Đỗ Đức H�ng trong cuốn �Vấn-đề trị thủy s�ng Hồng� lại ti�n đo�n trong tương lai người H� Nội sẽ thấy đ� s�ng Hồng cao nhu... Vạn l� trường th�nh, v� l�ng s�ng Hồng sẽ cao tương đương với n�c th�nh-phố hiện nay... Hiện tại, trong những th�ng m�a mưa, s�ng Hồng đoạn gần H� Nội c� thể c� mức nước từ 5 đến 6 m�t so với cao-tr�nh đ�y , nhưng ngược lại 1000 năm trước đ�y, mực nước n�y chỉ cao từ 2 đến 3 m�t so với đ�y s�ng. Hệ thống đ� s�ng v� đ� biển của Việt Nam đ� tồn tại h�ng thế kỷ v� đang suy yếu do bị tro phượt, bị sạt lở cục bộ, mặc d� h�ng năm v�o m�a lụt b�o, c� h�ng trăm ng�n người được huy động để củng cố v� sửa chữa hệ thống đ� n�y ... Ch�nh nghịch l� đ� của d�ng s�ng khiến c�c nh� quản l� v� c�c nh� khoa-học cần phải c� một chiến lợc tổng thể trong việc ứng xử với s�ng Hồng, chứ kh�ng chỉ cậy v�o đ� k�.

C� một thực-tế l� suốt một dải đất lở,

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 200. Thống-k� thiệt-hại thi�n-tai h�ng năm

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

Hinh 201. B�ch-chương �Hay Cứu Linh-Trưởng Việt-Nam�

Theo �ng Davis Hulse,Trưởng đại diện của WWF (World Wildlife Fund) tại Việt-Nam rừng nhiệt-đới của cả nước đang bị đốt ph� 10 vạn hec- ta mỗi năm v� c�c khu rừng ven biển l� nơi tr� ngụ cho c�c lo�i linh trưởng cũng đang bị thu hẹp một c�ch nhanh ch�ng. Điều đ�ng n�i l� những khu đất ngập nước nay lại l� những điểm dừng ch�n quan-trọng dọc theo đường bay Đ�ng-� của c�c lo�i chim di cư, trong đ� gồm �t nhất 15 lo�i đang bị đe doạ tuyệt chủng tr�n to�n-cầu. Ngo�i ra, sự tấn c�ng v�o c�c hệ sinh-th�i ven biển đ� ở mức b�o động.

L�m g� để Bảo-tồn �a-dạng Sinh-học Biển?

Kh�ng thể phủ nhận được rằng Việt-Nam đ� đạt những th�nh quả nhất định trong việc bảo-tồn đa-dạng sinh-học biển. Đ� l� việc th�nh lập c�c khu bảo-tồn, đặc biệt l� trường hợp của C�n Đảo. Nơi đ�y đ� thống-k� được 44 lo�i l� nguồn gen cực kỳ qu� hiếm của Việt-Nam, đặc biệt l� c�c lo�i b� s�t v� th� biển. Theo Vườn Quốc-gia C�n Đảo, r�a biển v� dugong đ� được quan t�m bảo-vệ rất c� hiệu-quả. Từ 1995, với sự t�i trợ của WWF, 80% số trứng h�ng năm (80 ngh�n trứng năm 1997) đồi mồi v� v�ch đẻ tại C�n Đảo đ� được cứu hộ cho ấp nở v� r�a con nở lại về biển. Lo�i dugong, đối tượng được bảo về tr�n to�n-cầu đang sinh sống tại đ�y cũng đ� được sự bảo-vệ đặc biệt. Viện Hải-Dương-học Nha Trang cho biết, khảo s�t năm1997 cho thấy quần thể chừng 10 dugong vẫn đang được y�n ổn...

Hiện nay với sự trợ gi�p của WWF, 7 khu bảo-tồn biển của VN đ� được ưu-ti�n bảo-vệ l� C�t B� (Hải-ph�ng), C� T� (Quảng-Ninh), C� Lao Ch�m (Quảng Nam), H�n Mun (Nha Trang), C�n Đảo (B� Rịa Vũng T�u), An Thới (Ki�n Giang) v� Sơn Tr� (Đ� Nẵng). Tất cả c�c khu bảo-tồn tr�n đều lấy rạn san-h� l�m trọng t�m v� tầm quan-trọng của ch�ng về đa-dạng sinh-học biển. Tuy nhi�n, theo cục kiểm l�m, hiện nay vẫn chưa c� một khu bảo-tồn biển ch�nh n�o được Nh� nước quyết định v� hoạt-động theo đ�ng nghĩa của n�. Đa số c�c khu bảo-tồn tr�n vẫn cơ bản dựa tr�n bảo-tồn rừng l� ch�nh.

Theo WWF, hiện nay, một điều đ� trở n�n cực kỳ khẩn thiết l� Việt-Nam phải thiết lập cho được một hệ thống c�c khu bảo-tồn ven biển v� ngập nước. Theo Cục Kiểm l�m, Bộ N�ng-nghiệp & Ph�t-triển n�ng th�n, trong hệ thống c�c khu bảo-tồn thi�n-nhi�n vẫn c�n qu� �t c�c khu ngập nước v� rừng ngập mặn với tổng diện-t�ch khoảng 3 vạn hecta. C�c khu n�y vẫn thường xuy�n bị đe doạ thu hẹp v� giảm chất lượng. Đặc biệt khu bảo-tồn Ngọc Hi�n 4,000ha đ� bị xo� sổ. Theo Cục Kiểm l�m, cần phải tăng th�m c�c khu bảo-tồn kh�c ngay lập tức v� diện-t�ch v�ng biển được quy hoạch trong hai vườn quốc-gia C�t B�. C�n Đảo v� khu bảo-tồn Sơn Tr� mới chỉ l� 13 ng�n hecta. Một con số qu� nhỏ b� so với tiềm-năng biển Việt-Nam cũng như sự cần-thiết phải tạo th�nh những khu bảo-tồn biển mới. WWF v� IUCN đang tiếp tục triển khai c�c dự �n mới nhằm gi�p Việt-Nam h�nh-th�nh một hệ thống khu bảo-tồn biển thật sự.

Nguyễn Tu�n: �Dư luận x�-hội với vấn đề m�i trường, Đ� đến l�c phải th�nh lập c�c khu bảo-tồn biển VN�1-6-1998 .

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 202. Lo�i khỉ xinh xắn n�y sắp tuyệt-chủng

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 203. Lo�i r�a nước ngọt n�y c�n rất �t

Chiến-lược

Hai �a�p S�n La va� Hoa� B�nh �� th���ng l�u So�ng �a� la� mo�t vu�ng co� �o�ng �a�t th���ng xuye�n va� ma�nh nha�t n���c ta. Ne�u co� cha�n �o�ng ma�nh se� ga�y v�� �a�p da�y chuye�n, da�n t��i tha�m ho�a khu�ng khie�p cho Ha� No�i va� ca�c trung ta�m da�n c� vu�ng �o�ng ba�ng So�ng Ho�ng.

FUJIO YAMAZAKI

Significance of the Destruction of Dikes in North Vietnam The Tonkin Delta is an immense plain, measuring about 150 kilometres from Viet Tri, at the top of the Delta, to the mouth of the Red River and covering over 1,100,000 hectares. It is thirteen metres above sea level at the highest and 0.5 metres at the lowest with almost no slope. It is divided into many dike-encircled fields by tributaries and sub-tributary waters of the Red River. These dike-encircled paddy fields are surrounded by natural dikes made by the overflowing of the rivers and by man-made dikes constructed over many years by the peasants. Generally, the relative humidity is low in these dike-encircled paddy fields. The height of the Red River dikes in the vicinity of Hanoi is thirteen metres while that of lower land in Hanoi city is only 4m

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 204. Hai đập H�a-B�nh (h�nh tr�n) v� đập Sơn-La nằm trong v�ng c� cơ-nguy đ�ng đất

Hai �a�p S�n La va� Hoa� B�nh �� th���ng l�u So�ng �a� la� mo�t vu�ng co� �o�ng �a�t th���ng xuye�n va� ma�nh nha�t n���c ta. Ne�u co� cha�n �o�ng ma�nh se� ga�y v�� �a�p da�y chuye�n, da�n t��i tha�m ho�a khu�ng khie�p cho Ha� No�i va� ca�c trung ta�m da�n c� vu�ng �o�ng ba�ng So�ng Ho�ng.

Ph�t-triển v� Bảo-vệ m�i trường

Du-lịch Quảng Ninh.

5/ Bảo-vệ m�i trường v� c�c di-t�ch lịch-sử văn-h�a.

Bảo-vệ m�i trờng vịnh Hạ Long trong khi x�y-dựng, khai-th�c cảng C�i L�n l� vấn đề nhạy cảm nhất. Kh�ng chỉ Nh� nước-Việt Nam quan t�m m� ngay cả ph�a Nhật Bản khi k� hiệp định cho vay vốn cũng đ� y�u cầu l� chỉ khi n�o ph�a Việt Nam c� hướng dẫn về bảo-vệ m�i trờng vịnh Hạ Long v� b�o c�o đ�nh gi� t�c động về m�i trờng được duyệt th� mới được sử-dụng vốn

vay để triển khai dự �n.

Rừng C�c Phương

Rừng c�ch H� Nội hơn 100 km về ph�a T�y Nam, ở vị-tr� gi�p ranh-giữa ba tỉnh Ninh B�nh, Ho� B�nh, Thanh Ho� v� chỉ c�ch biển 60 km. Rừng c� diện-t�ch 25,000 ha, trong đ� 3/4 l� n�i đ� v�i cao từ 300 đến 600 m so với mặt biển.

Khu rừng nguy�n sinh n�y được ph�t hiện năm 1960 đến năm 1962 được c�ng nhận l� rừng quốc-gia. ở đ�y c� hang Đăn Đắn, động Người Xưa, c� suối nước n�ng 380 C, c� c�y ch� xanh, c�y sấu cổ thụ... đều tr�n, dưới 1,000 năm tuổi, cao từ 50 đến 70 m. Con số thống-k� cho biết C�c Phương c� tới 2,000 lo�i c�y, cỏ kh�c nhau. Ri�ng hoa phong lan tới 50 lo�i, c� lo�i cho hoa v� hương thơm quanh năm.

C�c Phương c� 262 lo�i động-vật c� xương sống, nhiều lo�i chim, th� qu� như: gấu, ngựa, lợn l�i, hổ, b�o, chồn, s�c, khỉ v.v.. c� khu chăn nu�i nửa tự nhi�n với c�c lo�i hươu sao, nai, khỉ v�ng, vọoc quần đ�i, s�c bay, thằn lằn bay v.v..

C�c Phương c�n l� qu� hương của h�ng trăm lo�i chim lạ v� đẹp.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 205.Lo�i khỉ nhỏ n�y l�c xưa sống khắp nơi trong rừng VN

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 206. Những khu-vực bảo-tồn thi�n-nhi�n v� những sinh-vật cần được bảo-vệ.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 207. Mặt nước S�ng v� �� cao hơn th�nh-phố, l�ng mạc

C�c Khu Bảo-tồn Biển & �ảo

�a dạng sinh-học

Năm 1995, Viện Hải dương học Hải Ph�ng đ� tiến h�nh khảo s�t hệ sinh-th�i biển v� tr�n đảo thuộc khu-vực đề xuất x�y-dựng khu bảo-tồn biển �ảo Bạch Long Vĩ . Trong đợt khảo s�t n�y đ� ph�t hiện được 126 lo�i thực-vật tr�n đảo v� 17 lo�i thực-vật ngập mặn. �ối với hệ sinh-vật biển , đ� ghi nhận được 95 lo�i san-h� v� 460 lo�i c� (Nguyễn Huy Yết v� V� Sỹ Tuấn 1995). Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � (1999) cho rằng đa-dạng sinh-học biển c� gi� trị lớn hơn so với khu-vực tr�n đảo, v� ch�ng được xem l� một trong những kiểu �sinh cảnh quan-trọng bặc nhất ở Vịnh

C�c rạn san-h� bao bọc bờ biển c� một chức năng v� c�ng quan trọng l� bảo vệ miền duy�n-hải khỏi bị x�i m�n do s�ng vỗ. Chức năng n�y rất quan trọng từ bắc v�o nam trung bộ Việt Nam nơi b�o thường xuy�n xảy ra . Tại huyện C�t Hải, Hải Ph�ng, l�m v� dụ, đ� phải ti�u ph� h�ng trăm ngh�n đ� la để x�y v� sửa chữa đ� k� bằng đ� v� b� t�ng h�ng năm ven biển để bảo vệ v�ng duy�n-hải .

C�c vấn-đề về bảo-tồn

Do nằm xa bờ từ 10 đến 12 giờ đi bằng thuyền n�n �ảo Bạch Long Vĩ được sử-dụng l�m cơ sở cho chương tr�nh đ�nh bắt c� xa bờ. Rất nhiều thuyền đ�nh c� neo đậu xung quanh đảo. T�i-nguy�n biển ở v�ng l�n cận trở th�nh đối tượng bị đ�nh bắt qu� mức, kh�ng hợp l�. V� dụ: sản-lượng đ�nh bắt lo�i b�o ngư Haliotis diversicolor đ� bị giảm s�t h�ng năm . Tr�ch nhiệm kiểm so�t c�c hoạt-động n�y hiện nay chưa r� r�ng. Qu�n đội quản l� v�ng biển, nhưng họ kh�ng c� tr�ch nhiệm quản l� v� kiểm so�t c�c hoạt-động đ�nh bắt hải-sản(ADB 1999).

Một trở ngại đối với c�ng t�c quản l� trong khu-vực l� do c�ch xa đất liền n�n việc tiếp cận khu-vực n�y bằng thuyền chận v� chỉ thực-hiện được khi biển lặng. Ngo�i ra, ranh-giới khu bảo-tồn biển rất kh� x�c định ch�nh x�c. Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � (1998) khuyến c�o rằng ranh-giới n�y n�n mở rộng nhằm bảo c�c khu-vực cực kỳ quan-trọng l� c�c b�i san-h� v� c�c b�i c� đẻ xung quanh đảo. V� l� do n�y Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u �(1998) đề xuất một ranh-giới mở rộng tr�n cơ sở đường b�nh-độ ở độ s�u 40 m so với mặt nuớc biển.

C�c gi� trị kh�c

Bạch Long Vĩ c� nghĩa l� �đu�i con rồng trắng�, t�n n�y c� nguồn gốc từ một truyền thuyết về nguồn gốc của Vịnh Hạ Long. �ắt bắt c� l� hoạt-động kinh-tế chủ đạo ở vịnh Hạ Long ,v� �ảo Bạch Long Vĩ l� n�i c� chủ-yếu đối với nghề c� trong v�ng Trứng v� ấu tr�ng c� đạt mật-độ cao trong c�c đợt gi� m�a đối với c�c lo�i c� g�a trị kinh-tế v� ấu tr�ng của ch�ng tập trung chủ-yếu ở ph�a ��ng Nam của đảo.Hơn 50 lo�i c� c� g�a trị thương mại ph�n bố trong khu-vực thể-hiện t�nh đa-dạng cao c�c lo�i c� trong v�ng(ADB 1999)

C�c dự �n c� li�n-quan

Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � hiện c� một chương tr�nh hỗ trợ kỹ-thuật v�ng c� t�n l� �Quản l� m�i truờng biển v� ven bờ biển ��ng�.Chương tr�nh n�y được gi�p đỡ một phần bởi qũy hỗ trợ kỹ-thuật của Tổ-chức Hợp t�c Ph�t-triển Thuỵ �iển. Mục đ�ch của dự �n l� tăng cường to�n thiện c�ng t�c quản l� t�i nguy�n biển v� bờ biển ở Việt Nam, Cămpuchia v� �ảo Hải-Nam thuộc tỉnh Quảng ��ng, Trung Quốc.

Bộ Khoa-học, C�ng-nghệ v� M�i trường l� tổ-chức thực-hiện dự �n ở Việt Nam. �ến nay, bản thảo kế-hoạch bảo-tồn biển v� bờ biển đ� được soạn thảo. Bản thảo n�y thảo luận về danh s�ch 30 khu bảo-tồn biển v� bờ biển đ� được nh� nước xem x�t, trong đ� 10 khu đề xuất mới. �ảo Bạch Long Vĩ nằm trong bản kế-hoạch n�y v� l� một trong 9 khu bảo rine protected areas on the coast of Vietnam]. Hai Phong :Hai Phong Institute of Oceanography. tồn biển v� bờ biển được Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � kiến nghị mở rộng.

T�i-liệu tham khảo

-ADB (1999) Draft coastal and marine protected area plan. Hanoi : Asian Development Bank .

-Hai Phong City FPD (2000) [FPD questionnaire]. Hai Phong: Hai Phong City Forest Protection Department. In Vietnamese.

-Nguyen Chu Hoi, Nguyen Huy Yet and Dang Ngoc Thanh (1998) [ Scientific basis for marine protected areas planning]. Hai Phong : Hai Phong Institute of Oceanography. In Vietnamese.

-Nguyen Huy Yet and Vo Si Tuan (1995)[information on proposed marine In Vietnamese��..

Khu Bảo-tồn biển �ảo C� T�

T�n kh�c

Kh�ng c�

Tỉnh

Quảng Ninh

T�nh trạng

�ề xuất

Ban quan l� được th�nh-lập

Chưa th�nh lập

Vĩ-độ

20 56� � 21 04� vĩ-độ Bắc

Kinh đ�

107 42� � 107 52� kinh-độ ��ng

V�ng địa-l� sinh-học

06a - Nhiệt-đới Nam Trung hoa

T�nh trạng bảo-tồn

Khu đề xuất bảo-tồn biển đảo C� T� nằm ở trung-t�m quần đảo C� T� , thuộc v�ng Biển ��ng, c�ch bờ biển tỉnh Quảng Ninh khoảng 40 km. Về mặt h�nh ch�nh quần đảo n�y thu�c huyện C� T�, một huyện đảo nằm xa bờ của tỉnh Quảng Ninh quản l�. Năm 1995, Viện Hải-Dương Hải-Ph�ng đề nghị th�nh lập khu bảo-tồn biển �ảo C� T�, diện-t�ch đề xuất th�nh lập khu bảo-tồn l� 3,850 ha, tuy nhi�n đ�y chỉ mới l� phần đất liền (Nguyễn Huy Yết v� V� Sĩ Tuấn 1995). Tiếp theo đ�, �ảo C� T� đ� được liệt k� trong danh lục đề xuất 16 khu bảo-tồn biển của Bộ KHCN v� MT năm 1998. Trong danh lục n�y diện-t�ch �ảo C� T� được đề xuất trong khoảng 3,000 � 4,000 ha (Nguyễn Chu Hồi et al.eds. 1998).

Gần đ�y hơn, trong năm1999, đề xuất th�nh lập khu bảo-tồn biển �ảo C� T� lại được Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � (ADB 1999) lặp lại trong kế-hoạch x�y-dựng hệ thống khu bảo-tồn biển ở Việt Nam . Trong đề xuất của Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u �,diện-t�ch của khu l� 7,850 ha, bao gồm diện-t�ch v�ng biển 4,000 ha v� v�ng đảo nổi l� 3,850 ha .

�ịa-h�nh v� thủy văn

Khu đề xuất bảo-tồn biển được bao gồm cả quần đải c� đến 25 đảo nhỏ, v� ba đảo lớn nhất l� C� T� Lớn, Thanh Lan v� C� T� nhỏ. Một vịnh th�ng với biển nằm ở giữa ba đảo n�y c� diện-t�ch l� 2,500 ha �iểm cao nhất tr�n c�c đảo đạt 200 m ở đảo Thanh Lan. C�c đảo c� v�ng nước mặn bao quanh, độ s�u kh�ng đến 20 m v� c� diện-t�ch rộng v�o khoảng 21,500 ha. V�ng nước biển ở khu đề xuất bảo-tồn biển �ảo C� T� c� nhiều rạn san-h�.

�a dạng sinh-học

Hiện tại c�c đợt điều-tra v� đa-dạng sinh-học khu bảo-tồn biển �ảo C� T� đ� ghi nhận được 151 lo�i thực v�t nổi, 69 lo�i động-vật nổi, 90 lo�i tảo biển, 114 lo�i san-h�, 165 lo�i động-vật đ�y v� 191 lo�i c� biển (Nguyễn Chu Hối et al. eds. 1998 ). C�c rạn san-h� trong v�ng thuộc lo�i lớn v� gi� cỗi. ưu-thế bởi c�c lo�i Acropora spp. Khu hệ thực-vật tr�n đất liền thuộc �ảo C� T� tương đối gi�u, cho đến nay đ� ghi nhận được 248 lo�i, trong khi khu hệ động-vật v�ng đất liền c�n �t được nghi�n-cứu (ADB 1999).

C�c vấn đề bảo-tồn

C�c nguồn t�i-nguy�n biểncủa khu bảo-tồn �ảo C� T� đ� bị d�n địa-phương l� những ngư phủ đến đ�y từ c�c v�ng kh�c ở miền Bắc-Việt Nam, Hồng K�ng, ��i Loan v� Trung quốc khai-th�c. Mọi hoạt-động của họ ở đ�y đều kh�ng được ch�nh quyền địa-phương kiểm so�t, kết quả dẫn đến việc đ�nh bắt thủy-sản mang t�nh hủy hoại như sử-dụng lưới mắt qu� nhỏ v� d�ng chất xianua một c�ch phổ biến. Nhiều sản phẩm biển như mực, t�m h�m v� tất nhi�n l� c� biển bị khai-th�c một c�ch qu� mức (ADB 1999).

C�c gi� trị kh�c

Hệ sinh-th�i biển khu đề xuất bảo-tồn biển �ảo C� T� c� nhiều loại quan-trọng về kinh-tế như c�c lo�i mực, b�o ngư, ngọc trai v� t�m h�m. ��y cũng l� nơi sinh-sản v� cung cấp con giống quan-trọng đối với nhiều loại c� (ADB 1999). Khu đề xuấtbảo-tồn biển rất c� tiềm-năng về ph�t-triển sinh-th�i.

C�c dư �n c� li�n-quan

Ng�n-h�ng ph�t-triển Ch�u � hiện đang trợ gi�p về kỹ-thuật cho khu-vực th�ng qua dự �n c� t�n �Quản-l� m�i-trường khu-vực Biển ��ng� được t�i trợ gi�p một phần bởi cơ quan hợp t�c Ph�t-triển Thụy �iển. Dự �n nhằm mục đ�ch tăng cường ho�n thiện quản l� c�c nguồn t�i-nguy�n biển v� ven bờ trong khu-vực. Hiện dự �n đang được Bộ KHCN v� MT thực-hiện. Trong khu�n khổ của dự �n n�y, bản thảo về hệ thống khu bảo-tồn biển VIệt Nam đang được ho�n thiện, chỉnh l� bao gồm 30 khu bảo-tồn biển v� ven bờ biển của cả nước. �ảo C� T� cũng nằm trong kế-hoạch n�y.

Khu Bảo-tồn Biển �ảo Trần

T�n kh�c

Kh�ng c�

Tỉnh

Quảng Ninh

T�nh trạng

�ề xuất

Ban quản l� được th�nh lập

Chưa th�nh lập

Vĩ-độ

21 12�- 21 16� vĩ-độ Bắc

Kinh đ�

107 56�- 108 00� kinh-độ ��ng

V�ng địa-l� sinh-học

06 a- Nhiệt-đới nam Trung Hoa

T�nh trạng bảo-tồn

�ảo Trần đ� c� trong danh s�ch của 16 khu bảo-tồn biển được đề xuất do Bộ KHCN v� MT soạn thảo. Kh�ng r� diện-t�ch cụ thể của khu đề xuất n�y (Nguyễn Chu Hồi et al. eds. 1998). �ề xuất cũng chưa được Ch�nh phủ Việt Nam ph� duyệt (ADB 1999). �ề xuất th�nh lập khu bảo-tồn biển �ảo Trần lại được Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � (ADB 1999) nhắc lại trong kế-hoạch x�y-dựng hệ thống khu bảo-tồn biển của Việt Nam .Theo Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u �, diện-t�ch khu bảo-tồn l� 4,200 ha, bao gồm v�ng biển 3,900 ha v� v�ng đất liền tr�n đảo l� 300 ha.

�ịa-h�nh v� thủy văn

Khu bảo-tồn biển �ảo Trần c� trung-t�m l� �ảo Trần, một h�n đảo nhỏ, rộng 300 ha nằm c�ch bờ biển tỉnh Quảng Ninh khoảng 30 km. �iểm cao nhất tr�n đảo l� 188 m v� điểm s�u nhất của khu-vực biển nằm xung quanh đảo l� 10 m. �ịa-h�nh đảo đặc trưng bởi v�ng n�i ở ph�a nam v� hạ thấp dần về ph�a bắc. Dải ven bờ của đảo c� c�c b�i c�t v� v�ng bờ biển đầy đ�. C� c�c rạn san-h� nằm trong v�ng ngậo nước ngo�i khơi của đảo.

�a dạng sinh-học

L� do chủ-yếu để đề xuất khu bảo-tồn biển �ảo Trần l� nhằm bảo-vệ c�c hệ sinh-th�i san-h� v� cỏ biển c� xung quanh �ảo Trần . C� tất cả 41 lo�i san-h� cứng được ghi nhận trong c�c rạn san-h� ph�n bố tạo n�n c�c h�nh th� san-h� ri�ng rẽ nằm xung quanh dảo. Khu hệ cỏ biển ưu-thế bởi 2 lo�i l� Halophila ovalis v� Cymodocea rotunda.C� rất �t th�ng tin về đa-dạng sinh-học tr�n v�ng đất liền của �ảo Trần , trừ khu rừng được biết l� c� sự đa-dạng về c�c lo�i thực-vật (ADB 1999).

C�c vấn đề v� bảo-tồn

C�c mối đe dọa chủ-yếu ở khu bảo-tồn biển đề xuất l� việc khai-th�c q�a mức c�c sản phẩm biển, sử-dụng phuơng ph�p đ�nh bắt mang t�nh hủy diệt như d�ng chất nổ, v� việc khai-th�c gỗ ở c�c v�ng tr�n đảo.Khu-vực n�y hiện chưa được quản l� bảo-vệ.

C�c gi� trị kh�c

V�ng biển khơi ở �ảo Trần l� khu tạo giống thủy-sản quan-trọng của khu-vực ven bờ biển đ�ng bắc-Việt Nam.

C�c dự �n c� li�n-quan

Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � hiện đang thực-hiện một dự �n trợ gi�p kỹ-thuật c� t�n l� �Quản l� m�i trường khu-vực biển ��ng� với một phần t�i trợ của Cơ quan Hợp t�c Ph�t-triển Thuỵ �iển. Dự �n nhằm mục đ�ch tăng cường việc quản l� to�n vẹn c�c nguồn t�o nguy�n biẻn v� ven bờ biển trong khu-vực, hiện dự �n đang được Bộ KHCN v� MT thực-hiện . Trong khu�n khổ của dự �n n�y,bản thảo về hệ thống khu bảo-tồn biển bao gồm 30 khu bảo-tồn đề xuất biển v� ven bờ biển của cả nước đang được ho�n thiện, chỉnh l�. �ảo Trần cũng nằm trong kế-hoạch n�y.

Khu BTTN Ba M�n

Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Ba M�n c� trong Quyết �ịnh 41/TTg, ng�y 24/1/1977 của Thủ tướng Ch�nh phủ, với diện-t�ch 2,000 ha v� c� t�n l� �ảo Ba M�n (Bộ N�ng-nghiệp & PTNT 1997).Năm 1998, Bộ N�ng-nghiệp & PTNT đề nghị x�y-dựng dự �n đầu tư cho Ba M�n theo Quyết định số 1784/ KH � QS, ng�y 12/6/1998, v� đến th�ng 11 c�ng năm, một dự �n đầu tư th�nh lập khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Ba M�n đ� được Viện �iều tra Quy hoạch Rừng x�y-dựng (Anon. 1998). Dự �n đầu tư tr�n đ� được Uỷ ban nh�n d�n tỉnh Quảng Ninh v� Bộ N�ng-nghiệp & PTNT phe duyệt. Th�ng 9/1999 Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Ba M�n ch�nh thức được th�nh lập.Theo dự �n đầu tư, khu bảo-tồn thi�n-nhi�n được x�c định bao gồm to�n bộ đảo Ba M�n ở vị-tr� thủy triều thấp nhất, với diện-t�ch 2,153 ha ( Anon. 1988).Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Ba M�n c� trong danh s�ch đề xuất c�c khu rừng đặc dụng Việt Nam đến năm 2010 (Cục Kiểm L�m 1998).

Tr�n cơ sở gi� trị của đa-dạng sinh-học v� gi� trị tiềm-năng về kinh-tế, đặc biệt l� du-lịch sinh-th�i của đảo Ba M�n,Uỷ ban Nh�n d�n tỉnh Quảng Ninh đề nghị chuyển hạng Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Ba M�n th�nh vườn Quốc-gia tr�n biển. Dự �n đầ tư Vườn quốc-gia tr�n biển lấy t�n l� B�i Tử Long đ� được Viện �iều tra Quy hoạch Rừng x�y-dựng v�o th�ng 10/1999 v� đ� được Uỷ ban Nh�n d�n tỉnh Quảng Ninh ph� duyệt. Nếu dự �n đầu tư được Bộ N�ng-nghiệp & PTNT th�ng qua th� Vườn Quốc-gia biển B�i Tử Long sẽ được th�nh lập với diện-t�ch13,000 ha, bao gồm to�n bộ đảo Ba M�n, c�c h�n đảo xung quanh v� một phần lớn diện-t�ch mặt biển. Trong khi chuẩn bị th�nh lập Vườn quốc-gia biển, nhiều cuộc khảo s�t đ� được tiến h�nh trong khu-vực v�o th�ng 5 v� th�ng 6 năm 2000 (Việt Nam News 2000).

�ịa-h�nh v� thủy văn

Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Ba M�n nằm tr�n đảo Ba M�n thuộc quần đảo V�n-Hải trong vịnh B�i Tử Long.Khu bảo-tồn nằm trong địa-phận của x� Minh Ch�u, huyện V�n �ồn tỉnh Quảng Ninh. �ảo Ba M�n nằm c�ch thị trấn C�i Rồng ( huyện lỵ V�n �ồn ) 20 km v� c�ch điểm đất liền gần nhất l� 30 km. �ảo Ba M�n l� một dải đất hẹp chạy theo hướng Bắc Nam với chiều d�i 18 km, c�n chiều rộng trung-b�nh l� 1 km. �ỉnh cao nhất tr�n đảo l� C�i Qu�t 307 m so với mực nước biển. C�c con suối bắt nguồn từ đường d�ng trung-t�m của đảo chảy về ph�a ��ng hoặc ph�a T�y. Hầu hết c�c suối n�y chỉ c� nước theo m�a. Một đặc điểm nổi bật về địa chất l� trong khi hầu hết c�c đảo trong quần đảo V�n-Hải l� n�i đ� v�i th� đảo Ba M�n c� th�nh phần đ� mẹ l� Phiến thạch, đ� C�t kết.

�a dạng sinh-học

Khu Bảo-tồn Thi�n-nhi�n Ba M�n c� 2,000 ha rừng nhiệt-đới thường xanh đất thấp, tuy nhi�n hầu hết rừng đ� bị t�c động bởi khai-th�c chọn c�c lo�i c�y gỗ, chỉ c�n lại rất �t diện-t�ch rừng chưa bị t�c động. Th�nh phần lo�i c�y gỗ đa-dạng, kh�ng c� họ thực-vật ưu-thế. C�c lo�i c�y gỗ phổ biến thuộc c�c họ : Vang Caesalpiniaceae.Ch� Theaceae, Dầu Dipterocarpaceae, Tr�m Myrtaceae. Sến Sapotaceae. Khu bảo-tồn c�n c� 175 ha rừng ngập mặn ph�n bố dọc bờ biển ph�a T�y của đảo. Lo�i ưu-thế trong rừng ngập mặn thường l� Tra aegiceras corniculata, v� một số lo�i kh�c như Vẹt Bruguiera gymnorhiza, Trang Kandelia candel v� �ước Rhizophora stylosa. Ngo�i ra, trong khu-vực c�n c� một diện-t�ch nhỏ trảng cỏ h�nh th�nh từ đất n�ng-nghiệp bỏ hoang với ưu-thế thuộc về lo�i Cỏ tranh Imperata cylindrica, Lau Erianthus arundinacea v� L�ch Saccharum spontaneum.

Thực-vật rừng tr�n đảo Ba M�n c� th�nh phần lo�i phong-ph�, đến nay đ� ghi nhận được 398 lo�i thực-vật bậc cao c� mạch thuộc 109 họ. Trong số đ� c� 4 lo�i được ghi trong S�ch đỏ Việt Nam l� Kim giao Decussocarpus fleuryi, Gi�c đế trung hoa Goniothalamus chinensis, Ba k�ch Morinda officinalis v� Thổ phục linh Smilax glabra; 3 lo�i được ghi trong Danh lục c�c lo�i thực-vật bị đe doạ của IUCN l� Kim giao Decussocarpus fleuryi, Sao hồng gai Hopea chinensis v� L� n�n Licuala tonkinensis.

Mặc d� đảo Ba M�n bị c� lập với đất liền, nhưng hệ động-vật c� xương sống vẫn rất đa-dạng.Trước năm 1975, đảo Ba M�n được biết đến l� một h�n đảo c� hệ động-vật đa-dạng v� phong-ph� nhất ở tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhi�n, sau v�i thập kỷ, việc săn bắt v� khai-th�c gỗ tr�i ph�p đ� l�m cho hệ động-vật Ba M�n suy giảm nghi�m trọng (Anon. 1998). Theo t�i-liệu của dự �n đầu tư (Anon. 1998), lo�i Lợn rừng Sus scorofa v� Mang Muntiacus muntjak vẫn c�n xuất hiện tr�n đảo, nhưng kh�ng thấy xuất hiện c�c lo�i th� lớn như Gấu ngựa Ursus thibetanus.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 208. Sến Sapotaceae

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 209. Lợn rừng Sus scorofa

C�c vấn đề về bảo-tồn

Nh�n chung mức độ t�c động của con người tới t�i-nguy�n thi�n-nhi�n ỏ Ba M�n hiện tại thấp. Hiện nay kh�ng c� d�n-cư sống trong khu bảo-tồn v� mật-độ d�n số b�nh qu�n ở ba x� v�ng đệm (Minh Ch�u, Quan Lạn v� Bản Sen ) l� 41 người /km2, mật-độ d�n số n�y thấp so với mật-độ d�n số to�n quốc l� 232 người /km2. Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n nằm xa c�c trung-t�m d�n-cư, hơn nữa theo người d�n đ�y l� h�n đảo thi�ng n�n �t bị t�c động so với c�c đảo l�n cận.

Mối đe dọa lớn nhất đối với đa-dạng sinh-học ở Ba M�n hiện nay l� săn bắn v� khai-th�c gỗ. C�c loại gỗ được khai-th�c sử-dụng trong x�y-dựng nh� cửa, sản-xuất gỗ trụ mỏ cho c�c mỏ than ở tỉnh Quảng Ninh. C�c lo�i gỗ bị khai-th�c phổ biến l� Lim xanh Erythrophleum ford�i, T�u l� nhỏ Vatica odorata, Sao hồng gai Hopea chinensis, Gội nếp Aglaia gigantea v� Sến Madhuca sp.. Do săn bắt q�a mức n�n c�c lo�i th� lớn đ� bị suy giảm nghi�m trọng trong 10 năm gần đ�y, một số lo�i c� thể đ� bị ti�u diệt trong khu bảo-tồn. Mặc d� c�c hoạt-động kiểm so�t việc săn bắn tr�i ph�p đ� được tăng cường trong những năm gần đ�y, nhưng dường như vẫn chưa kiểm so�t được t�nh trạng tr�n. Kiểm so�t chặt chẽ khai-th�c gỗ v� bu�n b�n động-vật hoang d�, đồng thời tiến h�nh c�c hoạt-động n�ng cao nhận thức về bảo-tồn thi�n-nhi�n c� thể l�m giảm phần n�o c�c mối đe dọa tr�n (Anon.1998)

C�c gi� trị kh�c

L� h�n đảo cuối c�ng ở Vịnh B�i Tử Long c�n rừng tự nhi�n n�n đảo Ba M�n c� tiềm-năng lớn về ph�t-triển du-lịch. Việc quản l� c� hiệu-quả đa-dạng sinh-học ở Ba M�n c� thể đem lại lợi �ch trực-tiếp trong c�ng t�c bảo-tồn v� ph�t-triển kinh-tế trong khu-vực (Anon. 1998).

Khu Bao Ton Bien �ảo Bạch Long Vi

T�nh trạng bảo-tồn

�ảo Bạch Long Vĩ nằm trong vịnh Bắc-Việt, c�ch đảo C�t B� khoảng 95 km v� c�ch th�nh-phố Hải-Ph�ng khoảng 13km về ph�a ��ng Nam. Nằm tr�n địa-phận h�nh ch�nh của huyện biển, th�nh-phố Hải-Ph�ng. �ảo Bạch Long Vĩ chưa được xếp trong danh s�ch rừng đặc dụng theo c�c Quyết định của ch�nh phủ .Năm 1995, Viện Hải-dương-học Hải-Ph�ng đề xuất khu-vực n�y l� bảo-tồn biển .Theo đề xuất tr�n th� tổng diện-t�ch của khu bảo-tồn biển l� 550 ha, trong đ� diện-t�ch đảo nổi l� 250 ha v� diện-t�ch mặt biển l� 300 ha (Nguyễn Huy Yết v� V� Sỹ Tuấn 1995). Năm 1998, Bộ Khoa-học, C�ng-nghệ v� M�i trường tiếp tục đề xuất th�nh lập khu bảo-tồn biển �ảo Bạch Long Vĩ (Nguyễn Chu Hồi v� cộng sự 1998).

Sau đ�, Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � (ADB 1999) đ� đề xuất khu bảo-tồn biển �ảo Bạch Long Vĩ với diện-t�ch l� 90,00 ha, trong đ� diện-t�ch đảo nổi l� 250 ha v� diện-t�ch mặt biển l� 89,750 ha.

�ịa-h�nh v� thủy văn

Trong khu-vực kh�ng c� c�c đảo đ�ng kể kh�c nằm trong phạm-vi b�n k�nh 75 km của đảo Bạch Long Vĩ. Bởi vậy, diện-t�ch đảo nổi khu bảo-tồn biển đề xuất chỉ c� �ảo Bạch Long Vĩ. V�ng biển được đề xuất trong khu bảo-tồn bao gồm c�c v�ng nước n�ng xung quanh �ảo Bạch Long Vĩ. �ộ s�u trung-b�nh của mực nước l� 30 m, với địa-h�nh đ�y biển tương đối dạng, kể cả c�c b�i ngập triều. V�ng đất ngập triều xung quanh �ảo Bạch Long Vĩ c� diện-t�ch kh� lớn với mức thủy triều từ 0,16 m đến 3,76 m. �iểm cao nhất của đảo l� 62 m so với mực nước biển.

�a dạng sinh-học

Năm 1995, Viện Hải-dương-học Hải-Ph�ng đ� tiến h�nh khảo s�t hệ sinh-th�i biển v� tr�n đảo thuộc khu-vực đề xuất x�y-dựng khu bảo-tồn biển �ảo Bạch Long Vĩ . Trong đợt khảo s�t n�y đ� ph�t hiện được 126 lo�i thực-vật tr�n đảo v� 17 lo�i thực-vật ngập mặn. �ối với hệ sinh-vật biển , đ� ghi nhận được 95 lo�i san-h� v� 460 lo�i c� (Nguyễn Huy Yết v� V� Sỹ Tuấn 1995). Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � (1999) cho rằng đa-dạng sinh-học biển c� gi� trị lớn hơn so với khu-vực tr�n đảo, v� ch�ng được xem l� một trong những kiểu �sinh cảnh quan-trọng bặc nhất ở Vịnh

C�c vấn-đề về bảo-tồn

Do nằm xa bờ từ 10 đến 12 giờ đi bằng thuyền n�n �ảo Bạch Long Vĩ được sử-dụng l�m cơ sở cho chương tr�nh đ�nh bắt c� xa bờ. Rất nhiều thuyền đ�nh c� neo đậu xung quanh đảo. T�i-nguy�n biển ở v�ng l�n cận trở th�nh đối tượng bị đ�nh bắt qu� mức, kh�ng hợp l�. V� dụ: sản-lượng đ�nh bắt lo�i b�o ngư Haliotis diversicolor đ� bị giảm s�t h�ng năm . Tr�ch nhiệm kiểm so�t c�c hoạt-động n�y hiện nay chưa r� r�ng. Qu�n đội quản l� v�ng biển, nhưng họ kh�ng c� tr�ch nhiệm quản l� v� kiểm so�t c�c hoạt-động đ�nh bắt hải-sản(ADB 1999).

Một trở ngại đối với c�ng t�c quản l� trong khu-vực l� do c�ch xa đất liền n�n việc tiếp cận khu-vực n�y bằng thuyền chận v� chỉ thực-hiện được khi biển lặng. Ngo�i ra, ranh-giới khu bảo-tồn biển rất kh� x�c định ch�nh x�c. Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � (1998) khuyến c�o rằng ranh-giới n�y n�n mở rộng nhằm bảo c�c khu-vực cực kỳ quan-trọng l� c�c b�i san-h� v� c�c b�i c� đẻ xung đảo. V� l� do n�y Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u �(1998) đề xuất một ranh-giới mở rộng tr�n cơ sở đường b�nh-độ ở độ s�u 40 m so với mặt nuớc biển.

C�c gi� trị kh�c

Bạch Long Vĩ c� nghĩa l� �đu�i con rồng trắng�, t�n n�y c� nguồn gốc từ một truyền thuyết về nguồn gốc của Vịnh Hạ Long. �ắt bắt c� l� hoạt-động kinh-tế chủ đạo ở vịnh Hạ Long ,v� �ảo Bạch Long Vĩ l� n�i c� chủ-yếu đối với nghề c� trong v�ng Trứng v� ấu tr�ng c� đạt mật-độ cao trong c�c đợt gi� m�a đối với c�c lo�i c� g�a trị kinh-tế v� ấu tr�ng của ch�ng tập trung chủ-yếu ở ph�a ��ng Nam của đảo.Hơn 50 lo�i c� c� g�a trị thương mại ph�n bố trong khu-vực thể-hiện t�nh đa-dạng cao c�c lo�i c� trong v�ng(ADB 1999)

C�c dự �n c� li�n-quan

Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � hiện c� một chương tr�nh hỗ trợ kỹ-thuật v�ng c� t�n l� �Quản l� m�i truờng biển v� ven bờ biển ��ng�.Chương tr�nh n�y được gi�p đỡ một phần bởi qũy hỗ trợ kỹ-thuật của Tổ-chức Hợp t�c Ph�t-triển Thuỵ �iển. Mục đ�ch của dự �n l� tăng cường to�n thiện c�ng t�c quản l� t�i nguy�n biển v� bờ biển ở Việt Nam, Cămpuchia v� �ảo Hải-Nam thuộc tỉnh Quảng ��ng, Trung Quốc.

Bộ Khoa-học, C�ng-nghệ v� M�i trường l� tổ-chức thực-hiện dự �n ở Việt Nam. �ến nay, bản thảo kế-hoạch bảo-tồn biển v� bờ biển đ� được soạn thảo. Bản thảo n�y thảo luận về danh s�ch 30 khu bảo-tồn biển v� bờ biển đ� được nh� nước xem x�t, trong đ� 10 khu đề xuất mới. �ảo Bạch Long Vĩ nằm trong bản kế-hoạch n�y v� l� một trong 9 khu bảo rine protected areas on the coast of Vietnam]. Hai Phong :Hai Phong Institute of Oceanography. tồn biển v� bờ biển được Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � kiến nghị mở rộng.

Kh�ng co chim C�c đảo l� những nơi ẩn-tr� của c�c lo�i chim biển, nhất l� chim hải-�u. Chim bay ra biển kiếm ăn rồi trở về đảo, ch�ng đẻ ngay tr�n đất, kh�ng cần l�m tổ.

T�i-liệu tham khảo

-ADB (1999) Draft coastal and marine protected area plan. Hanoi : Asian Development Bank .

-Hai Phong City FPD (2000) [FPD questionnaire]. Hai Phong: Hai Phong City Forest Protection Department. In Vietnamese.

-Nguyen Chu Hoi, Nguyen Huy Yet and Dang Ngoc Thanh (1998) [ Scientific basis for marine protected areas planning]. Hai Phong : Hai Phong Institute of Oceanography. In Vietnamese.

-Nguyen Huy Yet and Vo Si Tuan (1995)[information on proposed marine In Vietnamese��..

Khu VH-LS C�c đảo Vịnh Hạ Long

T�n kh�c

Kh�ng c�

Tỉnh

Quảng Ninh

T�nh trạng

Nghị định

Ban quản l� được th�nh lập

Chưa r�

Vĩ-độ

20 47�-21 00� vĩ-độ Bắc

Kinh đ�

01� -107 19� kinh-độ ��ng

V�ng địa-l� sinh-học

06a-Nhiệt-đới nam Trung Hoa

T�nh trạng bảo-tồn

C�c đảo Vịnh Hạ Long được qui hoạch l� khu bảo-tồn c�c di-t�ch văn-h�a - lịch-sử v� cảnh quan quốc-gia theo Quyết định Số 313/VH-VP của bộ văn-h�a Th�ng tin, ng�y 28/4/1962 (ADB 1999).C�c đảo Vịnh Hạ Long cũng c� trong danh s�ch c�c khu rừng đặc dụng theo Quyết định Số 194/CT,ng�y 9/8/1986 của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay l� Thủ tướng Ch�nh Phủ). Hiện nay,dự �n đầu tư cho khu văn-h�a lịch-sử n�y vẫn chưa được x�y-dựng.

Năm 1993,Ch�nh phủ Việt Nam đ� đề cử đưa vịnh Hạ Long v�o danh s�ch khu di sản thi�n-nhi�n thế-giới (World Heritage Site ),v� đến năm 1994, đ� được Uỷ ban UNESCO c�ng nhận. To�n khu-vực n�y c� d�ện t�ch 43,400 ha,bao gồm 700 h�n đảo (ADB1999).

Năm 1995,Vịnh Hạ Long,c�ng với đảo C�t B�, được Ph�n viện Hải-Dưong-Học Hải-Ph�ng đề nghị đưa v�o danh s�ch hệ thống c�c khu bảo-tồn biển (Nguyễn Huy Yết v� V� Sĩ Tuấn 1995).

Năm1999,Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u � (ADB1999) đề xuất th�nh lập một khu bảo-vệ c� t�n l� Khu cảnh quan thi�n-nhi�n Vịnh Hạ Long rộng 155,399 ha.

Cũng theo Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u �(ADP 1999),khu-vực n�y do UBND tỉnh Quảng Ninh quản l� th�ng qua ban quản l� vịnh Hạ Long.Tuy nhi�n,vẫn chưa r� l� ban quản l� đ� c� tr�ch nhiệm đối với khu rừng đặc dụng hay khu di sản thế-giới n�y.C�c đảo vịnh Hạ Long kh�ng c� trong danh s�ch c�c khu rừng đặc dụng của Việt Nam năm đến năm 2010(Cục Kiểm L�m 1998)

�ịa-h�nh v� thủy văn

Tổng số c� 1,969 c�c h�n đảo lớn nhỏ nằm trong v�ng vịnh Hạ Long (ADB 1999).Về mặt địa chất,quần đảo n�y mang đặc th� l� c�c vỉa đ� v�i, được h�nh th�nh chủ-yếu từ hai dạng ch�nh l�: fengcong v� fenglin karst (Waltham 1998). H�ng loạt c�c đảo lớn hơn đạt tới độ cao tr�n 200 m. Mực nước trong v�ng vịnh kh� cạn , độ s�u chỉ đạt từ 6 đến 10 m.C�c h�n đảo đều kh�ng lưu giữ nước bề mặt.

�a dạng sinh-học

C�ng t�c nghi�n-cứu đa-dạng sinh-học v�ng vịnh Hạ Long chỉ ở mức rất hạn chế, do vậy m� c�c th�ng tin về g�a trị da dạng sinh-học của v�ng cũng c�n �t. C�c đảo trong v�ng vịnh c� rừng tr�n n�i đ� v�i, mặc dầu độ che phủ thường thưa v� c�n lại ở mức thấp do hậu qủa t�c động của con người v� độ dốc của địa-h�nh. C�c đảo c� khu hệ thực-vật đa-dạng,chứa đựng nhiều lo�i đặc hữu.Cụ thể l� trong đợt điều-tra hệ thực-vật mới đ�y của Viện Sinh-th�i v� T�i-nguy�n Sinh-vật v� tổ-chức IUCN, đ� ph�t hiện được 7 lo�i mới cho khoa-học, đ� l�: : Livistona halongensis,Impatiens halongensis,Chirita halongensis, C. hiep�i, C.modesta, Paraboea halongensis v� Alpinia calcicola (Vietnam News 2000a).

CC�c đảo vịnh Hạ Long c� c�c lo�i động-vật th�n mềm rất đa-dạng, c� tới 60 lo�i đặc hữu thuộc khu-vực n�y. �ặc biệt đ�ng ch� � l� c�c lo�i cư tr� trong c�c hốc đ� tại đ�y c� t�nh đa-dạng rất cao (Vermeulen v� Whittten 1998).

C�c vấn đề về bảo-tồn

Hạ Long, Hải-Ph�ng v� H� Nội l� c�c th�nh-phố trung-t�m quan-trọng của sự ph�t-triển kinh-tế ở miền Bắc-Việt Nam. Sự ph�t-triển kinh-tế của c�c khu đ� thị n�y c�ng với sự vươn l�n nhanh ch�ng của c�c khu-vực ph�a Nam Trung Quốc,kể cả Hồng K�ng đều dẫn đến sự gia tăng về sức �p của con người tới Vịnh Hạ Long.Khu-vực ven biển tỉnh Quảng Ninh v� th�nh-phố Hải-Ph�ng hiện đang c� mức tăng trưởng rất nhanh về sự ph�t-triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt về mặt giao-th�ng, t�u biển, khai-th�c than v� c�c ng�nh du-lịch,dịch vụ.

Ng�n-h�ng Ph�t-triển Ch�u �(ADB1999)cho rằng x�y-dựng một cảng mới ở v�ng vịnh Hạ Long c� thể dẫn đến sự gia tăng về giao-th�ng đường biển trong v�ng,v� ph�t-triển cơ sở hạ tầng của du-lịch sẽ l� c�c mối đe dọa đối với v�ng.Chất thải c�ng-nghiệp, v� đ�nh bắt thủy-sản cũng mang lại c�c đe dọa. Waltham(1998) lưu � rằng cần tiếp tục xem x�t một c�ch thận trọng về sự ph�t-triển trong v�ng vịnh th�ng qua cơ cấu quản l� v� c�c g�a trị quan-trọng về mặt m�i trường cho v�ng.

C�c g�a trị kh�c

Vịnh Hạ Long l� một trong c�c địa điểm du-lịch ở Việt Nam đ� v� đang thu h�t số lượng lớn kh�ch du-lịch trong v� nước ngo�i.Trong năm 1998 đ� c� 186,328 kh�ch du-lịch trong nước v� 113,869 kh�ch nước ngo�i tới thăm vịnh Hạ Long (ADB 1999). Sự thu h�t kh�ch chủ-yếu l� cảnh quan ngoạn mục của c�c đảo nhấp nh� trong vịnh.T�n Hạ Long c� nghĩa l� rồng hạ c�nh, v� theo truyền thuyết của nh�n d�n địa-phương th� c�c đảo n�y được h�nh th�nh bởi Rồng c�i xuất hiện từ tr�n trời v� c�c con của nang �.(Dođd v� Lewis 1997).Thực tế vịnh Hạ Long được c�ng nhận l� một kỳ quan thế-giới đ� tăng th�m sự hấp dẫn của v�ng đối với du kh�ch.

C�c dự �n c� li�n-quan

Ch�nh phủ Việt Nam, Cơ quan Hợp t�c Quốc tế Nhật Bản (JICA) đ� triển khai nghi�n-cứu to�n diện về � nhiễm m�i trường tại v�ng di sản thế-giới v� khu-vực ven biển kế cận th�ng phố Hạ Long.C�c nghi�n-cứu n�y được tiến h�nh trong th�ng 10 năm 1999 bằng việc điều-tra khu-vực c� c�c nguồn g�y � nhiễm v� c�c chất � nhiễm điển h�nh .

.Trong năm 2000, �ại sứ qu�n Vương quốc H� Lan đ� t�i trợ kinh ph� cho việc bi�n soạn cuốn s�ch hướng dẫn t�m c�c lo�i c�y tr�n quần đảo vịnh Hạ Long, cuốn s�ch đ� được Tổ-chức IUCN hợp t�c với ban quản l� vịnh Hạ Long xuất bản.Mục đ�ch của dự �n l� n�ng cao nhận thức của du kh�ch trong nước v� quốc tế đối với c�c lo�i c�y l� th� đ� t�m thấy trong v�ng (Vi�tnam News 2000a).

Li�n Minh Ch�u �u t�i trợ dự �n c� t�n �X�y-dựng năng lực về quản l� m�i trường ở Việt Nam�,hiện Trường �ại học Fr�e University ở Brusel của Bỉ, Viện �ịa l� v� �ại học Khoa-học Tự nhi�n ,Việt Nam đang x�y-dựng cơ sở dữ liệu hệ thống th�ng tin địa-l� (GIS) cho tỉnh Quảng Ninh, bao gồm cả khu-vực vịnh Hạ Long.

Dự �n của Ng�n-h�ng Thế-giới nhằm v�o sự ph�t-triển to�n diện tỉnh Quảng Ninh v� Hải-Ph�ng đang ở giai-đoạn x�y-dựng dự �n cho giai-đoạn đầu v�o năm 1999 (ADB 1999).

Khu Van hoa va Lich su Cac dao Vinh Ha Long

KHU VH � LS �Ồ SƠN

T�n kh�c

Kh�ng c�

Tỉnh

Hải-Ph�ng

T�nh trạng

Quyết định

Ban quản l� được th�nh lập

Chưa c�

Vĩ-độ

20 40� � 20 45� vĩ-độ Bắc

Kinh đ�

106 46� � 106 49� kinh-độ ��ng

V�ng địa-l� sinh-học

06 a - Nhiệt-đới Nam Trung Hoa

T�nh trạng bảo-tồn

�ồ Sơn l� b�i biển nổi tiếng của Việt Nam. Khu nghỉ m�t n�y bắt đầu ph�t-triển từ thế kỷ 19 dưới thời Ph�p thuộc. �ồ Sơn kh�ng c� trong danh s�ch c�c khu rừng đặc dụng Việt Nam theo Quyết định Số 194/CT, ng�y 9/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Bộ N�ng-nghiệp & PTNT 1997 ). Năm 1997, dự �n đầu tư cho khu Văn-h�a Lịch-sử �ồ Sơn đ� được x�y-dựng, với diện-t�ch l� 238 ha, v� đ� được Uỷ ban Nh�n d�n tỉnh Hải-Ph�ng ph� duyệt ( Cục Kiểm l�m 1998 )

Sau khi xem x�t lại to�n bộ hệ thống c�c khu Rừng đặc dụng của Việt Nam, Chương tr�nh BirdLife Quốc tế tại Việt Nam v� Viện �iều tra Quy hoạch Rừng đề nghị chuyển tr�ch nhiệm quản l� Khu văn-h�a, lịch-sử �ồ Sơn từ Bộ NN & PTNT cho Bộ Văn h�a v� Th�ng tin, như vậy khu n�y sẽ kh�ng nằm trong hệ thống rừng đặc dụng Quốc-gia ( Wege et al. 1999 ).Khu Văn-ho� Lịch-sử �ồ Sơn kh�ng nằm trong danh s�ch c�c khu Rừng đặc dụng đến năm 2010 ( Cục Kiểm l�m 1998 ).

�ịa-h�nh v� thủy văn

Khu văn-h�a v� lịch-sử �ồ Sơn thuộc huyện �ồ Sơn, tr�n b�n đảo k�o d�i về ph�a ��ng Nam tới Vịnh Bắc Phần.B�n đảo n�y c� chiều 4 km v� kết th�c l� một d�y c�c đảo nhỏ. �ường bờ biển ph�a nam v� đầu m�t của b�n đảo l� một mũi đ�, trong khi đ� bờ biển ph�a bắc chủ-yếu l� c�c b�i c�t. C� 9 ngọn n�i tr�n b�n đảo rất nổi tiếng c� t�n l� Cửu Long Sơn ( n�i 9 rồng ).

�a dạng sinh-học

Hầu hết b�n đảo �ồ Sơn đuợc che phủ bởi rừng th�ng ( Pedersen v� Nguyễn Huy Thắng 1996 ). Trong hai lần khảo s�t nhanh khu-vực nằm trong chương tr�nh khảo s�t v�ng bờ biển lưu vực s�ng Hồng, Pedersen A. v� Nguyễn Huy Thắng ( 1996 ) khẳng định khu-vực kh�ng c� một lo�i chim bị đe dọa to�n-cầu, nhưng c� thể đ�y l� điểm dừng ch�n trung gian quan-trọng đối với c�c lo�i chim di cư. �ến nay chưa c� t�i-liệu n�o n�i về hệ đ�ng-vật v� hệ thực-vật trong khu-vực.

C�c vấn đề bảo-tồn

Chưa c� th�ng tin

C�c gi� trị kh�c

Từ l�u �ồ Sơn đ� l� một trong những địa điểm được kh�ch du-lịch trong nước y�u th�ch ở Việt Nam. Kh�ch du-lịch c� thể dễ d�ng đến �ồ Sơn từ thủ đ� H� Nội v� th�nh-phố Haỉ Ph�ng. C�c dịch vụ du-lịch rất ph�t-triển dọc theo chiều d�i của b�n đảo với c�c s�n nhảy, nh� h�ng, kh�ch sạn v� s�ng bạc ( Pedersen v� Nguyễn Hưy Thắng 1996 ).

C�c dự �n c� li�n-quan

Chưa c� th�ng tin.

T�i-liệu tham khảo

Vườn Quốc-gia C�t B�

T�n kh�c

Kh�ng c�

Tỉnh

Hải-Ph�ng

T�nh trạng

Nghị định

Ban quản l� được th�nh lập

C�

Vĩ-độ

20 44� � 20 51� vĩ-độ Bắc

Kinh đ�

106 58� � 107 10� kinh-độ ��ng

V�ng địa-l� sinh-học

06a-Nhiệt-đới nam Trung Hoa

T�nh trạng bảo-tồn

Vuờn Quốc-gia C�t B� nằm ở đảo C�t B� l� một h�n đảo lớn ngo�i khơi th�nh-phố Hải-Ph�ng.Việc th�nh lập Vườn Quốc-gia C�t B� được thực-hiện theo c�c qui định trong quyết định số 79/CT, ng�y 31/03/1986. của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Bộ NN v� PTNT 1997). Diện-t�ch được đưa ra trong quyết định n�y l� 15,200 ha, bao gồm 9,800 ha của đảo C�t B� v� một số h�n đảo nhỏ v� 5,400 ha diện-t�ch v�ng biển xung quanh. Do đ�,Vườn Quốc-gia C�t B� l� khu bảo-vệ đầu ti�n của Việt Nam c� ph�n khu bảo-tồn biển.

Dự �n đầu tư Vườn Quốc-gia C�t B� đ� được ph� chuẩn ng�y 01/08/1991 the quyết định Số 271/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Một Ban quản l� đ� được th�nh lập với nhiệm-vụ quản l� 9,800 ha diện-t�ch tr�n đảo của vườn quốc-gia, trong khi đ� 5,400 ha ph�n khu bảo-tồn biển vẫn chịu sự quản l� của Hạt Quản l� nguồn-lợi thủy-sản huện C�t-Hải (ADB 1999). T�nh trạng của phaần bảo toồn biển trong tương-lai kh�ng r� r�ng, kho�ng ro� no� sẽ thuộc sự quản l� cuủa Ban Quản ly� Vườn Quốc-gia hay sẽ l� một khu bảo-tồn bieển độc lập (xem phiếu tho�ng tin �aảo Ca�t Ba�)

�ịa-h�nh v� thủy văn

Vườn Quốc-gia C�t B� thuộc địa-phận huyện C�t Haỉ, th�nh-phố Hải-Ph�ng. Trung-t�m của vườn Quốc-gia l� đảo C�t B� rộng 28500 ha nằm c�ch th�nh-phố Hải-Ph�ng 30 km về ph�a ��ng v� s�t ngay ph�a T�y của vịnh Hạ Long. Vườn Quốc-gia cũng bao gồm một số h�n đảo nhỏ v� c�c v�ng biển ở ph�a ��ng đảo C�t B�.

Giống như vịnh Hạ Long, cảnh quan chủ-yếu ở Vườn Quốc-gia C�t B� l� c�c v�ng đ� v�i trồi l�n tr�n mặt biển. �ịa-h�nh gồ ghề lởm chởm v� với những mỏm đ� nổi cộm l�n.Vườn Quốc-gia nằm trong khoảng độ cao từ mặt biển đến 331 m ở đỉnh n�i Cao Vọng.

�ịa-h�nh đảo C�t B� c� kiểu cảnh quan v�ng c�t-tơ gi� điển h�nh, sự ti�u tho�t nước ở đ�y rất phức tạp do hệ thống dẫn ngầm đảm bảo phần lớn việc ti�u tho�t nước ngay trong vườn Quốc-gia. Trung-t�m của đảo C�t B� nằm c�ch bờ biển khoảng 5 km v� do đ� c�c khe suối ti�u tho�t nước bề mặt kh�ng ph�t-triển v� chỉ theo m�a.

�a dạng sinh-học

Vườn Quốc-gia C�t B� c� mức độ đa-dạng rất cao về hệ sinh-th�i bao gồm rừng ở ch�n n�i, rừng tr�n n�i đ� v�i, c�c hồ nước ngọt nhỏ, rừng trong đầm nước ngọt, rừng ngập mặn, b�i c�t v� c�c rạn san-h� Kiểu thảm thực-vật tự nhi�n ch�nh tr�n đảo C�t B� l� rừng tr�n n�i đ� v�i. Tuy nhi�n, rừng ở đ�y đang bị t�c động ở mức độ cao, nhiều v�ng rộng lớn ở đ�y đ� bị thay thế bởi thảm c�y bụi tr�n n�i đ� v�i hay c�c mỏm đ� trọc. Ngo�i ra, c� một số diện-t�ch rừng ngập mặn dọc theo bờ của đảo C�t B�, tuy nhi�n, hầu hết ch�ng nằm b�n ngo�i vườn Quốc-gia v� phần lớn ở trong v�ng c�c ao nu�i trồng thủy-sản. �ến nay, đ� c� 839 lo�i thực-vật bậc cao c� mạch được ghi nhận trong vườn Quốc-gia, trong đ� c� 25 lo�i c� t�n trong S�ch �ỏ Việt Nam (Anon 1997)

Do sự c�ch ly tự nhi�n của đảo với đất liền v� mức độ săn bắn cao, n�n sự đa-dạng v� phong-ph� của c�c lo�i th� ở C�t B� thấp so với c�c vườn quốc-gia kh�c ở Việt Nam.Theo Nadler v� H� Thăng Long (2000) th� chỉ c� một số �t lo�i th� lớn hiện c�n c� tr�n đảo l� Sơn dương Naemorhedus sumatraensis,Lợn rừng Sus scrofa v� Hoẵng (mang) Muntiacus muntjak nhưng cũng chỉ c� sơn dương l� c�n tương đối phổ biến. ��ng ch� � nhất về mặt bảo-tồn đ� l� vườn Quốc-gia C�t B� hiện l� nơi cư tr� của một quần thể ph�n lo�i Voọc đầu trắng Semnopithecus francoisi poliocephalus duy nhất tr�n thế-giới.Kết qủa điều-tra chi tiết về lo�i linh trưởng đặc hh hữu n�y trong c�c năm 1999 v� 2000 chỉ ra rằng quần thể Voọc đầu trắng ở đ�y chỉ c�n khoảng từ 104 đến 135 c� thể, trong đ� c� từ 50 đến 75 con trưởng th�nh (Nadler v� H� Thăng Long 2000).

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 210. Hoẵng (mang) Muntiacus muntjak

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 211. Hoẵng

C�c sinh cảnh n�i đ� v�i ở Vườn Quốc-gia C�t B� rất quan-trọng đối với h�ng loạt c�c taxon động-vật kh�ng xương sống.Theo một điều-tra năm 1998 đ� chỉ ra rằng do c� rất nhiều hốc ẩm th�ch hợp trong c�c v�ng rừng tr�n đ� v�i,n�n vườn quốc-gia c� một khu hệ ốc s�n rất phong-ph� v� đa-dạng(Vermulen v� Whitten 1998)

C�c vấn đề bảo-tồn

Trước năm 1979, d�n số tr�n đảo C�t B� tương đối thấp.Tuy nhi�n, sau thời gian đ�,một số lượng lớn d�n đ� di cư từ đất liền đến định cư tr�n đảo.Năm 1999, tổng d�n số của đảo C�t B�

L� 10,673 người.Trong đ� c� 70% d�n số sống tại thị trấn C�t B�,hầu hết số d�n n�y sống bằng nghề đ�nh bắt thủy-sản, bu�n b�n v� dịch vụ.D�n-cư sống ở c�c th�n x�m triong hoặc gần vườn quốc-gia chủ-yếu l� n�ng d�n,hoọ khai tha�c l�m sản raất maạnh.Những loại l�m sản bị khai tha�c nhieều nhaất l� gỗ,củi đoốt,mật ong,maăng, c�c loại cuủ ăn được, ếch nha�i v� tắc k� (Nadler v� H� Thăng Long 2000 ).

�ến năm 1989,vẫn c�n một l�m trường khai-th�c gỗ tr�n đảo C�t B�, điều đ� đ� dẫn đến mất hầu hết thảm rừng ở c�c thung lũng v� phần ph�a T�y Nam của đảo. �ến nay,việc khai-th�c gỗ thương mại kh�ng c�n nữa do số c�y gỗ lớn c�n lại kh�ng nhiều, tuy nhi�n , khai-th�c ở qui m� nhỏ vẫn diễn ra phục vụ cho nhu-cầu sử-dụng tại chỗ. Thu mật ong thường diễn ra v�o khoảng từ th�ng 8 đến th�ng 10 một v� trong th�ng 5. Những nh�m người đi thu mật ở li�n-tục 1đến 2 tuần trong rừng,trong thời gian đ� họ cuũng săn bắn chim th� để bổ sung cho khẩu phần ăn.Ngo�i ra,c�ch thu mật ong của người d�n ở đ�y cũng thuờng g�y ra ch�y rừng(Nadler v� H� Thăng Long 2000).

Nadler v� H� Thăng Long (2000) cho rằng săn bắn l� mối đe dọa nghi�m trọng nhất đối với c�c quần thể động-vật ở đảo C�t B�, v� đặc biệt l� với quần thể Voọc đầu trắng đặc hữu. Trong khoảng từ 1970-1986, ước t�nh c� 500-800 con Vơọc bị giết,v� trong những năm 1990s, tối thiểu c� 90 c� thể bị giết hoặc bị bắt.Nadler v� H� Thăng Long(2000) đ� cảnh b�o nếu kh�ng cải thiện c�c biện-ph�p bải vệ,quần thể Vơọc c�n lại n�y sẽ phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong thời gian ngắn.

Trong những năm gần đ�y, du-lịch đ� trở th�nh trọng t�m của nền kinh-tế địa-phương.Tuy nhi�n, ph�t-triển du-lịch thiếu kiểm so�t đ� bắt đầu đe dọa đến m�i trường của đảo, đ�y l� sự thật m� c�c c�n bộ vườn đ� thừa nhận (M.Appleton pers.comm.). Tr�n thực tế, nếu ph�t-triển c� c�n nhắc đến m�i trường th� du-lịch c� tiềm-năng đ�ng g�p một c�ch t�ch cực cho c�ng t�c bảo-tồn ở Vườn Quốc-gia C�t B�, th�ng qua bổ sung th�m nguồn thu v� g�o phần n�ng cao nhận thức m�i trường.

C�c gi� trị kh�c

Mỗi năm, C�t B� đ�n một số lượng rất lớn du kh�ch cả trong nước v� quốc tế.Một phần đ�ng kể trong số đ� đ� đế thăm vườn quốc-gia cả bằng đường bộ bằng đường m�n hay đi thuyền qua ph�n khu bảo-tồn biển.Do vậy, vườn quốc-gia c� thể được coi l� đ� c� những đ�ng g�p quan-trọng đối với nền kinh-tế đảo.

C�c dự �n c� li�n-quan

Quỹ Bảo-tồn Thi�n-nhi�n Thế-giới-WWF đ� bắt đầu một dự �n gi�o dục m�i trường qui m� nhỏ tại Vườn Quốc-gia C�t B� từ năm 1999.Bước đầu sẽ l� th�nh lập một trung-t�m gi�o dục m�i trường ở văn ph�ng vườn quốc-gia v� qua đ� cải thiện cơ-sở vật-chất hạ tầng cho việc đ�n tiếp du kh�ch. Một số đợt tuy�n truyền gi�o dục sẽ được tiến h�nh tại c�c trường ở thị trấn C�t B� để n�ng cao nhận thức về vườn quốc-gia v� c�c hoạt-động của n�.Dự �n n�y được t�i trợ bởi �ại sứ qu�n Vương quốc H� Lan với sự đ�ng g�p của Quỹ Bảo-vệ Thi�n-nhi�n Thế-giới (WWF) v� Vườn Quốc-gia C�t B�. Tuy nhi�n,nguồn vốn chủ-yếu đ� kết th�c th�ng 5 năm 2000,một số hoạt-động nhỏ vẫn tiếp tục nhưng với rất �t sự tham gia từ b�n ngo�i.

Th�ng 6 năm 2000,Tổ-chức Bảo-vệ �ộng thực-vật Quốc tế -FFI Chương tr�nh ��ng Dương đ� nhận được t�i trợ của �ại sứ Anh để tiến h�nh một dự �n bảo-tồn tại đảo C�t B�.Dự �n n�y sẽ bao gồm phần gi�o dục m�i trường v� phần nghi�n-cứu sinh-học.Hy vọng dự �n n�y sẽ l� giai-đoạn khởi đầu cho một dự �n lớn hơn với mục ti�u ch�nh l� bảo-tồn in �situ lo�i Vơọc đầu trắng.

Khu BTTN Th�i Thụy

T�n kh�c

Cửa s�ng Th�i B�nh

Tỉnh

Th�i B�nh

T�nh trạng

�ề xuất

Ban quản l� được th�nh lập

Chưa th�nh lập

Vĩ-độ

20 28� � 20 37� vĩ-độ Bắc

Kinh đ�

106 35� � 106 42� kinh-độ ��ng

V�ng địa-l� sinh-học

06 a - Nhiệt-đới nam Trung Hoa

T�nh trạng bảo-tồn

Pedersen v� Nguyễn Huy Thắng ( 1996 b ) đ� x�c định khu-vực huyện Th�i Thuỵ thuộc cửa s�ng Th�i B�nh l� một trong bảy khu đất ngập nước quan-trọng đối với c�ng t�c bảo-tồn đa-dạng sinh-học của v�ng ch�u thổ s�ng Hồng. Năm 1996, uỷ ban Nh�n d�n huyện Th�i Thụy đề xuất th�nh lập Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Th�i Thụy. Kiến nghị n�y được Uỷ ban Nh�n d�n tỉnh Th�i B�nh v� Bộ N�ng-nghiệp & Ph�t-triển N�ng th�n rất ủng hộ ( Nguyễn H uy Thắng et al. 2000 ).Th�ng 7/1997, Viện �iều tra Quy hoạch Rừng v� Ph�ng N�ng l�m huyện Th�i Thụy đ� tiến h�nh x�y-dựng dự �n đầu tư cho khu bảo-tồn thi�n-nhi�n đất ngậo nước Th�i Thụy, với diện-t�ch đề xuất lả,696 ha, trong đ� ph�n khu bảo-vệ nghi�m ngặt 4,463 ha, ph�n khu phục hồi sinh-th�i 7,695 ha v� ph�n khu h�nh ch�nh dịch vụ 1,538 ha ( Anon. 1997 ). Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Th�i Thụy được ghi trong danh lục đề xuất c�c khu rừng đặc dụng năm 2010 với diện-t�ch 13,696 ha, trong đ� c�,939 ha đất c� rừng ( Cục Kiểm l�m 1998 ).

�ịa-h�nh v� thủy văn

Khy đề xuất bảo-tồn thi�n-nhi�n Th�i Thụy c� ranh-giới ph�a nam l� s�ng Tr� L� v� ranh-giới ph�a bắc l� s�ng Th�i B�nh. Khu bảo-tồn c� c�c con s�ng như s�ng Di�m Hồ chảy ra biển tại khu-vực giữa s�ng Tr� L� v� s�ng Th�i B�nh. Ph�a Nam của s�ng Th�i B�nh c� c�c b�i bồi lớn được tạo bởi c�c trầm-t�ch lắng đọng. Ph�a t�y khu bảo-tồn l� c�c b�i c�t trũng tiếp gi�p với s�ng Tr� L�. ở đ� c� c�c đầm canh t�c thủy-sản.

�a dạng sinh-học

Khu đề xuất bảo-tồn thi�n-nhi�n Th�i Thụy c�n tồn tại một diện-t�ch lớn nhất rừng gi� ngậo mặn ở lưu vực s�ng Hồng. C� khoảng 400 ha rừng ngập mặn tự nhi�n trong khu bảo-tồn, với thực-vật ưu-thế thuộc về lo�i Bần chua Sonneratia caseolaris. Rừng n�y c� độ tuổi ước t�nh khoảng tr�n 50 năm. Tuy nhi�n ,hầu hết rừng ngập mặn c�n lại ở Th�i Thụy l� rừng trồng lo�i Trang Kandelia candel (Pedersen v� Nguyễn Huy Thắng 1996 b).

Anon. ( 1997 ) đ� chia sinh cảnh trong khu bảo-tồn th�nh 3 kiểu ch�nh. Rừng ngập mặn tự nhi�n ưu-thế lo�i Bần chua Sonneratia caseolaris, c� diện-t�ch 300 ha, ph�n bố gần c�c cửa s�ng Th�i B�nh v� s�ng Tr� L�. Trong kiểu sinh cảnh n�y xuất hiện rải r�c c�c lo�o Trang Kandelia candel v� Tra Aegiceras corniculatum. Kiểu sinh cảnh n�y rất ph� hợp với c�c lo�i chim nước. Kiểu rừng trồng Phi lao Casuarina equisetifolia c� diện-t�ch 44 ha ở Cồn �en. Kiểu sinh cảnh đầm canh t�c thủy-sản c� diện 175 ha, ph�n bố ở ph�a Bắc khu bảo-tồn, thực-vật ưu-thế thuộc về lo�i L�c Cyperus malaccensis v� sậy Phragmites vallatoria mọc hỗn giao với lo�i Cyperus tegetiformis. Kiểu sinh cảnh đầm canh t�c thủy-sản n�y l� nơi l�m tổ quan-trọng của một số lo�i chim nước.

Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Th�i Thuỵ l� nơi tr� đ�ng của �t nhất l� 3 lo�i chim bị đe dọa hoặc gần bị đe dọa to�n-cầu l� : C� th�a Platalea minor ( Nguy cấp � Endangered ), Mồng bể mỏ ngắn Larus saundersi ( Nguy cấp � Endangered ) v� Quắm đầu đen Threskiornis melanocephalus ( gần bị đe dọa � Near Threatened ) ( Pedersen v� Nguyễn Huy Thắng 1996 b ).

C�c vấn đề về bảo-tồn

Săn bắn l� mối đe doạ lớn nhất đối với đa-dạng sinh-học ở Th�i Thuỵ. V�o m�a đ�ng, thợ săn từ thị x� Th�i B�nh v� th�nh-phố Hải-Ph�ng thường xuy�n tới bắn chim ở Th�i Thuỵ. Pedersen v� Nguyễ Huy Thắng ( 1996 b ) đ� quan s�t được việc sử-dụng c�c loại lưới , s�ng hơi, s�ng săn để bắt chim ở khu-vực rừng gi�. C�c t�c giả n�y cũng đ� ghi nhận được c�c hoạt-động t�c động tới khu bảo-tồn như chăn thả tr�u b� v� gia s�c trong rừng ngập mặn, chặt rừng ngập mặn của d�n địa-phương v� khai-th�c sậy từ c�c đầm nu�i thủy-sản l�m củi đun nấu.

Nguyễn Huy Thắng et al. (2000 ) cho rằng c�ng t�c quản l� khu bảo-tồn thi�n-nhi�n sau n�y cần phải ch� � tới c�c nh�n tố như : ( i ) nu�i thủy-sản quảng canh ở v�ng đất ướt c� t�c động ti�u cực nghi�m trọng tới hệ sinh-th�i, bởi vậy n�n cấm hoặc giảm tới mức tối thiểu hoạt-động n�y; (ii) nếu kh�ng kiểm so�t được việc sử-dụng thuốc trừ s�u, ph�n h�a học v� c�c chất k�ch th�ch, sẽ mang lại hiệu qủa ti�u cực đối với hệ sinh-th�i v� sản-lượng đ�nh bắt thủy-sản ; (iii) c�ng-nghệ xử l� c�c chất thải chưa tốt ở hai nh� m�y chế-biến c�n tồn tại trong khu-vực sẽ g�y t�c động ti�u cực tới hệ sinh-th�i của s�ng Di�m Hồ. Cần-thiết phải quy hoạch sử-dụng đất trong tương-lai nhằm quản l� c�c chất thải tr�nh c�c t�c động ti�u cực sau n�y.

C�c gi� trị kh�c

Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Th�i Thuỵ c� một diện-t�ch lớn c�c đầm nu�i trồng thủy-sản với nhiều phương thức quản l� kh�c nhau. Canh t�c thủy-sản trong c�c ao đầm chủ-yếu l� c� v� cua,nhưng rau c�u cũng được thu hoạch tận dụng. C�c lo�i th�n mềm được khai-th�c ở c�c b�i bồi ngập triều, nhưng việc trồng rừng đ� l�m giảm sản-lượng khai-th�c c�c lo�i th�n mềm. Khu-vực rừng gi� ngập mặn c�n lại duy nhất hiện nay c� gi� trị tiềm-năng cao về gi�o dục m�i trường về rừng ngập mặn ( Pedersen v� Nguyễn Huy Thắng 1996 b ).

C�c dự �n c� li�n-quan

Dự �n bảo-vệ m�i trường Th�i B�nh do Hội Chữ thậo đỏ Việt Nam v� Hội Chữ thập đỏ �an Mạch thực-hiện tập trung chủ-yếu tại v�ng bờ biển huyện Th�i Thuỵ. Mục ti�u của dự �n l� trồng rừng v� bảo-vệ diện-t�ch rừng ngập mặn hiện c� trong khu-vực.Hai năm đầu, dự �n đ� trồng được1,000 ha rừng ngập mặn ở 4 x� ven biển thuộc huyện Th�i Thuỵ ( Humphries 1995 ).

Ban Nghi�n-cứu Hệ sinh-th�i Rừng ngập mặn của Trung-t�m Nghi�n-cứu T�i-nguy�n thi�n-nhi�n v� M�i trường hiện đang x�y-dựng một dự �n cỡ vừa trong khu�n khổ dự �n Quỹ M�i Trường To�n-Cầu ( Global Environment Facility � GEF ) do UNDP t�i trợ. Dự �n n�y c� t�n l� Bảo-tồn c�c khu-vực đất ngập nước ven biển ơ lưu vực s�ng Hồng, Việt Nam,dự kiến thực-hiện ở 5 khu-vực trong 3 tỉnh : Ninh B�nh, Nam �ịnh v� Th�i B�nh. Mục ti�u của dự �n nhằm bảo-tồn l�u d�i v� sử-dụng bền vững đa-dạng sinh-học ở v�ng bờ biển thuộc lưu vực s�ng Hồng.

Khu BTTN Tiền-Hải

T�n kh�c

Cồn V�nh

Tỉnh Th�i-B�nh

T�nh-trạng

Quyết-định

Ban quản-l� được th�nh-lập

C�

Vĩ-độ

20 15� � 20 22� vĩ-độ Bắc

Kinh-độ

106 34� � 106 38� kinh-độ ��ng

V�ng địa-l� sinh-học

06a - Nhiệt-đới Nam Trung-Hoa

T�nh-trạng bảo-tồn

Khu Bảo-tồn Thi�n-nhi�n Tiền-Hải được c�ng nhận trong Quyết định Số 4895/KGVX, k� ng�y 05/09/1994 của Văn ph�ng Ch�nh phủ ( Anon. 1995 b ). Th�ng 8/1995, Viện �iều tra Quy hoạch Rừng đ� x�y-dựng dự �n đầu tư cho khu bảo-tồn n�y, với diện-t�ch l�,500 ha ( Anon,1995 b ). Dự �n đầu tư đ� được Bộ L�m nghiệp ph� duyệt v�o th�ng 10/1995 (Anon, 1995 b ) Khu Bảo-tồn Thi�n-nhi�n Tiền Hải c� t�n trong danh lục đề xuất hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam năm 2010 ( Cục Kiểm l�m 1998 ).

Khu bảo-tồn nằm về ph�a bắc cửa biển s�ng Hồng ( cửa Ba Lạt ), c�n ph�a nam cửa s�ng l� Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Xu�n Thủy. Hai khu bảo-tồn n�y c� thể duy tr� một đơn vị sinh-th�i li�n-tục ( Pedersen v� Nguyễn Huy Thắng 1996 ). Ng�y 20/9/1988, Xu�n Thủy được quy hoạch th�nh một khu Ramsar đầu ti�n của Việt Nam ( Ramsar 2000 ).Ng�y 24/1/1995, Bộ Khoa-học, C�ng-nghệ v� M�i trường đ� c� c�ng văn Số 14/Tmg. mở rộng khu-vực Ramsar bao gồm cả 2 đảo V�nh v� đảo Thu, thuộc huyện Tiền Hải ( Anon. 1995 a).Tuy nhi�n, hai khu-vực n�y hiện được quản l� t�ch biệt nhau, trong đ� Tiền Hải do Sở N�ng-nghiệp v� Ph�t-triển N�ng th�n tỉnh Th�i B�nh quản l� (Viện �iều tra Quy hoạch Rừng 1998 ).

�ịa-h�nh v� thủy văn

Khu Bảo-tồn Thi�n-nhi�n Tiền Hải nằm ở cửa biển s�ng Hồng,về ph�a nam huyện Tiền Hải, tỉnh Th�i B�nh. Ranh-giới ph�a nam khu bảo-tồn l� s�ng Hồng ( c�n c� t�n l� s�ng Ba Lạt ), ph�a bắc l� s�ng L�n v� ph�a T�y l� con đ� chắn biển ch�nh. Trong khu bảo-tồn c� 2 cồn c�t lớn l� : Cồn V�nh c� diện-t�ch 2,000 ha v� Cồn Thủ c� diện-t�ch 50 ha. Con thủ c�ch đất liền khoảng 40 km v� xen giữa khu-vực l� c�c b�i c�t ngập triều. Cồn V�nh nằm t�ch biệt với đất liền qua một eo biển c� mực nước s�u, tr�n bờ l� rừng ngập mặn hầu hết đ� c� bờ bao th�nh c�c đầm nu�i trồng thủy-sản. Ngo�i ta, c�n c� một diện-t�ch rộng lớn c�c đầm nu�i trồng thủy-sản ở ph�a bắc bờ s�ng Hồng ( Pedersen v� Nguyễn Huy Thắng 1996 ).

�a dạng sinh-học

Trong khu bảo-tồn c� 12 kiểu sinh cảnh ch�nh, trong đ� quan-trọng nhất l� sinh cảnh b�i c�t ngập triều, trảng sậy v� rừng ngập mặn. Ngo�i ra, c�c b�i bồi ngập triều cũng l� một sinh cảnh quan-trọng, l� nơi kiếm ăn của c�c lo�i chim ven bờ.

Rừng ngập mặn trong khu bảo-tồn c� thực-vật ưu-thế thuộc lo�i Trang Kandelia candel, v� hầu hết nằm trong c�c đầm nu�i trồng thủy-sản.Phi lao Casuarina equisetifolia được trồ tr�n c�c c�t với mục ti�u chắn c�t, chắn gi� ( Pedersen v� Nguyễn Huy Thắng 1996 ).

Qua một đợt khảo s�t v�ng bờ biển ở lưu vực s�ng Hồng năm 1996 đ� ghi nhận được lo�i l� lo�i c� th�a Platalea minor chim bị đe dọa tuyệt chủng mức to�n-cầu trong khu bảo-tồn . Tuy nhi�n, c�c t�c giả tr�n đ� đ�nh gi� tầm quan-trọng đối với bảo-tồn của Tiền Hải c� � nghĩa k�m hơn so với Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n Xu�n Thủy.

C�c vấn đề về bảo-tồn

Pedersen v� Nguyễ Huy Thắng ( 1996 ) cho rằng cơ sở hạ tầng phục-vụ c�ng t�c bảo-tồn c�n thấp k�m, thiếu c�n bộ, kế-hoạch quản l� chưa ph� hợp l� những hạn chế trong c�ng t�c quản l� bảo-vệ Khu Bảo-tồn Thi�n-nhi�n Tiền Hải. �ặc biệt, c�c t�c giả đ� khuyến nghị rằng cần tiến h�nh quy hoạch sử-dụng đất trong khu bảo-tồn nhằm l�m giảm �p lực cuả người d�n tới khu-vực, đồng thời cần phải x�c định r� hơn ranh-giới ph�a ��ng khu bảo-tồn. Ngo�i ra, c�c t�c giả c�n khuyến nghị rằng kh�ng n�n tiến h�nh trồng rừng ngập mặn hoặc trồng Phi lao trong khu bảo-tồn, bởi v� c�c mục ti�u quản l�, ph�ng hộ bờ biển v� cải tạo đất c� thể m�u thuẫn với c�ng t�c bảo-tồn đất ngập nước ven biển .

Trong Khu bảo-tồn thi�n-nhi�n c� rất nhiều người d�n lượm, bắt c�c lo�i th�n mềm hai mảnh vỏ v� của biển, điều n�y cho thấy đ�y l� một khu-vực quan-trọng đối với kinh-tế của người d�n trong khu-vực. Tuy nhi�n, hiện vẫn chưa biết ch�nh x�c c�c mức độ khai-th�c haỉ sản c� bền vững hay kh�ng ( Pedersen v� Nguyễn Huy Thắng 1996 ). Pedersen v� Nguyễn Huy Thắng (1996) đ� quan s�t thấy c�c hoạt-động săn bắt chim nước trong khu-vực, nhưng vẫn chưa c� th�ng tin r� r�ng về mức độ �p lực của săn bắn,

C�c gi� trị kh�c

Trong khu bảo-tồn đề xuất, c�c cộng đồng d�n địa-phương đang tiến h�nh một số hoạt-động kinh-tế như : nu�i trồng thủy-sản, chăn nu�i gia s�c, đ�nh c� v� lượm, bắt c�c lo�i th�n mềm.Trong khoảng thời gian từ ng�y 21 đế 25 th�ng 4 năm 1996, đ� c� tới 920 người d�n v�o thu bắt hải-sản tr�n c�c b�i triều c� diện-t�ch 900 ha ở ph�a Bắc khu bảo-tồn. C�c lo�i hải-sản được thu lượm chủ-yếu l� : Lingula sp., Glauconome chinensis, Meretrix sp., Mactra quadrangularis v� Cyclina sinensis. B�nh qu�n sản-lượng hải-sản mỗi ng�y khoảng 1,9 tấn , gi� trị tương đương khoảng 529 đ� la (Pedersen v� Nguyễn Huy Thắng 1996 ).

C�c dự �n c� l��n quan

Ban Nghi�n-cứu Hệ sinh-th�i Rừng ngập mặn (MERD) thuộc Trung-t�m Nghi�n-cứu T�i-nguy�n v� M�i trường (CRES) dưới sự t�i trợ của Hội Chữ thậo đỏ �an Mạch đang thực-hiện dự �n trồng rừng ngập mặn ở Khu Bảo-tồn Thi�n-nhi�n Tiền Hải.

MERD v� CRES đang x�y-dựng một dự �n cỡ vừa thuộc Quỹ M�i trường To�n-cầu (GEF) do UNDP t�i trợ. Dự �n n�y c� t�n Bảo-tồn đất ngập nước ven biển ở lưu vực s�ng Hồng, Việt Nam, dự kiến tiến h�nh ở 5 điểm thuộc 3 tỉn: Ninh B�nh, Nam �ịnh v� Th�i B�nh. Mục ti�u của dự �n nhằm bảo-tồn l�u d�i v� sử-dụng bền vững đa-dạng sinh-học v�ng bờ biển lưu vực s�ng Hồng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 212. C�ng (G� L�i,Chim Trĩ) hiện rất hiếm.

Khu Bảo-tồn Biển �ảo Cồn Cỏ

T�n kh�c

Kh�ng c�

Tỉnh

Quảng Trị

T�nh trạng

�ề xuất

Ban quản l� được th�nh lập

Chưa th�nh lập

Vĩ-độ

17 07�- 17 13� vĩ-độ Bắc

Kinh đ�

107 17� -107 23� kinh-độ ��ng

C�c vấn đề về bảo-tồn

C�c mối đe doạ chủ-yếu đến đa-dạng sinh-học biển của �ảo Cồn Cỏ l� c�c hoạt-động đ�nh bắt kh�ng bền vững, thể-hiện qua việc đ�nh bắt lu�n phi�n v� khai-th�c qu� mức lo�i t�m h�m. Tuy nhi�n, Ng�n-h�ng Ph�t Ch�u � ( 1999 ) x�c định rằng hơạt-động của con người tại đ�y n�i chung c�n ở mức thấp. Mối đe doạ phải kể đến tiếp theo đối với đa-dạng sinh-học biển l� c�c cơn b�o nhiệt-đới trong v�ng xẩy ra trong thơi gian giữa th�ng 5 đến th�ng 9, v� c� thể coi đ�y l� nguy�n nh�n ph� hủy c�c rạn san-h� ( ADB 1999 ).

C�c gi� trị kh�c

V�ng nước ngo�i khơi �ảo Cồn Cỏ l� ngư trường quan-trọng, ch�nh �ảo Cồn Cỏ l� nơi tr� ẩn của c�c t�u thuyền đ�ng bắt hải-sản trong m�a mưa b�o v� l� nơi cung cấp nguồn nước ngọt cho ngư-d�n (ADB 1999 ).

II. Những thuận-lợi v� kh� khăn của nước ta trong qu� tr�nh ph�t-triển bền vững về m�i trường

1. Thuận-lợi

  1. Xu thế chung tr�n thế-giới đ�i hỏi sự hợp t�c giữa c�c nước để bảo-vệ m�i trường to�n-cầu, v� c�c nước ph�t-triển phải gi�p đỡ v� cộng t�c với c�c nước đang ph�t-triển để c�c nước n�y c� thể bảo-vệ m�i trường cho m�nh v� cho thế-giới.

Tuy kh�ng c� t�nh r�ng buộc ph�p l� chặt chẽ, kể cả những c�ng ớc quốc tế, nhưng những văn kiện quốc tế vẫn l� chỗ dựa cho việc đ�m ph�n để xử l� những vấn đề m�i trường c� li�n-quan.

  1. Nước ta l� nước đi sau, do vậy, c� thể học được nhiều b�i học kinh-nghiệm th�nh c�ng v� thất bại m� c�c nước kh�c đ� trải qua. Ch�nh v� thế c� nhiều vấn đề m� b�y giờ ta c� thể biết để tr�nh, trong khi trớc đ�y c�c nước kh�c phải mất c�ng sức, tiền của v� thời gian để l�m cho s�ng tỏ.

(Theo hội thảo Chương tr�nh ph�t-triển bền vững của Việt Nam, tổ-chức tại H� Nội, ng�y 6/3/2002)

Xử l� nước thải bằng tảo

Tảo l� nh�m vi sinh-vật c� khả-năng quang hợp, ch�ng c� thể ở dạng đơn b�o (v�i lo�i c� k�ch-thước nhỏ hơn một số vi khuẩn), hoặc đa b�o (như c�c lo�i rong biển, c� chiều d�i tới v�i m�t). C�c nh� ph�n loại thực-vật dựa tr�n c�c loại sản phẩm m� tảo tổng hợp được v� chứa trong tế b�o của ch�ng, c�c loại sắc tố của tảo để ph�n loại ch�ng

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 213. Những lo�i tảo

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 214. Một số thủy sinh thực-vật ti�u-biểu c� khả-năng xử l� nước thải như Lục b�nh B�o tấm B�o tai tượng Sậy ,

Xử l� nước thải bằng thủy sinh thực-vật c� k�ch-thước lớn

Thủy sinh thực-vật l� c�c lo�i thực-vật sinh trưởng trong m�i trường nước, n� c� thể g�y n�n một số bất lợi cho con người do việc ph�t-triển nhanh v� ph�n bố rộng của ch�ng. Tuy nhi�n lợi-dụng ch�ng để xử l� nước thải, l�m ph�n compost, thức ăn cho người, gia s�c c� thể l�m giảm thiểu c�c bất lợi g�y ra bởi ch�ng m� c�n thu th�m được lợi nhuận.

Một số thủy sinh thực-vật ti�u biểu như Lục b�nh B�o tấm B�o tai tượng Sậy

(Vi�̣n nghi�n cứu gi�́y Ucraina cho bi�́t, c�y s�̣y v�̃n mọc t�́t trong nước ao có n�̀ng đ�̣ ch�́t chì cao g�́p 4.000 l�̀n n�̀ng đ�̣ nước bình thường hoặc có hàm lượng phenol 500mg/lít (chỉ c�̀n 0,2 mg ph� non trong m�̣t lít nước là đủ làm ch�́t cá). Th�̣m chí, sau 20 ngày, c�y s�̣y đã lọc sạch t�́t cả các ch�́t đ�̣c này. Vì v�̣y, người ta thường tr�̀ng s�̣y trong ao đ�̉ khử đ�̣c ch�́t thải của các nhà máy và bảo v�̣ cá nu�i.)

Theo nhà sinh hóa học Bin Volverton, c�y bèo sen cũng có c�ng lớn trong vi�̣c bảo v�̣ m�i trường s�́ng của con người. M�̣t ha bèo sen thanh lọc được 6.600 t�́n nước b�̉n sinh học (ph�n, rác) hay hóa học (nước thải của các xí nghi�̣p). Bèo sen hút được các kim loại nặng như chì, niken, thủy ng�n, cadmi, th�̣m chí cả vàng, bạc. ở bang Colorado (Mỹ) có m�̣t con su�́i chảy qua mỏ vàng, nước su�́i hòa tan nhi�̀u b�̣t vàng. Người ta đã nu�i bèo sen ở su�́i, r�̀i đ�́t bèo, lọc l�́y vàng trong tro. Đ�y là cách khai thác vàng rẻ ti�̀n nh�́t. Cục Bảo v�̣ m�i trường Mỹ cũng dự định dùng c�y bèo sen đ�̉ xác định mức đ�̣ � nhi�̃m, nh�́t là � nhi�̃m ch�́t phóng xạ vì c�y bèo sen hút r�́t mạnh các ch�́t đ�̣c hại này. VnExpress Thứ sáu, 30/11/2001, 16:49 (GMT+7)Bác sĩ vui tính trả lời (ph�̀n 37)

Người sử-dụng thuốc bảo vệ thực-vật kh�ng c� đủ th�ng tin trong khi d�ng đến c�c loại thuốc tr�n. Ở Việt Nam hiện c� tr�n 200 loại thuốc v� c� tr�n 700 nhản hiệu kh�c nhau, chưa kễ c�c thuốc nhập lậu kh�ng c� nhản hiệu, v� rất nhiều t�n thuốc name trong ! danh s�ch bị cấm sử-dụng; N�ng d�n kh�ng được hướng dẫn đầy đủ trước khi sử-dụng;� Nhiễm ở Việt-Nam

n�ng d�n Việt Nam m�nh đ� ti�u d�ng gấp 30 lần lượng h�a chất nhiều hơn mức trung b�nh!. Từ đ� suy ra mức � nhiễm h�a chất độc hại l�n thực phẩm ti�u d�ng ở Việt Nam l� kết quả đưo! +ng nhi�n m� người ti�u thụ trong nước phải hứng chịu. Bi�n tập vi�n Trịnh Đức Th�ng (TĐT), đ�i � Ch�u Tự-do (Radio Free Asia) phỏng vấn tiến sĩ Mai Thanh Truyết (MTT) ng�y 7 th�ng 5, 2002 l�c 7:00 AM.Bu�n lậu c�ng khai c�ng h�ng qua bi�n giới

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 215. C�c lo�i t�-gi�c đ� diệt-chủng trước kia như loại t�-gi�c khổng-lồ c� l�ng x�

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 216. T�u h�t b�n Long-Ch�u

14-6-2002 Nh� m�y t�u Bến Kiển (Hải Ph�ng) vừa đưa xuống nước an to�n T�u h�t biển Long-Ch�u 02 c�ng-suất1.500 m3/h. T�u do h�ng Kitaka (Nhật Bản) thiết-kế, d�i 90m, rộng 14,6m, mớm nước 3,8m, hai m�y ch�nh tổng c�ng suất 2,000 m�-lực, một m�y lai bơm b�n 1,675 m�-lực. T�u h�t b�n c� c�ng suất lớn nhất Việt-nam, sản xuất, đ�p-ứng nhu-cầu nạo v�t cảng biển, cửa s�ng cạn c� địaa chất phức tạp.

Di t�ch �ầm Dạ Trạch đang c� nguy cơ biến mất.

Theo b�o Lao �ộng số ra ng�y 25/4/2000, đầm Dạ Trạch, một di t�ch lịch sử của Việt Nam, nơi khởi binh của Việt Vương Triệu Quang Phục v�o năm 548, đang c� nguy cơ biến mất. Qua bao thăng trầm lịch sử, đầm Dạ Trạch hiện nằm ph�a trong đ� s�ng Hồng v� chỉ c�n khoảng 60 m�t bề rộng, 600 m�t bề d�i. Với l� do bảo vệ th�n đ�, cơ quan thủy lợi của nh� nước c� dự kiến lấp đi hơn nửa đầm. Cơ quan n�y đ� d�ng ống h�t c�t s�ng Hồng v� đổ xuống đầm, lấp đi một khoảng diện t�ch quan trọng của �ầm Dạ Trạch. Do sự phản đối kịch liệt của d�n ch�ng, n�n c�ng việc h�t c�t s�ng Hồng lấp đầm Dạ Trạch đ� tạm ngưng v�o cuối th�ng tư vừa qua.

Tuy nhi�n, người ta lo ngại l� c�ng việc lấp đầm sẽ được tiếp tục, v� cơ quan Thủy Lợi vẫn vịn v�o l� do bảo vệ đ� điều để tiến h�nh c�ng t�c. Do đ� d�n l�ng Dạ Trạch đang lo lắng l� di t�ch lịch sử của vị anh h�ng Dạ Trạch Vương Triệu Quang Phục sẽ biến mất vĩnh viễn trong tương lai.

Hàm lượng Thạch tín Vượt quá Ti�u chu�̉n

Tại hai huy�̣n Đ�ng Anh, Sóc Sơn, t�̉ng s�́ đi�̉m khảo sát và l�́y m�̃u là 66, trong đó 4 m�̃u có hàm lượng thạch tín vượt quá ti�u chu�̉n. Khu vực Nhà máy Cơ khí C�̉ Loa, hàm lượng thạch tín trong nước l�n tới 0,08 mg/lít, vượt ti�u chu�̉n 1,6 l�̀n. Còn tại Gia L�m, t�̉ng s�́ đi�̉m khảo sát là 20 thì 8 m�̃u có hàm lượng thạch tín cao hơn mức cho phép; huy�̣n Từ Li�m có 8 m�̃u.

Tại khu c�ng nghi�̣p Thượng Đình - Hà N�̣i, nước thải từ C�ng ty Bóng đèn phích nước Rạng Đ�ng, C�ng ty Đo lường cơ khí, Vi�̣n Nghi�n cứu Thủy tinh có hàm lượng thạch tín là 0,145-0,346 mg/lít (cao hơn ti�u chu�̉n 0,05 mg/lít). Chúng được xả trực ti�́p ra mương thoát nước, s�ng h�̀ mà kh�ng được xử lý.

TS Nguy�̃n Văn Đản, Li�n đoàn Địa ch�́t Thủy văn cho bi�́t, ch�́t thải từ khu c�ng nghi�̣p Vi�̣t Trì đã làm cho hàm lượng thạch tín trong nước ng�̀m nơi đ�y cao hơn giới hạn cho phép. (Theo Gia Đình & Xã H�̣i)

B�o-động

Nguy cơ � nhiễm du lịch c�c di sản thi�n nhi�n thế giới

C�c di sản thi�n nhi�n thế giới l� những điểm hấp dẫn đối với kh�ch du lịch. V́ vậy vấn đề � nhiễm m�i trường tăng theo tỷ lệ kh�ch lui tới. C�c điểm du lịch c̣n k�o theo số d�n tại địa phương kh�c tới cư tr� để l�m c�ng việc trực tiếp hay gi�n tiếp phục vụ cho kh�ch du lịch. Tại Galapagốt, năm 1975 c� 4000 d�n, đến cuối năm 2001, số d�n tăng l�n 20.000 người. Họ chặt c�y rừng lấy gỗ l�m nh�, ch� họ mang theo, ăn hết cả trứng r�a. Tại c�c hang động, du kh�ch vẽ viết bừa băi l�n tường động v� trần động, đập vỡ c�c thạch nhũ đẹp mang về l�m kỷ niệm�

C�c di sản thi�n nhi�n thế giới nằm tr�n c�c v�ng vịnh, đảo c̣n phải hứng chịu nạn � nhiễm tr�n dầu do đắm t�u, dầu thải từ c�c t�u thuyền. Tại vịnh Calif�cni, h�ng ng�y c� tới 100 ca n� hoạt động đưa du kh�ch đi xem c� voi.

Những vụ đắm t�u chở dầu đă thực sự g�y n�n những thảm họa, như vụ đắm t�u chở dầu Erika v�o năm 2000 đă l�m 300.000 con chim biển v� rất nhiều c� bị chết.

Trước t́nh trạng tr�n, �cuađo đă c� nhiều ư kiến đề nghị ch�nh phủ ngừng việc kinh doanh du lịch ở quần đảo Galapagốt như ở Ph�p, người ta đă phải đ�ng cửa động L�txc�.

Tại nước ta, c�c di sản thế giới như Vịnh Hạ Long, cố đ� Huế, phố cổ Hội An v� di t�ch Mỹ Sơn vẫn giữ được những n�t độc đ�o ri�ng v� c� sức hấp dẫn rất lớn đối với du kh�ch. Tuy nhi�n, thời gian qua tại c�c di sản n�y vẫn c̣n hiện tượng ph� đ�, chặt nhũ, xả r�c, đ�o bới, mua b�n h�ng rong, ch�o k�o kh�ch, ăn xin... khiến du kh�ch nản ḷng.

Để tr�nh khỏi số phận như quần đảo Galapagốt hay động Latxc�, c�c di sản thế giới của Việt Nam cần được tăng cường quản lư bảo vệ, tuy�n truyền v� gi�o dục cho người d�n ư thức được gi� trị to lớn của di sản để qua đ� n�ng cao ư thức ǵn giữ vệ sinh m�i trường, ph�t huy gi� trị của di sản�

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 217. Hải-Sản Chế-biến của Trung-Hoa tăng vọt l�n gần 5 lần, chỉ sau 17 năm

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 1. C� Mập. Theo bà Rebecca Lent, thu�̣c trung t�m quản lý ngh�̀ cá (Trung t�m khí tượng và thủy văn Mỹ), chúng ta n�n quan t�m tới vi�̣c bảo v�̣ các loài sinh v�̣t, hơn là sợ chúng. Bà cho bi�́t, qu�̀n th�̉ cá m�̣p, loài v�̣t t�̀n tại su�́t 400 tri�̣u năm nay, đã suy giảm nghi�m trọng từ giữa th�̣p kỷ 70 do bị đánh bắt quá mức và thi�̣t mạng do bị va chạm với các tàu thuy�̀n trong những chuy�́n di cư.

Chương 8

Vịnh Bắc-Việt, Biển Lịch-sử

Hải-Qu�n thời tiền-sử.

8.1 - Địa-b�n Cư-tr� của Tổ-ti�n v� Nhu-cầu của Qu�n Thủy

Địa-b�n cư-tr� chủ-yếu của tổ-ti�n ta l� khu-vực mới được ph�-sa s�ng Hồng, s�ng M� bồi đắp. V�ng đất n�y nằm giữa một b�n l� n�i cao, một b�n l� biển cả.

Địa-b�n sinh-hoạt thời cổ l� nơi giao-tiếp giữa hai m�i-trường: n�i v� biển. C� hai đặc-điểm nổi bật l�n như sau:

- Hệ-thống s�ng ng�i tho�t nước d�y đặc, c� h�nh-dạng nan quạt ở đầu thượng nguồn.

- Mưa lũ h�ng năm tr�n lan khắp nơi. Nước chảy đến mấy chỗ trũng, tạo ra v� số đầm lầy, hồ ao chi ch�t.

Địa-h�nh tạo n�n một 'thế-giới nước' t�c-động trực-tiếp đến cuộc sống h�ng ng�y của người Việt cổ. C�c di-t�ch khảo-cổ cho ch�ng ta biết rằng tất cả c�c địa-điểm cư-tr� đều nằm tr�n c�c g� b�i. C� thể n�i nước bao quanh l�ng x� Vi�t-Nam. Nước tạo n�n bi�n-giới thi�n-nhi�n chia cắt từng v�ng đất. Nước l� m�i-trường sinh-sống của người Vi�t-Nam.

Từ l�u, kh�i-niệm về qu�-hương, xứ sở, về l�nh-thổ, tổ-quốc đ� được tổ-ti�n ta thể-hiện bằng t�n của m�i-trường gắn chặt với cuộc sống của m�nh: Nước !

Phương-tiện di-chuyển ch�nh-yếu của người d�n Việt thời cổ suốt mấy chục ng�n năm l� thuyền b�. Ngay khi một tập-hợp v�-trang n�o đ� được h�nh-th�nh, thuyền b� đương-nhi�n trở n�n phương-tiện đầu ti�n v� căn-bản của c�c cuộc h�nh-qu�n. Những trang-bị tr�n thuyền lập tức biến th�nh kh�-cụ cơ-hữu của qu�n thủy.

Những người l�nh Việt đầu ti�n của qu�n-ngũ kh�ng chiến đấu ngo�i sa-trường, xung th�nh đoạt luỹ. Nhiệm-vụ của họ kh�ng mang nặng mục-ti�u bảo-vệ "diện-địa". Những qu�n-nh�n n�y nằm l�ng phần trọng-tr�ch g�n giữ an-ninh nhừng tuyến "đường thủy" nhiều hơn. Từ-ngữ "giữ nước" c� thể đ� ghi lại dấu vết rằng "c�c người l�nh đầu ti�n phục-vụ dưới cờ nước ta l� những người l�nh thủy".

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 218. H�nh-ảnh Lạc-Long-Qu�n trong cuốn s�ch Việt-Sử Bằng Tranh của B�i-Văn-Bảo.

C� nhiều l�-lẽ tạo n�n sự tin-tưởng rằng Thủy-qu�n của ta ra đời trước Lục-qu�n.

8.2 - Thủy-qu�n của Vua H�ng v� Trống Đồng-cổ Đan-N�

Huyền-thoại sớm-sủa nhất về chiến-c�ng của Thủy-qu�n Văn-Lang được nhắc nhở qua chứng-t�ch một ng�i đền cổ tại tỉnh Thanh-Ho�. Sau chuyến viễn-chinh thắng giặc v�ng duy�n-hải ph�a Nam m� sau n�y l� đất Chi�m-Th�nh, một vị vua H�ng đ� cho đ�c trống đồng kỷ-niệm v� lập đền thờ Đồng-Cổ tr�n n�i Tam-Thai, x� Đan-N�. Gần 3,000 năm trước, v�ng ch�u thổ chưa được ph�-sa bồi đắp, s�ng ng�i đầm lầy, ao hồ khắp nơi. Từ kinh-đ� Phong-Ch�u (huyện Bạch-Hạc, tỉnh Vĩnh-Y�n ng�y nay) khi muốn viễn-chinh tiễu-trừ giặc miền biển (Trung-Việt ng�y nay), nh� Vua chỉ c� mỗi một phương-tiện l� sử-dụng thủy-qu�n để c� thể di-chuyển, tiếp-liệu, bất-thần tấn-c�ng v� truy-s�t kẻ địch tận ngo�i khơi m� th�i.

Chiến-t�ch của Thủy-Qu�n cũng ngẫu-nhi�n mang lại vinh-dự cho Trống Đồng Đan-N�. Những ghi ch�p về trống đồng cổ trong sử s�ch Việt Nam c�n lại rất �t, v� thật ra cũng chỉ xoay quanh hai chiếc trống m� th�i. Nguyễn Duy Hinh trong b�i "Trống Đồng trong Sử S�ch" cũng nhắc đến t�nh trạng n�y. Trống Đan N� đ� được c�c s�ch nhắc đến: Việt Điện U linh (1029), Đại Việt Sử k� To�n thư (1479), Lĩnh Nam ch�ch qu�i (1492-1493) Đại Nam Nhất thống Ch� . Những đoạn văn ghi ch�p trong c�c s�ch n�y khẳng định, bổ sung nhau v� được x�c định chắc chắn th�m qua tư liệu d�n-tộc học. Một chiếc kh�c c� khả-năng l� trống Miếu M�n I, c� thể đ� được ghi nhận trong thần t�ch của l�ng Thượng L�m, do Đinh Ti�n Ho�ng ban thưởng để l�m trống thờ.

8.3 - H�nh ảnh Thủy-Qu�n H�ng-Vương tr�n trống đồng.

�ng Văn-T�n, một học-giả hay viết về truyền-thống d�n-tộc, diễn-tả h�nh ảnh thủy-qu�n thời cổ như sau:

"Nh�n c�c trống đồng Ngọc-Lũ i, trống đồng Ho�ng-Hạ, trống đồng s�ng Đ�, trống đồng Bản th�m, trống đồng Miếu M�n, trống đồng l�ng-Vạc I v� II, trống đồng Ph� Xuy�n, bạn sẽ thấy rằng tr�n th�n c�c trống n�y đều c� h�nh thuyền chiến, nhiều c�i c� đến s�u chiếc... Như thế c� nghi� l� trước đ�y khoảng tr�n dưới ba ng�n năm, nước Văn-Lang của c�c vua H�ng-Vương đ� c� thủy-qu�n để bảo-vệ đất nước. (Vai tr� của Thủy-Qu�n Việt-Nam trong Lịch-sử d�n-tộc, Văn-T�n, Nghi�n-cứu Sử-học số 5, th�ng 9/ 1977, trang 62-70.)

�ng Cao Thế Dung cũng viết rằng:

"Về thủy qu�n th� từ thời dựng nước đ� c�. C�c trống đồng, từ loại cổ nhất Heger I đến trống đồng Miếu M�n, Ph� Xuy�n kh�ng trống n�o kh�ng khắc trạm h�nh (chiến) thuyền. Trống đồng Đ�ng-Sơn, Ho�ng-Hạ, s�ng Đ�, l�ng Vạc (Nghĩa-Đ�n, Nghệ-An) đều khắc trạm đến 4, 5 chiến-thuyền. Trống đồng Ngọc-Lũ xuất-hiện v�o thế-kỷ thứ VII trước T�y-lịch m� đ� khắc chiến-thuyền... (Việt Nam Binh Sử V� Đạo, Arizona, 1993, trang 295.)

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 219.C�c loại chiến-thuyền thời H�ng-Vương, c� chiếc trang-bị cột trụ để dựng buồm, c� cả qu�n-khuyển (thuyền thứ nh� kể từ tr�n xuống)

8.5 - D�n Việt thời tự-chủ

Trong sinh-hoạt, người ta thấy điều đ�ng n�i l� l�c n�o c�c hoạt-động h�ng-hải cũng gắn liền với d�ng sinh-mạng d�n-tộc. Việt-sử ghi ch�p rất nhiều, ở đ�y ch�ng t�i chỉ xin ghi lại v�i sự kiện điển-h�nh lấy trong c�c cuốn s�ch Việt-Nam Sử-Lược (VNSL) của Trần-Trọng-Kim (Bộ Gi�o-dục, Trung-t�m Học-liệu, S�i-G�n, 1971) v� Việt-Nam Danh-Nh�n Từ-Điển (VNDNTĐ) của Nguyễn-huyền-Anh (Zieleks Co., Texas, 1981.)

- Dạ-trạch-Vương

Người Việt ch�ng ta c� lẽ l� giống d�n đầu-ti�n biết khai-th�c th�nh-c�ng kỹ-thuật du-k�ch-chiến tr�n đồng lầy, hồ ao, s�ng rạch. Về bằng-chứng, người viết xin kể đến truyện �ng Triệu-Quang-Phục, vị anh-h�ng c� c�ng giải-ph�ng d�n-tộc khỏi �ch thống-trị của nh� Lương b�n T�u v�o thế-kỷ thứ 5.

Chiến-c�ng lừng-lẫy nhất của vị vua n�y (458-471) l� ở đầm Dạ-Trạch. �ng đ� biết kh�o l�o phối-hợp khả-năng t�c-chiến trong s�ng rạch của d�n ta c�ng với chiến-thuật du-k�ch m� th�nh-c�ng:

"Dạ-Trạch l� chỗ đồng-lầy, chung quanh cỏ mọc như rừng, ở giữa c� b�i c�t l�m nh� ở được. Triệu-Quang-Phục v�o ở đấy ng�y nấp ẩn, tối th� cho l�nh chở thuyền độc-mộc ra đ�nh qu�n của (tướng T�u ) Trần-B�-Ti�n, cướp lấy lương-thực về nu�i qu�n-sĩ. Trần-B�-Ti�n đ�nh m�i kh�ng được. Người thời bấy giờ gọi Triệu-Quang-Phục l� Dạ-Trạch-Vương". (VNSL Q.1, trang 54.)

H�nh 200 - Dạ-Trạch-Vương h�nh-qu�n (chụp lại từ cuốn s�ch của cụ B�i-Văn-Bảo)

�ng Trần-Ứng-Long l� "xảo-thủ" đ�ng chiếc thuyền đầu ti�n c� vỏ m� mềm dẻo ở H�-Đ�ng năm 968 (Encyclopaedia of Asian Civilizations, Vol. 9, Louis Frederic, 1984, Paris, từ-mục Trần-Ứng-Long.)

V� c�c loại tre, nứa, tr�c, giang, bương... đ� được d�ng trong việc đan l�t từ nhiều ng�n năm trước đ� ở Việt-Nam, n�n ta c� �-nghĩ rằng �ng Trần-ứng-Long c� thể đ� g�p c�ng nhiều trong việc cải-tiến v� ho�n-thiện loại ghe n�y. Thủy-tổ thực-sự ghe m� phải l� người Việt n�o đ�, sinh-sống trước thời ấy rất xa xưa.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 220. Ng�-Quyền đại-ph� qu�n Nam-H�n tr�n s�ng Bạch-đằng - Tranh mộc bản

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 221.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 222.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 223.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 224.

8.4 - Hải-tặc.

C�c nh� nghi�n-cứu T�y-phương như Dian H. Murray hay Bruce Swanson thường kể t�n những nh� h�ng-hải, đ�-đốc nổi danh của Trung-quốc với nguy�n-qu�n trong v�ng người Việt cư-ngụ trước đ�y tại miền Hoa-Nam như Phước-Kiến, Quảng-Đ�ng, V�n-Nam. Một số t�c-giả kh�c cũng t�m ra rằng "thuyền-nh�n" ở Trung-Hoa l� d�ng d�i người Việt cổ. Hải-tặc hoạt-động dọc bờ biển Trung-Hoa một thời, gồm một số người tự nhận l� gốc-Việt. Nh�m n�y đ� l� một lực-lượng chiến-đấu dưới cờ T�y-Sơn, họ rất trung-th�nh với Quang-Trung Ho�ng-Đế v� tận-tuỵ cho đến ng�y cuối c�ng của triều-đại Quang-Toản. (Pirates of the South China Coast, 1790-1810, Dian H. Murray, Stanford University Press, 1987.)

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 225. H�nh-ảnh Hải-tặc v� T�u �

H�nh 199 - Hải-tặc biển Trung-Hoa (Revue Maritime No. 76, Aout 1952: 1012.)

Chương 9

Hải-giới Nước ta

9.1 - L�nh-thổ L�nh ch�a thời Thượng-cổ

Hơn c�c d�n-tộc kh�c, người Việt cổ c� quan-niệm về chủ-quyền l�nh-thổ rất sớm. Quyền-lực của một l�nh-tụ biểu-hiện qua những trống đồng m� �ng ta sở-hữu. Gi�-trị của c�c trống đồng qu�-gi� được đ�nh gi� tới cả ng�n con tr�u hay nhiều đồng ruộng rừng c�y... Nh� khảo-cổ-học H. Parmentier đ� ước-đo�n rằng trống đồng l� qu� tấn-phong của vua H�ng-Vương ban cho c�c l�nh-ch�a. �ng B�nh-Nguy�n-Lộc n�i c�c l�nh-ch�a n�y ph�n-t�n đi V�n-Nam, Nam-Dương.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 226. - Hải-giới Trung-Hoa thời T�y-Chu rất nhỏ. Cho tới năm 221TTL., biển của họ chỉ trong v�ng Ho�ng-Hải.

�ịa giới Giao Chỉ

Theo c�c t�c-giả L� Văn Hưu, Phan Phu Ti�n, Ng� Sĩ Li�n... soạn thảo (1272 - 1697). Viện Khoa Học X� Hội Việt Nam dịch (1985 - 1992). Nh� xuất bản Khoa Học X� Hội (H� Nội) ấn h�nh (1993).

Đại-Việt Sử-k� To�n-thư Ngoại-kỷ" của Ng�-Sĩ-Li�n X�t: Thời Ho�ng Đế dựng mu�n nước, lấy địa giới Giao Chỉ về ph�a T�y Nam, xa ngo�i đất B�ch Việt. Vua Nghi�u sai Hy thị đến ở Nam Giao để định đất Giao Chỉ ở phương Nam. Vua Vũ chia ch�n ch�u th� B�ch Việt thuộc phần đất ch�u Dương, Giao Chỉ thuộc về đấy. Từ đời Th�nh Vương nh� Chu [1063-1026 TCN] mới gọi l� Việt Thường thị , t�n Việt bắt đầu c� từ đấy.

Kh�m Định Việt Sử Th�ng Gi�m Cương Mục.

Quốc Sử Qu�n Triều Nguyễn soạn thảo (1856-1881). Viện Sử Học dịch (1957-1960).

Nh� H�n diệt nh� Triệu rồi, chia đất đặt l�m ch�n quận, liệt l�m bộ Giao Chỉ.

Nh� H�n đ� b�nh được nh� Triệu, mới lấy đất đặt l�m ch�n quận: Nam Hải, Thương Ng�, Uất L�m, Hợp Phố, Giao Chỉ, Cửu Ch�n, Nhật Nam, Ch�u Nhai, Đam Nhĩ. Mỗi quận đặt một th�i th� để cai trị. T�n gọi "Giao Chỉ bộ" c� từ đấy. KDVSTG

Long-Bi�n

Quế L�m, Nam Hải, Tượng quận: Theo s�ch Lĩnh ngoại đại đ�p của Chu Khứ Phi nh� Tống, ba quận ấy l� đất B�ch Việt ng�y trước, từ Tần Thủy Ho�ng lấy được thi�n hạ, mở n�i dọn đường, cướp lấy đất Dương, Việt, đặt ra Nam Hải, Quế L�m v� Tượng Quận. B�y giờ tỉnh Quảng T�y tức l� Quế L�m, tỉnh Quảng Đ�ng tức l� Nam Hải, đất Giao Chỉ tức l� Tượng Quận đời Tần. Đến H�n Vũ đế b�nh định được Nam Hải mới t�ch Quế L�m đời Tần l�m hai l� Uất L�m v� Thương Ng�; t�ch Tượng Quận l�m ba l� Giao Chỉ, Cửu Ch�n v� Nhật Nam. Lại xắn bớt đất Nam Hải v� Tượng Quận đặt ra quận Hợp Phố. Rồi, từ huyện Từ Văn, vượt biển sang lấy hai quận Chu Nhai v� Đam Nhĩ ở ph�a Nam biển, đặt thứ sử tại Giao Ch�u. Tiếng rằng nh� H�n chia ra ch�n quận, nhiều hơn nh� Tần, nhưng cầm quyền thống trị th� chỉ c� một thứ sử ở Giao Ch�u th�i. Đến nh� Ng� chia ra l�m đ�i, t�n gọi Giao Ch�u, Quảng Ch�u mới c� từ đ�. B�y giờ Giao Ch�u th� lỵ sở ở Long Bi�n, Quảng Ch�u th� lỵ sở ở Phi�n Ngung, quy m� cũng như nh� H�n trước, duy c� t�a s�y phủ kh�c chỗ th�i. Đường Cao T�ng bắt đầu đặt An Nam đ� hộ phụ ở Giao Ch�u. Giữa ni�n hiệu Ho�ng Hựu (1049-1053) bản triều (triều Tống) đặt chức An Phủ v� chức Kinh Lược ở Quế L�m. T�a s�y phủ ở T�y Đạo lập l�n l� trước từ đấy. Đến b�y giờ, B�t Quế , Phi�n Ngung v� Long Bi�n đứng đối nhau như ba ch�n vạc l� theo kiểu cũ của Tần KDVSTG

T�n M�i, [110 TCN], (H�n Nguy�n Phong năm thứ 1). Nước Việt ta đ� thuộc về nh� H�n. Nh� H�n cho Thạch Đ�i l�m Th�i Th� 9 quận. (Chế độ nh� H�n lấy ch�u l�nh quận, trừ hai quận Ch�u Nhai, Đạm Nhĩ đều ở giữa biển, c�n 7 quận thuộc về Giao Ch�u, Đ�i l�m ch�u Th�i th� . Thời T�y H�n, trị sở của Th�i Th� đặt tại Long Uy�n, tức l� Long Bi�n, thời Đ�ng H�n đặt tại M� Linh tức l� Y�n Lăng . Đến khi Đ�i chết, H�n Chi�u Đế lấy Chu Chương thay. Đến cuối đời Vương M�ng, ch�u mục Giao Ch�u l� Đặng Nhượng c�ng c�c quận đ�ng chặn bờ c�i để tự giữ. Tướng nh� H�n l� Sầm B�nh vốn quen th�n với Nhượng, gửi thư cho Nhượng b�y tỏ uy đức của nh� H�n. Thế rồi [Nhượng] bảo Th�i th� Giao Chỉ l� T�ch Quang v� Th�i th� c�c quận l� bọn Đỗ Mục sai sứ sang cống hiến nh� H�n. Nh� H�n đều phong cho những người ấy tước hầu.DVSKTT

Chế độ nh� H�n, ở ch�u th� đặt thứ sử, ở quận th� đặt th�i th�. Sử cũ ch�p: "Thạch Đ�i l�m th�i th� ch�n quận". C� lẽ n�o một người m� l�m việc cai trị cả ch�n quận? Nay theo bản sử của Ng� [Th�] Sĩ, cải ch�nh lại. Lại c�n việc: khi nh� H�n đặt bộ Giao Chỉ, lỵ sở ở Li�n Thụ, năm Nguy�n Phong thứ 5 (106 tr.c.ng.) dời trị sở sang huyện Quảng T�n ở quận Thương Ng�. Đến năm Kiến An thứ 15 (210), đ�ng lỵ sở ở huyện Phi�n Ngung. Nh� Ng� lại dời lỵ sở sang Long Bi�n, c�n ở lỵ sở cũ (chỉ Phi�n Ngung) đặt l�m Quảng Ch�u. Như thế th� về đời T�y H�n chưa hề đ�ng lỵ sở ở Long Uy�n; đời Đ�ng H�n chưa hề đ�ng lỵ sở ở Mi Linh. Việc n�y e rằng Sử cũ ch�p lầm, nhưng cũng h�y ghi lại để tra x�t. Lời chua -Li�n Thụ: T�n huyện, thuộc quận Giao Chỉ; nay ở x� Lũng Kh�, huyện Si�u Loại, Bắc Ninh, c�n c� vết cũ th�nh xưa.

Long Uy�n: Tức l� Long Bi�n, t�n hiệu về đời H�n, thuộc quận Giao Chỉ, trị sở của quận về thời Đ�ng H�n. Theo s�ch Thủy kinh ch�, nh� H�n, năm Kiến An thứ 13 (208), khi mới đắp th�nh, c� giống giao long lượn đi lượn lại ở hai b�n bờ s�ng; nh�n thế đổi gọi l� Long Uy�n. Nh� L� đ�ng kinh đ� ở đấy, đổi t�n l� Thăng Long; nh� Trần, nh� L� cũng đ�ng kinh đ� ở đấy cả. B�y giờ l� tỉnh th�nh H� Nội.

KDVSTGCM

Quận Giao Chỉ thống trị 10 huyện: Li�n Thụ1, An Định, Cẩu Lậu, Mi Linh, Kh�c Dương, Bắc Đ�i, K� Từ, T�y Vu, Long Bi�n, Chu Di�n.

KDVSTG

Quận Hợp-Phố l� thuộc đất Giao-Chỉ

đất Giao Chỉ tức l� Tượng Quận đời Tần. Đến H�n Vũ đế b�nh định được Nam Hải mới t�ch Quế L�m đời Tần l�m hai l� Uất L�m v� Thương Ng�; t�ch Tượng Quận l�m ba l� Giao Chỉ, Cửu Ch�n v� Nhật Nam. Lại xắn bớt đất Nam Hải v� Tượng Quận đặt ra quận Hợp Phố.

Lời b�n của Ng� Th� Sĩ - Từ khi Vũ đế nh� H�n diệt nh� Triệu, lấy đất của nh� Triệu, đặt ra ch�n quận: Ch�u Nhai, Đam Nhĩ ở trong biển. Hai quận ấy hợp với c�c quận Giao Chỉ, Cửu Ch�n, Nhật Nam, Nam Hải, Thương Ng�, Uất L�m v� Hợp Phố đều liệt l�m bộ Giao Chỉ. (Theo Quận quốc ch� trong Hậu H�n thư, kể từ Giao Chỉ trở xuống, 7 quận gồm 55 huyện đều thuộc bộ Giao Chỉ). Sau đ� chưa từng chia sẻ, m�i đến nh� Ng� mới chia Giao Ch�u, đặt th�m Quảng Ch�u.

�ịa-giới thời Vua Trưng gồm cả Hợp-Phố v� Nam Hải

Canh T�, năm thứ 1 [40], (H�n Kiến Vũ năm thứ 16). M�a xu�n, th�ng 2, vua khổ v� Th�i th� T� Định d�ng ph�p luật tr�i buộc, lại th� Định giết chồng m�nh, mới c�ng với em g�i l� Nhị nổi binh đ�nh h�m trị sở ở ch�u. Định chạy về nước. C�c quận Nam Hải, Cửu Ch�n, Nhật Nam, Hợp Phố đều hưởng ứng, lấy được [2b] 65 th�nh ở Lĩnh Nam, tự lập l�m vua, mới xưng l� họ Trưng.

9.2 - Hải-giới thời Bắc-thuộc

Đinh M�i,[227], (H�n Kiến Hưng năm thứ 5; Ng� Ho�ng Vũ năm thứ 6), Vua Ng� nghe tin Sĩ Nhiếp mất, thấy Giao Ch�u ở xa c�ch, mới chia từ quận Hợp Phố trở về bắc thuộc v�o Quảng Ch�u, cho Lữ Đại l�m Thứ sử; từ quận Hợp Phố trở về nam thuộc v�o Giao Ch�u, cho Đ�i Lương l�m Thứ sử.

Th�i B�nh qu�n: Theo s�ch Thanh Nhất thống ch� , Th�i B�nh quận, đời Tần, l� đất Tượng Quận; đời H�n l� huyện Hợp phố; nh� Đường đổi l� Li�m Ch�u; đến Tống, khoảng ni�n hiệu Th�i b�nh hưng quốc đặt l�m Th�i B�nh qu�n, qua ni�n hiệu H�m B�nh lại đặt l� Li�m Ch�u.(KDVS)

9.3 - Hải-giới thời L�

Theo s�ch Cương mục (Trung Quốc), trước kia, L� B�n giữ th�nh Giao Ch�u, nh� Lương sai thứ sử Cao Ch�u l� T�n Qu�nh v� thứ sử T�n Ch�u l� Lư Tử H�ng đem qu�n sang đ�nh. Bấy giờ l� m�a xu�n, đương c� kh� lam chướng, bọn Qu�nh xin đợi đến m�a thu; nhưng tước Vũ L�m hầu l� Tư cứ giục tiến qu�n. Đến quận Hợp Phố, th� qu�n bị vỡ, ch�ng lại quay về.(KDVS)

Ở ng�i 7 năm [541-547]. VSTT

Vua c� ch� diệt giặc cứu d�n, kh�ng may bị Trần B� Ti�n sang đ�nh chiếm, nuốt hận m� chết. Tiếc thay !

Vua họ L�, t�n h�y l� B�, người Th�i B�nh [phủ] Long Hưng . Tổ ti�n l� người Bắc, cuối thời T�y H�n khổ về việc đ�nh dẹp, mới tr�nh sang ở đất phương Nam, được 7 đời th� th�nh người Nam. Vua c� t�i văn v�, trước l�m quan với nh� Lương, gặp loạn, trở về Th�i B�nh. Bấy giờ bọn th� lệnh t�n bạo h� khắc, L�m Ấp cướp ph� ngo�i bi�n, vua dấy binh đ�nh đuổi được, xưng l� Nam Đế, đặt quốc [15a] hiệu l� Vạn Xu�n, đ�ng đ� ở Long Bi�n

Mở cửa thương Cảng V�n �ồn. Cảng ngoại thương Vạn Ninh - V�n �ồn thịnh vượng nhiều thế kỷ suốt c�c triều đại L� - Trần. Thương cảng Vạn Ninh - V�n �ồn, cửa ng� bu�n b�n của quốc gia �ại Việt. Theo sử s�ch, cửa ng� bu�n b�n của v�ng ��ng Bắc n�y đ� hưng thịnh s�i động từ l�u, c�c thế kỷ thứ II, thứ III, h�ng ho� từ Việt Nam đ� đưa sang trao đổi ở cảng Hợp Phố (ngọc trai Việt Nam chuyển sang Hợp Phố đ� th�nh th�nh ngữ "ch�u về Hợp Phố"). Di chỉ mộ H�n ở �� Bục (x� Minh Ch�u, huyện V�n �ồn) cho thấy c�c mặt h�ng phong ph� qua đ�y. �ến thời �ường, cuối thế kỷ VIII, việc bu�n b�n tấp nập ở Minh Hải - Việt Nam ta đ� vượt cả v�ng cảng Quảng Ch�u.

9.3 - Hải-giới thời L�

9.4 - Hải-giới thời Nguyễn

1832Minh Mệnh từ chối cho Hải-Qu�n Quảng ��ng được v�o hải-phận Việt-Nam nh� Thanh lấy cớ đuổi cướp biển

1833 ra lệnh tất ca thuyền bu�n đ�nh c� trung-hoa rờ v�n đồn trang236

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024
http://www.chsource.org/Jing.htmThe Jing PeopleThe Jing live on the three islands of Wanwei, Wutou, and Shanxin in the Fangcheng Multi-National Autonomous County (established in 1958) in the Guangxi Zhuang Autonomous Region near the Vietnam border. These islands are known as the "Three Islands of the Jings." The Jings descend from Vietnamese who emigrated during the 16th century. Their language is basically the same as the Vietnamese. They originally called themselves "Viets." They can read and write in Chinese, speaking the Cantonese dialect.

The area where they live is subtropical with plenty of rainfall and rich mineral resources. Some of these minerals are iron, monazite, titanium, magnetite, and silica. Their land is north of the Beibu Gulf which contains 700 different species of fish, pearls, sea horses, and sea otters. Seawater from the gulf is used to make salt.

The Jing fish primarily and farm secondarily. They are uniquely known for fishing with fish fences, a V-shaped funnel that catches fish and shrimp with the ebb of a high tide. They are monogamous with arranged marriages. Their houses are built of stone, bricks, and tiles. Their diet consists of rice, sweet potatoes, taros, corn, fish, shrimps and crabs, as well as papaya, banana and longan. The Jing are also known for making fish juice, a delicacy served to guests.

The 18,700 people of this very small ethnic minority live in compact communities primarily in the three islands of Wanwei, Wutou and Shanxin in the Fangcheng Multi-ethnic Autonomous County, the Guangxi Zhuang Autonomous Region, near the Sino-Vietnamese border. About one quarter of them live among the Han and Zhuang ethnic groups in nearby counties and towns.

The Jings live in a subtropical area with plenty of rainfall and rich mineral resources. The Beibu Gulf to its south is an ideal fishing ground. Of the more than 700 species of fish found there, over 200 are of great economic value and high yields. Pearls, sea horses and sea otters which grow in abundance are prized for their medicinal value. Seawater from the Beibu Gulf is good for salt making. The main crops there are rice, sweet potato, peanut, taro and millet, and sub-tropical fruits like papaya, banana and longan are also plentiful. Mineral deposits include iron, monazite, titanium, magnetite and silica. The large tracts of mangroves growing in marshy land along the coast are a rich source of tannin, an essential raw material for the tanning industry.

There used to be some taboos, such as stepping over a fishing net placed on the beach, sitting on a new raft before it was launched, and stepping on the stove. But many old habits that hampered the growth of production have died out bit by bit.

Ba L�ng Việt Tộc Trong Nội �ịa Bi�n Th�y Trung Quốc

L� Văn L�n

Viet Mercury, 1/12/00

Hiện nay, ch�ng ta chưa r� tại sao d�n Kinh Việt lại di cư qua Trung hoa? V� v�ng đất của họ nằm gần như s�t bi�n th�y Việt Hoa tức l� huyện M�ng C�y tỉnh Quảng Ninh của Việt Nam ng� qua ��ng Hưng của Trung Hoa, n�n ch�ng ta c� thể ph�ng đo�n rằng ng�y xưa giữa Trung Hoa v� Việt Nam kh�ng c� con đường ph�n định r� r�ng về bi�n giới c� tọa độ r� r�ng. Do đ�, đ�m người Kinh Việt cứ thấy v�ng n�o kh�ng c� ai ở th� tới cắm d�i lập nghiệp sinh sống, chẳng ch�nh quyền n�o kiểm so�t. Lằn bi�n giới Hoa Việt mới ch�nh thức vạch ra sau Hiệp ước Fournier-L� Hồng Chương, chạy dọc theo kinh tuyến 108 độ 3 ph�t 13 gi�y, v�ng n�o về ph�a T�y của kinh tuyến thuộc về Việt nam (thời ấy do Ph�p đ� hộ), c�n v�ng n�o ở ph�a ��ng kinh tuyến th� thuộc về l�nh thổ Trung Hoa. Do đ�, v�ng đất m� d�n Kinh Việt chiếm cứ định cư trong bao nhi�u thế kỷ bỗng nằm lọt v�o l�nh thổ Trung Quốc. Rồi trải bao nhi�u thời gian, d�n Kinh Việt cứ y�n thắm sống trong v�ng m� nh� nước Trung Hoa gọi l� "Tự trị khu" chung với những sắc d�n thiểu số như Choang, Dao trong tỉnh Quảng T�y. Cho đến cuối 1952 - sau năm 1949 khi ch�nh quyền Trung Cộng chiếm to�n lục địa Trung Hoa th� mới bắt đầu th�nh lập ba th�n l�ng l� Vạn Vĩ, Vu �ầu v� Sơn T�m để rồi 1958 th� ba l�ng Kinh Việt n�y hợp c�ng c�c l�ng kh�c của d�n Choang v� Dao để l�m th�nh huyện tự trị ��ng Hưng. V�o cuối năm 1979 th� c�c huyện tự trị n�y họp th�nh trấn Ph�ng Th�nh tự trị cho đến nay.

Đầu năm Qu� Dậu (543), vua Lương lại huy động binh m� x�m lược một lần nữa. Tướng sĩ giặc khiếp sợ c�n d�ng dằng chưa d�m tiến qu�n, th� L� B� đ� chủ động ra qu�n, đ�n đ�nh giặc ở b�n đảo Hợp Phố, miền cực Bắc Ch�u Giao. Qu�n Lương mười phần chết bảy, t�m. Tướng địch bị giết gần hết, kẻ sống s�t cũng bị vua Lương bắt phải tự tử. Th�ng Hai năm Gi�p T� (544) L� B� tự xung ho�ng đế lấy hiệu l� L� Nam Đế, đặt t�n nước l� Vạn Xu�n (ước muốn x� tắc truyền đến mu�n đời), đặt kinh đ� ở miền cửa s�ng T� Lịch (H� Nội)

Thấy nh�n d�n ta v� c�ng thống khổ dưới sự đ� hộ t�n �c của Ti�u Tư. Th�ng 1-542, L� B� l�nh đạo nh�n d�n khởi binh tấn c�ng qu�n Lương, Thứ sử Ti�u Tư khiếp sợ bỏ chạy về nước, chưa đầy ba th�ng L� B� đ� chiếm được hầu hết c�c quận huyện v� th�nh Long Bi�n. Nh� Lương sai tướng đem qu�n sang phản c�ng chiếm lại, L� B� đ� cho qu�n mai phục đ�nh tan qu�n giặc. �ầu năm 543, vua Lương lại huy động binh m� sang x�m lược nước ta một lần nữa. L� B� chủ động đem qu�n đ�n đ�nh giặc ở b�n đảo Hợp Phố, qu�n Lương bị ti�u diệt gần hết. Th�ng 2 Gi�p T� (544), L� B� xưng Ho�ng đế lấy hiệu l� L� Nam �ế, đặt t�n nước l� Vạn Xu�n, đ�ng đ� ở Long Bi�n. Triều đ�nh gồm c� hai ban văn v�. Tướng Phạm Tu đứng đầu h�ng quan v�. Tinh Thiều đứng đầu h�ng quan văn. Triều T�c được phong l� Th�i Ph�. Triều Tiền L� khời nghiệp từ đấy.

[People] National Heroine Trieu ... in Cao Luong (Hop Pho), under the rule of general Hoang Ngo, to surrender to him. Later Luc Dan carefully marched his troops into Giao Chi and Cuu Chan. On the ...

In 203 AD Han changed the name of the southern part of Nam Viet to Giao Chau. Then in 226 AD Wu divided Giao Chau into two parts: from the north of Hop Pho (Ho-p'u of Kuang-hsi) up was called Kuang Province and from the south of Hop Pho was called Giao Chau

In April 542, king Liang sent Governor Tran Hau of Viet Chau, Governor Ninh Cu of La Chau, Governor Ly Tri of An Chau and Governor Nguyen Han of Ai Chau from the north and the south of Giao Chau to fight against Ly Bi�s rebels. But this offensive ended in complete failure. The rebels won a great victory and took control of the country. From the northern delta, Ly Bi had controlled all over the area to Duc Chau (Ha Tinh) in the south and the Hop Pho peninsula in the north.

Ly Bi took the initiative of intercepting them at Hop Pho (which belonged to Chau Giao at that time). The majority of the Liang troops were killed. Most of the Liang generals were also killed and those who survived were coerced into committing suicide by the Liang emperor.

Vai tr� Thủy-Qu�n nh� Tiền-L�

Vai tr� Thủy-qu�n thời L� Đại-H�nh bị hầu hết Sử s�ch "nhẹ nh�ng" bỏ qua. Tuy vậy c� nhiều điều rất đ�ng để ch�ng ta lưu-t�m ghi-nhận lại cho đ�ng.

Trước hết l� trận chiến chận địch tr�n Bạch-Đằng-Giang. Chiến c�ng lừng lẫy của Ng�-Quyền v� Trần-Hưng-Đạo đ� l�m mờ nhạt những th�nh-t�ch cứu-quốc của người l�nh thủy trong năm đầu của triều Tiền L� cũng tr�n c�ng một d�ng s�ng lịch-sử n�y. Khi đọc kỹ lại đoạn Việt-sử:

"L� Đại-H�nh đem binh thuyền giữ mặt thủy ở Bạch-Đằng giang. Hai b�n x� x�tso ạn

dưới thời

Lực-lượng ch�nh của qu�n Tiền L� vẫn l� qu�n thủy. Kh�ng những nh� Vua d�ng qu�n thủy chận giặc Bắc, L� Ho�n đ� nhiều lần d�ng thủy-qu�n vượt biển v�o Nam đ�nh Chi�m-Th�nh.

L�-Ho�n l� vị Vua Việt đầu ti�n �-thức đến việc mở mang phương-tiện chuyển-vận đường thủỵ trong nội-địa. Nh� Vua khởi-sự cho đ�o kinh nối thẳng từ Ninh-B�nh xuộng Thanh-Ho�. Con kinh n�y gi�p cho đoạn đường thủy-vận huyết-mach từ b�nh-nguy�n s�ng Hồng v�o b�nh-nguy�n s�ng M� kh�ng những ngắn hơn m� c�n an-to�n hơn v� khỏi v�ng ra ngo�i Biển Đ�ng.

Trước c�ng-cuộc b�nh-trướng đất đai để giải-quyết nạn nh�n-m�n ở đồng-bằng s�ng Nhị (Kh�m-định Việt-sử, quyển 1, tờ 20a)27

L�-Ho�n cũng ph�t-huy truyền-thống s�ng nước trong nh�n-d�n. Nh� Vua ch�nh-thức lấy lễ đua thuyền h�ng năm l�m quốc-lễ, với �-thức r� r�ng rằng nước-Việt như một h�n n�i (Nam-Sơn) đặt tr�n thuyền bồng bềnh s�ng nước. 28

L�-Ho�n khuyếch trương qu�n thủy h�ng mạnh, d�ng kh�-thế uy-dũng của qu�n-chủng n�y để n�ng cao phong-thể quốc-gia. Nh� Vua cũng lại l� người đầu ti�n nghĩ đến việc x�c-định hải-phận quốc-gia. Ta xem c�ch Ng�i tiếp-đ�n Sứ-giả từ (hải-giới) Li�m-Ch�u nh� Tống th� đủ r�.

Trong "H�nh Lục Tập", sứ-giả Tống-Cảo đ� viết: "Cuối Thu năm ngo�i, bọn Cảo ch�ng t�i đi đến hải-giới Giao-Chỉ, Nha Nội đ� chỉ-huy-sứ của Ho�n l� Đinh-Thừa-Ch�nh đem ch�n chiến-thuyền v� 300 qu�n đến Th�i-B�nh-Trường (Li�m-Ch�u) để đ�n. Từ cửa s�ng đi ra biển lớn, x�ng-pha s�ng gi�, trải bao nguy-hiểm, đi nửa th�ng trời đến s�ng Bạch-Đằng ... Đến Trường-Ch�u th� đ� gần đến kinh-đ� nước ấy. Ho�n đem hết thủy-qu�n v� chiến-cụ ra để thị-uy . Từ đ� đi đ�m đến bờ biển, c�ch Giao-Ch�u chừng 10 dậm về kinh-đ� Hoa-Lư ... Ho�n đem d�n mặc �o đủ m�u, tr� trộn với binh-l�nh, đi thuyền, đ�nh trống, reo h�, k�o cờ trắng v� d�n th�nh trận-thế...

Tuy ch�ng t�i c� một ch�t nghi ngờ nhưng cũng xin tạm ghi lại đ�y để chờ đợi th�m t�i-liệu ch�nh-x�c hơn

+`Chiến thăng 3 lần 29

Qu�n-đội v� Thủy-qu�n thời L�

Sự kiện qu�n-đội nh� L� đặt nặng về hải-qu�n kh�ng thấy Việt-Sử m�-tả chi-tiết.

Hồi gần đ�y, ch�ng ta đựợc đọc một số nhận-x�t mới mẻ của Gi�o-Sư L�-Đ�nh-Th�ng tại Ph�p về chiến-lược v� chiến-thuật của Hải-Qu�n Việt-Nam. Theo đ�, lưu-động-t�nh của qu�n-đội triều L� đặt căn-bản tr�n hạm-đội. V� do đ�, to�n-thể qu�n-đội hiển-nhi�n được coi như một tổ-chức Thủy-Qu�n.

Hải-Qu�n đ�nh Tống

Như mọi người đ� biết, ng�y 27 th�ng 10 năm 1075, để ph� c�c căn cứ x�m-lược của Tống ở tr�n đất Tống. L� Thường Kiệt đ� cho tướng T�n Đ�n chỉ tuy qu�n Tầy- N�ng vượt bi�n giới đ�nh v�o đất Quảng T�y, sau đ� đến cuối th�ng 12 năm 1075, �ng th�n dẫn thủy qu�n xuất ph�t từ Vĩnh An đ�nh Khăm Ch�u v� Li�m Ch�u.

Ho�n th�nh nhiệm-vụ, L� Thường Kiệt đ� chủ động r�t qu�n về nước để ngăn cản qu�n Tống sắp k�o sang x�m-lược Đại Việt. �ng đ� x�y-dựng một ph�ng tuyến rất vững chắc ở bờ Nam s�ng Cầu nhầm ngăn chặn qu�n Tống qua s�ng để đ�nh v�o Thăng-Long.

L� Thường Kiệt lại biết rằng để hỗ trợ cho bộ binh do Qu�ch Quỳ v� Triệu, Tiết chỉ huy, Tống Thần t�n v� Vương An Thạch sẽ cho một đạo thủy qu�n do Dương T�ng Ti�n chỉ huy: đạo thủy qu�n n�y c� nhiệm-vụ tiến v�o s�ng Bạch Đằng rồi v�o s�ng Lục Đầu để cuối c�ng v�o s�ng Cầu gi�p bộ binh của Qu�ch Quỳ v� Triệu Tiết qua s�ng. �ng đ� sai tướng mang chu sư đ�ng ở Đ�ng K�nh để chặn đường tiến của thủy qu�n Tống. Tướng L� Kế Nguy�n đ� ho�n th�nh nhiệm-vụ một c�ch vẻ vang: �ng đ� đ�nh bại thủy qu�n của Dương T�ng Ti�n. Chiến thắng của tướng L� Kế Nguy�n đ� g�p phần quan-trọng v�o việc l�m ph� sản mọi kế-hoạch tiến c�ng của Qu�ch Quỳ, buộc họ Qu�ch cuối c�ng phải chấp nhận r�t qu�n về nước.

Rất kh� ph�n-biệt

Thủy qu�n của nước Đại Việt dưới triều L� l� một lực lượng h�ng mạnh, n� đ� g�p phần quan-trọng v�o sự nghiệp ph� Tống B�nh Chi�m v� c�ng hiển h�ch. Suốt thế kỷ XII v� đầu thế kỷ XIII, n� vẫn l� một nguồn tự h�o của cả d�n-tộc.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 227. Bản-đồ khu-vực người Việt

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

The Gin live on the three islands of Wanwei, Wutou, and hanxin in the Fangcheng Multi-National Autonomous County in the Guangxi

Theo b�c sĩ N�is, s�t theo bờ biển ph�a Đ�ng bắc M�ng c�i c� một số l�ng Việt Nam. Cư d�n gồm người Việt c�ng nhiều sắc d�n thiểu số chứ kh�ng c� người Hoa. Những l�ng n�y ngăn c�ch với v�ng đất Trung Hoa bao quanh bằng mấy rặng n�i h�nh v�ng cung của d�y Thập vạn đại sơn (Shiwan dashan) . Danh hiệu một số l�ng l� danh hiệu Việt Nam: Trung sơn, Song phong, Mai c�ng... Một số l�ng sống bằng nghề đ�nh c� lấy t�n Vạn C�ng, Vạn Mi, Vạn Thọ, Vạn Tray... như nhiều l�ng đ�nh c� Việt Nam kh�c. C�c l�ng n�y từ trước vẫn sống dưới quyền quản trị của triều đ�nh Việt Nam.

�ng vẽ một bản đồ (xin xem bản đồ 2) v� gọi khu vực n�y l� �enclave annamite� (v�ng Việt Nam bị v�y trong l�nh thổ Trung Hoa) (11).

Ph�i đo�n Ph�p kh�ng thể l�m g� kh�c hơn l� viết một tờ tr�nh k�m theo bản đồ, gửi về xin � kiến ch�nh phủ. Sau s�u th�ng chờ đợi (từ th�ng 12-1886 đến th�ng 6-1887), b�c sĩ N�is được biết: vị Đặc ủy đại diện ch�nh phủ Ph�p, người đang điều đ�nh một Hiệp ước thương mại quan trọng ở Bắc kinh (Ernest Constans) đ� quyết định nhường c�c l�ng ấy c�ng mũi đất Bạch long cho Trung Hoa. Trong �Thỏa ước ph�n định bi�n giới giữa Trung Hoa v� Bắc Ky�� (�Convention relative � la d�limitation de la fronti�re entre la Chine et le Tonkin�) do Ernest Constans, Đặc ủy vi�n Cộng h�a Ph�p, k� với đại diện Trung Hoa tại Bắc kinh ng�y 26 th�ng 6� năm 1887, v�ng đất tr�n được nhắc tới như sau: �Những điểm tranh chấp ở Đ�ng v� Đ�ng bắc M�ng c�i, ph�a b�n kia bi�n giới theo sự ấn định của Ủy ban ph�n giới, được ph�n phối cho Trung Hoa� (�Il est entendu que les points contest�s qui sont situ�s � l�est et au nord-est de Monkai, au-del� de la fronti�re telle qu�elle a �t� fix�e par la Commission de d�limitation, sont attribu�s � la Chine�). B�c sĩ N�is kết th�c đoạn hồi k� về chuyện n�y một c�ch ngậm ng�i: �d�n ch�ng trở về nh�, từ nay trở đi l� người T�u� (14).

Việc mất c�c l�ng ph�a Đ�ng bắc M�ng c�i l� một thiệt hại k�p đối với Việt Nam: ảnh hưởng đến ranh giới hải phận. Trong buổi thuyết tr�nh về bi�n giới Việt Hoa tại Viện Việt Học ng�y 7 th�ng 4 năm 2002, gi�o sư Nguyễn Văn Canh cho biết: quyết định nhường v�ng đất ph�a Đ�ng bắc M�ng c�i cho Trung Hoa của Ernest Constans đ� ảnh hưởng tới việc ph�n chia hải phận vịnh Bắc Việt một c�ch thiệt hại cho Việt Nam. Người viết những d�ng n�y ho�n to�n đồng � với gi�o sư. V� v�ng đất tr�n bị mất, đường ranh chia hải phận vịnh Bắc Việt (�gọi lầm đường ranh Br�vi��) chỉ được t�nh từ mỏm cực đ�ng của đảo Tr� cổ. Mỏm n�y c�ch ranh giới ph�a đ�ng của v�ng đất bị mất 27 c�y số về ph�a t�y. Ranh giới hải phận Việt Nam trong vịnh Bắc Việt do đ� cũng bị đẩy l�i về t�y, hẹp hơn 27 c�y số.

Ph�i đo�n do Tổng L�nh sự Bourcier Saint-Chaffray thuộc Bộ Ngoại giao cầm đầu. Trong ph�i đo�n c� sự tham dự của B�c sĩ P. N�is, một nh� th�m hiểm v� cũng l� B�c sĩ của Hải qu�n. B�c sĩ N�is viết một hồi k�, cung cấp nhiều chi tiết quan trọng về chuyến đi n�y, đăng nhiều kỳ tr�n tạp ch� Ph�p Le Tour du Monde năm 1887 dưới nhan đề �Sur les fronti�res du Tonkin.� Thi�n hồi k� mới được Tiến sĩ Walter E. J. Tips, một chuy�n vi�n về Đ�ng Nam � dịch sang Anh ngữ, in th�nh s�ch dưới nhan đề The Sino-Vietnamese Border Demarcation, 1885-1887. S�ch do White Lotus Press xuất bản tại Bangkok năm 1998, v� đ� được giữ trong rất nhiều thư viện Đại học ở Hoa kỳ.

http://www.chsource.org/Jing.htm

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 228. Tianyahaijiao which means the end of sky and the corner of the sea, is located at the southwest seaside of Sanya city, Hainan Island.

Duy�n-hải v� v�ng bi�n-giới Hoa-Việt

Khi ng�y th�ng cuối c�ng của thi�n-kỷ vừa qua sắp hết, trong một l�c vội v� chỉ muốn b�m chặt v�o tư-lợi đảng-ph�i, Cộng-Sản Việt-Nam đ� để lại cho d�n-tộc một mối hận lớn lao. C� lẽ trong thi�n-kỷ tới, mối hận n�y sẽ kh� l�ng rửa sạch. Đ� l� chuyện H�-Nội ngoan ngo�n k� v�o bản thoả-hiệp về đường bi�n giới với Trung-Hoa. V� sợ oai đảng Cộng-Sản đ�n anh trong b�n hội-nghị, họ đ� ho�n to�n im lặng kh�ng đ�i hỏi, cũng như kh�ng gi�m n�i g� đến những v�ng đất lịch-sử Việt-Nam l�u đời, bao gồm c�c quặng mỏ qu� như mỏ v�ng B�nh Di, mỏ bạc Đường Gấm, Hoa L�m, mỏ ch� ở T�ng B�ch, mỏ đồng ở Tụ Long.

Ngo�i mặt, Cộng-Sản Việt-Nam tuy�n-bố bảo-vệ Tổ-Quốc chống x�m-lăng, nhưng tr�n thực-tế đảng n�y đ� c� manh-t�m "đi đ�m" với cả hai kẻ th� truyền-kiếp, cả T�y lẫn T�u. Đọc lại lịch-sử đau buồn thời bị trị cuối thế-kỷ 19, ch�ng ta biết rằng v� muốn được y�n th�n khai-th�c thuộc-địa Đ�ng-Dương, đ�m thực-d�n mới l� Ph�p kh�ng muốn đ�m thực-d�n cũ l� T�u gửi qu�n quấy ph�, n�n Ph�p đ� cố � nhượng-bộ bằng c�ch "hối-lộ". Họ cắt cho nh� Thanh Trung Hoa một số v�ng đất của Việt Nam một c�ch thản-nhi�n. Khu-vực như kể tr�n, kh�ng những kh� rộng m� đặc-biệt, c�n chứa đựng những t�i nguy�n v�-gi�.

Việc Ph�p thản-nhi�n cắt đất Việt-Nam v� họ x�t rằng việc ấy c� lợi cho kế-s�ch thực-d�n của họ. Thế nhưng Cộng-Sản Việt-Nam sẽ trả lời ra sao với lịch-sử khi Đảng của họ d�m tự-quyền x�c-nhận việc hai đế-quốc x�u x� l�nh-thổ Việt-Nam l�c xưa (Hiệp-ước Ph�p-Hoa 1887 v� 1895) l� hợp-ph�p. Họ lại c�n trải thảm đỏ đ�n tiếp Thủ-Tướng Trung-Cộng qua thăm viếng để c�m ơn Cộng-đảng T�u nư�!

Một khi cắt đất th� v�ng duy�n-hải v� hải-phận cũng theo đ� m� bị mất lu�n. Dian H. Murray cả-quyết rằng khu duy�n-hải quận-lỵ Trường Binh thuộc về l�nh-thổ Việt-Nam từ l�u đời. Sử-gia n�y viết trong cuốn s�ch "Pirates of the China Coast, 1798-1810"; California, 1987, trang 18: "Chiang-p'ing was technically a part of Vietnam until 1885". Đi xa hơn nư� v�o qu�-khứ lịch-sử, nh� địa-l�-học Harold J. Wiens c�n vẽ ra bi�n-giới thời L�-Tống của nước ta ăn s�u v�o Quảng T�y nhiều trăm dặm Anh. (China's March Towards the Tropics, Conn, 1954.)

Sau nữa, nếu người Việt-nam cho d� kh�ng đọc s�ch ngoại-ngữ, cũng biết rằng biết rằng từ thời Tiền L�, Đại-H�nh Ho�ng-Đế đ� x�c-định hải-phận quốc-gia đến tận vịnh Li�m-Ch�u. Trong"H�nh Lục Tập", sứ-giả Tống-Cảo nh� Tống đ� th�nh-thực viết rằng: "Cuối Thu năm ngo�i, bọn Cảo ch�ng t�i đi đến hải-giới Giao-Chỉ, Nha Nội đ� chỉ-huy-sứ của Ho�n l� Đinh-Thừa-Ch�nh đem ch�n chiến-thuyền v� 300 qu�n đến Th�i-B�nh-Trường để đ�n..." Th�i-B�nh-Trường thuộc phủ Li�m-Ch�u, rất xa Mống C�i hay đảo Tr�-Cổ; v� nằm về ph�a Đ�ng của Kinh Tuyến 108 độ 03 ph�t Đ�ng.

Về phần vịnh Bắc-Việt, c�c ủy vi�n Bộ ch�nh-Trị đảng CSVN cố t�nh ch� đạp l�n lịch-sử của d�n-tộc khi k� kết Hiệp-định ph�n chia l�nh-hải Việt-Nam, Trung quốc v�o ng�y 25-12-2000 để d�ng cho Bắc Kinh 47% diện-t�ch v�ng biển rộng lớn c� kho hải-sản quan-trọng cũng như mỏ dầu hỏa v� hơi đốt. Trong qu� tr�nh lịch-sử đối kh�ng Bắc phương, Quảng Đ�ng v� Quảng T�y c�n bị vua Quang Trung chuẩn-bị dấy qu�n đ�i lại từ Thanh triều do đ� Bắc Kinh lu�n lu�n xem vịnh Bắc Bộ l� của Việt-Nam. Bản-đồ địa-dư của Trung quốc ghi r� l� hải cảng của v�ng đất cực Nam với địa-danh Hợp Phố c� t�n l� Bắc Hải. Hải cảng cực Nam của Trung quốc c� t�n �Bắc Hải� (cửa biển ph�a Bắc) bởi v� n� dẫn ra v�ng biển thuộc l�nh-hải ph�a Bắc của Việt-Nam; nếu Bắc Kinh kh�ng c�ng nhận vịnh Bắc-Việt của nh�n d�n Việt-Nam th� đ� đặt t�n cho hải cảng đ� l� Nam Hải như t�n của đảo Hải Nam v� nằm ở cực Nam nước Trung Hoa [điển h�nh như th�nh-phố Nam Kinh được mang địa-danh n�y l� v� nằm ở v�ng đất phương Nam kh�c với Bắc Kinh]. Do đ� khi đất nước bị rơi v�o v�ng n� lệ thực d�n Ph�p, Ba L� cấp cho Thanh triều 38% l�nh-hải vịnh Bắc Bộ qua H�a-Ước 1887, Bắc Kinh nhanh ch�ng chấp thuận v� họ biết v�ng biển n�y kh�ng thuộc về Trung quốc. Cho đến h�m nay Bắc Kinh vẫn gọi v�ng vịnh Bắc-Việt (theo H�a-Ước 1887) l� vịnh Bắc Bộ mặc dầu nằm ở ph�a Nam Trung quốc; v� điều n�y chứng tỏ tư duy cẩn trọng của họ về chủ quyền ph�a Bắc của ch�ng ta.

C�NG ƯỚC 1895.

C�ng-ước n�y được k� ng�y 20 th�ng 6 năm 1895 tại Bắc Kinh giữa đại diện-ph�p l� August Gerard v� Ho�ng th�n K'ing, đượi gọi l� "C�ng-ước bổ-t�c cho C�ng-ước ph�n-định bi�n giới giứa Bắc Kỳ v� Trung Hoa k� ng�y 26 th�ng 6 năm 1887".

Mục đ�ch l� điều chỉnh v� bổ t�c c�ng-ước 188, c�c bi�n bản v� họa đồ đ� được chấp thuận trước đ�.

Nội-dung văn-kiện n�y l� vẽ lại một số đường ranh bi�n giới giữa V�n Nam v� Annam; giữa một địa-điểm của V�n Nam l� Long-Po-Tchai v� Hắc giang; giữa V�n Nam v� Hắc giang từ nh�nh Nam-Nap v� s�ng Mekong. Căn cứ v�o đ�, nh�n vi�n của hai ch�nh-phủ sẽ thực-hiện việc cắm mốc theo bản-đồ đ� được chấp thuận.

TRUNG HOA Đ�I NHƯƠNG TH�M ĐẤT

Điều 3 Hiệp-ước Thi�n t�n c� n�i rằng " ở nơi n�o nếu cần, c� thể điều chỉnh chi tiết ( sửa lại chi tiết cho đ�ng) để đưa đến một bi�n giới thực sự cho Bắc kỳ". Ph�a Trung Hoa vin v�o đ�, giải-th�ch dấu hiệu n�y như l� gi�p đưa đến những sắp xếp s�u rộng, coi như bồi thuờng về đất đai đối với những nhượng bộ ch�nh-trị m� Trung Hoa đ� ưng thuận ở nơi kh�c. L� hồng Chương giải-th�ch cho Đ� đốc Rieuner :"Nước Ph�p đ� được q�a nhiều khi chiếm được Bắc Kỳ, một xứ chư hầu của Turng Hoa từ 600 năm nay... Điều n�y l�m t�i rất đỗi ưu-tư; cần c� một đền b� dưới h�nh thức nhường một �t đất ở v�ng bi�n giới của Annam đối với t�i như thế l� đủ"

V� t�nh-h�nh địa-phương rất phức tạp, họ L� kh�ng thể giải-quyết vấn-đề bi�n giới được v� ch�nh-quyền cấp tỉnh c� thể đưa ra một đường lối kh�c. Ph� vương Lưỡng Quảng Zhan Zhi dong, một đối thủ của L� hồng Chương, lại l� biểu tượng của lực lượng chống ngoại x�m, v� c�c ủy ban ph�n-định bi�n giới gập v� c�ng kh� khăn. Một th�nh vi�n người Ph�p v� một số nh�n vi�n bị giết ở Hải ninh v�o 25 th�ng 11 năm 1886. Về vụ giết người n�y, ph�a Ph�p cho l� Zhan chủ mưu. Rồi, nh�n dịp giải-quyết một v�ng tranh chấp đặc biệt, "một khu người Việt nằm trong đất Trung Hoa" ( enclave annamite: Nay t�c giả b�i n�y kh�ng biết nằm ở đ�u) v� mũi Packlung ( b�n kia M�ng c�i, c� lẽ độ 20 c�y số đường chim bay), t�nh trạng căng thẳng gần đến đổ vỡ v� chiến tranh đ� gần kề.

Tuy nhi�n, lại c� thương thuyết tiếp theo v� c�ng-ước về ph�n-định bi�n giới được k� v�o 26 th�ng 6, 1887 tại Bắc kinh.

Trong khi c�c ủy vi�n ph�n-định v� c�c nh�n-vi�n trắc-địa hoạt-động, th� Bộ trưởng đặc mệnh t�an quyền, d�n biểu Constans được gửi sang để thương thuyết v� k� hai c�ng-ước phụ đ�nh được tr� liệu trong Hiệp-ước Thi�n t�n: c�ng-ước về thương mại va c�ng-ước về bi�n giới. Constans theo Charles Foruniau l� một kẻ c� thế lực theo chủ nghĩa cơ hội, th�nh c�ng giải-quyết quyền-lợi thương mại. V� quyền-lợi ch�nh-trị th�i th�c y kết th�c mau lẹ để y c�n trở về hoạt-động tại nghị trường. Do đ�, c� những nhượng bộ về đất đai.

C�ng-ước ph�n-định bi�n giới trong t�nh trạng n�y đ� chấp thuận nhượng một phần l�nh-thổ Việt-Nam cho Trung Hoa ở nới c� tranh chấp giữa hai Ủy Ban. C� 2 địa-điểm tranh chấp ch�nh được nhượng choTrung Hoa: 1) tr�n bi�n giới V�n Nam, l� tổng Tụ-Long, h�an to�n thuộc về đất của Vương quốc Annam v� chừng 3/4 đất đai của tổng n�y bằng 750 c�y số vu�ng được nhượng cho Trung Hoa v� 2) thuộc tỉnh Quảng Đ�ng l� mũi Packlung v� "khu-vực người Việt nằm trong l�nh-thổ Trung Hoa" . Việc nhượng đất n�y c� hai hậu quả quan-trọng : a) một mặt lấy mất đất cuả Việt-Nam v� b) c�n x�c-định lại bi�n giới hải phận v� phần đất dọc theo duy�n-hải: "C�c đảo về ph�a Đ�ng cuả đường kinh-tuyến Paris 105o 43o của kinh-tuyến đ�ng, nghĩa l� đường chạy theo hướng ��ng-Bắc qua mũi ph�a ��ng đảo Tr� cổ v� lập th�nh đường ranh sẽ giao cho Trung Hoa...". Từ đ� cho đến nay, kh�ng c� một thỏa-ước n�o được k� kết giữa Ph�p v� Trung Hoa về mặt biển.

Cuối c�ng, tr�n một đọan thuộc v�ng Phong Thổ, ph�a T�y của L�o cai, giữa s�ng Hồng H� v� Hắc Giang chưa c� c�ng t�c trắc-địa n�o được thực-hiện./.

Đường m�u đỏ đ� l� đường quản l� h�nh ch�nh chỉ c� mục đ�ch x�c-định qyền sở hữu chủ của c�c đảo ở mỗi b�n. � nghĩ n�y xuất ph�t t� ph�a TC từ đầu thập ni�n 1970. Nay, với lời tuy�n bố của L� c�ng Phụng, VC đ� nhượng bộ, chấp thuận rằng đ� l� đường quản l� h�nh ch�nh. Như thế l� c�ng nhau thảo luận để thiết lập đường bi�n giới. Nhượng bộ n�y l�m thay đổi to�n diện v�ng vịnh v� đưa tới d�ng hiến phần lớn Vịnh Bắc-Việt cho Trung cộng, v� từ đ� họ chiếm cứ t�i-nguy�n quốc-gia, kiểm-so�t v�ng Vịnh v� chế ngự đất liền.

Đường quản l� ấy l� ở đ�u?. Đ� l� vạch m�u đỏ tr�n bản-đồ chạy theo hướng Bắc Nam, bắt đầu từ giao điểm giữa M�ng c�i v� Quảng đ�ng chạy d�i xuống ph�a nam, hướng thẳng đến cuối tỉnh Thừa Thi�n.

Sự thực đường m�u đỏ ấy l� g�?

C�ng-ước 26 th�ng 6 năm 1887 được k� tại Bắc kinh c� li�n-quan đến ph�n dịnh bi�n giới Trung Hoa v� Bắc kỳ giữa đại diện-ph�p l� Ernest Constans v� Ho�ng th�n K'ing. Đoạn về đường ranh trong vịnh n�i nguy�n-văn như sau: "Les iles qui sont � l'Est du m�ridien de Paris 105 o 43 de longitude Est, c'est � dire de la ligne Nord-Sud passant par la pointe orientale de l'ile de Tch'a-kou ou Duan chan (Tra-co) et formant la fronti�re sont �galement attribu�es � la Chine. Les iles Go-tho et les autres iles qui sont � l'Ouest de ce m�redien appartiennent � l'Annam". T�c giả soạn ra C�ng-ước v� c�c nh� thương thuyết đ� d�ng danh từ bi�n giới-fronti�re, v� c�n n�i r� rằng lập th�nh đường ranh bi�n giới "formant la fronti�re" để chỉ đường ranh-giới của Vịnh. V� hậu quả đương nhi�n l� c� bao gồm � nghĩa quản trị h�nh ch�nh: c�c đảo nằm ở ph�a ��ng của đường BI�N GIỚI thuộc về Trung Hoa , v� c�c đảo thuộc ph�a T�y, thuộc-Việt-Nam. T�i lưu � rằng, H�n Niệm Long, thứ trưởng ngỉoại giao Trung cộng, khi mang đoạn C�ng-ước kể tr�n ra l�m căn bản thương thuyết đ� thiếu lương thiện bằng c�ch bỏ c�c chữ� FORMANT LA FRONTI�RE đi, để biện luận rằng đ�y l� được quản l� h�nh ch�nh.

V� chỉ l� đường ranh quản l� m� VC đồng � với TC, n�n cần phải thiết lập một đường ranh-giới ch�nh-thức. VC ng�y nay n�i l� căn cứ v�o vị-tr� tự nhi�n, điạ l� v� cả nguồn-lợi nữa để ph�n-định l�nh-thổ, kh�ng n�i g� tới đường biện giới trong vịnh do c�ng-ước 1887 qui định.

V� nhượng bộ n�y, m� kết-quả to�n bộ của thuơng thuyết đ� đảo lộản hết.

Nh�n dịp n�y, t�i cũng muốn nhắc lại những chi tiết về việc L� hồng Chương xin với Constans cắt "ch�t đất" để b� lại v� Trung Hoa mất hết cả Annam l� chư hầu, khi thương thuyết về hai c�ng-ước thi h�nh Hệp-ước Thi�n t�n. Cuối c�ng, Constans đ� chấp thuận nhường a) 3/4 tổng Tụ-Long bằng 750 c�y số vu�ng thuộc H� giang cho V�n Nam . 100% đất tổng n�y thuộc về Việt-Nam, v� được biết l� nơi đ� c� nhiều mỏ đồng. b) Constans c�n cho th�m một "khu-vực của người Annam " (một t�i bọc) nằm trong tỉnh Quảng Đ�ng, đồng thời cắt cả mũi Packlung (nằm đối diện với giao điểm ranh-giới Quảng đ�ng v� M�ng C�i cho Trung hoa) để thiết lập ra đường m�u đỏ, m� t�i gọi l� đường ranh 1887 hay đường ranh Constans , v� đường n�y phải bắt đầu từ mũi Packlung, thay v� từ giao điểm M�ng C�i v� Quảng đ�ng như hiện nay. Trong trường hợp đ�, vạch m�u đỏ sẽ nằm ở ph�a ��ng của đường ranh-giới 1887, v� như thế, Việt-Nam c�n được th�m hơn 20 c�y số nữa.

T�m lại, VC đ� b� mật nhượng đất liền v� một phần đ�ng kể v�ng vịnh Bắc-Việt cho Trung Cộng. Chưa hết, c�n t�i-nguy�n cũng sẽ được chia cho Trung cộng qua hiệp-ước đ�nh c� chung trong v�ng nam Bạch-Long-Vĩ v� v�ng "qu� độ" đảo n�y. Nay mai, ch�ng sẽ c�n hiến d�ng t�i-nguy�n kh�c nằm trong l�ng Vịnh. Đ� l� chưa n�i tới việc tạo b�n đạp cho ngoại bang c� cơ hội thuận tiện khi tiến qu�n x�m lăng bờ c�i của ch�ng ta.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 203

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 229. Hai Ph�i-đo�n thương-thuyết Ph�p-Hoa

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 230. Bản-đồ Vịnh Bắc-Việt c� ghi vi-tr� Bắc-Hải v� ��ng-Phương

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 231. Người Việt

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 232. Bản-đồ ph�n-t�ch hải-phận do trường �ại-học Texas phổ-biến

Chương 10

Hải-phận Vịnh Bắc-Việt

10.1 -Lần đầu ti�n Cộng-Sản phải Tiết-lộ v� bị bắt buộc

Sau một thời-gian d�i im-lặng, Đảng Cộng-Sản Việt-Nam đ� phổ-biến một v�i tin-tức li�n-hệ đến Hiệp-định ph�n-định Vịnh Bắc-Bộ v� Hiệp-định Hợp t�c nghề c� giữa Việt-Nam - Trung Quốc trong Vịnh Bắc Bộ qua hai b�i viết:

- B�i của L� C�ng Phụng, Thứ trưởng Ngoại giao (CSVN)- http://www.cpv.org.vn/tccs/022001/6_lecongphung.htm

- B�i t�m tắt sự kiện, Tạp Ch� Tư Tưởng Văn-h�a số 3, 2001- http://www.cpv.org.vn/anpham/tutuong/032001/ 13_kyhiepdinh.htm

Từ trước đến nay, d�n-ch�ng Việt-Nam (VN) chưa khi n�o được Đảng Cộng-Sản v� Ch�nh-quyền H�-Nội cung cấp đầy đủ tin tức hay chi tiết li�n-quan đến t�nh-trạng bi�n-giới tr�n bộ cũng như ngo�i biển với Trung-Cộng (TC). Lần n�y, nh�n dịp mừng Đại-hội lần IX (1), Đảng Cộng-Sản Việt-Nam cho c�ng-bố ch�nh-thức chuyện n�y tr�n Website mới của họ v�o ng�y 10/04/2001.

Phải c� những l�-do s�u xa bắt buộc họ phải l�m như vậy.

Đ�ng kể nhất l� �p-lực mạnh mẽ từ ph�a đảng Cộng-sản Trung-Hoa. C� lẽ đ� đến l�c Trung-Cộng ra oai, muốn bạch-h�a những th�nh-t�ch lấn-chiếm của họ.

Trung-Cộng lại đang tranh-c�i chủ-quyền hải-phận v� kh�ng-phận với Hoa-Kỳ. Trong khi phi-cơ Hải-Qu�n Mỹ bay th�m-th�nh Biển Đ�ng, gặp phi-cơ chiến-đấu Trung-Cộng ngăn cản, đụng nhau rồi phải đ�p khẩn-cấp xuống phi-trường Lingsui, Hải-Nam. Việc k�-kết Việt-Hoa về Hải-phận nhiều �t cũng tăng-cường thế mạnh của Trung-Cộng, đặc-biệt khi Đế-quốc Đỏ n�y đang hung-hăng đ�i chủ-quyền tuyệt-đối tới 80% Biển Đ�ng v� diễu-v� dương-oai với c�c Quốc-Gia Đ�ng-Nam-�, đồng-thời đe-dọa x�m-lăng Đ�i-Loan.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

Hinh 233. Phi-cơ Hải-Qu�n Mỹ bay th�m-th�nh Biển Đ�ng, gặp phi-cơ chiến-đấu Trung-Cộng ngăn cản, sau đ� đụng nhau.

Trong khi ch�nh-quyền H�-Nội khoa-trương nền m�ng độc-lập tự-trị, người ta lại thấy ch�ng xun xoe hầu tiếp Hồ Cẩm Đ�o, Ph� Chủ-tịch Trung-Cộng sang dự đại-hội Đảng CSVN kỳ IX. Chưa bao giờ trong lịch-sử lại c� chuyện phi�n-thần nhục-nh� "luồn c�i" tương-tự. Cho đến Việt-gian L�-Chi�u-Thống cũng chỉ c�ng được "con rắn "vĩ-đại" tới mức �một quan-chức T�u cấp Tổng-Đốc� h�ng tỉnh (Lưỡng-Quảng) m� th�i. Ng�y nay, "� Ho�ng-Đế" Hồ-Cẩm-Đ�o đ� nghiễm-nhi�n ngồi gi�m-s�t chuyện họp h�nh quốc-gia trọng-sự của "An-Nam" trong suốt mấy tuần-lễ tại H�-Nội. Qua c�c h�nh-ảnh c�ng-bố, sau khi được Chủ-tịch Nước l� Trần-Đức-Lương ch�o-đ�n v� tiếp-rước long-trọng, người ta thấy họ Hồ lu�n lu�n k�m s�t lu�n b�n cạnh Chủ-tịch Đảng CSVN l� L�-Khả-Phi�u. V� thể-diện quốc-gia v� nghi-lễ ngoại-giao, c�c ch�nh-phủ từng bị ch�nh H�-Nội gọi l� b�-nh�n, chưa khi n�o d�m c�ng-khai l�m những tr� trơ-trẽn đến như vậy.

Ch�ng t�i xin kể tiếp c�u chuyện "c�ng rắn cắn g� nh�" n�y bằng c�ch lược-duyệt những diễn-tiến thương-thuyết hải-bi�n hai nước. Đặc-biệt, chủng t�i tr�nh-b�y một số bản-đồ minh-chứng m� CSVN đ� �m nhẹm v� sợ lộ-liễu qu�. H�nh-động cắt đất cắt biển cầu th�n của giặc Cộng rất r�-r�ng.

10.2 - Những Diễn-tiến Thương-thuyết Hải-bi�n hai nước

Trước hết ch�ng t�i muốn lược-duyệt những diễn-tiến thương-thuyết bi�n-giới giữa hai nước. Cũng như mọi chi-tiết muốn dấu k�n v� sợ l�nh-tội, người Cộng-sản kh�ng muốn d�n-ch�ng biết tiến-tr�nh những cuộc thương-thảo n�y.

Sự thực, H�-Nội b�-mật l�m chuyện thương-thuyết từ rất l�u. �ảng Cộng-Sản bưng-b�t coi thường cả một d�n-tộc gồm gần 80 triệu người đ� đến 9 năm trời. Tới nay, L�-C�ng-Phụng bị b� lối mới phải th�-nhận rằng hai đảng đ� k� "Thỏa-thuận về c�c nguy�n tắc cơ bản để giải-quyết Vấn-đề Bi�n giới" giữa Việt-Nam v� Trung Quốc từ ng�y 19-10-1993. Trong đ� những cương lĩnh cho c�c hiệp-ước tương-lai đ� n�u r� đầy đủ (từ 1993), với c�c phương hướng ph�n-định bi�n-giới, gồm cả việc ph�n-định hải phận ngo�i Vịnh Bắc Bộ.

Sau khi k� một hiệp-ước sơ-bộ (năm 1997), 2 năm sau đ� ch�nh-phủ H�-Nội tức nh� nước CSVN k� hiệp-định ng�y 30.12.1999 về bi�n-giới tr�n bộ. Cũng như chủ-� của một chế-độ độc-t�i, �ảng tự m�nh quyết-đinh đơn-phương, kh�ng cần �-kiến của người d�n.

Mới đ�y nhất l� hiệp-định 25.12.2000 về bi�n-giới trong Vịnh Bắc-Việt.

Ng�y 10/04/2001, L� c�ng Phụng, thứ trưởng ngoại giao của Cộng-sản Việt-Nam n�i rằng: �Nh�n d�n ta đ�n nhận việc k� kết hai hiệp-định tr�n (tức l� hiệp-định ng�y 30.12.1999 v� hiệp-định 25.12.2000) như một th�nh c�ng lớn của hoạt-động đối ngoại của Đảng v� Nh� nước ta trong năm 2000.�

Nếu th�nh-c�ng lớn như vậy m� đảng Cộng-sản Việt-Nam kh�ng d�m c�ng-bố hai hiệp-định n�y l� tại sao? Một đ�ều v�-l� l� Cộng-sản dấu diếm, nh�n-d�n kh�ng biết chi-tiết th� l�m thế n�o m� nh�n-d�n lại h�n-hoan đ�n nhận việc k�-kết cho được chứ ?!

10.3 - Chủ-quyền Vịnh Bắc-Việt trong Cổ-thời

Vịnh Bắc-Việt trong cổ-thời ho�n to�n thuộc chủ-quyền Việt-Nam. Ngo�i Sử Việt-Nam, Sử Trung-Hoa cũng ghi-nhận v�ng biển n�y l� Biển Giao-Chỉ hay Giao-Chỉ-Dương. Kh�ng những t�n biển được x�c-nhận r�-r�ng, m� theo nh� Địa-l�-học Edward H. H, Schafer, ngay cả t�n đảo Hải-Nam - đảo tiếp-gi�p - cũng một thời c� nghi� l� tỉnh của Việt-Nam. �ng viết trong cuốn s�ch tựa đề Ch�u-Nhai "Shore Of Pearls" (Berkley & London 1970, trang 9) như sau: "In Han period, when it (Hainan) begins to appear in Chinese texts, "South Of the Sea" referred to the Vietnamese provinces, as we would style them..." .

Về hải-thương, Schafer ghi-nhận hầu hết sản-phẩm được đưa tới bằng đường biển. Thuyền từ ph�a T�y-Nam l� Đại-Việt vượt ngang Giao-Chỉ-Dương để đến đ�y. "Southwest of Hainan is that great sea called "Chiao-Chih Ocean" (Shore Of Pearls, trang78).

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 234. Một phần b�a cuốn s�ch "Shore Of Pearls" (Berkley & London, 1970), c� k�m tấm Bản-Đồ Hainan với Giao-Chi-Dương v� (s�ng gi�) k�nh-ba được tr�nh b�y như ở tr�n.

Cho đến thế-kỷ thứ 11, người Trung-Hoa vẫn c�n rất sợ-h�i Vịnh Biển n�y kh�ng gi�m mạo-hiểm hải-h�nh v� s�ng gi� khủng-khiếp. Ngay từ thời sinh-tiền, thi-h�o Đỗ-Phủ đ� c� lần đề-cập đến c�u truyện n�y. T�n "k�nh ba" (whale waves) thường ghi đậm nơi t�m-tr� người Trung-Hoa. Một khi đ� vượt biển (qu�-hải) ra đi, tất phải trở về, c�u "cự k�nh-ba" lần thứ hai quả l� cơn �c mộng lớn trong một đời người Trung-Hoa (Shore Of Pearls, trang 79).

Cuốn s�ch n�y cũng đề-cập đến huyền-thoại Dương Bộc

10.4 - Chủ-quyền Vịnh Bắc-Việt theo Thỏa-Ước 1887

Sau khi Nh�m Tr� Thức-Việt-Nam Hải Ngoại ra Tuy�n C�o ng�y 18/12/2000, phản-đối việc ph�n ranh bất-hợp-ph�p l�nh-thổ VN, Gi�o-Sư Nguyễn-Văn-Canh đ� viết th�m về vấn-đề ấy.

Theo đ�, trong một phi�n họp thương-thuyết Việt-Hoa v�o th�ng 8/1974, ph�a Việt-Cộng viện dẫn C�ng-ước 1887 về bi�n giới dựa tr�n kinh-tuyến Greenwich, 108 độ 3 ph�t 13 gi�y Đ�ng (hay kinh-tuyến Ba L� 105 độ 43' của đường kinh-tuyến Đ�ng) l�m đường ph�n ranh l�nh-thổ v.v.... Tuy nhi�n ph�a Trung-Hoa (TH) đ� phản b�c rằng đường ranh Đỏ ấy c� mục ti�u chỉ dẫn quyền sở hữu chủ c�c đảo m� th�i, kh�ng phải l� đường ph�n ranh về l�nh-thổ. V� thế c�c cuộc họp kh�ng đạt được kết-quả.

Căn cứ v�o đ�, ph�a TH k�u n�i rằng Việt-Nam chiếm tới 2/3 l�nh-thổ trong vịnh Bắc-Việt, rằng TH phải k� hiệp-ước ấy v� ở thế yếu, do Ph�p �p buộc. Nhưng kh�ng bao giờ ph�a TH n�i tới sự kiện rằng khi Ph�p điều đ�nh với TH, Ph�p đ� cắt một phần biển mui Packlung v� đất thuộc Lai Ch�u b�y giờ, cho TH nhập v�o V�n Nam để đổi lấy l�n ranh ấy. Ri�ng về việc cắt một phần l�nh-thổ như tr�n cho TH, Ph�p đ� l�m một việc bất hợp ph�p. Mặt kh�c, h�nh thể Việt-Nam chạy theo h�nh chữ S. Từ mỏm đầu chữ S, nơi gi�p ranh-giữa Việt-Nam v� TH, Uỷ Ban Ph�p Hoa Ph�n-định L�nh-thổ kẻ một đường m�u Đỏ Bắc-Nam l� một điều c�ng bằng v� hợp l�. Phần l�nh-hải nằm về ph�a T�y của đường ranh thuộc VN. Phần l�nh-hải n�y thuộc-Việt-Nam cũng ph� hợp với Thuyết L�nh-thổ Kế Cận m� C�ng Ph�p Quốc tế vẫn hằng nh�n nhận.

Cuối c�ng, đường M�u Đỏ tr�n bản-đồ c� mục đ�ch ph�n chia quyền sở hữu chủ c�c hải-đảo trong vịnh, như Trung-Cộngn�i, nếu kh�ng phải l� đường ranh ph�n chia l�nh-thổ, th� l� đường g�?

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 235. �ường �ỏ hay Hồng-Tuyến

10.5 - Diễn-tiến �m-mưu lấn biển v� V�ng Hand-Off

Cũng theo Gi�o-Sư Nguyễn-Văn-Canh, với kiểu ăn n�i cố hữu của Cộng-Sản như vậy, Trung-Cộng trong nhiều năm qua đ� lạm dụng quyền h�nh v� đơn phương nới rộng chủ quyền của m�nh trong Vịnh Bắc-Việt.

Ng�y 19 v� 30/8/1992, 2 t�u của Trung-Cộng được đưa ra khơi để t�m d� dầu hỏa trong vịnh Bắc-Việt. Rồi ng�y 30/9, t�u Nam Hải 6 được đưa v�o v�ng mục ti�u m� H� Nội n�i l� ở 112 c�y số Đ�ng Nam hải cảng Ba Lạt. T�u kh�c t�n l� Phấn Đấu 5 đ� ho�n tất c�ng t�c nghi�n-cứu địa-chất v�o 30/8 tại v�ng Nam vịnh Bắc-Việt. T�u n�y hoạt-động ngay tại của bể Hải Ph�ng, c�ch tỉnh Th�i B�nh 70 dậm (khoảng 120 c�y số). D� bị Việt-Cộng phản đối, Trung-Cộng trả lời rằng c�c t�u khoan dầu ấy hoạt-động trong phạm-vi l�nh-thổ TH chiếu theo l�n ranh của Vịnh. Thực-sự, c�c t�u ấy đ� x�m phạm qu� s�u v�o ph�a T�y của vịnh, sau khi vượt qua đường ranh M�u Đỏ.

Trong suốt 3 thập-ni�n 70, 80, 90 bất chấp luật-ph�p; Trung-Cộng ngang nhi�n tự-động vẽ ra v�ng biển "Hands-Off Area" cấm Việt-Nam kh�ng được động-chạm đến. C�n Trung-Cộngvẫn tiếp-tục gửi t�u tới thăm d�. Khu-vực n�y rất rộng lớn, k�o d�i 2 độ vĩ-tuyến (từ 18 đến 20 độ Bắc) rộng suốt 1 độ (từ 107 đến 108 độ Đ�ng) 120HLx 60HL= 7,200 HL vu�ng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 236. V�ng �cấm� rất lớn:120HLx 60= 7,200 HL vu�ng

10.6 - V�ng Hand-Off c� g�?

Bằng đủ mọi c�ch �m-mưu, Trung-Cộng nhắm chụp dựt khu Trung-ương của Vịnh Bắc-Việt. Tại sao vậy?

Để trả lời, người ta chỉ c� một c�u độc-nhất: Ở đ� c� nhiều tiềm-năng dầu-kh�.

Theo nguy�n-l� căn-bản, Việt-Nam đương-nhi�n sở-hữu khu-vực trung-ương của Vịnh Bắc-Việt theo thỏa-ước 1887. Một l�-lẽ kh�c hiện-hữu c�n mạnh mẽ hơn nhiều lần nữa: Đảo Bạch-Long-Vĩ của Việt-Nam nằm ở ngay giữa v�ng Vịnh.

Ngay trước khi kỹ-thuật khai-th�c dầu-kh� chưa tiến-bộ, c�c nh� địa-chất-học đ� biết loại t�i-nguy�n qu�-gi� n�y thường nằm kẹt trong những lớp thủy-tra-thạch do s�ng ng�i bồi đắp li�n-tục từ h�ng triệu năm về trước. Trong Vịnh Bắc-Việt, s�ng Hồng tạo ra v�ng những lớp kết-tầng n�y.

Bản-đồ v� T�i-liệu của Đặc-San Petroleum News (USA, Feb. 1984) chỉ cho thấy thủ-đoạn của Trung-Cộng �m-mưu với c�c C�ng-ty ngoại-quốc x�c-tiến việc thăm-d� v� khai-th�c dầu lửa v� kh� đốt, thọc s�u v�o phần biển Việt-Nam. Kinh-nghiệm thu-hoạch nhi�n-liệu ở thềm lục-địa ph�a Đ�ng-Nam Nam-phần cho biết dầu lửa kh�ng c� nhiều ở v�ng ch�u-thổ Cửu-Long-Giang. C�c t�i dầu-kh� nằm tại v�ng thủy-tra-thạch ph�a ngo�i khơi của C�n-Sơn.

Tại c�c tỉnh duy�n-hải như Th�i-B�nh, Nam-�ịnh cũng chỉ c� hơi đốt; c�n c�c t�i dầu c� lẽ ở giữa Vịnh Bắc-Việt.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 237. Chỉ cần nh�n qua bản-đồ c�c v�ng dự-tr� khai-th�c dầu-kh� của họ, thế-giới hiểu ngay tham-vọng qu� lớn của Trung-Cộng trong v�ng Vịnh Bắc-Việt của ch�ng ta..

V�o thập-ni�n 1970, nhiều b�o-c�o về tiềm-năng dầu hỏa v� kh� đốt trong v�ng biển Việt-Nam đ� ho�n-tất. Selig S. Harrison đ� vẽ một bản-đồ chỉ r� r�ng những khu-vực thủy-tra-thạch kết-tầng v� những khu-vực m� c�c h�ng dầu-kh� mong đợi để khai-th�c. (An informative and interesting discussion of these reports can be found in Selig S. Harrison, China. Oil and Asia: Conflict Ahead? New York: Columbia University Press, 1977: 42-46.)

Ch�ng t�i xin tr�nh-b�y hai bản-đồ ở đ�y: (1) của ch�nh những h�ng dầu lửa Trung-Hoa mới đưa l�n lưới điện-to�n thời-gian gần đ�y, v� (2) bản-đồ Selig S. Harrison.

V� thế, Trung-Cộng mạnh tay nhất-định chiếm cho hết khu-vực thủy-tra-thạch giữa v�ng biển s�u của Bắc-phần, đ�ng ngay địa-điểm c� khả-năng chứa đựng dầu-kh� nhiều nhất.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 238.

10.7 - Đường Ph�n-định Mới v� V�ng Biển Chiến-lược TC

Sau khi thi-h�nh kế-hoạch với nhiều �m-mưu d�i-hạn qua nhiều thập-ni�n, nay thời-cơ thực ch�n m�i; đ� đến l�c Trung-Cộng ra tay chộp lấy th�nh-quả ch�nh-thức. Trung-Cộng đ� �p buộc được H�-Nội k�-kết một hiệp-ước ho�n-to�n c� lợi cho họ. Từ sở-hữu 2/3 Vịnh B�ển, nay Việt-Nam chỉ c�n giữ được tr�n l�-thuyết một nửa (hay 53.23%) vịnh Bắc-Việt m� th�i.

Tr�n thực-tế, phần sở-hữu lại kh�c đi rất xa. Về t�i-nguy�n dầu-kh�, c� thể Trung-Cộng đ� chiếm gần trọng khu-vực ch�nh. Đặc-biệt phần khai-th�c ngư-nghiệp rất tệ-hại cho VN. Theo dự-đo�n như dưới đ�y, t�i-nguy�n-hải-sản s�t bờ của Việt-Nam c�n giữ được l� một phần ba, nhưng phần t�i-nguy�n v�ng biển s�u đ� thực-sự bị cướp đoạt tới 3/4 sản-lượng. Trong khi đ�, hơn một nửa d�n-ch�ng Việt-Nam tr�ng chờ Ch�nh-quyền bảo-vệ �nguồn sống mu�n đời� đ�nh chịu thất-vọng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 239.

Ch�ng t�i xin đăng to�n-thể hai bản văn của ch�nh-quyền H�-Nội - tại phần Phụ-bản - l�m bằng chứng để ch�ng ta c�ng suy-luận.

Vị-tr� Chiến-lược của đảo Bạch-Long-Vĩ đ� bị v�-hiệu

�ảo Bạch-Long-Vĩ gần giữa Vịnh Bắc-Việt, lại nằm tr�n thềm lục-địa của Việt-Nam. �ảo ngăn-c�ch với đảo Hải-Nam bằng một r�nh s�u hơn 60 thước nước. ��ng theo C�ng-ước Li�n Hiệp Quốc về Biển cả năm 1982 (United Nations Convention on the Law of Sea", viết tắt l� UNCLOS), đảo Bạch-Long-Vĩ n�y c� vị-tr� tuyệt-đối quan-trọng hơn bất cứ một yếu-tố địa-l� n�o để x�c-định hải-phận đặc-quyền kinh-tế giữa Việt-Nam v� Trung Quốc.

Tuy vậy, chỉ cần đọc sơ qua b�i của L� C�ng Phụng, c�c Chiến-lược-gia n�o cũng c� thể nhận ngay ra rằng Trung-Cộng đ� ho�n-to�n siết được cổ Bắc-Việt-Nam (v� cả Việt-Nam n�i chung): Trung-C�.ng đ� đương-nhi�n v�-hiệu-h�a ho�n-to�n vị-tr� chiến-lược của đảo Bạch-Long-Vĩ.

Ngay từ l�u đời, �ng Cha ta đ� chiếm đảo n�y để l�m thế "ỷ-dốc" cho to�n-thể Đại-Việt. Thời Ph�p, Hải-Qu�n họ cũng lo chuyện ph�ng-thủ n�y. Ch�nh L� C�ng Phụng, Thứ trưởng Ngoại giao H�-Nội l� Trưởng Ph�i-đo�n Thương-thuyết cũng biết vậy. �ng n�y viết: Phần Vịnh ph�a ta c� khoảng 1,300 h�n đảo ven bờ, đặc biệt c� đảo Bạch-Long-Vĩ nằm c�ch đất liền nước ta khoảng 110 km, c�ch đảo Hải Nam (Trung Quốc) khoảng 130 km... Vịnh c� vị-tr� chiến-lược quan-trọng đối với Việt-Nam v� Trung Quốc về an ninh v� quốc-ph�ng... Thế m� nay theo thỏa-ước 2001, Trung-Cộng đ� tạo được khu "biển chiến-lược" k� s�t nước ta, chỉ c�ch Bạch-Long-Vĩ 15 Hải-l� (hay l� chừng 1/2 tầm Hải-ph�o thường, kh�ng kể đến Hỏa-tiễn của chiến-hạm mới TC). Đ� l� chưa kể t�u ngụy-trang đ�nh c� Trung-Cộngc�n được ph�p đến gần đảo 7.7 HL (Bờ nam Bạch-Long-Vĩ nằm tr�n vĩ-độ 20 độ 07 ph�t 7 Bắc, xem th�m phần hợp-t�c nghề c�).

10.8 - Hiệp-định Mới Về Đ�nh C� v� V�ng Biển khả-dụng TC.

Nguy�n-văn Hiệp-định mới thiết-lập "v�ng đ�nh c� chung ở trong Vịnh Bắc Bộ từ vĩ-độ 20 độ xuống đường đ�ng cửa Vịnh. V�ng n�y c� bề rộng l� 30,5 hải l� kể từ đường ph�n-định về mỗi ph�a v� c� tổng diện-t�ch l� 33,500 km2, tức l� khoảng 27,9% diện-t�ch Vịnh. Như vậy, đảm bảo c�ch bờ của mỗi nước l� 30 hải l�: đại bộ phận c�ch bờ của ta 35 - 59 hải l� v� c� 2 điểm c�ch bờ l� 28 hải l�".

Ng�y nay, Trung-Cộng đương-nhi�n đ� đến gần bờ biển nước ta, c� 2 điểm rất s�t chỉ c�ch bờ 28 hải l�. V� địa-thế nằm ở v�ng ngo�i, Việt-Nam kh�ng phải chỉ đ�ng g�p một nửa khu-vực đ�nh c� chung một c�ch hợp-l� m� đ� bị �p buộc phải nhượng nhiều hơn, tới gần gấp rưỡi phần Trung-Cộng (

16.5% diện-t�ch Vịnh).

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 240.

Xem x�t bản-đồ để ước-lượng, ch�ng ta thấy Trung-Cộng đ� nghiễm-nhi�n được thừa-hưởng tới gần 2/3 mặt biển (47% + 16.5% + 1% (cửa Bắc-Lu�n) = 64.5% diện-t�ch Vịnh).

Ai cũng biết rằng để nu�i sống 1,300,000,000 d�n-ch�ng thiếu-thốn prot�ine, Trung-Cộng đ� từ l�u ph�t-triển c�c hạm-đội đ�nh c� xa bờ h�ng-hậu v�o bậc nhất nh� tr�n thế-giới. Đối đầu lại, Việt-Nam c� khả-năng g�? Nếu Trung-Cộng muốn "đưa bắp thịt ra oai", đem to�n Hạm-đội ngư-thuyền viễn-duy�n v�o lần lượt "diễn-h�nh" trong Vịnh Bắc-Việt. Chỉ sau một m�a c�, to�n-thể c�c loại c� nước s�u sẽ tuyệt-chủng, kh�ng c�n một con sống s�t để lại cho ngư-d�n ch�ng ta.

10.9 - Khu-vực Qu� �ộ trong V�ng �ặc-quyền Kinh-tế

- Xuất ph�t từ t�nh h�nh đ�nh bắt của ngư-d�n Trung Quốc, hai b�n đ� đồng � về d�n xếp qu� độ trong v�ng đặc quyền kinh-tế của mỗi b�n nằm ở ph�a Bắc vĩ tuyến 20 cho ph�p t�u thuyền hai b�n được tiếp tục hoạt-động nghề c� trong thời hạn l� 4 năm tại khu-vực n�y.

10.10 - Mới chi 40% của Đảo m� đ� lấn chiếm được nhiều đến vậy sao?

V�o thương-thuyết, sau khi đ� đặt tr�n b�n: 40 triệu d�n-cư v� gần một nửa duy�n-hải to�n-quốc; Việt-Nam kh�ng kh�c chi một tay chơi non k�m, dại dột "tố xả l�ng" v� phung-ph� tiền bạc trong một canh bạc khơi m�o... Ch�ng t�i xin trở lại những chi-tiết n�y trong trong một đoạn dưới.

Ph�n-t�ch Hiệp-định, ch�nh-quyền H�-Nội phải nhận thấy rằng Việt-Nam chẳng thu lại được bao nhi�u quyền-lợi m� vốn liếng đ� kiệt. L�m sao Việt-Nam c�n đầy đủ sức-lực cho một cuộc thương-thảo nhiều lần quan-trọng hơn, về Ho�ng-Sa, Trường-Sa cũng như to�n-thể chủ-quyền Biển Đ�ng sau n�y.

Ph�a Trung-Cộng vẫn chưa ch�nh-thức bước v�o cuộc thương-thảo lớn tr�n Biển Đ�ng. Thế m� họ thực-sự đ� thắng một hiệp quyết-định. Trung-Cộng mới chỉ đưa ra một đọan bờ biển ngắn Liễu-Ch�u v� 40% Hải-Nam l�n b�n m� gặt h�i ngay được một khu-vực chủ-quyền lớn lao ngo�i biển như vậy sao? L� ra, ai cũng phải biết rằng duy�n-hải c�n lại của Trung-Cộng d�i gấp �t nhất l� 5, 7 lần đoạn Bắc-Lu�n - Mũi Oanh-Ca chứ!

10.11 - Quan-niệm T�i-sản chung của Nh�n-loại trong Luật Biển LHQ

D� biết rằng Trung-Cộng kh�ng th�m n�i chuyện luật-lệ với đ�n em H�-Nội, nhưng to�n-thể thế-giới văn-minh tiến-bộ đều muốn đổi thay bộ mặt thi�n-hạ thuộc "Đấng Con Trời" ng�y xưa. H�m nay đ�u c�n l� thời-đại Thuộc-quốc quỳ-lạy Thi�n-triều như khi xưa nữa. Ng�y 10-12-1982, một Thỏa-ước của Li�n-Hiệp-Quốc "United Nations Convention on the Law of Sea", viết tắt l� UNCLOS, đ� ra đời. Nội-dung của thỏa-ước rất l�-tưởng như cho rằng Biển cả l� t�i-sản chung của Nh�n-Loại".

V� l� t�i-sản chung n�n yếu-tố d�n-số sinh-sống tại duy�n-hải rất quan-trọng. Nhiều yếu-tố kh�c cũng được Luật Biển đề-cập đến như: h�nh-thể đ�y biển nối d�i ra khơi, tổng-số đảo, diện-t�ch l�nh-thổ cận-duy�n, chiều d�i bờ biển, tỷ-lệ bờ biển/ đất liền v.v... Những con số n�y được d�ng để t�nh-to�n trong việc quy-định v�ng hải-phận theo Luật Biển LHQ ng�y nay.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 241. V�ng Hải-phận qu� rộng lớn bao quanh đảo Hải-Nam

10.12 - Ưu-thế của Việt-Nam bị Cộng-Sản bỏ qua v� Cắt Biển Cầu Th�n

Cho d� y�u-cầu về �Đường Đỏ� trong Hiệp-ước Ph�p-Hoa 1887 c� bị Trung-Cộng bỏ qua đi chăng nữa, những yếu-tố căn-bản ph�p-l� hiện-h�nh cũng vẫn tạo nhiều ưu-thế cho chủ-quyền Việt-Nam. Cho d� kh�ng phải l� chuy�n-gia Luật Biển, ch�ng t�i cũng xin đơn-cử một v�i điều căn-bản x�c-quyết như sau:

- H�nh-thể Thềm Lục-địa Việt-Nam k�o d�i chạy thoai thoải ra biển r� rệt chiếm ưu-thế hơn bờ biển s�u của Đảo Hải-Nam.

- Bạch-Long-Vĩ với c�c yếu-tố d�n-sinh, lịch-sử, kinh-tế xứng đ�ng được hưởng quy-chế một h�n đảo, tương-tự như Hải-Nam hay bất cứ một h�n đảo n�o kh�c. Về địa-l�, Bạch-Long-Vĩ l� h�n đảo lớn rất rộng, c� diện-t�ch tới hơn 2,5 km2, xu�t xo�t Đảo Cồn Cỏ (3 c�y số vu�ng). Trong c�c s�ch quốc-tế về Hải-H�nh, đảo Bạch-Long-Vĩ được m�-tả l� một đối-vật quan-trọng cho người đi biển, độ cao sừng sững l�n tới 186 feet. Chắc-chắn kh�ng c� một "người được gọi l� hiểu biết" n�o lại đồng-� xếp hải-đảo nổi tiếng Bạch-Long-Vĩ (huyện-đảo n�y gần 1,000 d�n-cư) đồng-hạng với một h�n đ� trơ-trọi c�ng quy-chế tối-thiểu 15 hải-l� cho đặc-quyền kinh-tế như vậy!

- Chiều d�i bờ biển lục-địa Việt-Nam kh�c khủyu bao quanh Vịnh d�i gần gấp 2 lần bờ biển đối-diện của đảo Hải-Nam v� b�n-đảo Liễu-Ch�u thuộc Trung-Cộng. Hai ng�n đảo Việt-Nam cũng l� một con số �p-đảo khi so-s�nh với chừng 5 hải-đảo của Hải-Nam.

- D�n-cư Việt-Nam sinh-sống tiếp-cận với vịnh Bắc-Việt trong v�ng đai c�ch biển 60 hải-l� hiện nay l�n tới 40 triệu người. D�n-số n�y nhiều gấp 4 đến 6 lần d�n-số duy�n-hải Trung-Cộng, tuỳ theo c�ch t�nh to�n. D�n Trung-Hoa sống ở ph�a T�y b�n-đảo Liễu-Ch�u rất thưa thớt. D�n-số đảo Hải-Nam chỉ c� khoảng 7 triệu người m� th�i. Nhiều lắm trong khu-vực li�n-hệ (40% duy�n-hải của đảo Hải-Nam) từ b�n-đảo Liễu-Ch�u tới Mũi Oanh-Ca, d�n-cư kh�ng qu� 3, 4 triệu. Kh�ng c� một th�nh-phố n�o của Trung-Cộng đ�ng kể l� to lớn như h�ng chục đ�-thị của Việt-Nam.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 242. H�nh-ảnh duy�n-hải-đảo Hải-Nam với n�i đ� cằn cỗi. Từ tr�i sang l� Mũi Oanh Ca, False Hill, Flat Hill, đến n�i Etna v� n�i nhọn Lak Pang. Phi-trường Lingsui nằm b�n cực tr�i của diện-đồ (Hải-đồ Mỹ HO No.3153

- Khảo-cổ văn-minh-học thế-giới v� cả sử Trung Hoa cũng chứng-minh rằng những người Việt đ� từng l�m chủ v�ng duy�n-hải ��ng-� trong khi người T�u chỉ mới xuất-hiện ngo�i biển n�y từ thời H�n, tức l� mới 2 ng�n năm m� th�i. Sử Trung-Hoa lại c�n ghi r� những chi-tiết l� người T�u chỉ kiểm-so�t được một rẻo đất ph�a Bắc đảo Hải-Nam. D�n bản-địa kh�ng chịu chấp-nhận Hoa-thuộc, lu�n lu�n kh�ng-chiến d�nh quyền tự-chủ. Cho đến thời-gian gần đ�y, t�nh-h�nh mới tạm ổn!

10.13 - UNCLOS v� �ảo Bạch-Long-Vĩ

�oạn sau đ�y, ch�ng t�i tr�ch một phần của b�i �ng Trần �ức (L�n mạng 20/2/2002), nhan-đề l� "Thấy được g� qua lời lẽ của L� C�ng Phụng? L� C�ng Phụng đ� kh�ng dấu diếm được việc L�nh �ạo �ảng CSVN đ� B�n Nước cho Trung Quốc" (Phần II) :

Li�n quan đến �ảo Bạch-Long-Vĩ : Ch�ng ta biết dựa theo bản-đồ ph�n-định vịnh Bắc-Việt mới đ�y th� v� kh�ng t�nh hải phận của đảo Bạch-Long-Vĩ, n�n Việt-Nam đ� mất đi một v�ng biển rộng hơn 11 ng�n c�y số vu�ng. �ề cập đến vấn-đề n�y L� C�ng Phụng n�i : "... về quy chế đối với đảo Bạch-Long-Vĩ, v� đ�y l� h�n đảo rất đặc biệt nằm ở giữa vịnh, m� th�ng-thường c�c đảo nằm giữa vịnh th� kh�ng c� v�ng ph�p l� xung quanh ; nhưng đối với đảo Bạch-Long-Vĩ th� ch�ng ta đạt một v�ng bao bọc xung quanh l� 15 c�y số". Luận điệu n�y của Cộng-sản H� Nội qua lời tuy�n bố của L� C�ng Phụng, ho�n to�n l� ngụy biện. Sau đ�y l� bản dịch phần thứ 8, điều 121, của C�ng-ước Li�n Hiệp Quốc về Biển năm 1982. Phần n�y ngắn gọn chỉ c� 3 đoạn về "Quy chế c�c hải-đảo" như sau :

1. Một hải-đảo l� một v�ng đất tự nhi�n được bao bọc bởi nước v� vẫn hiện hữu khi thủy-triều cao.

2. Ngoại trừ như đ� quy-định bởi đoạn 3, v�ng l�nh-hải, v�ng hải phận, v�ng kinh-tế d�nh ri�ng v� thềm lục-địa của một hải-đảo được ph�n-định đ�ng theo những điều khoản của C�ng-ước được �p dụng cho c�c v�ng đất liền kh�c.

3. C�c rặng đ� kh�ng c� người ở v� c� một sinh hoạt kinh-tế ri�ng biệt, kh�ng c� v�ng kinh-tế d�nh ri�ng v� cũng kh�ng c� thềm lục địa.

Trong C�ng-ước n�y, kh�ng c� điều n�o n�i rằng đảo ở giữa vịnh hay giữa đại dương th� kh�ng c� v�ng ph�p l� xung quanh.

�ảo Bạch-Long-Vĩ l� một đảo lớn, l�c thủy-triều cao vẫn hiển hiện, nhất l� c� h�ng ng�n người Việt-Nam cư ngụ tr�n đảo v� sinh sống bằng nghề c� v� như thế c� sinh hoạt kinh-tế ri�ng biệt, phải được coi l� một hải-đảo c� quy chế hẳn h�i, c� hải-phận, l�nh-hải v� thềm lục địa.

Theo �ng Trần �ức, khi khước từ qu� chế hải-đảo của Bạch-Long-Vĩ theo luật quốc tế, Cộng-sản H� Nội đ� tự nguyện hiến hơn 11 ng�n c�y số mặt biển bao quanh Bạch-Long-Vĩ cho Trung Cộng.

10.14 - Chuyện Kh� Hiểu: Đường Căn-bản của Duy�n-hải VN

Bờ biển v� b�a đảo thường-thường lởm chởm, chỗ lồi chỗ l�m. C�c đường ranh-giới v� vậy, rất ngoằn ngo�o phức-tạp. Để giải-quyết vấn-đề chung cho c�c quốc-gia duy�n-hải hay quần-đảo, một sự đồng-� đ� được đưa v�o Luật Biển LHQ. cho ph�p những nước đ� được vẽ những đoạn Đường Thẳng Căn-bản (Baselines) nối liền c�c mũi đất v� đảo. (U.N. Convention on the Law of the Sea, Dec. 10, 1982, pt. 11, S 3, 21 I.L.M. 1261, 1273; Kenneth R. Simmonds, U.N. Convention on the Law of the Sea 1982 at B27 (1983). Part II, # 3).

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 243. Những đường căn-bản- Lưu-�, kh�ng c� tại Vịnh Bắc-Việt

�-thức sớm sự quan-trọng n�y n�n v�o ng�y 12-11-1982, Việt-Nam c�ng-bố một số Đường Căn-bản (m� họ gọi l� Đường Cơ-Sở) từ Poulo Wai đến Đảo Cồn Cỏ. Những điểm của đường c� sở nằm xa bờ nhất l� H�n Nhạn thuộc quần-đảo Thổ Chu, c�ch khoảng 80 hải l�; H�n Hải thuộc nh�m đảo Ph� Qu�, c�ch bờ tr�n 70 hải l�.

C�c Đường Cơ-Sở trong vịnh Bắc-Việt (tức từ Đảo Cồn Cỏ đến Đảo Tr� Cổ) ho�n-to�n kh�ng được vẽ, mặc d� c�c đảo ở đ� số lượng nhiều hơn v� c�c đảo cũng gần bờ hơn nhiều .

Theo luật gia Kriangsak Kittichaisariee, nếu chỉ kể bốn đoạn (162, 161, 149 v� 105 hl) trong 10 đoạn thẳng căn bản (d�i tổng-cộng 850hl), nội hải (internal waters) Việt-Nam cũng đ� chiếm tới 27,000 dậm vu�ng. (Law of the Sea and Maritime Boundary Delimitation in South-East Asia, Oxford University Press, 1992: 16-17.) Đường căn-bản như vậy l�m gia-tăng diện-t�ch những khu-vực thuộc chủ-quyền quốc-gia l�n rất nhiều.

Cuối cuốn s�ch, ch�ng t�i đ�nh k�m một Phụ-Bản về những �ường Căn-Bản (đề ng�y 12 November 1982). �ặc-biệt l� khi tr�nh t�i-liệu n�y l�n Li�n-Hiệp-Quốc đ�, H�-Nội c�n x�c-định giới-hạn Vịnh Bắc-Việt l� tại Kinh-tuyến 108 độ 3 ph�t 13 gi�y Đ�ng (luu-� mục số (3) về "1887 Convention of frontier boundary").

Giới Luật-gia quốc-tế hồi đ� cho d� đồng-� hay kh�ng về c�ch-thức vẽ đường cơ-sở ấy, họ cũng đều tưởng rằng Việt-Nam rất quyết-t�m trong việc bảo-vệ l�nh-hải. Tất cả đ� nhầm lẫn lớn v� sự mềm yếu của H�-Nội ngay sau đ� ... Gần 20 năm đ� qua đi trong một y�n-lặng kh� hiểu, chưa bao giờ người ta thấy Đảng Cộng-Sản hay Nh� Nước-Việt-Nam phổ-biến c�c đường cơ-sở cho những hải-đảo chằng-chịt tại Vịnh Bắc-Việt. Trong thương-thảo, ph�i-đo�n H�-Nội kh�ng d�m h� h� g� với Bắc-Kinh, để Trung-Cộng mặc-t�nh thao-t�ng.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 244. �ường căn-bản bờ biển rất cần-thiết v� Vịnh Bắc-Việt c� hai ba ng�n hải-đảo rải r�c nối nhau ra khỏi bờ h�ng chục Hải-L�.

Bờ biển Vịnh Bắc-Phần ph�a Việt-Nam rất lởm chởm, chỗ lồi chỗ l�m. Ta lại c� hai ba ng�n hải-đảo rải r�c nối nhau ra khỏi bờ h�ng chục Hải-L�. Những đường thẳng cơ-sở nối c�c b�a đảo rất cần-thiết ở đ�y, l�m gia-tăng Nội-Hải của Việt-Nam l�n rất nhiều.

10.15 - Vịnh Bắc Bộ v� Ho�ng Sa - Trường Sa ?

�-Kiến của�ng Trần Trọng Nghĩa, Việt-Nam D�n Chủ Th�ng 3/2002)

Thư ngỏ của �ng �ỗ Việt Sơn l� nhằm "�ề nghị kh�ng th�ng qua hiệp-định bi�n giới Việt-Trung". li�n-quan đến "Vịnh Bắc Bộ", �ng Sơn viết : "Qua lời th�ng b�o của một vị l�nh đạo của th�nh-phố Hải Ph�ng tại CLB Bạch �ằng th�ng 2/2001 th� Vịnh Bắc Bộ chia đ�i ta được 53%, Trung Quốc 47%. Sao kỳ lạ thế !". Người d�n cũng thắc mắc như �ng Sơn : "theo Hiệp-định bi�n giới Việt Trung mới đ�y ta đ� nhượng bộ cho Trung Quốc h�ng trăm c�y số vu�ng đất liền v� h�ng ng�n c�y số vu�ng ở Vịnh Bắc Bộ (so với Hiệp-định Ph�p - Thanh đ� k� cuối thế kỷ XIX)" ? �ể biện minh cho việc mất "h�ng ng�n c�y số vu�ng trong Vịnh Bắc Bộ", L� C�ng Phụng đ� mang C�ng-ước Quốc Tế về luật biển năm 1982 để l�e thi�n hạ v� ho�n to�n phủ nhận sự ph�n-định vịnh Bắc-Việt do Ph�p v� nh� Thanh k� kết trước đ�y. �ược hỏi l� hiệp-ước n�y c� được xem l� cơ sở đ�m ph�n kh�ng, L� C�ng Phụng n�i : "Ch�ng ta kh�ng xem như vậy được, bởi lẽ n� ho�n to�n kh�ng ph� hợp với luật ph�p quốc tế, tức l� C�ng-ước về biển của Li�n Hợp Quốc năm 1982". Thực chất, trong C�ng-ước Li�n Hiệp Quốc về Luật Biển - Phần thứ 10, li�n-quan đến "C�c địa-trung-hải hay v�ng biển b�n kh�p k�n (Vịnh)", điều 122 viết : "Nhằm mục-đ�ch của C�ng-Ước, người ta hiểu "địa-trung-hải hay v�ng biển b�n kh�p k�n" l� một vịnh, một bể, hay một biển bao quanh bởi nhiều quốc-gia v� th�ng với một biển kh�c hoặc đại dương bởi một cửa hẹp, hoặc được cấu-tạo to�n bộ hay chủ-yếu, bởi những l�nh-hải v� v�ng đặc quyền kinh-tế của nhiều quốc-gia". �iều 123 về sự "hợp t�c giữa c�c quốc-gia ven bờ c�c địa-trung-hải hay vịnh" quy-định c�c quốc-gia li�n-hệ hợp t�c với nhau trong việc h�nh xử quyền hạn v� thi h�nh những nghĩa vụ được quy-định bởi C�ng Ước. C�c nước n�y c� thể trực-tiếp thương thảo với nhau hay qua trung gian một tổ-chức c�c quốc-gia trong v�ng. Kh�ng c� điều n�o n�i l� Hiệp �ịnh Ph�p Thanh khi xưa l� tr�i với luật ph�p quốc tế.

�-Kiến của �ng Trần Trọng Nghĩa, Việt-Nam D�n Chủ Th�ng 3/2002)

Tr�i lại, để c� thể d�ng cho Bắc Kinh hơn 11,000 km2 tr�n Vịnh, cộng sản H� Nội đ� vi phạm C�ng-ước li�n-Hiệp Quốc về Luật Biển khi họ tước đoạt quyền c� l�nh-hải, c� v�ng đặc quyền kinh-tế v� c� thềm lục-địa của �ảo Bạch-Long-Vĩ. L� C�ng Phụng đ� lừa bịp d�n ta khi tuy�n bố : "... về quy chế đối với đảo Bạch-Long-Vĩ, v� đ�y l� h�n đảo rất đặc biệt nằm ở giữa vịnh, m� th�ng-thường c�c đảo nằm giữa vịnh th� kh�ng c� v�ng ph�p l� xung quanh; nhưng đối với đảo Bạch-Long-Vĩ th� ch�ng ta đạt một v�ng bao bọc xung quanh l� 15 c�y số". Thực chất C�ng-ước về Luật Biển, phần thứ 8, điều 121 về "Quy Chế C�c Hải �ảo" n�i r� :

1/ Một hải-đảo l� một v�ng đất tự nhi�n được bao bọc bởi nước v� vẫn hiện hữu khi thủy-triều cao.

2/ Ngoại trừ như đ� quy-định bởi đoạn 3, v�ng l�nh-hải, v�ng hải-phận, v�ng kinh-tế d�nh ri�ng v� thềm lục-địa của một hải-đảo được ph�n-định đ�ng theo những điều khoản của C�ng-ước được �p dụng cho c�c v�ng đất liền kh�c.

3/ C�c rặng đ� kh�ng c� người ở v� c� một sinh hoạt kinh-tế ri�ng biệt, kh�ng c� v�ng đặc quyền kinh-tế.

Như vậy kh�ng c� chuyện đảo nằm giữa vịnh l� kh�ng c� v�ng ph�p l� bao quanh.

Về c�c quần-đảo Ho�ng Sa v� Trường Sa th� nhiều bằng chứng r� r�ng l� đảng v� Nh� Nước cộng sản H� Nội đ� thừa nhận l� thuộc quyền sở hữu của Trung Quốc từ những thập ni�n 50. V� từ 1974, Trung Quốc đ� d�ng vũ lực "t�i chiếm" c�c h�n đảo m� cộng sản H� Nội đ� d�ng hiến cho họ trước đ�y. �ể chữa thẹn L� C�ng Phụng đ� ngụy biện : "ch�ng ta cũng đang đấu tranh rất l� mạnh với c�c b�n li�n-quan trong vấn-đề Ho�ng Sa v� Trường Sa".(Trần Trọng Nghĩa, Việt-Nam D�n Chủ Th�ng 3/2002)

Tr�n mặt biển t�nh h�nh c�n tiện lợi hơn cho Đảng CSVN d�ng nhượng v� kh�ng c� c�c cột mốc, kh�ng c� c�c địa danh lịch sử, v� gần như kh�ng c� nh�n chứng. Trời đất tặng ch�ng ta một c�i mốc thi�n nhi�n l� đảo Bạch Long Vĩ, đủ điều kiện theo Luật Biển Quốc Tế 1982 về diện t�ch v� d�n số để được coi l� bờ xa của đất Việt Nam. Đường chia l�nh hải do đ� đ�ng lẽ phải chạy giữa Bạch Long Vĩ v� đảo Hải Nam của Trung Quốc. Nhưng theo hiệp ước mới, �ng Phụng cho biết Đảng CSVN ngang nhi�n v� hiệu h�a sự hiện diện của cột mốc thi�n nhi�n n�y v� đồng � chia đ�i khoảng c�ch từ bờ biển Việt Nam đến bờ biển Hải Nam, tức l� nhượng cho Trung Quốc h�ng chục ng�n c�y số vu�ng trong v�ng biển bao gồm cả những khu vực đ� được thăm d� v� x�c định c� dầu mỏ v� kh� đốt. Với việc chia cắt l�nh hải mới, hiệp định về ng�nh c� theo sau đ� cũng lại chia cắt th�m v�ng đ�nh c� cho Trung Quốc. Điều ng�y ng� nhất trong c�c c�u trả lời của �ng Phụng l� Đảng của �ng chờ đợi hải qu�n Trung Quốc sẽ canh chừng c�c t�u đ�nh c� Trung Quốc (m� hầu hết l� quốc doanh) trong phạm vi ph�p định gi�m cho Việt Nam! V� điều dối tr� nhất trong c�c c�u trả lời l� Đảng của �ng đang đ�m ph�n về quần đảo Ho�ng Sa, v�ng biển m� cũng ch�nh Đảng CSVN đ� ch�nh thức c�ng nhận l� đất T�u từ năm 1958.

�ường trung-tuyến v� một kh�i niệm h�nh-học phẳng

Lấy một sơi d�y chia đ�i cho hai người, chắc chắn mỗi người được một nửa chiều d�i. Tuy vậy khi d�ng trung-tuyến để chia một diện-t�ch, phần chia lại kh�c hẳn. L� do: diện-t�ch l� một t�ch số của hai độ d�i. N�i kh�c đi, diện-t�ch đồng dạng tỷ-lệ thuận với b�nh-phương khoảng c�ch.

Ch�ng ta h�y quan s�t diện-t�ch một h�nh v�nh khăn (như trường-hợp Vịnh Bắc-Việt) th� đủ r� sự sai-biệt của phần người ở t�m (25%) v� phần người ở v�nh (75%) ch�nh-lệch nhau thật đ�ng kể (tới 3 lần).

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 245. Kh�i-niệm về diện-t�ch khi d�ng trung-tuyến

Nếu lại v� c�c yếu-tố �ưu-đ�i� cho �đối-phương� m� người ở t�m chỉ được chia 4/6, diện-t�ch thừa-hưởng của anh ta lập-tức bị rớt xuống, chỉ c�n 16% (.4 x .4 = .16) diện-t�ch tổng-thể m� th�i.

10.16 - Mối Hại Kinh-khủng trong Tương-lai Ngắn hạn v� D�i hạn

Gần đ�y, d�n Việt-Nam bắt đầu ti�u-thụ nhiều thịt hơn tổ-ti�n của họ trước đ�y. Người sống ở th�nh-thị c� thể đ� qu�n l� c�n nhiều đồng-b�o với m�nh tại v�ng duy�n-h�, duy�n-hải vẫn thường ng�y chỉ c� c� với cơm! Nhiều thống-k� quốc-tế vẫn ghi-nhận trung-b�nh h�ng năm một người Việt-Nam cần �t nhất l� 35 kilo c�. Người Ph�p đ� ước-lượng 2/3 (66%) số protein nu�i sống nước-Việt-Nam đến từ hải-sản. Luật-gia Mark J. Valencia ước-lượng tỷ-số đ� �t nhất cũng đạt tới 50% (Nguy�n-văn: In the 1970s, per capital consumption of fish in Vietnam was at least 35 kilograms, and 50 percent of animal protein came from fish. (Vietnam: Fisheries and Navigation Policies and Issues, Valencia, Mark J.; in Ocean Development and International Law, Printed in the UK, Vol. 21, 1990, pp. 431-445.)

Một khi mất Biển, nguồn-lợi đ�nh c� suy-giảm, t�i-nguy�n dưới l�ng biển thuộc ngoại-bang. V�... �-nhiễm sẽ tới ngay. Trung-Cộng từ l�u nổi tiếng bất cần hậu-quả, miễn sao vơ v�t cho đầy t�i tham. Tại Vịnh Bắc-Việt, nay mai Trung-Cộng sẽ khai-th�c l�ng biển để lấy dầu lửa v� kh� đốt. Tai-nạn thảm-khốc tr�n dầu chắc chắn xảy ra, Việt-Nam sẽ một m�nh chịu-đựng mọi khốn khổ �-nhiễm. Gi� thổi, nước tr�i quanh năm từ Đ�ng Bắc xuống T�y Nam lập tức mang Thần Chết đến ngay bờ biển v� duy�n-hải ch�ng ta. V� địa-thế tr�n gi�, tr�n nước; Trung-Cộng vẫn an-b�nh để sống chết mặc bay!

Ngo�i ra, nh�n xa về tương-lai cũng kh�ng phải l� chuyện viển v�ng. D�ng lịch-sử d�n-tộc đ� chẳng d�i nhiều ng�n năm đấy sao? Ng�y xưa, Vịnh Bắc-Việt từng ăn s�u tới tận Việt-Tr�. Ng�y nay, v�ng ch�u-thổ S�ng Hồng đang tiếp-tục lấn nhanh ra biển. Trong khi chu-kỳ n�ng lạnh của tr�i đất xoay chuyển, mực nước biển hạ xuống mỗi khi băng đ� gia-tăng tại hai cực địa-cầu..., rồi sẽ c� giai-đoạn bờ biển k�o d�i ra tới đảo Bạch-Long Vĩ. Với những điều-kiện kh�ng thể cho l� giả-tưởng khi Vịnh Bắc-Việt th�u nhỏ lại trong tương-lai, Trung-Hoa sẽ ho�n-to�n sở-hữu cả Vịnh Biển.

Xa hơn ch�t nư� - đến một ng�y n�o đ� - cả hai b�n bờ v�ng Biển một thời được gọi l� "vịnh Bắc-Việt" đều thuộc l�nh-thổ Trung-Hoa. Xin mời người đọc xem thiết-đồ ch�ng t�i tr�nh-b�y ở đ�y.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 246. Sự chia cắt sẽ di-hại đến tương-lai

10.17 - Những con số bất nhất v� rất đ�ng nghi-ngờ

Nh ững h �nh v ẽ cu/a chu�ng t �i ch ỉ l � ph ỏng- đ ịnh.

C� phải v� ph ạm-ph �p b ị b ắt qu ả-tang hay v� tang-gia b ối r ối hay C�ch suy-luận Về diện-t�ch tổng-thể ta được 53,23% diện-t�ch Vịnh, Trung Quốc đạt 46,77% (ta hơn Trung Quốc 6,46% tức l� khoảng 8205 km2),

Vịnh Bắc Bộ được bao bọc bởi Việt-Nam v� Trung Quốc c� diện-t�ch 123.700 km2

  1. Về Hiệp-định ph�n-định Vịnh Bắc Bộ:

Vịnh Bắc Bộ c� diện-t�ch 126.250 km2

Qua 6 v�ng đ�m ph�n cấp chuy�n vi�n về nghề c�, hai b�n nhất tr� lập v�ng đ�nh c� chung ở trong Vịnh Bắc Bộ từ vĩ-độ 20o xuống đường đ�ng cửa Vịnh. V�ng n�y c� bề rộng l� 30,5 hải l� kể từ đường ph�n-định về mỗi ph�a v� c� tổng diện-t�ch l� 33.500 km2, tức l� khoảng 27,9% diện-t�ch Vịnh. Như vậy, đảm bảo c�ch bờ của mỗi nước l� 30 hải l� : đại bộ phận c�ch bờ của ta 35 - 59 hải l� v� c� 2 điểm c�ch bờ l� 28 hải l�.

10.18 - T�u thuyền Trung Quốc v�o c�ch bờ Việt-Nam 3 hải l� ?

Trước đ�y ch�ng ta cho t�u thuyền Trung Quốc v�o c�ch bờ Việt-Nam chỉ c� 3 hải l�, 6 hải l�, 12 hải l� để đ�nh bắt. C�n b�y giờ, v�ng qu� độ c�ch điểm nh� xa nhất của c�c đảo ven bờ của ch�ng ta 22 hải l� v� v�ng đ�nh c� cũng c�ch bờ ch�ng ta �t nhất l� 36 hải l�.

?????

10.19 - Đường Ph�n Thủy v� một �ường Ph�n ranh Hợp-L�

Trung-Cộng đ� chấp-nhận quan-niệm cổ-truyền "d�ng đường ph�n thủy l�m ranh-giới" tr�n lục-địa (xem th�ng-b�o về hiệp-ước bi�n-giới của CSVN). Vậy Trung-Cộng cũng t�n-trọng đường ph�n-thủy ngo�i biển. Ch�ng t�i tr�nh-b�y đường ph�n-thủy của Vịnh Bắc-Việt v� sự li�n-hệ của n� gắn chặt với địa-thế đ�y biển Việt-Nam (đặc biệt l� Vịnh Bắc-Việt) chạy d�i rất xa ra ngo�i khơi. Khi Trung-Cộng tranh-luận kịch-liệt với Nhật-Bản về chủ-quyền Thềm Lục-địa quanh khu-vực đảo Điếu-Ngư (Daio Dao - Uotshuri-Shima 25o45' N 123o29' E), họ đ� d�ng ưu-thế địa-l� n�y v� đ� được một số Chuy�n-gia Luật Biển b�nh-vực, cho l� hữu-l�.

Một nhận-x�t nữa của giới Luật-gia cũng cho thấy đoạn cuối của đường Ph�n-Thủy cũng kh�ng xa bao nhi�u với đường Kinh-tuyến 108 độ 3 ph�t 13 gi�y Đ�ng (của C�ng-ước 1887 về bi�n giới đ� n�i ở tr�n)

Tại sao m� luật-lệ lại kh�ng đồng-nhất (universal) v� Việt-Nam lại bị thiệt-th�i qu� nhiều như vậy. Ch�nh-quyền H�-Nội rồi ra sẽ phải trả lời c�u hỏi được đặt ra rất hợp-l� n�y.

Chỉ c� sự chia cắt hợp-l� hải-phận mới đem lại một nền h�a-b�nh l�u d�i tr�n Biển. L� một nh�m người nhỏ b� nghi�n-cứu một vấn-đề ngo�i l�nh-vực chuy�n-m�n của m�nh, BBT Lướt-S�ng kh�ng c� khả-năng tr�nh luận-�n kh�-khăn như ph�n-định Vịnh Bắc-Việt. Tuy vậy, trong khi sưu-tầm t�i-liệu, ch�ng t�i t�m thấy c� nhiều c�-nh�n v� tổ-chức luật-ph�p rất quan-t�m cho H�a-b�nh Thế-giới, đ� đi t�m những giải-ph�p c�ng-bằng cho cả hai quốc-gia Hoa-Việt.

Một trong những Bản-đồ ph�n-chia hải-phận được tr�nh-b�y ở tr�n l� của Joseph R. Morgan & Mark J. Valencia (Atlas for Maritime Policy in Southeast Asian Seas, University of California Press, 1983).

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 247. Một c�ch ph�n chia căn-cứ theo c�c đường cơ-sở bờ biển lẫn c�c đảo Hoa-Việt ngo�i khơi. �ường bi�n n�y chưa x�t tới yếu-tố địa-h�nh đ�y biển.

Thứ năm, 4/4/2002, 09:32 (GMT+7) VnExpress

�Hi�̣p ước bi�n giới Vi�̣t -Trung cộng bằng cho cả hai b�n�

Đó là khẳng định của B�̣ trưởng Ngoại giao Nguy�̃n Dy Ni�n. Báo cáo mới đ�y của �ng Ni�n cho bi�́t, Hi�̣p ước bi�n giới tr�n đ�́t li�̀n Vi�̣t Nam và Trung Qu�́c đã giải quy�́t dứt đi�̉m m�̣t trong 3 v�́n đ�̀ bi�n giới, lãnh th�̉ t�̀n tại hàng trăm năm nay giữa hai nước

Hi�̣p định ph�n định vịnh Bắc B�̣ và Hi�̣p định ngh�̀ cá Vi�̣t Nam - Trung Qu�́c được ký ngày 25/12/2000. Hi�̣n nay, hai b�n chưa ti�́n hành ph� chu�̉n Hi�̣p định, đang đàm phán v�̀ Nghị định thư b�̉ sung Hi�̣p định hợp tác ngh�̀ cá.

Li�n-kết Vịnh Bắc-Việt + H�ng-Sa / Trư�ngSa

Mất l�nh-hải, quốc sản

Theo hiệp-định n�y th� r� r�ng đảng Cộng-sản Việt-Nam đ� nhường cho Trung-quốc tới 9% l�nh-hải v�ng vịnh Bắc-Việt. C�i đau đớn l� v�ng nhượng l� v�ng:

_ C� nhiều hải-sản về c� thu, c� song, c� hồng, mực l� những loại hải-sản qu�.

_ Dưới đ�y biển c� mỏ hơi đốt, v� dầu lửa.

_ Một số đảo trong v�ng nhượng, thuộc Trung-quốc.

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 248. ��y biển Việt-Nam chạy thoai-thoải từ bờ ra- Ph�a Hai-Nam bờ biển dốc xuống.

10.20 - Hiệp-ước c� thể bị coi l� v� hiệu theo quốc tế c�ng ph�p

Radio Ch�n Trời Mới Phỏng Vấn Luật Sư Nguyễn Hữu Thống về l�nh-thổ l�nh-hải

Sat, 23 Feb 2002 20:46:48 +0000

LS NHT: Một hiệp-ước c� thể bị coi l� v� hiệu theo quốc tế c�ng ph�p, nếu m� thứ nhất n� vi phạm luật ph�p. Trong việc n�y, n� vi phạm luật ph�p ở chỗ hiệp-ước Bắc-Việt kh�ng tu�n h�nh những ti�u-chuẩn của Luật Biển, như vấn-đề d�n số, chiều d�i bờ biển, vấn-đề đ�nh c�, vấn-đề dầu-kh�, vấn-đề an ninh quốc-ph�ng. Th� Việt-Nam c� thể khiếu nại trước Hội Đồng Trọng T�i hay Ủy Ban Ph�n Ranh Thềm Lục-Địa ở Li�n Hiệp Quốc. Nhưng chắc chắn l� Đảng Cộng-Sản kh�ng l�m việc đ�, nếu d�n kh�ng chịu �p lực. Điểm thứ nh� l� vi phạm đạo l�, tức l� vi phạm những nguy�n tắc v� những mục ti�u của Hiến Chương LHQ v� TNQTNQ. C� bốn năm nguy�n tắc đặc biệt, như vấn-đề b�nh đẳng. R� rệt trong vụ n�y, l� Trung Cộng l� anh gia trưởng bắt nạt, cả v� lấp miệng em. Hắn tạo n�n những t�nh trạng đ� rồi, bắt Việt-Nam phải tu�n h�nh. Tr�i với nguy�n tắc b�nh đẵng. Tr�i với nguy�n tắc hữu nghị, bởi v� r� rệt c� sự tranh-gi�nh ảnh hưởng. Kh�ng c� chiến tranh g� cả m� phải tranh d�nh đất, lấn đất d�nh d�n như thế. Thứ ba, l� kh�ng c� sự h�a b�nh. Bởi v� Cộng-Sản Trung-Quốc đ� x�m lăng v� trang năm 1974 tại Ho�ng Sạ Năm 1979 họ đ� x�m lăng 6 tỉnh miền bi�n giớị Năm 1988, họ đ� d�ng qu�n đội hải qu�n để x�m lăng Trường Sạ Th� tr�i với nguy�n tắc h�a b�nh của Li�n Hiệp Quốc. Về c�ng l�, th� ch�ng ta thấy r� l� bất c�ng. Bởi v� Vịnh Bắc-Việt của ch�ng ta c� đến 40 triệu người, m� chỉ được sử-dụng c� 1/2 Vịnh Bắc-Việt th�ị Trong khi d�n Hải Nam th� c� độ 3, 4 triệu người, họ cũng được hưởng 1/2. V� họ c�n được hưởng th�m 200 hải l� về ph�a Đ�ng đảo Hải Nam nữạ Th� đ� l� sự bất c�ng. Thứ tư, về tự-do kết ước, th� cũng kh�ng thấy c�. L� v� r� rệt l� Cộng-Sản Trung-Quốc đ� d�ng sự lấn chiếm, sự bạo h�nh, tạo n�n t�nh trạng đ� rồi, bắt b�n kia phải chấp nhận. Th� kh�ng thể n�o c� sự gọi l� tự-do kết-ước được. Đ� l� những sự vi phạm về đạo l�. Chỉ c� một ch�nh-phủ d�n cử trong tương-lai c� thể nại ra những vấn-đề n�y, y�u cầu t�i x�t. Chứ c�i ch�nh-quyền hiện tại, theo � t�i, họ sẽ kh�ng bao giờ đặt vấn-đề n�y trước Li�n Hiệp Quốc, trước T�a �n Quốc Tế, hay l� trước Hội Đồng Trọng T�i của LHQ.

10.21 - Ch�nh-quyền Ch�n-ch�nh Phải Quyết-t�m Bảo-vệ L�nh-thổ

Việc ph�n chia hải-phận Vịnh Bắc-Việt cũng như việc x�c-định chủ-quyền Quốc-gia ch�ng ta trong những v�ng đất, v�ng biển n�o kh�c đều quan-trọng. Một ch�nh-quyền ch�n-ch�nh phải quyết-t�m bảo-vệ l�nh-thổ.

C�ng-ph�p Quốc-Tế đứng về ph�a Việt-Nam. Trong tinh-thần thượng-t�n luật-ph�p, �-thức của nh�n-loại đang gia-tăng về một trật-tự cần-thiết tr�n biển; thời-gian hiển-nhi�n cũng đứng về ph�a d�n-tộc ch�ng ta. Điều cần-thiết l�c n�y l� Việt-Nam phải l�m s�ng-tỏ ch�nh-nghi� chủ-quyền của m�nh c�ng cộng-đồng thế-giới. Nếu v� đối-phương hiếp-đ�p, �p-bức trong b�n hội-nghị m� cuộc điều-giải bất- th�nh, Việt-Nam cần đưa vụ vịnh Bắc-Việt n�y (cũng như những tranh-chấp c�c quần-đảo Ho�ng Sa Trường Sa) ra trước T�a-�n Quốc-Tế.

Sau nữa, to�n d�n trong cũng như ngo�i nước hy-vọng rằng nh� cầm-quyền Cộng-Sản Việt-Nam kh�ng n�n muối mặt k�-kết th�m hiệp-định bất b�nh-đẳng một lần nữa. D� ch�t đ� hứa với Bắc-Kinh sẽ thoả-thuận về những tranh-chấp Biển Đ�ng trong những năm tới, Cộng-sản H�-Nội n�n hồi-t�m lại. Phải đặt quyền-lợi quốc-gia tr�n hết. Kh�ng h�n, h�y phản c�ng lại mới được chứ!

Nhận x�t v� Tuy�n-C�o của Ủy Ban Bảo-vệ L�nh-thổ

Trước khi qua phần kết-luận, ch�ng t�i xin tr�ch-đăng một số nhận x�t về t�nh-trạng bi�n-giới Việt-Nam của Gi�o-Sư Nguyễn Văn Canh v� đoạn ch�t bản Tuy�n-C�o của Ủy Ban Bảo-vệ L�nh-thổ như sau:

... Nội dung của c�c cuộc thương thuyết về ph�n-định l�nh-thổ kh�ng được phổ biến. Người ta kh�ng biết r� l� phần đất n�o bị mất, phần đất n�o đ� thu hồi được, ngoại trừ c�c vi�n chức nắm giữ quyền h�nh trong Đảng. D�n t�c-Việt-Nam c� quyền đ�i hỏi ĐCSVN phải c�ng-bố r� điều n�y.

1. Nh�n v�o thực tại về bi�n giới tr�n đất liền v� trong v�ng vịnh Bắc-Việt, cũng như c� những bằng chứng về việc Trung-Cộnglấn chiếm đất m� Việt-Cộnghoặc kh�ng quyết t�m đ�i lại hay kh�ng phản ứng đủ, v� rất nhiều trường hợp chỉ phản ứng lấy lệ trong việc bảo-vệ l�nh-thổ để khỏi bị ch� tr�ch, người ta c� quyền nghi ngờ rằng đ�y l� việc chuyển nhượng t�i sản quốc-gia tr� h�nh. Điều n�y đ� được t�m thấy trong văn-kiện m� Phạm Văn Đồng k� ng�y 14/9/1958, với tư c�ch Thủ tướng ch�nh-phủ nước VNDCCH gửi cho Chu �n Lai, Tổng L� Quốc Vụ Viện, nước CHNDTH nh�n nhận thẩm quyền l�nh-thổ của Trung-Cộngtr�n Biển Đ�ng.

2. Qua tiến tr�nh thương thảo giữa phai phe, như H�n Niệm Long, thứ trưởng ngoại giao Trung-Cộng đặc tr�ch Đ�ng Nam �, v� cũng l� trưởng ph�i đo�n thương thuyết bi�n giới với Việt-Cộngtừ thập ni�n 1970, th� đ�y l� c�ng việc giữa hai Đảng: CSVN v� CSTH. H�nh ph�p hay Quốc Hội chỉ l� c�c tổ-chức ngọai vi của Đảng. V� vậy việc mỗi cơ quan n�y c� tham dự v�o việc k� kết hay ph�-chuẩn chỉ để thực-hiện mục ti�u của Đảng. Đặc biệt r� hơn l� trường hợp Đỗ Mười, TBT của ĐCSVN k� thoả-hiệp tạm thời thiết lập mục ti�u, nguy�n tắc cho việc k� hai hiệp-ước tr�n, v� Đỗ Mười kh�ng c� một vai tr� g� trong ch�nh-quyền. C�c Hiệp-ước n�y kh�ng c� gi�-trị g� đối với quốc d�n Việt-Nam.

3. ĐCSVN phải ho�n to�n chịu tr�ch nhiệm về việc chuyển nhượng bất hợp ph�p đất đai n�y, d� v� l� do g� chăng nữa, nhất l� tự đặt m�nh dưới sự chỉ đạo của ĐCSTH, trong mưu đồ t�m sự hỗ trợ để được tồn tại v� triệt ti�u mọi l�n tiếng về sự chuyển nhượng n�y.

4. Đối với TH, quốc d�n Việt-Nam coi đ�y l� việc ri�ng của hai ĐCS, kh�ng li�n-hệ g� đối với quốc d�n VN. V� hai hiệp-ước tr�n nếu Trung-Cộngkh�ng trả lại những phần đất đ� chiếm sẽ bị coi l� v� hiệu.

Do đ�, Tr� Thức-Việt-Nam Hải Ngoại v�o ng�y 22/7/1994, sau đ� l� Ủy Ban Bảo-vệ L�nh-thổ trong c�c Tuy�n C�o v�o ng�y 29/4/1995 v� ng�y 18/12/2000 đ� l�n tiếng về vấn-đề ấy. (Lời Gi�o-Sư Nguyễn Văn Canh).

B�i ca �Việt-gian�

Cộng-Sản Việt-Nam l� những kẻ nội-th� nguy-hiểm ngay trong l�ng d�n-tộc.Hơn ai hết, với kinh-nghiệm xương m�u, d�n-tộc-Việt-Nam �-thức r� rang c�i họa "kim trong chăn" hay "nu�i ong tay �o".

Nghi ng ờ

Trước đ�y ch�ng ta cho t�u thuyền Trung Quốc v�o c�ch bờ Việt-Nam chỉ c� 3 hải l�, 6 hải l�, 12 hải l� để đ�nh bắt. C�n b�y giờ, v�ng qu� độ c�ch điểm nh� xa nhất của c�c đảo ven bờ của ch�ng ta 22 hải l� v� v�ng đ�nh c� cũng c�ch bờ ch�ng ta �t nhất l� 36 hải l�.

Trần Khu�THƯ NGỎ GỬI TỔNG B� THƯ GIANG TRẠCH D�N TP Hồ Ch� Minh, ng�y 20-02-02

�ọcViệt-Sử, ta thấy Vua L� th�nh T�ng xưa đ� một lần truyền lệnh H�ng ngh�n năm qua, nh�n d�n nước ch�ng t�i đ� kh�ng ngừng chiến đấu hy sinh để bảo-vệ từng tấc đất của Tổ Ti�n �ng B� để lại. � ch� của d�n-tộc ch�ng t�i đ� thể-hiện r� trong lời dụ của Ho�ng đế L� Th�nh T�ng (1441-1497):

�Nay nhận được tờ tấu của vi�n quan ở An Bang t�u: �Người nh� Minh sai nhiều binh l�nh từ Quảng T�y sang, n�i phao l� sang hội đồng kh�m địa-giới�. Việc n�y phải sai người d� th�m ngay, nếu thấy c� � g� kh�c, phải lập tức đưa c�ng-văn đi c�c đạo tập hợp binh l�nh ph�ng giữ. Một thước n�i, một tấc s�ng của ta c� lẽ n�o tự tiện vứt bỏ đi được? Phải ki�n quyết tranh luận, kh�ng để cho họ lấn dần. Nếu họ kh�ng theo, c�n c� thể sai sứ sang triều đ�nh của họ, biện bạch r� lẽ phải tr�i. Nếu người n�o d�m đem một thước, một tấc đất đai của Th�i Tổ để lại để l�m mồi cho giặc, người ấy sẽ bị trừng trị nặng�. (Kh�m Định Việt Sử Th�ng Gi�m Cương Mục quyển XXII, tờ 30. Bản dịch của Viện Sử học H� Nội Tập Một, trang 1121.�

�ng L�m lễ Trinh rất c� l� khi viết: tội của Cộng-SảnViệt-Nam c� thể tả bằng hai c�u trong B�nh Ng� Đại c�o :

Quyết Đ�ng hải chi thủy, bất t�c dĩ tẩy kỳ �,

Kh�nh Nam sơn chi tr�c, bất t�c dĩ thư kỳ �c

c� nghĩa l� :

T�t cạn biển Đ�ng cũng kh�ng đủ rửa sạch � uế

Chặt hết tr�c Nam sơn cũng kh�ng đủ ghi tất cả tội �c

Nh�n khi viết thư ngỏ gửi L� C�ng Phụng, �ng Trần B�nh Nam nhắc nhở Phụng v� những kẻ đồng-đảng phản-quốc của �ng ta h�y để t�m lắng nghe lại b�i ca "Việt-Gian" do ch�nh một th�nh-vi�n �ảng Cộng-Sản của họ s�ng-t�c v�o năm 1945 rất "nghi�m-chỉnh" như sau:

�Mi nghe chăng hỡi ai m� mồi ph� qu� qu�n non s�ng. H�y nghe đ�y lời tra vấn mu�n năm. Sao nỡ đ�nh đem người ngoại quốc �c t�m x�m chiếm qu� hương nh�, s�t t�n n�i giống. Lo�i b�n nước, lo�i bu�n d�n, nguyền rủa t�n bọn mi nhớp nhơ muo�n đời. Người xưa o�n gh�t ngươi, người nay mắng nhiếc ngươi. D�n Lạc Hồng thề ghi sử s�ch mu�n đời.�

Cho d� nỗi ưu-tư c�n nhiều nhưng v� khổ b�o ch�ng t�i c� hạn, Lướt S�ng xin tạm ngưng lại đ�y. Xin cảm on Qu�-Vị đ� theo d�i b�i viết g�y nhức nhối n�y.

Lướt S�ng

TH�NG C�O B�O CH� L�M TẠI LHQ GEN�VE NG�Y 17.4.2002

Tại diễn đ�n LHQ ở Gen�ve, �ng V� Văn �i y�u cầu Nh� cầm quyền H� Nội c�ng-bố 2 Hiệp-định ph�n-định Bi�n giới Vi�.t-Trung, mở cuộc Trưng cầu d�n �

Hai người bị bắt li�n-quan đến Hiệp-định bi�n giới Việt Trung l� nh� thơ, nh� b�o B�i Minh Quốc v� luật sư L� Ch� Quang. V� l�n bi�n giới Việt Trung quan s�t, �ng B�i Minh Quốc bị bắt ng�y 12.1.2002, bị tịch thu tất cả phim ảnh, sổ tay ghi ch� c�ng một số t�i-liệu m� c�ng an tố c�o l� "t�i-liệu phản động". Hiện nay �ng Quốc bị quản th�c tại Dalat. Ng�y 21.2.2002, luật sư L� Ch� Quang bị bắt tại một qu�n C� ph� Internet ở H� Nội v� đ� viết một số b�i cảnh c�o sự nguy hiểm của Bắc Kinh cũng như vấn-đề d�ng đất cho Trung quốc. C�ng an đến kh�m nh� kh�ng giấy ph�p v� tịch thu m�y vi t�nh của �ng. Hiện �ng bị giam ở nh� t� B 14 gần H� Nộị

�ng V� Văn �i tố c�o những cuộc bắt bớ n�y "vi phạm nghi�m trọng c�c quyền được bảo đảm tr�n Hiến ph�p", �ng tr�ch điều 17 tr�n Hiến ph�p năm 1992 quy-định rằng : "Đất đai, rừng n�i, s�ng hồ, nguồn nước, t�i-nguy�n trong l�ng đất, nguồn-lợi ở v�ng biển (...) đều thuộc sở hữu to�n d�n". V� điều 53 tr�n Hiến ph�p cho ph�p mọi c�ng d�n c� quyền khiếu nạị Như thế l� nh� cầm quyền H� Nội đ� vi phạm quyền tự quyết v� quyền sử-dụng t�i-nguy�n thi�n-nhi�n của người c�ng d�n được luật ph�p quốc-gia cũng như quốc tế c�ng nhận v� bảo đảm.

Do đ�, �ng �i k�u gọi nh� cầm quyền H� Nội h�y c�ng-bố cho to�n d�n được biết hai Hiệp-định Việt Trung về ph�n-định bi�n giới tr�n đất liền v� Vịnh Bắc b�.. �ng cũng n�i "th�ng tin n�y kh�ng thể l� một b� mật nh� nước chỉ d�nh ri�ng cho Đảng v� ch�nh-quyền m� th�i" v� �ng y�u cầu H� Nội mở cu�c Trưng cầu d�n � để tham khảo to�n d�n.

Chương 11

Con �ường ��ng-tiến

11.1 - Duy�n-hải v� v�ng bi�n-giới Hoa-Việt

Khi ng�y th�ng cuối c�ng của thi�n-kỷ vừa qua sắp hết, trong một l�c vội v� chỉ muốn b�m chặt v�o tư-lợi đảng-ph�i, Cộng-Sản Việt-Nam đ� để lại cho d�n-tộc một mối hận lớn lao. C� lẽ trong thi�n-kỷ tới, mối hận n�y sẽ kh� l�ng rửa sạch. Đ� l� chuyện H�-Nội ngoan ngo�n k� v�o bản thoả-hiệp về đường bi�n giới với Trung-Hoa. V� sợ oai đảng Cộng-Sản đ�n anh trong b�n hội-nghị, họ đ� ho�n to�n im lặng kh�ng đ�i hỏi, cũng như kh�ng gi�m n�i g� đến những v�ng đất lịch-sử Việt-Nam l�u đời, bao gồm c�c quặng mỏ qu� như mỏ v�ng B�nh Di, mỏ bạc Đường Gấm, Hoa L�m, mỏ ch� ở T�ng B�ch, mỏ đồng ở Tụ Long.

Ngo�i mặt, Cộng-Sản Việt-Nam tuy�n-bố bảo-vệ Tổ-Quốc chống x�m-lăng, nhưng tr�n thực-tế đảng n�y đ� c� manh-t�m "đi đ�m" với cả hai kẻ th� truyền-kiếp, cả T�y lẫn T�u. Đọc lại lịch-sử đau buồn thời bị trị cuối thế-kỷ 19, ch�ng ta biết rằng v� muốn được y�n th�n khai-th�c thuộc-địa Đ�ng-Dương, đ�m thực-d�n mới l� Ph�p kh�ng muốn đ�m thực-d�n cũ l� T�u gửi qu�n quấy ph�, n�n Ph�p đ� cố � nhượng-bộ bằng c�ch "hối-lộ". Họ cắt cho nh� Thanh Trung Hoa một số v�ng đất của Việt Nam một c�ch thản-nhi�n. Khu-vực như kể tr�n, kh�ng những kh� rộng m� đặc-biệt, c�n chứa đựng những t�i-nguy�n v�-gi�.

Việc Ph�p thản-nhi�n cắt đất Việt-Nam v� họ x�t rằng việc ấy c� lợi cho kế-s�ch thực-d�n của họ. Thế nhưng Cộng-Sản Việt-Nam sẽ trả lời ra sao với lịch-sử khi Đảng của họ d�m tự-quyền x�c-nhận việc hai đế-quốc x�u x� l�nh-thổ Việt-Nam l�c xưa (Hiệp-ước Ph�p-Hoa 1887 v� 1895) l� hợp-ph�p. Họ lại c�n trải thảm đỏ đ�n tiếp Thủ-Tướng Trung-Cộng qua thăm viếng để c�m ơn Cộng-đảng T�u nư�!

Một khi cắt đất th� v�ng duy�n-hải v� hải-phận cũng theo đ� m� bị mất lu�n. Dian H. Murray cả-quyết rằng khu duy�n-hải quận-lỵ Trường Binh thuộc về l�nh-thổ Việt-Nam từ l�u đời. Sử-gia n�y viết trong cuốn s�ch "Pirates of the China Coast, 1798-1810"; California, 1987, trang 18: "Chiang-p'ing was technically a part of Vietnam until 1885". Đi xa hơn nư� v�o qu�-khứ lịch-sử, nh� địa-l�-học Harold J. Wiens c�n vẽ ra bi�n-giới thời L�-Tống của nước ta ăn s�u v�o Quảng T�y nhiều trăm dặm Anh. (China's March Towards the Tropics, Conn, 1954.)

Sau nữa, nếu người Việt-nam cho d� kh�ng đọc s�ch ngoại-ngữ, cũng biết rằng biết rằng từ thời Tiền L�, Đại-H�nh Ho�ng-Đế đ� x�c-định hải-phận quốc-gia đến tận vịnh Li�m-Ch�u. Trong"H�nh Lục Tập", sứ-giả Tống-Cảo nh� Tống đ� th�nh-thực viết rằng: "Cuối Thu năm ngo�i, bọn Cảo ch�ng t�i đi đến hải-giới Giao-Chỉ, Nha Nội đ� chỉ-huy-sứ của Ho�n l� Đinh-Thừa-Ch�nh đem ch�n chiến-thuyền v� 300 qu�n đến Th�i-B�nh-Trường để đ�n..." Th�i-B�nh-Trường thuộc phủ Li�m-Ch�u, rất xa Mống C�i hay đảo Tr�-Cổ; v� nằm về ph�a Đ�ng của Kinh Tuyến 108 độ 03 ph�t Đ�ng.

Theo ước-lượng của Trung-Hoa Chữ U

Tiếp-tục con đường ��ng-Tiến

Việt tộc - c�n gọi ch�nh thức l� Kinh tộc (the Jings) - c� con số nh�n khẩu khi�m tốn gồm khoảng hơn 15,000 người, tụ cư sinh sống trong ba h�n đảo nhỏ l� Vạn Vĩ (Wanwei), � �ầu (Wutou) v� Sơn T�m (Shanxin) trong v�ng tỉnh Quảng T�y.

Bắc-Hải v� ��ng-Phương

Ch�ng ta cần nhiều t�c phẩm loại n�y hơn nữa trong lĩnh vực khảo cổ học để cho thấy rằng tổ ti�n ch�ng ta kh�ng chỉ s�ng tạo ra địa cảnh (hay hải cảnh) m� ch�ng ta đang sống, nhưng địa cảnh v� hải cảnh cũng tạo ra ch�ng ta. Nguyễn-Văn-Tuấn Phụ-Bản 2

B�i 1

Hiệp định ph�n định vịnh Bắc bộ v� hiệp định hợp t�c nghề c� giữa Việt-Nam - Trung quốc trong vịnh Bắc bộ

L� C�ng Phụng

Thứ trưởng Ngoại giao

Nh�n chuyến thăm ch�nh thức Trung Quốc của Chủ tịch Trần Đức Lương, ng�y 25-12-2000, nước ta v� Trung Quốc đ� k� Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ v� Hiệp định hợp t�c nghề c� trong Vịnh Bắc Bộ. Lễ k� kết được tổ-chức với sự chứng kiến của Chủ tịch Trần Đức Lương v� Chủ tịch Giang Trạch D�n. Sự kiện trọng đại mang t�nh lịch-sử n�y diễn ra v�o thời khắc rất đặc biệt, nh�n loại đang hối hả thu xếp h�nh trang gi� từ thế kỷ XX đi v�o thế kỷ XXI v� thi�n ni�n kỷ mới. Sự kiện n�y cũng diễn ra v�o điểm đỉnh tốt đẹp của quan hệ Việt - Trung kể từ khi b�nh thường h�a quan hệ năm 1991 đến nay. Nh�n d�n ta đ�n nhận việc k� kết hai hiệp định tr�n như một th�nh c�ng lớn của hoạt-động đối ngoại của Đảng v� Nh� nước ta trong năm 2000, coi đ� l� nh�n tố hết sức quan-trọng trong việc tăng cường, th�c đẩy quan hệ Việt-Nam - Trung Quốc, cũng như trong việc duy tr�, củng cố h�a b�nh, ổn định v� hợp t�c trong khu-vực.

Trong c�c vấn đề do lịch-sử để lại trong quan hệ giữa ta v� Trung Quốc c� 3 vấn đề li�n-quan đến bi�n giới l�nh-thổ l� x�c định đường bi�n giới tr�n đất liền ; ph�n định Vịnh Bắc Bộ v� vấn đề tr�n Biển Đ�ng (m� thực chất l� vấn đề chủ quyền đối với hai quần-đảo Ho�ng Sa v� Trường Sa cũng như đối với v�ng đặc quyền kinh-tế, thềm lục địa của ta), trong c�c vấn đề tr�n, vấn đề bi�n giới tr�n đất liền đ� được giải quyết bằng việc k� kết Hiệp-ước tr�n đất liền giữa Việt-Nam v� Trung Quốc ng�y 30-12-1999.

Vịnh Bắc Bộ được bao bọc bởi Việt-Nam v� Trung Quốc c� diện-t�ch 123.700 km2, chiều ngang nơi rộng nhất khoảng 320 km (176 hải l�) v� nơi hẹp nhất khoảng 220 km (119 hải l�). Chiều d�i bờ biển ph�a Việt-Nam khoảng 763 km, c�n ph�a Trung Quốc khoảng 695 km. Phần Vịnh ph�a ta c� khoảng 1 300 h�n đảo ven bờ, đặc biệt c� đảo Bạch-Long-Vĩ nằm c�ch đất liền nước ta khoảng 110 km, c�ch đảo Hải Nam (Trung Quốc) khoảng 130 km.

Vịnh c� vị-tr� chiến-lược quan-trọng đối với Việt-Nam v� Trung Quốc về an ninh v� quốc-ph�ng. Đặc th� của Vịnh l� chiều ngang tương-đối hẹp, từ trước tới nay hai nước chưa hề ph�n định Vịnh. Theo C�ng ước luật Biển năm 1982 của Li�n hợp quốc, th� to�n bộ Vịnh Bắc Bộ l� v�ng chồng lấn v� trong thực-tế thời gian qua c� tranh chấp, ảnh hưởng kh�ng tốt đến quan hệ giữa hai nước.

Trước t�nh h�nh đ�, hai nước đều c� nhu-cầu tiến h�nh đ�m ph�n để ph�n định Vịnh Bắc Bộ nhằm đạt hai mục ti�u cơ bản v� l�u d�i : một l� x�c định đường ph�n giới rạch r�i, ph�n chia v�ng biển, v�ng đặc quyền kinh-tế v� thềm lục địa giữa hai nước l�ng giềng ; hai l� giải quyết vấn đề tồn tại do lịch-sử để lại, tạo cơ sở v� động lực th�c đẩy qu� tr�nh x�y-dựng l�ng tin, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp t�c giữa hai Đảng, hai nước theo phương ch�m 16 chữ m� hai đồng ch� Tổng B� thư đ� thỏa thuận.

Ngo�i � nghĩa về an ninh, quốc-ph�ng, Vịnh Bắc Bộ c�n c� � nghĩa lớn về kinh-tế, c� nguồn lợi hải-sản phong-ph�. Hai nước đều c� nhu-cầu hợp t�c đ�nh bắt, bảo-vệ m�i trường v� bảo-vệ v� nu�i trồng nguồn hải-sản trong Vịnh. V�o c�c năm 1957, 1961 v� 1963 hai nước c� k� c�c thỏa thuận cho ph�p thuyền buồm của hai b�n được đ�nh bắt trong Vịnh ngo�i phạm-vi tương ứng 3 hải l�, 6 hải l� v� 12 hải l� t�nh từ bờ biển v� hải-đảo mỗi b�n. C�c thỏa thuận n�y đ� hết hiệu lực v�o những năm 70. Trong qu� tr�nh đ�m ph�n về ph�n định Vịnh Bắc Bộ, ph�a Trung Quốc ki�n tr� đề nghị lập v�ng đ�nh c� chung đồng thời với việc ph�n định Vịnh Bắc Bộ v� nhấn mạnh nếu kh�ng thỏa thuận được vấn đề n�y th� kh� c� thể giải quyết được vấn đề ph�n định Vịnh Bắc Bộ trong năm 2000.

Ta kh�ng chủ trương gắn vấn đề nghề c� mang t�nh kinh-tế, kỹ-thuật với vấn đề ph�n định quốc giới mang t�nh chiến-lược l�u d�i. Nhưng ta cũng nhận thức r� l� việc kh�ng giải quyết được vấn đề nghề c� c� thể dẫn đến hậu quả l� kh� giải quyết được vấn đề ph�n định Vịnh Bắc Bộ trong năm 2000. L�c đ� to�n bộ Vịnh sẽ tiếp tục bị coi l� v�ng chồng lấn giữa hai b�n, v� t�nh h�nh ở đ� sẽ tiếp tục mất ổn định.

Thực tiễn quốc tế cho thấy nhiều nước c� vịnh hoặc v�ng biển chung cũng đ� thỏa thuận lập v�ng đ�nh c� chung v� về mặt ph�p l� th� điều đ� kh�ng tr�i với C�ng ước luật Biển năm 1982. Nhằm mục đ�ch tạo thuận-lợi tối đa cho việc giải quyết vấn đề ph�n định v� tr�n cơ sở c�n nhắc kỹ mọi kh�a cạnh trong quan hệ hai nước cũng như thực tiễn quốc tế, ta đ� đồng � lập v�ng đ�nh c� chung ở trong Vịnh Bắc Bộ. Cuộc đ�m ph�n về bi�n giới l�nh-thổ, trong đ� c� vấn đề ph�n định Vịnh Bắc Bộ giữa ta v� Trung Quốc đ� được tiến h�nh từ đầu những năm 70.

Trong c�c năm 1974 v� 1977 - 1978, hai nước đ� tiến h�nh 2 v�ng đ�m ph�n về ph�n định. Nhưng do điều-kiện l�c đ� n�n đ�m ph�n kh�ng c� kết-quả. Sau khi hai nước b�nh thường h�a quan hệ, hai b�n đ� quyết định thương lượng để giải quyết c�c vấn đề bi�n giới l�nh-thổ, trong đ� c� vấn đề ph�n định Vịnh Bắc Bộ. Hai nước đ� k� Thỏa thuận về c�c nguy�n tắc cơ bản giải quyết vấn đề bi�n giới - l�nh-thổ giữa Việt-Nam v� Trung Quốc ng�y 19-10-1993, trong đ� n�u r� phương hướng ph�n định Vịnh Bắc Bộ l� "Hai b�n sẽ �p dụng luật quốc tế v� tham khảo thực tiễn quốc tế, theo nguy�n tắc c�ng bằng v� t�nh đến mọi ho�n cảnh li�n quan trong Vịnh để đi đến một giải ph�p c�ng bằng". Thực-hiện thỏa thuận đ�, từ 1993 đến năm 2000, hai b�n đ� triển khai 7 v�ng đ�m ph�n cấp ch�nh phủ, 3 cuộc gặp giữa hai Trưởng đo�n đ�m ph�n cấp ch�nh phủ v� 18 v�ng đ�m ph�n cấp chuy�n vi�n.

Một thuận-lợi hết sức lớn lao đối với qu� tr�nh đ�m ph�n l� quan hệ hợp t�c, hữu nghị giữa hai nước kh�ng ngừng được tăng cường, ng�y c�ng đi v�o thực chất v� to�n diện, l�nh đạo của hai b�n lu�n lu�n quan t�m, chỉ đạo s�t sao. Trong c�c chuyến thăm Trung Quốc v�o năm 1997 của Đồng ch� Tổng B� thư Đỗ Mười v� th�ng 2-1999 của Đồng ch� Tổng B� thư L� Khả Phi�u, l�nh đạo cấp cao hai nước đạt được thỏa thuận l� khẩn trương đ�m ph�n để giải quyết vấn đề bi�n giới tr�n đất liền trước năm 2000 v� ho�n th�nh việc ph�n định để k� Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ trong năm 2000. Với tinh thần đ�, trong năm 1998 v� 1999 hai b�n chủ-yếu d�nh ưu-ti�n cho việc giải quyết vấn đề bi�n giới tr�n đất liền. Năm 2000 cuộc đ�m ph�n về ph�n định Vịnh Bắc Bộ được đẩy mạnh v� đi v�o giải quyết thực chất (1 v�ng đ�m ph�n cấp ch�nh phủ, 3 cuộc gặp li�n tiếp giữa 2 trưởng đo�n cấp ch�nh phủ v� 8 v�ng đ�m ph�n cấp chuy�n vi�n).

Trong qu� tr�nh đ�m ph�n, hai b�n đ� vận dụng c�c nguy�n tắc như sau để giải quyết : một l�, căn cứ v�o c�c quy định của C�ng ước luật Biển 1982 của Li�n hợp quốc cũng như c�c nguy�n tắc luật ph�p quốc tế v� tập qu�n được c�ng nhận rộng r�i ; hai l�, hai b�n t�nh đến c�c đặc th� của Vịnh Bắc Bộ như sự hiện diện của c�c đảo, chiều d�i bờ biển v.v... ; ba l�, việc giải quyết vấn đề ph�n định phải xuất ph�t từ thực trạng cũng như nhu-cầu ph�t-triển quan hệ giữa hai nước ; bốn l�, bảo đảm nguy�n tắc c�ng bằng v� chiếu cố lợi �ch của nhau.

Về diện-t�ch, ph�a Trung Quốc ki�n tr� chủ trương đại thể chia đ�i, thừa nhận ta c� thể nhỉnh hơn nhưng hơn kh�ng đ�ng kể. Ta chủ trương giải ph�p c�ng bằng phải ph� hợp với c�c ho�n cảnh hữu quan trong Vịnh như sự hiện diện của c�c đảo của ta, chiều d�i bờ biển của ta lớn hơn v.v... Do đ�, kết-quả của giải ph�p ph�n định ph� hợp với y�u cầu ta đặt ra. Về diện-t�ch tổng thể ta được 53,23% diện-t�ch Vịnh, Trung Quốc đạt 46,77% (ta hơn Trung Quốc 6,46% tức l� khoảng 8205 km2), đường ph�n định c�ch đảo Bạch-Long-Vĩ 15 hải l�, đảo Cồn Cỏ được hưởng 50% hiệu lực. Về kh�a cạnh t�i-nguy�n, giải ph�p ph�n định đạt được cũng bảo đảm việc ph�n chia lợi �ch một c�ch c�ng bằng. Hai b�n đ� ph�n chia r� r�ng phần thềm lục địa để mỗi b�n đều c� thể tiến h�nh thăm d�, khai-th�c t�i-nguy�n trong phạm-vi thềm lục địa của m�nh m� kh�ng bị b�n kia can thiệp hoặc g�y kh� khăn. Trong trường hợp c� cấu-tạo mỏ vắt qua đường ph�n định th� hai b�n sẽ thỏa thuận với nhau về việc khai-th�c v� ph�n chia lợi �ch của việc khai-th�c đ�.

Cuộc đ�m ph�n về nghề c� được khởi động muộn hơn. Cho m�i đến th�ng 4-2000 ta mới t�n th�nh đ�m ph�n nghề c�. Qua 6 v�ng đ�m ph�n cấp chuy�n vi�n về nghề c�, hai b�n nhất tr� lập v�ng đ�nh c� chung ở trong Vịnh Bắc Bộ từ vĩ độ 20o xuống đường đ�ng cửa Vịnh. V�ng n�y c� bề rộng l� 30,5 hải l� kể từ đường ph�n định về mỗi ph�a v� c� tổng diện-t�ch l� 33.500 km2, tức l� khoảng 27,9% diện-t�ch Vịnh. Như vậy, đảm bảo c�ch bờ của mỗi nước l� 30 hải l� : đại bộ phận c�ch bờ của ta 35 - 59 hải l� v� c� 2 điểm c�ch bờ l� 28 hải l�. Thời hạn của v�ng đ�nh c� chung l� 15 năm (12 năm ch�nh thức v� 3 năm gia hạn). Hai b�n cũng đ� thỏa thuận c�c điều khoản li�n quan đến bảo-vệ m�i trường v� bảo-vệ v� nu�i trồng nguồn hải-sản trong Vịnh.

Ba nguy�n tắc lớn của v�ng đ�nh c� chung l� : v�ng đặc quyền kinh-tế của nước n�o th� nước đ� c� quyền kiểm tra, kiểm-so�t c�c t�u c� được ph�p v�o v�ng đ�nh c� chung ; sản-lượng v� số t�u thuyền được ph�p v�o v�ng đ�nh c� chung l� dựa tr�n nguy�n tắc b�nh đẳng, căn cứ v�o sản-lượng được ph�p đ�nh bắt, x�c định th�ng qua điều-tra li�n hợp định kỳ ; mỗi b�n đều c� quyền li�n doanh hợp t�c đ�nh c� với b�n thứ 3 trong v�ng đặc quyền kinh-tế của m�nh. Hai b�n thỏa thuận lập Uủy ban li�n hợp nghề c� để x�y-dựng quy chế li�n quan đến v�ng đ�nh c� chung.

Ngo�i v�ng đ�nh c� chung ra, hai b�n thỏa thuận về d�n xếp qu� độ với thời hạn 4 năm ở ph�a Bắc vĩ tuyến 20o cho t�u thuyền của hai b�n tiếp tục được đ�nh bắt. Phạm-vi cụ-thể của v�ng n�y hai b�n sẽ tiếp tục thảo luận. Sau thời hạn qu� độ, t�u thuyền của c�c b�n về đ�nh c� ở v�ng đặc quyền kinh-tế của m�nh, trừ khi được b�n kia cho ph�p.

Đồng thời hai b�n cũng thỏa thuận lập một v�ng đệm nhỏ ở ngo�i cửa s�ng Bắc Lu�n với mục đ�ch l� tạo thuận-lợi cho việc ra v�o của c�c t�u c� nhỏ (nếu ph�t hiện c�c t�u đ� đ�nh c� th� cảnh c�o v� buộc rời khỏi v�ng nước của m�nh). V�ng n�y d�i 10 hải l� v� t�nh từ đường ph�n định rộng 3 hải l� về mỗi b�n.

Về tổng thể, c�c giải ph�p đạt được trong qu� tr�nh đ�m ph�n v� được thể-hiện trong hai bản Hiệp định l� thỏa đ�ng, đ�p ứng lợi �ch v� nguyện vọng của cả hai b�n. C�c Hiệp định đ� l� kết-quả của qu� tr�nh đ�m ph�n l�u d�i, thể-hiện nỗ lực, thiện ch� v� t�nh đến sự quan t�m, nh�n nhượng từ cả hai ph�a.

Đối với ta, việc k� Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ tiếp theo việc k� Hiệp ước về bi�n giới tr�n đất liền năm 1999, c� � nghĩa rất quan-trọng v� qua đ� ta đ� đạt được mục ti�u l� giải quyết được hai trong ba vấn đề bi�n giới - l�nh-thổ tồn đọng l�u nay giữa hai nước. Hiệp ước bi�n giới tr�n đất liền Việt-Nam - Trung Quốc năm 1999 v� Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ tạo n�n một cơ sở ph�p l� vững chắc để quản l� bi�n giới, l�nh-thổ, thực-hiện mục ti�u l� x�y-dựng bi�n giới Việt-Nam - Trung Quốc th�nh bi�n giới h�a b�nh, hữu nghị, ổn định l�u d�i, v� tạo động lực th�c đẩy, tăng cường quan hệ hai nước.

Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ đ� x�c định trọn vẹn đường bi�n giới l�nh-hải giữa ta v� Trung Quốc ở khu-vực ngo�i cửa s�ng Bắc Lu�n, ph�n định r� r�ng phạm-vi v�ng đặc quyền kinh-tế v� phạm-vi thềm lục địa của hai nước ở Vịnh. Hiệp định đ� ghi-nhận cam kết của hai b�n t�n trọng chủ quyền, quyền chủ quyền v� quyền t�i ph�n của mỗi b�n trong phạm-vi c�c v�ng biển của m�nh. Hiệp định cũng đ� đề ra c�ch giải quyết khi xảy ra trường hợp hai b�n chung nhau c�c mỏ t�i-nguy�n kho�ng-sản nằm trong Vịnh.

Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ vừa mới k� với Trung Quốc n�y l� Hiệp định ph�n định biển thứ hai của nước ta (Hiệp định ph�n định biển đầu ti�n l� Hiệp định ph�n định c�c v�ng biển giữa Việt-Nam v� Th�i Lan k� năm 1997) v� l� Hiệp định ph�n định biển gần đ�y nhất ở trong khu-vực). Do đ� � nghĩa của Hiệp định n�y kh�ng chỉ dừng lại trong khu�n khổ quan hệ Việt - Trung m� thực sự g�p phần v�o việc ổn định h�a b�nh trong khu-vực.

Hiệp định hợp t�c nghề c� đ� g�p phần quan-trọng đưa đến việc k� kết Hiệp định ph�n định ; thể-hiện r� sự nh�n nhượng, th�ng cảm lợi �ch của nhau, ph� hợp với phương ch�m "L�ng giềng hữu nghị, hợp t�c to�n diện, ổn định l�u d�i, hướng tới tương-lai"; trong quan hệ hai nước.

(http://www.cpv.org.vn/tccs/022001/6_lecongphung.htm)

Tạp ch� Cộng-sản 1 Nguyễn Thượng Hiền, H� Nội - Tel: 8252061, Fax: 8222846 - 19 Phạm Ngọc Thạch, Q3, Tp Hồ Ch� Minh - Tel: 8225768 - Tổng bi�n tập: H� Đăng.

B�i 2

Về việc k� hiệp định ph�n định vịnh Bắc bộ v� hiệp định hợp t�c nghề c� giữa Việt-Nam v� Trung quốc

Ng�y 25 th�ng 12 năm 2000, tại Bắc Kinh Trung Quốc, Ch�nh phủ Cộng ho� X�-hội chủ nghĩa Việt-Nam v� Cộng ho� Nh�n d�n Trung Hoa đ� k� Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ v� Hiệp định hợp t�c nghề c� giữa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ. Theo y�u cầu của bạn đọc, Tạp ch� t�m tắt sự kiện n�y như sau:

  1. Về Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ:

Vịnh Bắc Bộ c� diện-t�ch 126.250 km2, chiều ngang nơi rộng nhất khoảng 310km v� nơi hẹp nhất khoảng 220km. Kh�c với bi�n giới tr�n bộ, đường ranh-giới trong Vịnh Bắc Bộ giữa ta v� Trung Quốc từ trước đến nay chưa được x�c định. Dưới thời Ph�p thuộc, ch�nh quyền Ph�p v� nh� Thanh mới thoả-thuận lấy đường kinh-tuyến Paris 105 độ 04 3 Đ�ng (kinh-tuyến Greenwich 108 độ 03 13" Đ�ng) để quy thuộc chủ quyền của c�c đảo ở khu-vực s�t cửa s�ng Bắc Lu�n.

Do đặc th� của Vịnh chưa ph�n định, n�n to�n bộ Vịnh Bắc Bộ l� v�ng lu�n xảy ra c�c tranh chấp giữa ta v� Trung Quốc, nhất l� về thăm d� t�i-nguy�n dầu-kh� v� về đ�nh c�. Do đ�, rất cần đ�m ph�n để k� kết Hiệp định ph�n định giữa hai nước. V�o những năm 70, ta v� Trung Quốc đ� c� hai cuộc đ�m ph�n về vấn đề ph�n định Vịnh Bắc Bộ (v�o năm 1974 v� 1977 - 1978), nhưng chưa c� kết-quả.

Sau khi hai nước b�nh thường ho� quan hệ, hai Đảng, hai nước đ� quyết định giải quyết c�c vấn đề bi�n giới l�nh-thổ, trong đ� c� vấn đề ph�n định Vịnh Bắc Bộ. Với chủ trương đ�, ng�y 19-10-1993 hai b�n đ� k� "Thoả-thuận về những nguy�n tắc cơ bản giải quyết vấn đề bi�n giới l�nh-thổ giữa nước Cộng ho� X�-hội chủ nghĩa Việt-Nam v� Cộng ho� Nh�n d�n Trung Hoa", trong đ� quy định về Vịnh Bắc Bộ l� "Hai b�n sẽ �p dụng luật quốc tế v� tham khảo thực tiễn quốc tế theo nguy�n tắc c�ng bằng v� t�nh đến mọi ho�n cảnh hữu quan trong Vịnh để đi đến một giải ph�p c�ng bằng". Từ đ� đến nay, vấn đề ph�n định Vịnh Bắc Bộ đ� được hai b�n b�n bạc tại 7 v�ng đ�m ph�n cấp Ch�nh phủ, 3 cuộc gặp giữa hai Trưởng đo�n đ�m ph�n cấp Ch�nh phủ, 18 v�ng đ�m ph�n cấp chuy�n vi�n v� một số v�ng họp kh�ng ch�nh thức giữa c�c chuy�n vi�n ph�n định.

- V�o năm 1997, nh�n dịp đồng ch� Tổng B� thư Đỗ Mười thăm Trung Quốc v� th�ng 2-1999, nh�n dịp đồng ch� Tổng B� thư L� Khả Phi�u thăm Trung Quốc, l�nh đạo cao nhất của hai Đảng, hai nước đ� thoả thuận t�ch cực th�c đẩy đ�m ph�n để ho�n th�nh việc ph�n định v� k� Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ trong năm 2000.

- Trong qu� tr�nh đ�m ph�n, hai b�n đ� căn cứ v�o C�ng ước năm 1982 của Li�n hợp quốc về Luật biển, c�c nguy�n tắc luật ph�p quốc tế v� thực tiễn quốc tế được c�ng nhận, cũng như t�nh đến c�c ho�n cảnh hữu quan trong Vịnh Bắc Bộ, thương lượng hữu nghị để giải quyết vấn đề một c�ch c�ng bằng, hợp l�. Dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của Bộ Ch�nh trị v� Ch�nh phủ hai nước, cuối năm 2000 hai b�n đ� ho�n th�nh việc ph�n định dẫn đến việc k� Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ vừa qua.

- Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ l� hiệp định ph�n định mang t�nh tổng hợp. X�c định r� bi�n giới l�nh-hải của hai nước ở ngo�i cửa s�ng Bắc Lu�n, cũng như giới hạn v�ng đặc quyền kinh-tế v� thềm lục địa của ta v� Trung Quốc ở trong Vịnh Bắc Bộ. Về diện-t�ch tổng thể, t�nh theo mực nước trung-b�nh th� ta được 53,23%, Trung Quốc được 46,77% diện-t�ch Vịnh. Đường ph�n định c�ch đảo Bạch-Long-Vĩ 15 hải l� (về ph�a bờ đảo Hải Nam). Đường đ�ng cửa Vịnh nối mũi Oanh Ca của Trung Quốc, qua đảo Cồn Cỏ đến bờ biển của Việt-Nam. Hiệp định đ� khẳng định nghĩa vụ của hai b�n t�n trọng chủ quyền, quyền chủ quyền v� quyền t�i ph�n của mỗi b�n đối với l�nh-hải, v�ng đặc quyền kinh-tế v� thềm lục địa của m�nh theo đường ph�n định. C�c trường hợp đường ph�n định đi qua c�c cấu-tạo địa chất c� khả-năng c� dầu-kh� th� hai b�n đ� thoả thuận sau n�y nếu ph�t hiện thấy dầu-kh� sẽ hợp t�c ph�n chia lợi �ch một c�ch c�ng bằng khi khai-th�c.

  1. Về Hiệp định hợp t�c nghề c� ở trong Vịnh Bắc Bộ giữa ta v� Trung Quốc.

V�o c�c năm 1957, 1961 v� 1963, ta v� Trung Quốc k� c�c thoả thuận cho ph�p t�u thuyền đ�nh c� của hai b�n được đ�nh c� chung trong Vịnh ngo�i phạm-vi tương ứng 3 hải l�, 6 hải l� v� 12 hải l� t�nh từ bờ biển v� hải-đảo mỗi b�n. C�c thoả thuận n�y hết hiệu lực v�o đầu những năm 70. Trong qu� tr�nh đ�m ph�n về ph�n định, ph�a Trung Quốc ki�n tr� đề nghị lập v�ng đ�nh c� chung đồng thời với việc ph�n định Vịnh. Nhằm mục đ�ch tạo thuận-lợi tối đa cho việc giải quyết vấn đề ph�n định v� tr�n cơ sở c�n nhắc kỹ mọi kh�a cạnh trong quan hệ hai nước, luật ph�p v� thực tiễn quốc tế (gần ta nhất l� thực tiễn k� Hiệp định v�ng đ�nh c� chung giữa Trung Quốc v� Nhật Bản, giữa �c v� In-đ�-n�-xi-a), ta đ� đồng � mở c�c cuộc đ�m ph�n ri�ng về vấn đề hợp t�c nghề c� giữa hai nước ở trong Vịnh Bắc Bộ từ th�ng 2/2000. Th�ng 9/2000, nh�n chuyến thăm l�m việc của Thủ tướng ta tại Trung Quốc, l�nh đạo cấp cao hai nước khẳng định k� Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ v� Hiệp định nghề c� trong Vịnh Bắc Bộ v�o cuối năm 2000.

- Qua 6 v�ng đ�m ph�n, hai b�n đ� thống nhất Hiệp định về hợp t�c nghề c�, trong đ� nội dung ch�nh l� lập v�ng đ�nh c� chung nơi t�u thuyền của cả hai b�n đều được đ�nh bắt theo quy định của Uỷ ban Li�n hợp về nghề c�: V�ng đ�nh c� chung n�y nằm ở Nam vĩ tuyến 20 (ph�a Nam đảo Bạch-Long-Vĩ), c� bề rộng l� 30,5 hải l� kể từ đường ph�n định về mỗi ph�a v� c� tổng diện-t�ch 33.500km2, tức l� khoảng 27,9% diện-t�ch Vịnh. Thời hạn của v�ng đ�nh c� chung l� 15 năm. Sau đ�, việc hợp t�c tiếp tục như thế n�o l� tuỳ hai b�n hiệp thương thoả thuận. Ba nguy�n tắc lớn của v�ng đ�nh c� chung l�: v�ng đặc quyền kinh-tế của nước n�o th� nước đ� c� quyền kiểm tra, kiểm-so�t c�c t�u c� được ph�p v�o v�ng đ�nh c� chung; sản-lượng v� số t�u thuyền được ph�p v�o v�ng đ�nh c� chung l� dựa tr�n nguy�n tắc b�nh đẳng căn cứ v�o sản-lượng được ph�p đ�nh bắt, x�c định th�ng qua điều-tra li�n hợp định k�; mỗi b�n đều c� quyền li�n doanh hợp t�c đ�nh c� với nước thứ ba theo c�c quy định cụ-thể của Hiệp định.

- Xuất ph�t từ t�nh h�nh đ�nh bắt của ngư-d�n Trung Quốc, hai b�n đ� đồng � về d�n xếp qu� độ trong v�ng đặc quyền kinh-tế của mỗi b�n nằm ở ph�a Bắc vĩ tuyến 20 cho ph�p t�u thuyền hai b�n được tiếp tục hoạt-động nghề c� trong thời hạn l� 4 năm tại khu-vực n�y. C�n ở ph�a biển s�t cửa s�ng Bắc Lu�n, hai b�n đồng � lập một khu đệm d�i 10 hải l� v� rộng 6 hải l� (3 hải l� về mỗi ph�a kể từ đường bi�n giới l�nh-hải) nhằm tạo thuận-lợi cho việc ra v�o của t�u thuyền hai b�n.

  1. Việc k� Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ v� Hiệp định hợp t�c nghề c� giữa Việt-Nam v� Trung Quốc l� sự kiện quan-trọng đối với nước ta cũng như quan hệ Việt - Trung.

Với việc k� Hiệp định ph�n định, ta đ� giải quyết dứt điểm được vấn đề thứ hai trong ba vấn đề bi�n giới, l�nh-thổ tồn tại l�u nay với Trung Quốc (bi�n giới tr�n bộ, Vịnh Bắc Bộ v� Biển Đ�ng). Việc ph�n định một c�ch r� r�ng bi�n giới l�nh-hải ph�a ngo�i cửa s�ng Bắc Lu�n, phạm-vi v�ng đặc quyền kinh-tế v� thềm lục địa của hai nước trong Vịnh sẽ tạo thuận-lợi cho vệc quản l� v� duy tr� ổn định ở trong Vịnh, g�p phần tăng cường sự tin cậy giữa hai b�n, th�c đẩy quan hệ hợp t�c mọi mặt giữa hai nước.

Tiếp theo việc k� Hiệp ước v� giải quyết vấn đề bi�n giới với L�o, ph�n định v�ng biển với Th�i Lan, đang t�ch cực giải quyết một số vấn đề c�n lại về bi�n giới tr�n đất liền v� đi tới giải quyết vấn đề tr�n biển với Cam-pu-chia, giải quyết v�ng chồng lấn với In-đ�-n�-xi-a v� đặc biệt l� việc k� Hiệp ước bi�n giới tr�n đất liền giữa ta v� Trung Quốc năm 1999, việc k� c�c Hiệp định ph�n định v� hợp t�c nghề c� ở trong Vịnh Bắc Bộ l� bước tiến mới quan-trọng trong việc x�y-dựng m�i trường ho� b�nh, ổn định xung quanh nước ta, tạo điều-kiện cho ch�ng ta tập trung sức lực v�o việc x�y-dựng v� ph�t-triển đất nước.

Việc hai nước-Việt-Nam - Trung Quốc ho�n th�nh giải quyết vấn đề ph�n định Vịnh Bắc Bộ g�p phần t�ch cực v�o việc củng cố ho� b�nh v� ổn định ở khu-vực./.

(http://www.cpv.org.vn/anpham/tutuong/032001/13_kyhiepdinh.htm)

-

(1) Giọng-điệu khoa-trương của L� Xu�n T�ng:

Website đảng Cộng-sản Việt-Nam c�ng-tr�nh c� � nghĩa lớn lao ch�o mừng Đại hội Đại biểu To�n quốc lần thứ IX đảng Cộng-sản Việt-Nam

L� Xu�n T�ng, Ủy vi�n Bộ Ch�nh trị, phụ tr�ch c�ng t�c tư tưởng văn-h�a v� khoa gi�o (Ph�t biểu nh�n dịpc�ng-bố ph�t h�nh ch�nh thức Website đảng Cộng-sản Việt-Nam -C�ng-tr�nh ch�o mừng Đại hội Đại biểu To�n quốc lần thứ IX đảng Cộng-sản Việt-Nam, ng�y 10/04/2001)

----

Foreign affairs 03/17/2001 VN-China fishing accord in Bac Bo Gulf Ha Noi, Mar. 16 (VNA) -- The signing of the Bac Bo (Tonkin) Gulf fishing cooperation agreement between Viet Nam and China last December has opened the way for comprehensive cooperation between the two countries.

* Overlapping Fishing Areas

The Fisheries Ministry's Legal Department Director Dinh Xuan Thao, says the overlapping fishing zone in the Bac Bo Gulf between Viet Nam and China covers 33,500 sq. km or 27.9 percent of the gulf's total area. It stretches from 20 degree north to the closing line of the gulf with a width of 30.5 nautical miles.

The demarcation ensures an average of 30 nautical miles from each country's coast. The average distance from Viet Nam's coast to the line ranges from 35 to 39 nautical miles but the two nearest points, Mui Ron, Ha Tinh province, Mui Don, Quang Binh province, are only 28 nautical miles from it.

* Principles of Control Viet Nam and China have agreed three principles to control their overlapping fishing zones.

Both countries shall control and inspect their own exclusive economic zones and have the right to oversee vessels fishing legally in the overlapping area.

The number of fishing vessels permitted to operate in the overlapping area will be determined on the basis of equality and catch volume defined by regular joint investigations.

Both countries have the right to set up joint ventures with a third party in their own exclusive economic zones.

The protection of fishing resources is defined as the first priority to ensure the area's sustainable development. The two countries have set a joint 15-year operation term, including 12 official years and three extended years. They will conduct joint research to define fish reserves for the making of fishing plans and determining the number of fishing vessels from each country allowed to work in the area.

In addition, they have agreed to a four-year transitional for the territorial waters from the 20-degree latitude northwards for continued netting by fishing vessels from both countries.

After the transition, fishing vessels from each country must return to their own exclusive economic zone, unless allowed to remain by the other.

Apart from the overlapping fishing area, Viet Nam and China have agreed to establish a 10-nautical mile by three nautical mile buffer zone outside the Bac Luan river estuary.

* Making the Agreement Effective Several jobs remain to be completed for the bilateral fishing cooperation agreement between Viet Nam and China to come into effect. First, the agreement must be ratified by both governments. In addition, both countries will continue negotiating a supplementary protocol for their transitional area. It will cover scale, control measures and the operation. Next will come the establishment of a joint fishing committee by the two governments.

Experts believe that once the agreement comes into effect, fishermen from both countries will have opportunities to exchange experiences and know-how.

But Viet Nam still faces difficulties as its fishing fleet is inefficient in terms of quantity, capacity and technology and the experts recommend the Government intensify investment for building more deep-water fishing vessels in the near future.--VNA

MỐC MỚi TRONG QUAN HỆ VIỆT � TRUNG

Vũ Khoan(3/2/1930 - 3/2/2000)Số 2 (1-2000)

Ng�y 30-12-1999, ngay b�n thềm của năm mới, thế kỷ mới v� thi�n kỷ mới, tại H� Nội đ� diễn ra một sự kiện quan-trọng được dư luận cả nước v� thế-giới quan t�m : đ� l� Hiệp ước về bi�n giới tr�n đất liền giữa Việt-Nam v� Trung Quốc được k� kết.

Vậy bi�n giới tr�n đất liền giữa 2 nước được x�c định l�c n�o v� v� sao lại phải đ�m ph�n v� k� Hiệp ước ? Đường bi�n giới tr�n đất liền giữa nước ta với Trung Quốc d�i khoảng 1350 km, đ� được hoạch định từ c�ch đ�y hơn 100 năm bởi C�ng ước hoạch định bi�n giới ng�y 26-6-1887 v� C�ng ước 20-6-1895 bổ sung C�ng ước hoạch định bi�n giới năm 1887 được k� kết giữa Ph�p v� nh� Thanh (Trung Quốc). Sau khi c�c C�ng ước tr�n được k�, đường bi�n giới giữa hai nước đ� được ph�n định v� cắm hơn 300 mốc giới.

Tuy nhi�n, trong hơn 100 năm qua đ� diễn ra nhiều sự biến đổi về thi�n-nhi�n ở tr�n thực địa cũng như về ch�nh trị - x�-hội ở mỗi nước v� trong quan hệ hai nước, do đ� đ� nẩy sinh nhận thức kh�c nhau đối với một số khu-vực tr�n đường bi�n giới. Ngo�i ra, việc hoạch định bi�n giới giữa ch�nh quyền Ph�p v� nh� Thanh được x�c tiến hơn 100 năm trước với phương tiện v� điều-kiện l�c đ� - n�n lời văn v� bản-đồ về nhiều đoạn kh�ng được đầy đủ, r� r�ng, ch�nh x�c. Nhiều cột mốc bi�n giới c�ng với thời gian đ� bị hư hỏng, nằm kh�ng đ�ng vị-tr� hoặc thậm ch� thất lạc. Ch�nh v� vậy m� nảy sinh tranh chấp v� y�u cầu đ�m ph�n để x�c định lại đường bi�n giới giữa hai nước.

Sau khi nước Cộng h�a nh�n d�n Trung Hoa ra đời (1949), một số lần nước ta v� Trung Quốc đ� trao đổi �-kiến, đ�m ph�n về vấn đề bi�n giới tr�n bộ. Đặc biệt, sau khi kh�i phục quan hệ b�nh

Thường v�o đầu những năm 90, hai Đảng, hai nước đ� quyết định đ�m ph�n về c�c vấn đề bi�n giới l�nh-thổ, trong đ� c� việc k� Hiệp ước về bi�n giới tr�n đất liền. Thực-hiện quyết định n�y, từ năm 1993 hai nước đ� tiến h�nh 6 v�ng đ�m ph�n ở cấp ch�nh phủ v� 16 v�ng ở cấp chuy�n vi�n. Đặc biệt, ng�y 19-10-1993, hai b�n đ� k� Thỏa-thuận về c�c nguy�n tắc giải quyết c�c vấn đề bi�n giới l�nh-thổ, l�m kim chỉ nam cho cuộc đ�m ph�n tiếp theo.

Năm 1997, nh�n dịp Tổng B� thư Đỗ Mười thăm Trung Quốc v� th�ng 2-1999, nh�n dịp Tổng B� thư L� Khả Phi�u thăm Trung Quốc, l�nh đạo cao nhất của hai Đảng, hai nước đ� thỏa-thuận t�ch cực th�c đẩy đ�m ph�n để k� Hiệp ước về bi�n giới tr�n đất liền trước năm 2000. Thỏa-thuận của l�nh đạo cấp cao đ� đ� tạo ra xung lực th�c đẩy tiến tr�nh đ�m ph�n, đưa tới việc k� Hiệp ước về bi�n giới tr�n đất liền Việt-Nam - Trung Quốc v�o ng�y 30-12-1999 vừa qua.

Vậy hai b�n đ� đ�m ph�n về những vấn đề g� v� tr�n những nguy�n tắc n�o ? Trước hết, phải n�i rằng, tr�n phần lớn chiều d�i của đường bi�n giới lịch-sử, hai b�n c� nhận thức tr�ng hợp. Chỉ đối với khoảng tr�n 30%, nhận thức hai b�n c� kh�c nhau v� những l� do n�i ở tr�n. Cuộc đ�m ph�n chủ-yếu tập trung v�o việc xử l� c�c khu-vực n�y. Điều đ�ng ghi-nhận l� cuối c�ng hai b�n đ� giải quyết tất cả c�c khu-vực c� nhận thức kh�c nhau, kh�ng "treo" lại khu-vực n�o cả Trong đ�m ph�n, tr�n cơ sở t�n trọng đường bi�n giới do lịch-sử để lại, hai b�n đ� nhất tr� c�c nguy�n tắc đối chiếu, x�c định bi�n giới tr�n bộ như :

1. Lấy c�c C�ng ước 1887, 1895 c�ng c�c văn-kiện, bản-đồ hoạch định v� cắm mốc bi�n giới k�m theo cũng như c�c mốc giới cắm theo quy định l�m căn cứ để đối chiếu v� ph�n c�c khu-vực C th�nh loại "r� r�ng" v� loại "kh�ng r� r�ng" để giải quyết theo hướng :

- Loại "r� r�ng" th� căn cứv�o c�c quy định của hai C�ng ước Ph�p - Thanh để giải quyết, nếu b�n n�o quản l� qu� giới hạn th� trao phần "lấn" cho b�n kia.

- Loại "kh�ng r� r�ng" th� sử-dụng tổng hợp c�c, yếu tố kh�c nhau (lịch-sử, quản l�, địa-h�nh, bản-đồ lịch-sử, mốc giới, tiện-lợi cho việc quản l�) để giải quyết theo tinh thần th�ng cảm, nh�n nhượng lẫn nhau, c�ng bằng, hợp l�.

2. C�c khu-vực d�n-cư hai b�n đ� sinh sống l�u đời th� duy tr� cuộc sống ổn định của d�n-cư.

3. Đối với những đoạn bi�n giới theo s�ng suối, những đoạn đ� được C�ng ước Ph�p - Thanh quy định r� r�ng th� theo c�c C�ng ước, c�n những đoạn chưa được c�c C�ng ước quy định r� th� giải quyết theo c�c nguy�n tắc của luật ph�p v� thực tiễn quốc tế, cụ-thể l� :

- Đường bi�n giới tr�n c�c đoạn s�ng, suối t�u thuyền đi lại được th� theo trung-t�m luồng ch�nh t�u thuyền qua lại ; - Đường bi�n giới tr�n c�c đoạn s�ng, suối t�u thuyền kh�ng đi lại được th� đi theo trung-t�m của d�ng chảy hoặc d�ng ch�nh.

Vấn đề bi�n giới l�nh-thổ lu�n lu�n l� vấn đề rất phức tạp. Cuộc đ�m ph�n diễn ra kh�ng đơn giản, k�o d�i tổng cộng tr�n 20 năm kể từ lần đ�m ph�n ch�nh thức năm 1977 v� đặc biệt khẩn trương trong 7 năm gần đ�y. Đương nhi�n, đối với c�c khu vục c� nhận thức kh�c nhau th� mỗi b�n đều c� căn cứ, lập luận kh�c nhau. Do đ�, để đi tới giải ph�p, hai b�n tất phải chiếu cố, nh�n nhượng lẫn nhau tr�n cơ sở c�c nguy�n tắc n�i tr�n. Cuối c�ng đ� thỏa-thuận được l� do sự quan t�m v� sự chỉ đạo s�t sao của l�nh đạo cấp cao, nỗ lực của c�c cấp, c�c ng�nh hữu quan v� đo�n đ�m ph�n.

R� r�ng, việc k� Hiệp ước về bi�n giới tr�n đất liền giữa Việt-Nam v� Trung Quốc l� sự kiện lớn, c� � nghĩa rất quan-trọng đối với nước ta cũng như quan hệ Việt - Trung v� đối với khu vục, ch� �t l� tr�n ba kh�a cạnh sau :

Một l�, hai nước đ� giải-quyết dứt điểm được một trong ba vấn đề bi�n giới l�nh-thổ tồn tại l�u nay giữa hai nước. Việc x�c định r� r�ng hơn đường bi�n giới tr�n đất liền giữa hai nước sẽ tạo thuận-lợi cho việc quản l� v� ổn định t�nh h�nh ở v�ng bi�n giới, mỗi nước c� điều-kiện tập trung sức lực để x�y-dựng v� ph�t-triển kinh-tế. C�ng với việc c� bi�n giới ổn định với L�o, đang giải-quyết nốt một số vấn đề c�n lại về bi�n giới với Căm-pu- chia, đ� giải-quyết xong vấn đề chồng lấn tr�n biển với Ma-lai-xi-a v� Th�i Lan, th�c đẩy đ�m ph�n về thềm lục địa với In-đ�-n�-xi-a ; việc k� Hiệp ước về bi�n giới tr�n đất liền với Trung Quốc đ� g�p phần củng cố th�m m�i trường ổn định chung quanh nước ta.

Hai l�, việc k� Hiệp ước tạo thuận-lợi để biến bi�n giới Việt - Trung th�nh bi�n giới h�a b�nh, hữu nghị, tạo cơ sở tốt cho việc th�c đẩy quan hệ giữu hai nước theo khu�n khổ đ� định l� "l�ng giềng hữu nghị, hợp t�c to�n diện, ổn định l�u d�i, huớng tới tương-lai". N� sẽ tạn đ� cho việc ph�n định Vịnh Bắc Bộ v�o năm 2000. Ba l�, tr�n b�nh diện quốc tế v� khu-vực, việc hai nước-Việt - Trung giải-quyết xong c�c tranh chấp về bi�n giới tr�n đất liền v� k� Hiệp ước cũng g�p phần đ�ng kể v�o việc củng cố h�a b�nh v� ổn định ở khu-vực. N� chứng tỏ rằng, với thiện ch� v� quan t�m của hai b�n, c�c vấn đề tranh chấp c� thể được giải-quyết qua thương lượng hữu nghị.

Việc k� Hiệp ước l� một bước tiến lớn. Tuy nhi�n, ph�a trước c�n nhiều việc phải l�m. Trước hết, hai b�n phải x�c tiến c�c thủ tụccần-thiết để ph�-chuẩn Hiệp ước. Sau đ� hai b�n cần lập ra ủy ban hỗn hợp về ph�n giới, cắm mốc v� ủy ban n�y sẽ tiến h�nh ph�n giới, cắm mốc tr�n thực địa (v� Hiệp ước mới chỉ l� ghi-nhận những thỏa thuận nguy�n tắc, bản-đồ k�m theo Hiệp ước ở tỷ lệ qu� lớn : 1/50 000). Đồng thời, hai b�n c�n phải đ�m ph�n về một Hiệp định ch�nh thức về quản l� bi�n giới thay cho Hiệp định tạm thời k� năm 1991. Chỉ sau khi đ�, bi�n giới tr�n đất liền giữa hai nước mới ch�nh thức c� hiệu lực tr�n to�n tuyến.

Hai b�n thỏa thuận, trong thời gian x�c tiến những việc tr�n, hai b�n tiếp tục quản l� như Hiệp định tạm thời quy định. Với kh�ng kh� quan hệ đ� h�nh-th�nh hiện nay, hy vọng rằng, nh�n d�n hai nước sẽ c� điều-kiện l�m ăn y�n ổn, c�ng nhau hợp t�c để ph�t-triển.

Vũ Khoan * ủy vi�n Trung ương Đảng, Thứ trưởng thường trực Bộ Ngoại giao

Tạp ch� Cộng-sản 1 Nguyễn Thượng Hiền, H� Nội - Tel: 8252061, Fax: 8222846 - 19 Phạm Ngọc Thạch, Q3, Tp Hồ Ch� Minh - Tel: 8225768 - Tổng bi�n tập: H� Đăng.

TH� T��NG PH�

N��C VI�T NAM D�N CH� C�NG HO�

Th�a аng ch� T�ng l�,

Ch�ng t�i xin tr�n tr�ng b�o tin � аng ch� T�ng l� r�:

Ch�nh ph� n߾c Vi�t Nam D�n ch� C�ng Ho� ghi nh�n v�

t�n th�nh b�n tuy�n b� ng�y 4/9/58. c�a Ch�nh ph� n߾c

C�ng Ho� Nh�n d�n Trung Hoa, quy�t �nh v� h�i ph�n c�a

Trung Qu�c.

Ch�nh ph� n߾c Vi�t Nam D�n ch� C�ng Ho� t�n tr�ng

quy�t �nh �y v� s� ch� th� cho c�c c� quan Nh� n߾c c�

tr�ch nhi�m tri�t � t�n tr�ng h�i ph�n 12 h�i l� c�a

Trung qu�c, trong m�i quan h� v�i n߾c C�ng ho� Nh�n d�n Trung

Hoa tr�n m�t b�.

Ch�ng t�i xin k�nh g�i аng ch� T�ng l� l�i ch�o r�t tr�n tr�ng.

H�-n�i, ng�y 14 th�ng 9 n�m 1958.

Ph�m V�n аng

Th� t߾ng Ch�nh ph�

N߾c Vi�t-nam D�n ch� C�ng Ho�

Phụ-Bản �ường Căn-Bản

Xin Lưu-� mục số (3) về "1887 Convention of frontier boundary"

HANOI, 12 November 1982.

National legislation - DOALOS/OLA - United Nations

Statement of 12 November 1982 by the Government of the Socialist Republic

of Viet Nam on the Territorial Sea Baseline of Viet Nam

In implementing the provisions of paragraph 1 of the statement on the territorial sea, the contiguous zone, the exclusive economic zone and the continental shelf issued by the Government of the Socialist Republic of Viet Nam on 12 May 1977 after being approved by the Standing Committee of the National Assembly of the Socialist Republic of Viet Nam,

The Government of the Socialist Republic of Viet Nam makes the following statement on the baseline from

which the breadth of the territorial sea of Viet Nam shall be measured:

(1) The baseline from which the territorial sea of the continental territory of Viet Nam shall be measured is constituted by straight lines connecting those points the co-ordinates of which are listed in the annex attached herewith.

(2) The territorial sea baseline of Viet Nam which starts from point 0 - the meeting point of the two baselines for measuring the breadth of the territorial sea of the Socialist Republic of Viet Nam and that of the People's Republic of Kampuchea, located in the sea on the line linking the Tho Chu Archipelago with Poulo Wai Island � and which ends at Con Co Island shall be drawn following the co-ordinates listed in the attached annex on the 1/100,000 scale charts published by the Vietnamese People's Navy prior to 1979.

(3) The Gulf of Bac Bo (Tonkin Gulf) is a gulf situated between the Socialist Republic of Viet Nam and the People's Republic of China; the maritime frontier in the gulf between Viet Nam and China is delineated according to the 26 June 1887 Convention of frontier boundary signed between France and the Qing Dynasty of China.

The part of the gulf appertaining to Viet Nam constitutes the historic waters and is subjected to the juridical

r�gime of internal waters of the Socialist Republic of Viet Nam.

The baseline from Con Co Island to the mouth of the gulf will be defined following the settlement of the

problem relating to the closing line of the gulf.

(4) The baseline for measuring the breadth of the territorial sea of the Hoang Sa and Truong Sa Archipelagos will be determined in a coming instrument in conformity with paragraph 5 of the 12 May 1977 statement of the Government of the Socialist Republic of Viet Nam.

(5) The sea as lying behind the baseline and facing the coast or the islands of Viet Nam constitutes the

internal waters of the Socialist Republic of Viet Nam.

(6) The Government of the Socialist Republic of Viet Nam holds that all differences with countries

concerned relating to different sea areas and the continental shelf will be settled through negotiations on the basis of mutual respect for each other's national independence and sovereignty in conformity with international law and practice.

Annex

THE CO-ORDINATES OF THE POINTS ESTABLISHING THE STRAIGHT BASELINE

FROM WHICH THE BREADTH OF THE TERRITORIAL SEA

OF VIET NAM IS MEASURED

(Attached to the 12 November 1982 Statement by the

Government of the Socialist Republic of Viet Nam)

POINTSGEOGRAPHICAL DESCRIPTIONLATITUDE (N)LONGITUDE (E)

O On the south-western demarcation

line of the historic waters of

the Socialist Republic of Viet

Nam and the People's Republic of

Kampuchea.

A1 At the Island of Nhan, Tho Chu

Archipelago, Kien Giang province 09� 15'0103� 27'0

A2 At Da Le Island which is south-

east of Hon Khoai Island, Minh

Hai province....................08� 22'8104� 52'4

A3 At Tai Lon Islet, Con Dao

Islands, Con Dao Vung Tau

Administrative sector........... 08� 37'8106� 37'5

A4 At Bong Lang Islet, Con Dao

islands......................... 08� 38'9106� 40'3

A5 At Bay Canh Islet, Con Dao

Islands......................... 08� 39'7106� 42'1

A6 At Hon Hai Islet (Phu Qui group),

Thuan Hai province.............. 09� 58'0109� 05'0

A7 At Hon Doi Islet, Thuan Hai

province........................12� 39'0109� 28'0

A8 At Dai Lanh Cape, Phu Khanh

province........................12� 53'8109� 27'2

A9 At Ong Can Islet, Phu Khanh

province........................13� 54'0109� 21'0

A10 At Ly Son Island, Nghia Binh

province........................15� 23'1109� 09'0

A11 At Con Co Island, Binh Tri

Thien province..................

--

nhu*~ng gia^'y to*` ddi ke`m vo*'i ba?n- ddo^`

na^`y . Tu*o*ng-tu*. nhu* "Convention relative � la d�limitation de la fronti�re

entre la Chine et le Tonkin" ky' nga`y 26 juin 1887 va` "Convention

compl�mentaire de la Convention de d�limitation de la fronti�re entre le Tonkin et la Chine du 26 juin 1887" ky' nga`y 20 juin 1895", ca^`n pha?i co' nhu~ng

ba?n- ddo^` ddi'nh-ke`m

Ngo�i � nghĩa về an ninh, quốc-ph�ng, Vịnh Bắc Bộ c�n c� � nghĩa lớn về kinh-tế, c� nguồn-lợi hải-sản phong-ph�. Hai nước đều c� nhu-cầu hợp t�c đ�nh bắt, bảo-vệ m�i trường v� bảo-vệ v� nu�i trồng nguồn hải-sản trong Vịnh. V�o c�c năm 1957, 1961 v� 1963 hai nước c� k� c�c thỏa thuận cho ph�p thuyền buồm của hai b�n được đ�nh bắt trong Vịnh ngo�i phạm-vi tương ứng 3 hải l�, 6 hải l� v� 12 hải l� t�nh từ bờ biển v� hải-đảo mỗi b�n.

Trước đ�y ch�ng ta cho t�u thuyền Trung Quốc v�o c�ch bờ Việt-Nam chỉ c� 3 hải l�, 6 hải l�, 12 hải l� để đ�nh bắt. C�n b�y giờ, v�ng qu� độ c�ch điểm nh� xa nhất của c�c đảo ven bờ của ch�ng ta 22 hải l� v� v�ng đ�nh c� cũng c�ch bờ ch�ng ta �t nhất l� 36 hải l�.

- Khi m� ta chưa đưa ra con số 61% Vịnh Bắc Bộ l� của Việt-Nam th� cơ bản ta đ� dựa tr�n c�c điều-kiện n�y. Nhưng, ai cũng biết nghĩ khi đ�m ph�n, thương lượng th� cần n�u ra c�c ưu-ti�n số 1, 2, 3..., c�c phương �n đưa ra c� thể l� từ 1 đến 3, c� thể từ 1 đến 5 phương �n kh�c nhau để đạt 1 phương �n thỏa đ�ng nhất. V� vậy, sau nhiều năm đ�m ph�n, đến năm 2000, ta v� Trung Quốc đ� k� được Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ, ch�ng ta được 53,2% tổng diện-t�ch v� Trung Quốc được 46,8% tổng diện-t�ch Vịnh Bắc Bộ. V� ch�ng t�i cho rằng những g� ch�ng ta c� thể đạt được, cần phải đạt được th� đ� đạt được.

-Việc nh�n d�n kh�ng hiểu s�u lắm cũng l� điều dễ hiểu, nhưng ch�ng t�i tin rằng nh�n d�n tin tưởng v�o sự l�nh đạo của Đảng, tin v�o mục ti�u ch�ng ta đề ra.

- Trước khi k� kết với bạn, ch�ng t�i tr�nh qua rất nhiều cấp. Một l� b�o c�o Ch�nh phủ, xem Ch�nh phủ đ� đồng � với đề �n n�y chưa. Sau đ� b�o c�o với Trung ương Đảng v� Ban b� thư. Sau đ� th� b�o c�o với Quốc hội, v� Quốc hội l� cơ quan quyền lực cao nhất, Quốc hội l� cơ quan ph�-chuẩn hiệp ước, Quốc hội đại diện cho nh�n d�n. Quốc hội đồng � th� l�c ấy mới k� kết. C� rất nhiều hiệp định k� với nước ngo�i m� ch�ng t�i kh�ng nhất thiết phải b�o c�o rộng r�i như thế theo quy định h�nh ch�nh của ch�ng ta, ri�ng trong c�c vấn đề bi�n giới, l�nh-thổ, chủ quyền th� tất tật d� lớn d� b�, d� k� với nước n�o, cũng phải th�ng qua c�c cấp trung ương v� cuối c�ng l� Quốc hội.

VQG C�t B� l� một trong hai VQG của Việt-Nam c� cả rừng, n�i v� biển. Nhng theo một quyết định l�c đ�, VQG sẽ bị thu hẹp. Phần diện-t�ch mặt nước biển v� một số v�ng đệm sẽ bị t�ch ra khỏi VQG để chuyển sang nu�i trồng thủy-sản. Diễn đ�n c�c Nh� b�o M�i trờng Việt-Nam (VEFJ) tổ-chức hội thảo về vấn đề n�y. C�c nh� m�i trờng tại hội thảo nhấn mạnh việc điều chỉnh nh thế sẽ ảnh hưởng nghi�m trọng đến t�nh to�n vẹn của VQG C�t B�, đến m�i trờng sống của một số động-vật qu� hiếm chỉ t�m thấy ở VQG. May thay, th�ng b�o đ� đến giờ kh�ng thấy nhắc đến nữa. Thậm ch� � định chuyển VQG C�t B� từ trung ơng về cho TP Hải Ph�ng quản l� cũng bị hủy.

Tổ-chức quốc tế Hội Động-vật về Bảo-tồn Lo�i v� Quần thể (ZSCSP) đ� xin Ch�nh phủ Việt-Nam đ�ng bản doanh ngay trong VQG v� giao cho Rosi đứng đầu Dự �n bảo-tồn voọc C�t B�. Voọc C�t B� được quốc tế xếp v�o nh�m nguy cấp nhất, kh�ng lo�i n�o tr�n thế-giới c� nguy cơ tuyệt chủng lớn hơn n�. Trong S�ch Đỏ của IUCN (Li�n minh Quốc tế Bảo-tồn Thi�n-nhi�n) cũng nh S�ch Đỏ của Việt-Nam sắp ph�t h�nh, voọc C�t B� được liệt v�o h�ng đặc biệt nguy cấp. N� chỉ c� ở đảo C�t B� m� kh�ng thể t�m thấy tại bất kỳ nơi n�o kh�c. Thế m� bao nhi�u năm qua, C�t B�, n�i đ�ng hơn l� ch�ng ta, cứ săn bắt ch�ng kh�ng thương tiếc. Trớc đ�y c� �t nhất 2.400 - 2.700 con. Đến giữa những năm 1980, c�n kh�ng qu� 200 con.

Khi VQG C�t B� được th�nh lập, săn bắt kh� hơn nhiều. Thế m� từ năm 1990 - 1999, c� th�m 90 - 100 con bị hạ. Từ năm 2000 đến đầu năm 2002, theo khảo s�t của ZSCSP, 12 - 19 con nữa bị giết v� to�n bộ "d�n số" voọc C�t B� c�n kh�ng qu� 50 - 60.

Nh� b�o �ại Dương khi b�n-luận về th�i-độ của Bắc-Kinh, đ� viết rằng:

Thượng đỉnh Hiệp hội c�c quốc-gia ��ng Nam � -ASEAN- tại Manila 1992 đồng thanh than phiền khiến Trung Cộng tạm thời ngưng việc x�c lập chủ quyền Biển ��ng. Nhưng khi Thưởng đỉnh họp tại H� Nội 1999, c�c quốc-gia hội vi�n l�m ngơ. Bắc Kinh d�ng phương ph�p đ�m ph�n song phương để �p H� Nội phải cắt x�n l�nh-thổ v� chia sẻ t�i-nguy�n. Nguy�n tắc "kh�ng xen v�o nội bộ lẫn nhau" của ASEAN đ� l�m lệch c�n c�n đ�m ph�n song phương nghi�ng về ph�a Trung Cộng l� quốc-gia đang vượt trội về lực lượng qu�n sự tại ��ng Nam �.

Động-vật n�o c� đ�i mắt lớn nhất?

Nếu cuộc tranh t�i chỉ giới hạn trong những sinh-vật đang sống, th� mực khổng lồ (Architeuthis) sẽ đoạt ng�i v� địch dễ d�ng m� kh�ng c� đối thủ. Con mắt với đường k�nh 25 cm của n� to bằng cả đầu người, rộng 10 lần k�ch cỡ mắt của ch�ng ta.

Trong bảng so-s�nh b�n, người v� c� heo đứng tr�n c�ng, với đ�i mắt nhỏ x�u. Đứng gần ch�t danh s�ch l� mực khổng lồ với con mắt rộng bằng một chiếc đĩa lớn.

Người v� mực c� cấu tr�c mắt kh� tương đồng. Cả hai đều c� thủy tinh thể, đồng tử, mống mắt v� v�ng mạc đơn, mặc d� mực tiến h�a dưới nước v� người ở tr�n cạn.

Nhưng nếu so-s�nh với c�c bậc tiền bối, th� mực khổng lồ vẫn chỉ l� hạng hai. Nh� v� địch của mọi thời đại phải kể đến con Temnodontosaurs platyodon, đứng cuối bảng tổng sắp. Đường k�nh mắt của n� l�n tới 26,4 cm. Đ�y l� một lo�i b� s�t biển đ� tuyệt chủng, với bề ngo�i tr�ng giống như c�. Ch�ng từng ngang dọc tr�n c�c đại dương trong thời-kỳ Đại Trung Sinh - kh�ng l�u trước khi khủng-Long đặt l�n ch�n l�n đất liền - 250 triệu năm trước.

----

Thời đồ đ� cũ

Con người đ� xuất hiện kh� sớm tr�n đất Việt-Nam. Cho đến nay, c�c nh� khảo cổ học đ� t�m thấy dấu vết của người vượn Homo erectus trong một số hang động ở Lạng Sơn v� Nghệ An. �ặc biệt l� ở hậu kỳ thời đ� cũ (văn-ho� Sơn Vi c�ch ng�y nay 10,000 - 23,000 năm), con người đ� ph�n bố kh� rộng v� kh� đ�ng tr�n đất Việt-Nam. �ến văn-ho� Ho� B�nh - Bắc Sơn (khoảng 6,000 - 10,000 năm), con người đ� biết d�ng c�ng-cụ cuội được gh� đẽo một mặt, bắt đầu biết m�i r�u đ�, l�m đồ gốm v� c� khả-năng đ� biết đến trồng trọt sơ khai.

 Thời đồ đ� mới

Trong giai-đoạn n�y tr�n đất Việt-Nam, đ� xuất hiện những nh�m cư d�n tiền sử c� đặc trưng văn-ho� l� thuộc thời đại đ� mới... Con người trong giai-đoạn n�y đ� biết d�ng những chiếc r�u đ� được m�i nhẵn ho�n to�n, những chiếc v�ng tay đ� được khoan rất kh�o, v� những đồ gốm c� hoa-văn rất đẹp.

 Thời đồ đồng

Con người đ� biết đ�c c�c c�ng cụ, vũ kh� v� đồ trang-sức bằng đồng thau. Họ đ� biết trồng l�a v� chăn nu�i một số gia s�c như tr�u, b�, lợn, g�. C� ba nh�m văn-ho� ph�n bố ở ba khu-vực. Nh�m thứ nhất (văn-ho� Tiền ��ng Sơn) ph�n bố trong c�c lưu vực s�ng Hồng, s�ng M� v� s�ng Cả. Nh�m thứ hai (văn-ho� Tiền Sa Huỳnh) ph�n bố ở v�ng Nam Trung Bộ. V� nh�m thứ ba, ph�n bố trong lưu vực s�ng �ồng Nai ở miền ��ng Nam Bộ.

ở miền Bắc-Việt-Nam, c�c văn-ho� tiền Tiền ��ng Sơn tương ứng với giai-đoạn đầu của thời-kỳ H�ng Vương.

 Thời đồ sắt

C�c nh�m văn-ho� Tiền ��ng Sơn ở Bắc Bộ v� Bắc Trung Bộ đ� hội tụ lại th�nh một văn-ho� thống-nhất, đ� l� văn-ho� ��ng Sơn, thuộc thời đại sắt sớm v� một số c�ng-cụ bằng sắt đ� xuất hiện. Nhưng c�c chế phẩm bằng đồng thau tinh xảo l� đặc trưng của văn-ho� n�y. Hiện-vật ti�u biểu l� những chiếc trống đồng lớn c� hoa-văn trang tr� đẹp.

Với văn-ho� ��ng Sơn, tại Việt-Nam đ� xuất hiện một nh� nước sơ khai. T�nh thống-nhất văn-ho� rộng lớn trong thời-kỳ ��ng Sơn, từ bi�n giới Việt - Trung ở ph�a Bắc đến bờ s�ng Gianh ở ph�a Nam, cũng phản �nh sự tồn tại của một quốc-gia của người Việt cổ. �� l� quốc-gia Văn-Lang của c�c vua H�ng.

Năm 179 trước c�ng nguy�n, nước �u Lạc bị Triệu ��, vua của nước Nam Việt chiếm, v� đến năm 111 trước c�ng nguy�n, nước Nam Việt bị đế quốc H�n ti�u diệt. �u Lạc bị chuyển sang tay nh� H�n v� bị chia th�nh c�c quận, huyện. Từ đ�y, Việt-Nam bước v�o thời-kỳ chịu sự thống trị của c�c đế chế Trung Hoa, k�o d�i trong mười một thế kỷ.

Thời cổ đại, Trung Quốc c� đến hai triều H�n kh�c nhau. Một l� Tiền H�n (hay T�y H�n), khới đầu l� H�n Cao Tổ tồn tai từ năm 206 trước c�ng nguy�n. Hai l� Hậu H�n ( hay ��ng H�n) khởi đầu l� H�n Quang V� tồn tại từ năm thứ 25 đến năm 220 sau c�ng nguy�n.

��ng H�n cũng như T�y H�n đều coi nước ta l� một bộ phận l�nh-thổ của Trung quốc v� chia nước ta l�m ba quận: Giao Chỉ, Cửu Ch�n v� Nhật Nam. Sau đ�y l� v�i con số về d�n-cư của nước ta theo thống-k� của sử s�ch Trung Quốc.

a - D�n số nước ta thời T�y H�n (theo Tiền H�n thư)

is an international, non-government organisation whose purpose is to support international collaboration for the progress of surveying in all fields and applications.

�A Complete History of the Great Viet� by Ngo Si Lien, �Hong Duc�s Collection of Poems in the National Language� (�Hong Duc quoc am thi tap�), �Hong Duc�s Universal Map� (�Hong Duc thien ha ban do�) and others typified the cultural values of the Le Thanh Tong reign.

The UNEP World Conservation Monitoring Centre provides information services on conservation and sustainable use of the world's living resources, and helps others to develop information systems of their own.

Evaluation of Biodiversity Resources

Viet Nam contains a great wealth of biological diversity it its forests, its waterways and in its marine areas. It also contains a great variety of valuable species and varieties of crops, cultivars and domesticated animals in its agricultural systems. This richness is shown in absolute numbers of species and also in the proportion of those that are endemic to Viet Nam. Centres of Plant Diversity, and areas rich in endemic birds are shown inFigure 5, whilst endemic vertebrates are listed inAppendix 2.

Viet Nam has a long coastline of over 3,260km, characterised by a wide range of geomorphological, climatic, hydrological, economic and geopolitical conditions. A broad, shallow continental shelf follows the shape of the land, wide in the north and south and narrow in the middle. The seabed is muddy in the two delta areas and sandy along the exposed central coastline. Cold sea currents sweep the coast southwards in winter and warm currents sweep north in summer. Coral reefs exist on rocky islands of Halong Bay, the Paracel Island (Hoang Sa) and Spratly Islands (Truong Sa), both rocky promontories of the central coastline, and around Con Dao Island and Phu Quoc Islands (Figure 4). Some 295 species of corals are recorded in Viet Nam waters. Territorial ownership of the Spratly and Paracel Islands is disputed with China and some other countries.

These resources are important for the welfare of the population today and hold vast potential for the future. Forest cover regulates the hydrological regime on which the success of the vital rice harvest depends. Healthy seas and waterways are the source of most of the country's protein diet as well as many valuable export items. The total value of marine fisheries is about US$1 billion per year and constitutes one of the country's most important sources of foreign exchange. Fishing efficiency in inshore waters is declining, indicating overfishing.

Over a thousand medicinal plants are recognised and many more certainly await discovery.

Figure 3. Distribution of the major moist forest formationsTable 1 shows the number of species of different taxa that are already known, compared to an estimate of the total for the world. In some cases it is known that these are underestimates. For instance, it is estimated that Viet Nam has about 12,000 species of higher plants but only 7,000 have been identified. In a recent WCMC assessment, Viet Nam was rated as the 16th most biologically diverse country on in the world (WCMC, 1992).

Endemism is high in many groups. An estimated 33% of the flora of northern Viet Nam is endemic (Pocs Tamas, 1965), whilst it is estimated that for the entire national flora the figure is as high as 50% (Thai van Trung, 1970). Endemism is also very high for freshwater fish, with 60 endemic species described.

Even groups with relatively low levels of endemism such as mammals and birds have some important endemic species.

Endemism is not spread evenly over the country. The main mountain blocks such as the Lang Bien plateau, central mountains and mountains of Hoang Lien Son are those which carry the highest levels of endemism in conifers, other plants and birds. Some groups depart from this pattern, for example pheasants, which are mostly confined to lower altitudes.

In addition, Viet Nam contains globally important populations of some of Asia's rarest animals, such as Kouprey, Javan Rhinoceros, Asian Elephant, Tiger, Eld's Deer, Crested Argus and Green Peacock. Animal species considered by IUCN to be globally threatened are listed inAppendix 3.Appendix 4 comprises a series of summary accounts of available information for globally threatened mammals that are found in Viet Nam.

Information on the occurrence and abundance of marine turtles in Viet Nam is mostly dated and incomplete. Five species occur in the South China Sea: Green Turtle Chelonia mydas, Hawksbill Eretmochelys imbricata, Loggerhead, Caretta caretta, Olive Ridley, Lepidochelys olivacea and Leatherback Dermochelys coriacea. All are recognised as globally-threatened species; the Loggerhead is categorised as Vulnerable, the others as Endangered (more seriously threatened).

Some 50 years ago, nesting in Viet Nam was said to be largely restricted to islands, but at that time the northern coast was not well-surveyed. Information from recent surveys is not yet available outside Viet Nam. It appears possible that significant nesting occurs on parts of the mainland coast, mainly in the north and east, as well as the islands. Maps in the Red Data Book of Viet Nam show distribution records from these areas, but the nature of the records is not clear. The Both Green Turtle and Hawksbill formerly occurred in numbers sufficient to support commercial exploitation. The Hawksbill reportedly nested around Quan Phu Quoc (see Figure 6). Nesting by Green Turtle, and possibly other species, occurs on islands in the remote Paracel (claimed also by China) and Spratly (claimed by China and Philippines) groups. Green Turtles were formerly exploited around the Con Son group (off the Mekong delta), but there are no recent data and it is unknown if turtles actually nested or were caught at sea. Both Hawksbill and Green Turtle have nested in the disputed Puolo Wai (=Ko Way?) group.

VIETNAM RAINFOREST PROJECT - Kim Hy, Bac Can Province

Nick Hardiman, Research Co-ordinator

The new yearlong Bai Tu Long Bay National Park Biodiversity survey was implemented in January. At the same time the Darwin funded Bai Tu Long Bai Biodiversity Awareness Project got underway in the same district. Our base camp is on the southern tip of the park whilst the Darwin office is just a half-hour boat ride away. Thus communication between the two projects is good. We are now planning the first phase of training workshops and presentations together, pooling our results from socio-economic surveys.

The base camp is set up in an idyllic location, off a pebbled beach with beautiful views out over the surrounding islands and a back drop of lush forest housing an array of birdlife, Barking Deer, Porcupines to name but a few. About 1km walk away is a pristine white sand beach, so obviously (science based) walks have taken us in this direction on a few occasions!

Botanical surveys have revealed a long history of timber extraction within the park, with a low mean tree DBH, a high number of trees (usually c.340) and dense ground flora including a prevalence of pioneer species. Fagaceae and Fabaceae are the dominant families, with Magnoliaceae, Elaeocarpaceae and Euphorbiaceae also well represented. The nature of the disturbance regime has prompted us to revive the forest transect and disturbance survey methodologies previously abandoned by the Vietnam Rainforest project.

With a wide diversity of habitats in this coastal area (including mangrove, saltmarsh and estuary, rocky and sandy shores plus scrub and forest on varying geological substratas), birds, including many migratory species, appear so far the most diverse, numerous and charismatic group for the inevitable increase in visitors this area will experience, and the area must be managed with specific reference to this. Family and genus level diversity is high, including those associated with marine wetlands (Scolopacidae, Ardeidae), freshwater bodies (Passeridae, Halcyonidae), forest and forest edge (Picidae, Bucerotidae) and more open areas (Laniidae, Sturnidae). This will thus be a major component of the survey work.

Other groups have been surveyed with mixed success thus far, partly due to logistical and seasonal circumstances, and further updates will be given next month.

This page was last updated March 2002

Bay đi Tokyo v� Moscow

Từ th�ng 4, H�ng kh�ng Việt-Nam m� th�m đường bay H� Nội - TP Hồ Ch� Minh - Tokyo ba chuyế/tuầu.

* H�ng Aeroflot (Nga) từ ng�y 2-4 ���ng bay TP H� Ch� Minh - Moscow - TP H� Ch� Minh h�ng tuần bằng Boeing 767 gi� 650 USD.

(B�o Tu�i tr�)

The principal river systems are the Red in the north and the Mekong in the south and the country has three large lakes the Ba-Be, HoTay and Hoan-Kiem. Major Cities (pop. est.); Ho Chi Minh City 4,322,000, Hanoi 2,155,000 (1993). Land Use; forested 30%, pastures 1%, agricultural-cultivated 21%, other 48% (1993).

Tidal waves encroached over 100 metres deep in the land and pulled down 11 houses in Pho Thach commune, Quang Ngai province on December 12.

Đồng-bằng ch�u-thổ s�ng Hồng ở miền bắc-Việt-Nam, c� hơn 3000 km đ� s�ng, 1500 km đ� biển v� đ� v�ng cửa s�ng để ngăn lũ. Trong số tr�n c� nhiều đoạn đ� đ� yếu, hoặc x�y-dựng bằng c�c vật-liệu c� chất lượng k�m v� sử-dụng c�c biện-ph�p x�y-dựng thủ c�ng kh�ng ph� hợp. Điều n�y dẫn tới c�c đoạn đ� đ� thường bị mối đe doạ sạt lở v� thấm qua ch�n c�ng-tr�nh. Hơn thế nữa, việc x�y-dựng đ� dần dần l�m giảm diện-t�ch b�i, thường l� nơi di chuyển của d�ng chảy lũ v� l�m cho l�ng s�ng c�ng ng�y c�ng bị n�ng cao. Ng�y nay c� nhiều khu-vực tho�t lũ c� đ�y s�ng cao hơn phần đất được đ� bảo-vệ từ 5 tới 6 m�t.

Nghi ngờ c�n lớn th�m

V�ng qu� độ.

Con cỏ 50%

T�nh thế n�o diện-t�ch

C�c b�c chưa đọc b�i Lịch-sử H� nội sao ? H� l� s�ng, Nội c� nghĩa l� ph�a trong Chỉ rằng, đ�y l� v�ng đất nằm ph�a trong sự bao bọc của 3 con s�ng: S�ng Hồng, s�ng Kim Ngưu v� s�ng T� Lịch

Điểm thứ tư, t�c giả viện dẫn �ng �Ramses Amer, chuy�n gia về c�c vấn đề an ninh, tranh chấp v� hợp t�c trong khu-vực Đ�ng Nam � &Th�i B�nh Dương, gi�o sư Trường đại học Uppsala, Thuỵ Điển, trong một nghi�n-cứu sắp c�ng-bố (The Sino-Vietnamese Approach to Managing Border Disputes, (v.v... v� v.v... t�i xin bỏ bớt kẻo d�i qu�), đ� cung cấp những th�ng tin v� nhận định nghi�m t�c. Ri�ng về vịnh Bắc Bộ, �ng nhấn mạnh Hiệp ước Ph�p-Thanh (ph�n chia c�c đảo) kh�ng c� gi�-trị ph�p l� quốc tế n�o, v� c�c kh�i niệm v�ng kinh-tế v� thềm lục địa chưa hề c� hồi cuối thế kỷ 19�. Nghe gh� qu�! Chẳng kh�c g� lập luận đanh th�p của đồng ch� Giang Trạch D�n qu� mến, Chủ tịch Đảng bạn v� nước bạn của ch�ng ta m� t�i được nghe đồn trong nước: đ� l� hiệp ước giữa đế quốc v� phong kiến th� c� gi�-trị g� đối với ch�ng ta l� những người cộng sản? �ng Giao th�ch th� viện dẫn chuy�n gia Ramses Amer coi như l� chỗ dựa rất đ�ng tin cậy, m� qu�n kh�ng đặt ra c�u hỏi: �kh�ng c� gi�-trị ph�p l� quốc tế n�o�, thế sao Hiệp ước Ph�p-Thanh đ� tồn tại l�u đến một thế kỷ v� � điều n�y mới thật hệ trọng � đ� l�m cơ sở ph�p l� cho sự quan hệ giữa hai nước-Việt Trung tr�n vịnh Bắc Bộ trong suốt thời gian đ�? Đặt ra c�u hỏi đ� th� thấy ngay l� chuy�n gia Ramses Amer n�i sai. Cố nhi�n, so với những C�ng ước quốc tế mới về biển th� n� bị lạc hậu rồi v� thiếu những kh�i niệm mới, chứ bảo rằng n� �kh�ng c� gi�-trị ph�p l� quốc tế n�o� th� thật l� v� l�! �ng Giao c�n viết tiếp: �Theo �ng (tức l� Ramses Amer), Hiệp định về vịnh Bắc Bộ (tức l� Hiệp định mới k� cuối năm 2001) sẽ gi�p Việt-Nam bảo-vệ thủy-sản (hiện nay ngư thuyền Trung Quốc đang chiếm thế �p đảo, vơ v�t tự-do) v� y�n t�m tiến h�nh thăm d� v� khai-th�c dầu-kh� tại v�ng biển của m�nh�.

Bằng-chứng 3: "Ramses Amer, chuy�n gia về c�c vấn đề an ninh, tranh chấp v� hợp t�c trong khu-vực Đ�ng Nam � & Th�i B�nh Dương, gi�o sư Trường đại học Uppsala, Thuỵ Điển, trong một nghi�n-cứu sắp c�ng-bố (The Sino- Vietnamese Approach to Managing Border Disputes, Maritime Briefing, vol. 3, no 5, Durham :

International Boundaries Research Unit, University of Durham, 2002), đ� cung cấp những th�ng tin v� nhận định nghi�m t�c.

Ri�ng về Vịnh Bắc Bộ, �ng nhấn mạnh Hiệp ước Ph�p-Thanh (ph�n chia c�c đảo) kh�ng c� gi�-trị ph�p l� quốc tế n�o, v� c�c kh�i niệm v�ng kinh-tế v� thềm lục địa chưa hề c� hồi cuối thế kỉ 19. Theo �ng, Hiệp định về Vịnh Bắc Bộ sẽ gi�p Việt-Nam bảo-vệ thủy-sản (hiện nay ngư thuyền Trung Quốc đang chiếm thế �p đảo, vơ v�t tự-do) v� y�n t�m tiến h�nh thăm d� v� khai-th�c dầu-kh� tại v�ng biển của m�nh."

T�i kh�ng kết-luận rằng c�ng-tr�nh nghi�n-cứu của GS Ramses Amer l� nghi�m-t�c hay kh�ng-nghi�m-t�c như �ng Giao . V� t�i chưa c� h�n-hạnh đọc n� . V� dầu chưa đọc, t�i chỉ cho rằng đ�y chỉ l� một quan- điểm c�-nh�n của �ng Ramses Amer . Cho n�n kh�ng thể xem đ�y l� một bằng-chứng để cho rằng c�i nầy hay c�i kia thuộc-Việt-Nam hay thuộc Tầu .

�ng nầy c� tr�ch dẫn luật-lệ quốc-tế thế n�o đi chăng nữa để chứng-minh sự v�-gi�-trị của Hiệp-Ước Ph�p-Thanh, th� t�i cũng nhẹ-nh�ng cho rằng �ng Ramses Amer đ� qu�n đi lịch-sử cũng như v�-số c�c trường-hợp tranh-chấp tr�n thực-tế giữa c�c nước tr�n thế-giới về l�nh-hải v� chủ-quyền c�c đảo .

The Sino-Vietnamese Approach to Managing Boundary Disputes (Ramses Amer) (80pp)

China and Vietnam share both land and sea boundaries. The land boundary extends for approximately 1,300km between the tripoint with Laos and the northern distributary of the Pei-lun Ho on the Gulf of Tonkin [Tonking], known in China as the Beibu Gulf and in Vietnam as the Bac Bo Gulf. The maritime boundary extends seaward from the termination of the land boundary into the Gulf of Tonkin and out into the South China Sea.

Disputes concerning the borders encompass both land and maritime issues. The two states have maintained a longstanding dispute over their land boundary and in the maritime sphere bilateral relations have been complicated by overlapping claims to water and continental shelf areas in the Gulf of Tonkin and competing sovereignty claims over the Paracel and Spratly archipelagos in the South China Sea. Furthermore, China�s apparent claim to so-called �historical waters� in the South China Sea overlap Vietnam�s claims to exclusive economic zone and continental shelf areas to the east of the Vietnamese coast.

The primary objective of this study is to examine how China and Vietnam have handled their border disputes, both on land and at sea. The analysis revolves around two main issues: firstly, how the border disputes affect the relationship between the two countries and secondly, more specifically, how the two countries are trying to manage their border disputes.

Following an outline of the extent of the territorial and maritime claims of China and Vietnam, and of the areas of overlapping claims, the empirical part of the study is structured chronologically and is divided into two main sections. The first of these traces the importance of the border disputes between the two states and the way in which they were managed in the 1975-1991 period. The second, more substantive, section is devoted to the developments relating to the border disputes following the full normalisation of bilateral relations in November 1991 to the end of 2000. The latter period encompasses the signing of a treaty relating to the land border between the two countries at the end of 1999 and the signing of the agreement relating to the �demarcation� of the Gulf of Tonkin at the end of 2000. The concluding section provides a critical analysis of the efforts of the two countries to manage their territorial disputes with a view of explaining the progress achieved and tensions endured during the 1990s. It also encompasses a discussion relating to the prospects for the future.

Một điều thực-tế l� ở đồng-bằng c� rất �t kho�ng-sản kim-loại. V� thế, những nước đồng-bằng tuy mạnh về n�ng-nghiệp, nhưng lại thiếu c�c mỏ quặng đồng, sắt, kẽm... Bạn c� biết v� sao kim-loại lại hay xuất hiện ở v�ng đồi n�i kh�ng?

V�ng đồi n�i l� những khu-vực bị nh� l�n khi vỏ tr�i đất vận động. T�y theo sự nh� l�n của vỏ tr�i đất m� những dung nham n�ng chảy (magma) - vốn nằm s�u dưới l�ng đất - c� cơ hội nh� l�n v� hoạt-động. Magma chứa một lượng lớn c�c muối của axit silic. Ngo�i ra, magma c�n chứa nhiều kim-loại n�ng chảy như v�ng, đồng, ch�, thiếc, molybden...

Khi magma tr�o l�n đến gần mặt đất, do nhiệt-độ giảm, n� nguội đi, rắn th�nh đ� peridot, đ� hoa cương... Những đ� rắn n�y chủ-yếu do c�c muối của axit silic hợp th�nh. C�n c�c nguy�n tố kim-loại, khi gặp điều-kiện nhiệt-độ, �p lực th�ch hợp, thường ph�n ly khỏi magma, h�nh-th�nh quặng kho�ng-sản kim-loại. C�c quặng n�y xuất hiện tương-đối tập trung, h�nh-th�nh mỏ. Ch�nh v� thế, nguời ta hay t�m thấy kho�ng-sản kim-loại ở v�ng đồi n�i. V� sao ở v�ng n�i c� nhiều kho�ng-sản kim-loại?

Thứ bảy, 23/3/2002, 08:00 (GMT+7)

Kh�ng thể hợp-t�c nghề c�

C�c v�ng nước ven biển v� cửa s�ng của Việt Nam l� nơi tụ hội rất nhiều nguồn c� lớn. Sự gi�u c� n�y được thể-hiện bởi một thực tế l� ng�nh thủy-sản cung cấp một nửa lượng chất đạm động-vật của quốc gia . Mặc dầu 1.07 triệu tấn sản-lượng hải-sản thu hoạch năm 1992 nằm trong sản-lượng ước t�nh tối đa cho ph�p l� 1,2 - 1,3 triệu tấn, thực tế l� tổng năng lực t�u đ�nh c� của Việt Nam đ� tăng gấp đ�i từ năm 1983 l� một bằng chứng cho thấy nguồn t�i nguy�n n�y đang c� thể đương đầu với việc sử-dụng kh�ng được quản l� hợp l�.

BẢN L�N TIẾNG của Ủy Ban Bảo-vệ Sự Vẹn To�n L�nh-thổ VỀ TIẾT LỘ MỚI NHẤT CỦA VC LI�N QUAN ĐẾN NHƯỢNG L�NH-THỔ CHO NGOẠI BANG

L� c�ng Phụng, qua một cơ quan truyền th�ng VC ở trong nước, v�o ng�y 28 th�ng 1, năm 02, trả lời về l� do v� mục đ�ch Đảng CSVN (VC) k� với Đảng CSTH (TC) Hiệp ước về bi�n giới tr�n đất liền, Hiệp Ước li�n quan đến hải-phận v�ng Vịnh Bắc-Việt; biện minh cho h�nh vi của VC với một số chi tiết nhằm phủ nhận những tin tức cho rằng c� sự b�n đất. Cũng nhằm c�ng một mục đ�ch tr�n, Phụng cũng trả lời về vấn đề c�ng-bố Hiệp ước, v� k�u gọi đừng l�m hay n�i điều g� g�y phức tạp cho quan hệ giữa Việtnam v� Trung quốc.

Trước hết t�i lệu n�y sẽ n�u ra một số vấn đề chung m� Phụng tiết lộ qua b�i phỏng vấn. Sau đ� l� b�n tới một số địa điểm m� VC n�i tới l� Th�c Bản Giốc, Ải Nam Quan v� Vịnh Bắc-Việt m� VC tiết lộ.

  1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG.

Đ� l� vấn đề c�ng-bố hiệp ước, l� do thiết lập đường bi�n giới mới, vấn đề g�y phức tạp cho mối quan hệ giữa VN v� TQ, vấn đề ph�ng đại mang m�u sắc cảm t�nh trong nhận định (�m chỉ l� những thắc mắc về vấn đề nhượng đất thiếu kh�ch quan).

  1. Về C�NG BỐ hiệp ước. Đ�y l� một qui định ph�p l� bắt buộc phải c� trong mỗi quốc-gia khi k� một Hiệp ước với ngoại bang để hiệp ước c� gi�-trị. VC n�i rằng c� "b�o c�o" đầy đủ qua nhiều cấp. Cấp cuối c�ng l� "Quốc Hội, cơ quan quyền lực cao nhất, l� cơ quan ph�-chuẩn Hiệp ước.., QH đồng � th� l�c ấy mới k�".

Một hiệp ước muốn đưọc hợp ph�p bắt buộc phải trải qua một tiến tr�nh d�i từ khi thương thuyết, k� kết sơ bộ, ph�-chuẩn cho đến khi ban h�nh. Ban h�nh l� c�ng việc nằm trong giai-đoạn ch�t để cho hiệp ước c� hiệu lực chấp h�nh. Ph�-chuẩn chỉ được thực-hiện ở giai-đoạn 3- một giai-đoạn quan-trọng nhất trong tiến tr�nh n�y) truớc khi ban h�nh. Ở đ�y, VC lại lật ngược tiến tr�nh n�y, n�i rằng "Quốc Hội đồng � mới k�"�. Trong mỗi giai-đoạn, c�c chi tiết li�n hệ phải được phổ biến c�ng khai. Dĩ nhi�n l� nội dung hiệp uớc phải được phổ biến đầy đủ để mọi c�ng d�n hiểu v� ph�t biểu. Trước khi mỗi giai đọan trrong tiến tr�nh bắt đầu, d�n ch�ng cũng được th�ng tin đầy đủ.

Lối c�ng-bố đ� của VC ho�n to�n bất hợp ph�p. Đ�y thực l� sự tr� tr�, ngoan cố, t�m c�ch lư� dối d�n-tộc như thường xẩy ra, v� đ�y cũng l� c�ch m� Đảng lại c� toan t�nh đổ tr�ch nhiệm cho tổ-chức ngoại vi của Đảng l� Quốc Hội- "cơ quan đại diện của d�n" n�y phải g�nh chịu mọi hậu quả.

  1. L� DO K� HIỆP ƯỚC. VC biện minh cần-thiết lập đường bi�n giới mới. T�i chỉ b�n tới hai trong 3 l� do l� biến thi�n con người, sự kiện ch�nh trị.

Biến thi�n con người. "Lấy vợ lấy chồng giữa hai b�n bi�n giới" l� c�ch giải-th�ch để từ đ� phải thay đổ đường biến giới. Tuy nhi�n, l� do n�y kh�ng đủ để thuyết phục mọi người về tầm quan-trọng v� phạm-vi qu� to lớn của c�ng t�c n�y.

Người ta được biết sau 1954, c� nhiều c�ng-tr�nh "hữu nghị" do lời y�u cầu của Hồ ch� Minh với TC để viện trợ tr�n l�nh-thổ Việt-Nam. Nh�n dịp n�y c�c to�n c�ng nh�n TC đ� dời mốc bi�n giới v�o trong nội địa Việt-Nam. V�o năm 1954, khi TC sang gi�p phục hồi đường hoả xa từ Y�n vi�n đến Đồng đăng, giao điểm đường hoả xa VN v� TH, c�c c�ng nh�n TC đ� di chuyển cột mốc tại đ�y v�o Việt-Nam 300m m� TC ngang nhi�n tuy�n bố đ� l�nh ranh-giới . Từ sau 1974, TC gia tăng chiếm đất. Theo c�ng-bố ch�nh thức của Bộ Ngoại giao VC v�o th�ng 3 năm 1979, th� c� tới 4,333 vụ từ 1974 tới 1978 (1974: 179 vụ v� năm 1978: 2,175 vụ) . Rồi trong thời gian c� cuộc chiến bắt đầu từ 1979, qu�n TC tiến s�u v�o trong nội địa c� khi tới 40 c�y số, chiếm đ�ng 23 thị trấn thuộc 6 tỉnh bi�n giới l� Lạng sơn, Đồng đăng, Lộc b�nh, Cao bằng, Phục học, Thất kh�, Quang uy�n, H� lang, Tho�t lang, Hoa an, Đồng kh�, Tr�ng kh�nh, Tr� lĩnh, Th�ng n�ng, S�c giang, L�o cai, Cam dương, Muờng khuơng, B�t x�t, Sa pa, Phố lu, Cốc xam v� Phong thổ . Sau 17 ng�y, TC tuy�n bố r�t qu�n, nhưng c�n chiếm đ�ng tại nhiều ngọn đồi v� địa điểm chiến-lược trong phần đất Việtnam. Sau khi đ� thiết lập bang giao với VC, qu�n TC vẫn kh�ng rời khỏi c�c địa điểm ấy. Qu�n tr� ph�ng TC tại đ�y v�o c�c năm 1992 v� kế tiếp vẫn c�n tiếp tục đốt nh� n�ng d�n Việt-Nam v� đưa n�ng d�n TC sang lập nghiệp, như đ� xẩy ra cạnh quốc lộ 1 thuộc tỉnh Cao bằng v� Quảng t�y . Như vậy, với con số 4,333 vụ chiếm đất kể tr�n v� biết bao nhi�u địa điểm bị chiếm từ 1979 đến nay, với d�n TC tr�n sang lập nghiệp như vậy l� VC chấp nhận "sự kiện ấy". L� do "c� biến thi�n con người" chỉ l� c�i cớ bề ngo�i để che đậy thực trạng lấn chiếm đất v� hợp thức h�a t�nh trạng ấy.

Sự kiện ch�nh trị: C� phải v� mối tương quan x�-hội chủ nghĩa giữa TC v� VC l� một sự kiện ch�nh trị c� t�nh c�ch đặc biệt v� nhu-cầu chống lại diễn tiến ho� b�nh cuả đế quốc? Do đ� c� đề nghị hợp t�c giữa 2 Đảng đ� đưọc Đỗ Muời, L� khả Phi�u n�u ra với TC nhằm th�nh lập một khối x�-hội chủ nghĩa. D� kh�ng được đ�p ứng, VC vẫn ki�n tr� theo đuổi mục ti�u n�y?

  1. G�Y PHỨC TẠP CHO QUAN HỆ VỚI TC. VC n�u vấn đề l�n l�t "b�n đất" (hiến d�ng đất th� đ�ng hơn) của quốc d�n Việt-Nam cho TC c� li�n hệ g� đến việc "g�y phức tạp cho quan hệ giữa Việt-Nam v� Trung Quốc". Một người b�nh thường hỏi tại sao lại như vậy? C� phải v� "lực lượng th� địch từ b�n ngo�i đang t�m c�ch g�y kh� khăn cho Ch�nh phủ v� nh�n d�n trong việc ph�t-triển quan hệ đối ngoại"?. Dĩ nhi�n, quốc d�n Việt-Nam lu�n lu�n chống lại những kẻ x�m lăng, cướp đất d� kẻ đ� đỡ đầu cho Đảng CSVN.

Như vậy, nếu c� sợ đến "phức tạp" n�o đ�, th� đ� l� việc của VC, kh�ng phải cuả Quốc d�n VN.

  1. PH�NG ĐẠI MANG M�U SẮC CẢM T�NH. VC k�u gọi "quan t�m cần đ�ng mức, tr�nh những g� thiếu thực te"�. VC l�n l�t b� mật hiến d�ng đất của quốc d�n cho TC, v� l�m việc n�y ho�n to�n b� mật. D�n ch�ng đặt vấn đề, VC kh�ng trả lời thẳng v�o vấn đề, n�i quanh co . Tr�i lại, ch�ng k�u gọi l� cần "quan t�m đ�ng mức, n�n tr�nh những g� thiếu thực-tế". C� người tự đến tận nơi t�m hiểu hư thực, như nh� văn B�i minh Quốc chẳng hạn, th� bị bắt đưa về địa-phương quản chế. D�n ch�ng dựa v�o những điều quan s�t thấy, để n�i l�n sự thật, th� Đảng bị k�u l� "thiếu thực-tế".

II. C�C ĐIẠ ĐIỂM ĐƯỢC TIẾT LỘ:

Đ� l� Ải Nam Quan, Th�c Bản Giốc; v� bi�n giới trong Vịnh Bắc-Việt.

1.ẢI NAM QUAN:

Nh�n dịp n�y, t�i cũng n�n n�i tới danh từ "MỤC" Nam Quan. C� một số người cắt nghĩa MỤC l� MẮT. � n�i l� con mắt từ cổng ph�a Nam [nh�n xuống]. Tuy nhi�n, MỤC đ�y l� h�a mục, hữu nghị " Cổng Ph�a Nam Ho� Mục, Hữu Nghị".

Giải-th�ch về việc nhượng Aỉ Nam Quan cho TC bằng c�ch lui c�y số 0 v�o ph�a trong l�nh-thổ Việt-Nam 200 m�t, Phụng n�i: " Mục Nam quan ở đ�y nếu n�i l� c�i cổng th� cũng l� một c�ch, nhưng nếu n�i l� khu-vực, th� cũng l� một c�ch n�i. Giống như đại đa số c�c cửa khẩu bi�n giới, "cửa khẩu" theo nghĩa rộng thường bao gồm hai cửa khẩu....... Ch�ng ta cũng biết l� ải Nam Quan l� cuối kh�c s�ng. Nếu ch�ng ta bắt đầu t�nh bi�n giới từ ch�n tường hoặc chia đ�i cửa mục Nam Quan th� cũng kh�ng được.... Ch�ng ta t�n trọng cơ sở ph�p l� đ� c�, t�n trọng thực tiễn, nhất l� l�u nay quản l� như vậy. Cho n�n, hiện nay, ch�ng ta c�ng nhận mục Nam Quan l� của Trung quốc, c�ch cột mốc số 0 tr�n 200m. T�nh từ cột mốc số 0 trở về ph�a Nam l� l�nh-thổ của Việt-Nam....".

Như vậy, VC ch�nh thức th� nhận l� đ� chuyển �t nhất phần đất c� cổng của Ải Nam Quan cho TC.

Vậy căn bản n�o được VC sử-dụng để chuyển nhượng Aỉ Nam Quan? Đ� l� "cơ sở ph�p l�, t�n trọng thực tiễn v� l�u nay vẫn quản l� như vậy".

Cơ sở ph�p l�: Tr�n nguy�n tắc đ� l� c�c văn-kiện qui định quyền-lợi v� nghĩa vụ của c�c b�n kết ước. Hay nếu d�ng danh từ ph�p luật th� văn-kiện đ� l� c�c hiệp ước hay hiệp định m� hai hay nhiều b�n đ� k� kết/ c�ng nhận. C�c văn-kiện đ� qui định quyền-lợi v� nghĩa vụ, r�ng buộc c�c b�n đương sự được hưởng hay phải thi h�nh.

Khi VC n�i l� t�n trọng cơ sở ph�p l� trong trường hợp n�y, người ta phải t�m hiểu xem c� c�c văn-kiện tương tự kh�ng? Trước hết, trong b�i phỏng vấn tr�n, VC c� n�i tới c�c c�ng ước 1887 v� 1895 m� VC nh�n nhận l� sử-dụng l�m cơ sở để thương thuyết. Tuyệt nhi�n, c�c c�ng ước n�y kh�ng c� một điều khoản n�o tr� liệu chuyển giao Ải Nam Quan cho Trung Hoa. Tr�i lại về thực chất, th� Hiệp ước Thi�n t�n 1885, v� to�n bộ c�c văn-kiện k� giữa Ph�p v� nh� Thanh lại bảo-vệ sự vẹn to�n l�nh-thổ của Annam, chống lại những x�m lấn đất đai của Thanh triều, buộc Thanh triều phải r�t qu�n đội ch�nh qui của họ ra khỏi l�nh-thổ Annam v.v.

Vậy th� c�n văn-kiện n�o kh�c? Đ�y chỉ c� thể hiểu l� c� một thỏa ước giữa VC v� TC về qui chế Ải Nam Quan m� hai b�n kh�ng c�ng khai phổ biến, nghĩa l� VC đ� cam kết b� mật chuyển nhượng phần l�nh-thổ đ� v� nay cam kết ấy l� cơ sở ph�p l� v� phải chuyển giao.

T�n trọng thực tiễn: C� thể hiểu t�nh trạng thực tiễn l� trong thực-tế sự việc đ� xẩy ra v� c�n xẩy ra một c�ch li�n tục v� mọi người li�n hệ mặc thị chấp nhận. Nếu ứng dụng trường hợp Ải Nam Quan v�o trường hợp n�y, th� Aỉ nam Quan đ� thuộc về TC từ l�u. Ta được biết l� v�o năm 1953, Mao trạch Đ�ng đổi Trấn Nam Quan th�nh Mục Nam Quan . Chỉ sau khi phần đất ấy trở th�nh sở hữu của Trung Hoa, Mao mới c� quyền đổi t�n như vậy. Nếu Aỉ ấy c�n l� của Việt-Nam, Mao sẽ kh�ng l�m như vậy v� �t nhất họ Hồ phải l�n tiếng. Thuyệt nhi�n, Hồ kh�ng c� một mảy may chống đối, m� tr�i lại c�n chấp nhận d�ng t�n n�y. Rồi, theo lời tuy�n bố của Đại t� VC Phạm quế Dương mới đ�y cho biết rằng năm 1970, khi �ng l�n thăm Aỉ Nam Quan, th� được biết l� cả khu-vực ấy đ� thuộc về phần TC. Như vậy, ta c� thể kết luận một c�ch chắc chắn rằng việc chuyển giao cửa Aỉ n�y xảy ra từ hồi Hồ ch� Minh , hay �t nhất l� v�o thời điểm trước 1953. V� hơn một năm sau, theo lời cầu viện của Hồ, c�c đo�n c�ng nh�n TC sang x�y đường hỏa xa cho trục Y�n Vi�n v� Đồng đăng n�i tr�n v� họ di chuyển mốc đ�nh dấu bi�n giới v�o s�u trong nội địa 300m l� để bảo-vệ sự chuyển nhượng ấy . V�o th�ng 5, 92 tại quốc lộ 1, thuộc Lạng sơn, gần Hữu Nghị quan, l�nh Trung cộng đ� di chuyển cột Mốc bi�n giới v�o s�u trong nội địa Việt-Nam 400m, n�n xảy ra cuộc chạm s�ng với l�nh VC. Được hỏi l� ch�nh quyền c� phản ứng g� thay v� chỉ phản kh�ng lấy lệ, như k�u gọi "ph�a b�n kia từ nay đừng l�m như thế nữa", th� H� nội cho biết l� họ" kh�ng muốn đương đầu với TC, chỉ muốn d�n xếp bằng phương c�ch ho� b�nh"....

Ng�y nay, VC hợp thức ho� "thựỉc tiễn ấy" bằng hiệp ước 1999 v� bắt đầu cắm Mốc để thi h�nh.

L�u nay vẫn quản l� như vậy. V� t�nh trạng như vậy đ� xẩy ra v� khu-vực ấy đ� hiến d�ng cho TC cả tr�n nửa thế kỷ nay, c�c cơ sở v� mọi sinh hoạt đều do c�c cơ quan h�nh ch�nh của TC điều khiển. Như vậy, nề nếp sinh hoạt của khu-vực n�y được thực-hiện trong khu�n khổ của TC từ l�u.

C�n việc diễn tả khu-vực cửa ải rộng hay hẹp chỉ l� c�ch n�i loanh quanh để che đậy việc l�m bất ch�nh của VC. V� khi n�i tới "Nếu ch�ng ta bắt đầu t�nh bi�n giới từ ch�n tường hoặc chia đ�i cửa mục Nam Quan th� cũng kh�ng được", th� c�u hỏi được n�u ra l� tại sao kh�ng được?

Đ�y l� bằng chứng ngược lại những g� m� VC n�i. V�o năm 1931, một du kh�ch đến thăm tận nơi, c� n�i tới cổng Aỉ Nam Quan v� c� tr�ng thấy đường ranh-giới x�y bằng đ� chia đ�i Việt-Nam v� Trung Hoa. V� lời m� tả ấy đưọc chứng minh bằng h�nh m�u chụp cổng, gọi l� Port de Chine, nằm giữa khe n�i v� c� tường ngăn đ�i giữa 2 nước, chạy d�i v�ng v�o từ cổng l�n đến ch�n n�i cao. Tường bằng đ� ấy được x�y ở mỗi b�n của cổng . Đoạn m� tả cổng Nam Quan v� bức tường d�ng l�m đường ranh bi�n giới được n�i như sau: " Tr�n con đường v�ng v�o, qua khỏi Lạng sơn chừng 13 dậm, ch�ng t�i chạy tr�n một kh�c đường v�ng, v� trước mặt ch�ng t�i l� "Cổng Trung Hoa", với những bức tường x�y bằng đ�, giống như c�c con rồng uốn kh�c, chạy l�n đến tận c�c ngọn đồi nằm ở mỗi b�n". H�nh chụp đ�nh k�m.

Vậy, t�i k�u gọi Đỗ Mười, L� khả Phi�u, N�ng đức Mạnh, L� đức Anh, V� văn Kiệt v� c�c người l�nh đạo kh�c của VC, kể cả những người đ� chết gồm cả từ Hồ ch� Minh trở xuống h�y c� can đảm c�ng khai trả lời trước quốc d�n về vấn đề n�y. 2. TH�C BẢN GIỐC.

Trong l�nh vực Quốc Tế C�ng Ph�p, để x�t xem một phần đất c� thuộc chủ quyền quốc-gia, người ta đưa ra nhiều ti�u chuẩn. Ta t�m thấy c� nhiều yếu tố chứng minh truờng hợp Th�c Bản Giốc l� của Việt-Nam:

  1. Về phương diện lịch-sử: Trong sử s�ch của Việt-Nam v� Trung Quốc, kh�ng ai n�i th�c n�y thuộc Trung quốc. Trung quốc cũng kh�ng n�i đấy l� của Trung quốc. C�n đối với Việt-Nam " th�c n�y đ� đi v�o sửũ s�ch, nhất l� s�ch gi�o khoa của học sinh [th�c] n�y th�nh di-t�ch, điểm du-lịch được nhiều người ưa chuộng.." Vậy, lịch-sử chứng minh Việtnam c� chủ quyền tr�n th�c.
  1. Về sinh hoạt của d�n ch�ng Việt. Đ�y l� một [địa] "điểm du-lịch được nhiều người [Việt-Nam] ưa th�ch", như vậy rất nhiều người Việt lui tới, ngắm cảnh. Qua h�nh-ảnh của Th�c, v� qua m� tả của VC L� c�ng Phụng ( mốc nằm tr�n một cồn nhỏ ở gữa suối, c�ch đấy khoảng mấy trăm m�t), đ�y l� một khu rộng lớn v� "hai b�n đang tiến h�nh khai-th�c du-lịch". Vậy, đ�y l� một khu rộng lớn d�nh cho du-lịch v� c� nhiều hoạt-động/ dịch vụ cung cấp cho du kh�ch trong khu-vực n�y.
  1. Về phương diện h�nh sử chủ quyền v� thẩm quyền. Một khu-vực to lớn như vậy, phải c� cơ quan c�ng quyền nếu kh�ng phải của trung ương th� điạ phương phụ tr�ch. Khu-vực ấy thuộc Huyện, tổng hay một x� n�o của tỉnh Cao Bằng. Cơ quan n�o phụ tr�ch an ninh cho du kh�ch đến thăm. V� đ�y, Th�c năm ở bi�n giới giữa 2 quốc-gia, c� nhiều trộm cướp. Cơ quan ch�nh quyền phụ tr�ch quản trị khu du-lịch, nh� h�ng qu�n ăn, nh� trọ cho c�c du kh�ch ở xa tới v.v...Tất cả c�c hoạt-động n�y nằm trong sự kiểm-so�t v� điều khiển của ch�nh quyền n�o: địa-phương hay trung ương...

Căn cứ v�o c�c yếu tố tr�n, khi VC L� c�ng Phụng n�i rằng "l�nh đạo ch�ng ta nhầt tr� trong tất cả c�c điều-kiện ấy, kh�ng thể đ�i hỏi th�c Bản Giốc phải l� của ch�ng ta ho�n to�n được". Thay v�, ch�ng ta được 1/3, nhưng "bạn đ� thoả-thuận th�c được chia đ�i".

L� luận của l�nh đạo VC kh�ng thể dược chấp nhận. V� Th�c ấy thuộc quyền sở hữu của Việt-Nam , v� lẽ a) Như tr�n VC Phụng đ� n�i rằng: "Trung quốc cũng kh�ng n�i đấy l� của TQ", trong khi đ� Việt-Nam đ� h�nh sử chủ quyền/thẩm quyền �t ra từ truớc khi c� Hiệp ước Thi�n T�n, b). Đ� c� c�c sinh hoạt của người Việt tại khu-vực n�y từ l�u v� c) Hơn nữa, Hiệp ước Thi�n t�n c� tr� liệu " điều chỉnh chi tiết theo thực-tế" ở điều 3. Nếu bản-đồ k�m theo c�ng ước Ph�p v� Thanh triều c� qui định Việt-Nam chỉ được 1/3 (tuy nhi�n,kh�ng thấy Phụng n�i g� về điều n�y), th� c� thể đ�i "điều chỉnh chi tiết cho đ�ng với thực trạng" theo điều 3 của Hiệp ước ấy. Đ�i hỏi n�y l� chỉ để �p dụng C�ng ước m� th�i. Như vậy, kh�ng c� l� do g� lại chia đ�i.

III. VẤN ĐỀ L�NH-HẢI TRONG VỊNH BẮC VIỆT.

  1. T�m tắt những g� m� VC tr�nh b�y về Hiệp ước Vịnh Bắc-Việt.
  1. L� do k� kết hiệp ước ph�n định l�nh-thổ tr�n Vịnh Bắc-Việt: Ph�p v� nh� Thanh thoả-thuận vẽ ra đường quản l� h�nh ch�nh c�ch đ�y 100 năm trong v�ng Vịnh. Khi m� c�c vấn đề ch�nh trị kinh-tế biến động, th� việc x�m phạm qua lại tr�n đường quản l� h�nh ch�nh ấy xảy ra thường xuy�n v� phức tạp. V� thế, n�n phải thiết lập đường ranh ch�nh thức.
  1. C�c cơ sở để k� kết: a) luật biển 1982, b) căn cứ v�o điều-kiện tự nhi�n của Vịnh Bắ�c Bộ, v� c) địa-l� về ph�a Việtnam v� về phia Trung Quốc v� nguồn-lợi trong vịnh để ph�n định.

Phụng tuy�n bố : "vậy phải hợp l�, hợp với ph�p l�, ph� hợp với thực tiễn".

  1. Kết-quả: VC đ� thoả-thuận với TC c�c điểm sau đ�y:
  2. L�c đầu khi thương thảo, VC đ� đưa ra con số 61% Vịnh l� của Việt-Nam. Sau nhiền lần đ�m ph�n "ta được 53.2% v� Trung quốc được 46,8% tổng số diện-t�ch Vịnh"
  1. Qui chế đảo Bạch-Long-Vĩ. "Th�ng-thường, c�c đảo nằm giữa Vịnh th� kh�ng c� v�ng ph�p l� xung quanh. Nhưng với Bạch-Long-Vĩ, th� ch�ng ta đạt được v�ng đai xung quanh l� 15 km".
  1. "Đường đ�ng cửa Vịnh của ch�ng ta được ph�n chia một c�c thỏa đ�ng".
  1. "Đạt được sự ph�n định rất hợp l� về v�ng cửa s�ng Bắc Lu�n, gi�p mốc bi�n giới tr�n bộ".

Ngo�i ra, VC đ� k� với TC một Hiệp định hợp t�c ng�nh c� tr�n t�an Vịnh Bắc Bộ v� v�ng qu� độ: V�ng đ�nh c� chung c�ch bờ 36 hải l� v� c� hiệu lực 15 năm, nằm v�o ph�a nam Bạch-Long-Vĩ. V� v�ng qu� độ l� v�ng ph�a bắc Bạch-Long-Vĩ, c�ch điểm xa nhất của c�c đảo ven bờ l� 22 hải l�.

Hết thời hạn đ�, "ai v�o đ�nh c� phải xin ph�p". B.Nhượng bộ căn bản: Đường Quản l� h�nh ch�nh.

Xuất hiện của danh từ "đường quản l� h�nh ch�nh". Khi n�i tới Ph�p v� Nh� Thanh thỏa hiệp vẽ một đường ranh h�nh ch�nh trong Vịnh, Phụng c� � n�i tới c�ng ước 26 th�ng 6 năm 1887 m� trong hoạ đồ k�m theo c�ng ước gọi l� đường m�u đỏ. Tuy nhi�n, Phụng kh�ng n�i c�ng ước ấy l� "cơ sở" để thương thuyết, m� chỉ nhấn mạnh đến Luật biển 1982, điều-kiện tự nhi�n, địa-l� v� nguồn lợi để ph�n định.

VC thay đổi lập trường về đường ph�n ranh để thoả-m�n đ�i hỏi của TC. Theo t�i-liệu về ph�a TC, th� v�o th�ng 12 năm 1973, bộ Ngoại giao VC c�ng khai n�i rằng "v�ng vịnh Bắc-Việt chưa được ph�n chia giữa 2 quốc-gia, v� Việt-Nam li�n tục bị chiến tranh". Rồi đến th�ng 8 năm 1974, TC ph�n n�n rằng VC bất th�nh l�nh thay đổi lập trường, x�c nhận rằng trong v�ng vịnh Bắc-Việt "đường ph�n ranh đ� được ấn định từ l�u", viện dẫn rằng c�ng uớc Ph�p-Hoa 1887 về Ph�n định bi�n giới giữa Trung Hoa v� Bắc kỳ ấn định kinh-tuyến 108 độ 3 ph�t 13 gi�y Đ�ng l� ranh bi�n giới. VN cũng nhấn mạnh rằng trong suốt thế kỷ qua, c�c ch�nh quyền của 2 quốc-gia đ� "h�nh sử chủ quyền v� thẩm quyền chiếu theo đường đ�.

TC th�m rằng tr�n căn bản đ�, VC chiếm 2/3 Vịnh. TC b�c khước lập luận đ� của VC. Họ ch�p lại đoạn ghi trong c�ng ước m� tả c�ch ph�n chia c�c đảo trong vịnh, n�i rằng vạch m�u đỏ vừa n�i l� n�u ra quyền sở hữu chủ của c�c đảo nằm ở mỗi b�n, kh�ng l� đường ranh-giới .

Đường m�u đỏ đ� l� đường quản l� h�nh ch�nh chỉ c� mục đ�ch x�c định qyền sở hữu chủ của c�c đảo ở mỗi b�n. � nghĩ n�y xuất ph�t t� ph�a TC từ đầu thập ni�n 1970. Nay, với lời tuy�n bố của L� c�ng Phụng, VC đ� nhượng bộ, chấp thuận rằng đ� l� đường quản l� h�nh ch�nh. Như thế l� c�ng nhau thảo luận để thiết lập đường bi�n giới. Nhượng bộ n�y l�m thay đổi to�n diện v�ng vịnh v� đưa tới d�ng hiến phần lớn Vịnh Bắc-Việt cho Trung cộng, v� từ đ� họ chiếm cứ t�i-nguy�n quốc-gia, kiểm-so�t v�ng Vịnh v� chế ngự đất liền.

Đường quản l� ấy l� ở đ�u?. Đ� l� vạch m�u đỏ tr�n bản-đồ chạy theo hướng Bắc Nam, bắt đầu từ giao điểm giữa M�ng c�i v� Quảng đ�ng chạy d�i xuống ph�a nam, hướng thẳng đến cuối tỉnh Thừa Thi�n.

Sụỉ thực đường m�u đỏ ấy l� g�?

C�ng ước 26 th�ng 6 năm 1887 được k� tại Bắc kinh c� li�n quan đến ph�n dịnh bi�n giới Trung Hoa v� Bắc kỳ giữa đại diện-ph�p l� Ernest Constans v� Ho�ng th�n K'ing. Đoạn về đường ranh trong vịnh n�i nguy�n-văn như sau: "Les iles qui sont � l'Est du m�ridien de Paris 105 o 43 de longitude Est, c'est � dire de la ligne Nord-Sud passant par la pointe orientale de l'ile de Tch'a-kou ou Duan chan (Tra-co) et formant la fronti�re sont �galement attribu�es � la Chine. Les iles Go-tho et les autres iles qui sont � l'Ouest de ce m�redien appartiennent � l'Annam". T�c giả soạn ra C�ng ước v� c�c nh� thương thuyết đ� d�ng danh từ bi�n giới-fronti�re, v� c�n n�i r� rằng lập th�nh đường ranh bi�n giới "formant la fronti�re" để chỉ đường ranh-giới của Vịnh. V� hậu quả đương nhi�n l� c� bao gồm � nghĩa quản trị h�nh ch�nh: c�c đảo nằm ở ph�a ��ng của đường BI�N GIỚI thuộc về Trung Hoa , v� c�c đảo thuộc ph�a T�y, thuộc-Việt-Nam. T�i lưu � rằng, H�n Niệm Long, thứ trưởng ngỉoại giao Trung cộng, khi mang đoạn C�ng ước kể tr�n ra l�m căn bản thương thuyết đ� thiếu lương thiện bằng c�ch bỏ c�c chữ FORMANT LA FRONTI�RE đi, để biện luận rằng đ�y l� được quản l� h�nh ch�nh.

V� chỉ l� đường ranh quản l� m� VC đồng � với TC, n�n cần phải thiết lập một đường ranh-giới ch�nh thức. VC ng�y nay n�i l� căn cứ v�o vị-tr� tự nhi�n, điạ l� v� cả nguồn lợi nữa để ph�n định l�nh-thổ, kh�ng n�i g� tới đường biện giới trong vịnh do c�ng ước 1887 qui định.

V� nhượng bộ n�y, m� kết-quả to�n bộ của thuơng thuyết đ� đảo lộản hết.

Nh�n dịp n�y, t�i cũng muốn nhắc lại những chi tiết về việc L� hồng Chương xin với Constans cắt "ch�t đất" để b� lại v� Trung Hoa mất hết cả Annam l� chư hầu, khi thương thuyết về hai c�ng ước thi h�nh Hệp ước Thi�n t�n. Cuối c�ng, Constans đ� chấp thuận nhường a) 3/4 tổng Tụ-Long bằng 750 c�y số vu�ng thuộc H� giang cho V�n Nam . 100% đất tổng n�y thuộc về Việt-Nam, v� được biết l� nơi đ� c� nhiều mỏ đồng. b) Constans c�n cho th�m một "khu-vực của người Annam " (một t�i bọc) nằm trong tỉnh Quảng Đ�ng, đồng thời cắt cả mũi Packlung (nằm đối diện với giao điểm ranh-giới Quảng đ�ng v� M�ng C�i cho Trung hoa) để thiết lập ra đường m�u đỏ, m� t�i gọi l� đường ranh 1887 hay đường ranh Constans , v� đường n�y phải bắt đầu từ mũi Packlung, thay v� từ giao điểm M�ng C�i v� Quảng đ�ng như hiện nay. Trong trường hợp đ�, vạch m�u đỏ sẽ nằm ở ph�a ��ng của đường ranh-giới 1887, v� như thế, Việt-Nam c�n được th�m hơn 20 c�y số nữa.

T�m lại, VC đ� b� mật nhượng đất liền v� một phần đ�ng kể v�ng vịnh Bắc-Việt cho Trung Cộng. Chưa hết, c�n t�i-nguy�n cũng sẽ được chia cho Trung cộng qua hiệp ước đ�nh c� chung trong v�ng nam Bạch-Long-Vĩ v� v�ng "qu� độ" đảo n�y. Nay mai, ch�ng sẽ c�n hiến d�ng t�i-nguy�n kh�c nằm trong l�ng Vịnh. Đ� l� chưa n�i tới việc tạo b�n đạp cho ngoại bang c� cơ hội thuận tiện khi tiến qu�n x�m lăng bờ c�i của ch�ng ta.

x

xx

Về ph�p l�, sự chuyển nhượng được tiết lộ ho�n to�n v� gi�-trị, v� c�c l� do sau đ�y:

  1. Vi phạm thủ tục c�ng-bố qua 4 giai-đoạn của một hiệp ước. "B�o c�o đầy đủ qua c�c cấp đến Quốc Hội, cơ quan quyền lực cao nhất đồng �, rồi mới k� kết" v� "nhờ truyền th�ng quảng b� cho nh�n d�n biết", kh�ng c� li�n hệ g� đến C�ng-bố một hiệp ước.
  1. Những g� được chuyển cho TC ho�n to�n giữ b� mật, ngoaị trừ một số nơi ai cũng nh�n thấy, v� Đảng kh�ng thể che dấu được. Đ� l� Aỉ Nam Quan, Th�c Bản Giốc v� Vịnh Bắc-Việt. C�c tiết lộ n�y cho thấy r� �m mưu chuyển nhượng đất đại của VC cho kẻ th� của d�n-tộc.

1)Về Ải Nam Quan v� Th�c Bản Giốc. L� do viện dẫn để chấp nhận-chuyển nhượng quanh co, m�u thuẫn, mơ hồ, che dấu, c� khi kh�ng c� gi�-trị g�, lại để lộ bằng chứng VC c� �m mưu, th�ng đồng với b�n đối ước trong việc tẩu t�n t�i sản quốc-gia.

  1. Về Vịnh Bắc-Việt: VC đồng l�a với TC b�c bỏ đường ranh bi�n giới do c�ng uớc 1887 thiết lập, v� coi đ� l� đường quản l� h�nh ch�nh, để thiết lập đường ranh-giới ch�nh thức. Do đ� dễ bề c� l� do chuyển nhượng một phần lớn Vịnh cho TC. Kh�ng c�n cớ n�o để biện minh cho việc chuyển nhượng l�nh-hải, v� b� qu�, VC n�u cả quyền-lợi ra l�m c�i cớ để thương thuyết. Nhưng, quyền-lợi l� c�i cớ để bảo-vệ, nhưng đ�y lại l� c�i cớ để d�ng hiến. Thật l� nghịch thường.

x x x

Ủy Ban Bảo-vệ Sự Vẹn To�n L�nh-thổ nghi�m khắc đ�i hỏi :

  1. C�c cựu TBT VC Đỗ Mười, L� khả Phi�u v� đương kim TBT N�ng đức Mạnh, c�ng với L� đức Anh, V� văn Kiệt a) h�y � thức đến tầm nguy hại lớn lao về việc chuyển nhượng n�y, v� phải c� can đảm nhận l�nh-tr�ch nhiệm về việc l�m phi ph�p của m�nh; b) tuy�n bố Hiệp ước ph�n định l�nh-thổ tr�n đất liền k� năm 1999 l� bất b�nh đẳng, v� bất hợp ph�p v� ngưng thi h�nh; c) phải tức khắc cho lệnh đ�nh chỉ việc cắm mốc; d) kh�ng tiến h�nh thủ tục ph�-chuẩn Hiệp ước ph�n định bi�n giới tr�n Vịnh Bắc-Việt đ� k� th�ng 12 năm 2000, v� ngưng tiến h�nh Hiệp ước đ�nh c� chung v� khai-th�c t�i-nguy�n trong l�ng vịnh.
  1. Nguyễn văn An, Trần đức Lương, Phan văn Khải v� tất cả c�c th�nh vi�n kh�c trong Ch�nh trị bộ VC đừng tiếp tay cho c�c kẻ phạm c�c trọng tội đối với d�n-tộc.
  1. Th�nh vi�n Quốc Hội được VC coi l� cơ quan đại diện của nh�n d�n, v� l� cơ quan quyền lực cao nhất phải c� h�nh-động tối thiểu để tr�nh bị qui kết đồng l�a với tội phạm.

Ủy Ban thiết tha k�u gọi mọi con d�n Việt y�u nước, ở trong nuớc cũng như hải ngoại hợp nhất th�nh một khối, chống lại bọn thừa sai ngoại bang, phản quốc, sử-dụng c�c biện-ph�p khủng bố, trấn �p d�n ch�ng, nhằm thực-hiện c�c �m mưu trong chủ nghĩa b� quyền truyền thống của H�n tộc. C�c h�nh-động của ch�ng l� thực-hiện �m mưu đưa d�n-tộc-Việt đến chỗ diệt vong: Việt-Nam sẽ trở th�nh một tỉnh của Trung Hoa v� d�n-tộc-Việt sẽ trở th�nh một sắc d�n thiểu số của nuớc n�y. Việc hiến d�ng v�ng Aỉ Nam Quan c� mục đ�ch v� hiệu ho� khu điạ thế hiểm trở đ� gi�p d�n-tộc-Việt cản đường tiến qu�n của Trung Hoa như đ� xảy ra trong c�c cuộc x�m lăng trước đ�y. Việc hiến d�ng v�ng Vịnh Bắc-Việt cho Trung Hoa để ch�ng d�ng l�m b�n đạp tiến v�o c�c s�ng ng�i trong v�ng Bắc-Việt, yểm trợ cho mũi qu�n tiến bộ. Thật l� khủng khiếp!

California ng�y 14 th�ng 2 năm 2002

Đại diện: GS Nguyễn Văn Canh

Chiến-lược Biển ��ng

Năm 1985, Qu�n ủy hội Trung ương của Trung quốc đ� chuyển hướng t�m điểm chiến-lược của Hồng qu�n từ mạn bắc xuống mạn nam, thay thế việc đối ph� với Li�n x� bằng c�ng t�c chuẩn-bị chiến tranh khu-vực để tranh-gi�nh ảnh hưởng. Tương ứng với sự thay đổi đ�, Trung quốc cũng tăng cường lực lượng tại căn cứ Đam Giang (Zhanjiang) nằm cạnh vịnh Bắc-Việt v� c�c căn cứ tại đảo Hải Nam (Klare T. Michael, "The next great Arms Race", Foreign Affairs, Summer 1993, tr 143).

b.- Hiện trạng của Hồng qu�n Trung quốc

Theo t�i-liệu của Trung quốc Thời b�o số ra ng�y 13 th�ng 3 năm 1993 dưới nhan đề "Hướng đi mới về qu�n sự của Trung quốc (Trung cộng qu�n sự t�n động hướng) số mục chi ti�u của Trung cộng về qu�n sự trong 45 năm qua như sau :

Theo bản b�o c�o của Bộ Quốc-ph�ng ch�nh phủ Đ�i Loan năm 1994 (Vương Phong, Phản c�ng đại lục v� giải ph�ng Đ�i Loan, Hi Đại thư cục, Đ�i Loan 1995, từ trang 306 đến 310) lực lượng của Trung cộng hiện nay bao gồm Nh�n d�n Giải ph�ng qu�n, Cảnh s�t v� trang v� d�n binh. Theo phương �n của qu�n ủy trung ương tại Bắc Kinh năm 1991 th� tổng số binh lực họ đ� r�t từ 3.2 triệu người xuống c�n 3 triệu người. Hiện nay lực lượng ch�nh qui của họ l� ba triệu người, cảnh s�t v� trang 870,000 người, v� 700,000 d�n binh, tổng cộng khoảng 4.57 triệu người.

2.- Hải qu�n

Hiện v�o khoảng 350,000 người bao gồm lực lượng ph�ng vệ duy�n-hải, thủy qu�n lục chiến v� hải thuyền, được chia ra th�nh ba hạm đội Đ�ng Hải, Nam Hải v� Bắc Hải. Trung cộng hiện c� gần 100 tầu ngầm c� trang bị đầu đạn nguy�n tử. Tr�n nặt biển c� khoảng 50 chiến hạm, tr�n 100 t�u chạy nhanh trang bị phi đạn, 40 tầu đổ bộ v� hơn 1,000 tầu tiếp liệu. Ngo�i ra c�n một lữ đo�n Thủy qu�n Lục chiến v� chừng 1,000 phi cơ nhiều loại.

Lẽ dĩ nhi�n, kh�ng một quốc-gia n�o - kể cả Mỹ - lại c�ng khai đưa ra một th�ch thức đối với Trung Hoa, nhưng thế chiến-lược mới kh�ng phải chỉ l� đắp đập be bờ như 40 năm trước m� l� tạo n�n những thế r�ng buộc chặt chẽ về kinh-tế v� ch�nh trị khiến kh�ng một quốc-gia n�o d�m vọng-động l�m chuyện phi�u lưu.

Trong t�nh h�nh hiện tại, Việt-Nam cũng như những quốc-gia chung quanh cần ổn định ch�nh trị để ph�t-triển kinh-tế. Ch�nh ph�t-triển kinh-tế sẽ đưa tới chuyển biến ch�nh trị một c�ch tương-đối thuận-lợi v� �n h�a. C� lẽ kh�ng l�c n�o m� kế s�ch giữ nước của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn đ�ng cho ch�ng ta suy ngẫm như hiện nay. Nếu qủa thực muốn bảo-vệ bờ c�i, c�i thế m� ch�nh quyền H� nội phải hướng tới l�: "T�y cơ ứng biến, d�ng binh phải đồng l�ng như cha con một nh� th� mới c� thể đ�nh được. C�ch ấy cốt phải tự l�c b�nh th� khoan sức cho d�n, để l�m kế s�u rễ bền gốc..."

Thế nhưng, điều-kiện ti�n quyết cho một phương thức đồng thuận l� một ch�nh quyền của d�n, do d�n v� v� d�n.

Nguyễn Duy Ch�nh

Lưu-� hải-giới VN trong ban đồ Alexanfre

NAM TIẾN

NGUY�N HƯƠNG

�ọc lịch-sử Việt-Nam, người ngoại quốc nhận thấy c� hai n�t đặc trưng nổi bật: sức sống m�nh liệt của d�n-tộc-Việt-Nam v� sự tham gia, hội diện với c�c nền văn-minh b�n ngo�i, đặc biệt v�ng biển Nam � l� nơi họp mặt giao thương của c�c nước T�y Phương từ thế kỷ 16.

Sức sống m�nh liệt ấy được nh�n thấy r� qua cuộc Nam Tiến trường kỳ v� li�n tục (1).

Vừa tho�t khỏi v�ng đ� hộ Trung Hoa gi�nh lại quyền tự chủ, người Việt-Nam lần hồi b�nh trướng l�nh-thổ, lấn đất Chi�m Th�nh trong lịch-sử năm thế kỷ, từ đ� đi lần xuống đồng-bằng s�ng Cửu-Long, đụng-độ với Ph� Nam-Ch�n Lạp, lập n�n Gia �ịnh Th�nh m�nh m�ng tr� ph�, Nam Việt ng�y nay.

Ch�ng t�i, những người Việt-Nam ở khắp nơi k� t�n dưới đ�y, tuy�n bố trước thế-giới:

C�c bản hiệp ước bi�n giới Việt-Trung vừa k� kết ho�n to�n v� gi�-trị đối với nh�n d�n Việt-Nam, bất hợp ph�p đối với c�ng ph�p quốc tế, v� đe dọa nghi�m trọng ho� b�nh ổn định trong khu-vực. Nh�n d�n Vi�t Nam kh�ng c�ng nhận, kh�ng c� tr�ch nhiệm phải thi h�nh c�c hiệp ước n�y v� d�nh quyền sử-dụng mọi biện-ph�p để thu hồi v� bảo-vệ t�i sản của tiền nh�n để lại.

Tuy�n C�o Phủ Nhận Hiệp Ước bi�n giới Việt Trung L�m ng�y 28/1/2002

Ronald Bruce St John trong cuốn "The land boundaries of Indochina : Cambodia, Laos and Vietnam" (tạm dịch : C�c bi�n giới tr�n đất liền của ��ng Dương, Cao Mi�n, L�o v� Việt-Nam, Boundary & Terroritory Briefing, International Boundaries Research Unit, Volume 2, Number 6, University of Durham, United Kingdom, 1998) cho biết l� trong số 300 ngo�i cột mốc bi�n giới bằng đ� đ�ng tr�n đất liền, nhiều cột đ� bị mất, đặc biệt l� ở v�ng Lạng Sơn, v� tại đ�y c� nhiều điểm tranh chấp.

Phụ-Lục 1

Danh mục thực-vật, động-vật hoang d� qu� hiếm

(Sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật rừng, động vật rừng qu�, hiếm v� chế độ quản l�, bảo-vệ ban h�nh k�m theo Nghị định số 18/HĐBT ng�y 17 th�ng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng, nay l� Ch�nh phủ), ban h�nh k�m theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ng�y 22 th�ng 4 năm 2002

Nh�m I: Nghi�m cấm khai th�c v� sử dụng

IA - Thực vật hoang d�

1 B�ch xanh Calocedrus macrolepis

2 Th�ng đỏ Taxus chinensis

3 Phỉ 3 mũi Cephalotaxus fortunei

4 Th�ng tre Podocarpus neriifolius

5 Th�ng P� c� Pinus kwangtugensis

6 Th�ng Đ� Lạt Pinus dalatensis

7 Th�ng nước Glyptostrobus pensilis

8 Hinh đ� v�i Keteleeria calcarea

9 Sam b�ng Amentotaxus argotenia

10 Sam lạnh Abies nukiangensis

11 Trầm (gi� bầu) Aquilaria crassna

12 Ho�ng đ�n Copressus torulosa

13 Th�ng 2 l� dẹt Ducampopinus krempfii

Bổ sung - Thực vật hoang d� Nh�m IA

1 C�c lo�i Lan Kim tuyến Chi Anoectochilus spp.

2 Cẩm thị Diospyros maritima

3 Mun sọc Diospyros saletti

4 Sa Bắc Bộ Dalbergia tonkinensis

5 Đại huyết t�n (Cơm nguội th�n ngắn) Ardisia brevicaulis

6 Tế t�n Nam (Hoa ti�n) Asarum balansae

7 C�c lo�i Ho�ng li�n Chi Berberis spp v� Coptiss spp.

8 C�y một l� (lan một l�) Nervilia fordii

9 C�c lo�i Lan H�i Chi Paphiopedium spp.

10 Tam thất hoang (s�m tam thất) Panax bipinnatifidus

11 S�m Ngọc Linh (s�m Việt Nam) Panax vietnamensis

IB - Động vật hoang d�

1 T� gi�c một sừng Rhinoceros sondaicus

2 B� t�t Bos gaurus

3 B� x�m Bos sauveli

4 B� rừng Bos banteng

5 Tr�u rừng Bubalus bubalis

6 Voi Elephas maximus

7 C� tong Cervus eldi

8 Hươu v�ng Cervus porcinus

9 Hươu sạ Moschus moschiferus (M.berezovski)

10 Hổ Panthera tigris corbetti

11 B�o hoa mai Panthera pardus

12 B�o gấm Neofelis nebulosa

13 Gấu ch� Helarctos malayanus

14 Voọc x�m Trachypithecus phayrei

15 Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus

16 Voọc ngũ sắc:

- Voọc ngũ sắc Trung Bộ Pygathrix nemaeus

- Voọc ngũ sắc Nam Bộ Pygathrix nigripes

17 Voọc đen:

- Voọc đen m� trắng Presbytis francoisi francoisi

- Voọc đầu trắng P. francoisipoliocephalus

- Voọc m�ng trắng P. francoisi delacouri

- Voọc H� Tĩnh P. francoisi hatinhensis

- Voọc đen T�y Bắc Presbytis francoisi sp.

18 Vượn đen:

- Vượn đen Hylobates concolor concolor

- Vượn đen m� trắng H. concolor leucogensis

- Vượn tay trắng Hylobates lar

- Vượn đen m� trắng Nam Bộ H. concolor gabrienlae

19 Chồn mực (Cầy đen) Arctictis binturong

20 Cầy vằn Bắc Chrotogale owstoni

21 Cầy gấm Prionodon pardicolor

22 Chồn dơi (Cầy bay) Galeopithecus temminski

23 Cầy v�ng Martes flavigula

24 Culi l�n Nycticebus pigmaeus

25 S�c bay:

- S�c bay sao Petaurista elegans

- S�c bay tr�u Petaurista lylei

26 S�c bay:

- S�c bay nhỏ Belomys

- S�c bay l�ng tai Belomys pearsoni

27 S�i T�y Nguy�n Canis aureus

28 C�ng Pavo muticus imperator

29 G� l�i:

- G� l�i Lophura diardia diardi

- G� l�i lam m�o đen Lophura imperialis

- G� l�i lam m�o trắng Lophura diardi

30 G� tiền:

- G� tiền Polyplectron bicalcaratum

- G� tiền mặt đỏ Polyplectrom germaini

31 Trĩ sao Rheinarctia ocellata

32 Sếu cổ trụi (Sếu đầu đỏ) Grus antigol

33 C� sấu nước lợ Crocodylus porosus

34 C� sấu nước ngọt Crocodylus siamensis

35 Hổ mang ch�a Ophiophagus hannah

36 C� c�c Tam Đảo Paramesotriton deloustali

Bổ sung - Động vật hoang d� Nh�m IB

1 Sao La Pseudoryx nghetinhensis

2 Mang lớn Megamuntiacus vuquangensis

3 Mang Trờng Sơn Caninmuntiacus truongsonensis

4 Mang P� Hoạt Muntiacus puhoatensis

5 Sơn dương Capricornis sumatraensis

6 C�c lo�i M�o rừng Giống Felis spp.

7 Gấu ngựa Ursus thibethanus

8 C�c lo�i T� t� (Tr�t, Xuy�n sơn gi�p) Giống Manis spp.

9 Thỏ vằn Nesolagus sp.

10 Đu g�ng (B� biển) Dugong dugong

11 C�c lo�i c� heo Giống Delphin spp.

12 C� �ng sư (C� Voi đen) Neophon phocaenoides

- C� voi Balaenoptera musculus

13 C� Nược Orcaella brevirostris

14 C� th�a Platalea minor

15 C� quắm c�nh xanh Pseudibis davisoni

16 Gi� đẫy nhỏ Leptotilos javanicus

17 Đồi mồi Eretmochelis imbricata

18 V�ch Chelonia myda

19 Giải Pelochelis bibronii

20 Đồi mồi dứa Caretta caretta

21 Quản-đồng Caretta olivacea

22 C� ch�y Hilsa toli

23 R�a hộp 3 vạch Cuora trifasciata

34 Rắn dọc da (Rắn săn chuột) Elaphe radiata

25 Rắn r�o tr�u (Hổ tr�u/Hổ h�o) Ptyas mucosus

26 C� mơn Sclerpages formosus

27 C� Anh vũ Semilabeo notabilis

28 C� Ch�nh mun Anguilla pacifica

29 C� Ch�a V�i s�ng Crinidens sarissophorus

30 C� c�m Notopterus chitala

31 C� H� Catlocarpio siamensis

32 C� S�c Probarbus jullieni

33 C� Tra dầu Pangasiannodon gigas

Nh�m II - Hạn chế khai th�c v� sử dụng

IIA - Thực vật hoang d�

1 Cẩm lai Dalbergia oliverrii

- Cẩm lai B� Rịa Dalbergia bariaensis

- Cẩm lai Đồng Nai Dalbergia dongnaiensis

2 G� te (G� đỏ) Afzelia xylocarpa

3 Gụ

- Gụ mật (G� mật) Sindora cochinchinensis

- Gụ lau (G� lau) Sindora tonkinensis A. Chev

4 Gi�ng hương:

- Gi�ng hương Pterocarpus pedatus Pierre

- Gi�ng hương Cambốt Pterocarpus cambodianus

- Gi�ng hương mắt chim Pterocarpus indicus Willd

5 L�t:

- L�t hoa Chukrasia tabularis

- L�t da đồng Chukrasia sp.

- L�t chun Chukrasia sp.

6 Trắc:

- Trắc Dalbergia cochinchinensis

- Trắc d�y Dalbergia annamensis

- Trắc Cambốt Dalbergia cambodiana

7 Pơ mu: Fokienia hodginsii

8 Mun:

- Mun Diospyros mun

- Mun sọc Dyospyros sp.

9 Đinh: Markhamia pierrei

10 Sến mật Madhuca pasquieri

11 Nghiến: Burretiodendron hsienmu

12 Lim xanh Erythrophloeum fordii

13 Kim giao Podocarpus fleuryi

14 Ba gạc Rauwolfia verticillata

15 Ba k�ch Morinda officinalis

16 B�ch hợp Lilium brownii

17 S�m Ngọc Linh Panax vietnammensis

18 Sa nh�n Amomum longiligulare

19 Thảo quả Amomum tsaoko

Bổ sung - Thực vật hoang d� Nh�m IIA

1 B�ch xanh Calocedrus macrolepis

2 Th�ng Đ� Lạt Pinus dalatensis

3 Trầm (Gi� bầu) Aquilaria crassna

4 Th�ng 2 l� dẹt Ducampopinus kempffi

5 Du sam Keteleeria evelyniana

6 C�c loại X� xị Chi Cinnamomum spp.

7 Sa mu dầu Cunninghamia konlhi

8 Cỏ thơm Lysimachia congestiflora

9 C�c loại c�y B�nh V�i Chi Stepphania spp.

10 Trai l� Garcinia fagraoides

11 Đẳng s�m (S�m leo) Codonopsis favanica

12 V�ng đắng Coscinium fenestratum

13 Thạch hộc Dendrobium nobile

14 Ho�ng tinh l� mọc c�ch Disporopsis longifolia

15 Ho�ng tinh l� mọc v�ng Polygonatum kingianum

16 Ho�ng đằng Chi Fibraurea spp.

17 C�c loại Thi�n tuế Chi Cycas spp.

IIB - Động vật hoang d�

1 Khỉ:

- Khỉ cộc Macaca arctoides

- Khỉ v�ng Macaca mulatta

- Khỉ mốc Macaca assamensis

- Khỉ đu�i lợn Macaca nemestrina

2 Sơn dương Capricornis sumatraensis

3 M�o rừng Felis bengalensis

- Felis marniorata

- Felis temminskii

4 R�i c� Lutra lutra

5 Gấu ngựa Selenarctos thibethanus

6 S�i đỏ Cuon alpinus

7 S�c đen Ratuta bicolor

8 Phợng ho�ng đất Buceros bicornis

9 R�a n�i v�ng Indotestudo elongata

Bổ sung - Động vật hoang d� Nh�m IIB

1 Dơi ngựa lớn Pteropus vampirus

2 S�i T�y Nguy�n Canis aureus

3 C�o lửa Vulpes vulpes

4 Cầy Gấm Prionodon pardicolor

5 Cầy vằn Bắc Chrotogale owstonii

6 Cầy vằn Nam Hemigalus derbyanus

7 C�c lo�i cầy Gi�ng Giống Vivera spp.

8 Cầy hương Viverricula indica

9 C�c lo�i Triết Giống Mustela spp.

10 C�c lo�i Cheo Cheo Giống Tragulus spp.

11 C�c lo�i S�c bay Giống Petaurista spp.

12 Niệc hung Ptilolemus tickelii

13 Niệc cổ hung Aceros nipalensis

14 Niệc mỏ vằn Aceros undulatus

15 C�c lo�i C� lợn Giống Tyto spp.

16 C�c lo�i C� m�o Giống Otus spp.

17 C� vọ lưng n�u Ninox scutulata

18 Hạc cổ trắng Ciconia episcopus

19 C�c lo�i Vẹt (K�t) Giống Psittacula spp.

20 Vẹt l�n Loriculus vernalis

21 Yểng (Nhồng) Gracula religiosa

22 C�c lo�i Khớu Giống Garrulax spp.

23 Yến s�o Collcalia francica

24 C�c lo�i Th� th� Giống Ketupa spp.

25 C�c lo�i Cắt Họ Franconidae

26 C�c lo�i Kỳ đ� Giống Varanus spp.

27 C�c lo�i Trăn Giống Python spp.

28 Rắn Hổ mang thường Naja naja

29 Rắn r�o thường Ptyas korros

30 C�c lo�i Rắn cạp nong Giống Bungarus spp.

31 C�c lo�i Rắn lục Giống Trimerusurus spp.

32 R�a n�i v�ng Testudo elongata

33 R�a đất lớn Heosemys grandis

34 R�a răng (C�ng đớc) Hieremys annandalii

35 C� Rầm xanh Altigena lemassoni

36 Cặp k�m (c�n tr�ng) Họ Lucanidae

37 Sừng d� (c�n tr�ng) Onthofagus mouhoti

38 Cua bay (c�n tr�ng) Cheirotonus macleayi

39 C�nh cứng 5 sừng (c�n tr�ng) Eupatonus gracilicornis

40 C� cuống Lethoccrus indicus

41 Bọ l� (c�n tr�ng) Phyllium succiforlium

42 Trai ngọc Pteria maxima

Biological Richness

http://www.geoanalytics.com/bims/vm.htm

Vietnam contains a great wealth of biological diversity in its forests, its waterways and in its marine areas. It also contains a great variety of valuable species and varieties of crops, cultivars and domesticated animals in its agricultural systems. Over a thousand medicinal plants are recognised. Many more certainly await discovery. The table below shows the number of species of different taxa that are already known. In some cases these are still low figures. For instance it is estimated that Vietnam has about 12000 species of higher plants but only 7000 have been identified.

Taxa

Spp. In Vietnam(SV)

Spp. in World (SW)

SV/SW (%)

Mammals

275

4,000

6.8

Birds

800

9,040

8.8

Reptiles

180

6,300

2.9

Amphibians

80

4,184

2.0

Fishes

2,470

19,000

13.0

Plants

7,000 *

220,000

3.2

Mean % of global biodiversity: 6.2% * estimated to be 12,000

Endemism is high in many groups. 33% of the flora of northern Vietnam is endemic (Pocs Tamas, 1965) whilst it is estimated that for the entire national flora the figure is as high as 50% (Thai van Trung, 1970). Endemism is high for freshwater fish with 77 endemic species described out of a known fauna of 203 spp. in northern Vietnam (Yen, 1985).

Some important endemic or near-endemic vertebrates include:-

Sao La Pseudoryx nghetinhensis,

Giant Muntjac Megamuntiacus vuquangensis,

Hatinh Langur Trachypithecus hatinhensis,

Delacour's Langur Trachypithecus delacouri,

White-headed Langur Trachypithecus poliocephalus, Tonkin Snubnose Monkey Rhinopithecus avunculus, Vietnam Pheasant Lophura hatinhensis,

Imperial pheasant Lophura imperialis,

Edward's Pheasant Lophura edwardsi,

Orange-necked Partridge Arborophila davidi,

Grey-crowned Crocias Crocias langbianis,

Collared Laughingthrush Garrulax yersini,

White-cheeked Laughingthrush Garrulax vassali.

Endemism is not spread evenly throughout the country. The main mountain blocks such as Lang Bien plateau, central mountains and mountains of Hoang Lien Son are those which carry the highest levels of endemism in conifers, other plants and birds. Some groups depart from this pattern (e.g. pheasants are mostly confined to lower altitudes).

In addition, Vietnam contains globally important populations of some of Asia's rarest animals such as Kouprey Bos sauveli, Javan Rhinoceros Rhinoceros sondaicus, Asian Elephant Elephas maximus, Tiger Panthera tigris, Eld's Deer Cervus eldii, Crested Argus Rheinartia ocellata, Green peacock Pavo muticus.

In total, 35 mammals and 40 bird species are listed on IUCN red lists. The country contains 3 EBA's (ICBP, 1992). The biodiversity index (BI) is calculated at 8.5 (see above), resulting in an ultimate protection target of 9.5%.

The World's Top Twenty Spoken Languages

(given in millions)

Mother-tongue speakers

Official-language populations

1

Chinese (1,000)

1

English (1,400)

2

English (350)

2

Chinese (1,000)

3

Spanish (250)

3

Hindi (700)

4

Hindi (200)

4

Spanish (280)

5

Arabic (150)

5

Russian (270)

6

Bengali (150)

6

French (220)

7

Russia (150)

7

Arabic (170)

8

Portuguese (135)

8

Portuguese (160)

9

Japanese (120)

9

Malay (160)

10

German (100)

10

Bengali (150)

11

French (70)

11

Japanese (120)

12

Panjabi (70)

12

German (100)

13

Javanese (65)

13

Urdu (85)

14

Bihari (65)

14

Italian (60)

15

Italian (60)

15

Korean (60)

16

Korean (60)

16

Vietnamese (60)

17

Telugu (55)

17

Persian (55)

18

Tamil (55)

18

Tagalog (50)

19

Marathi (50)

19

Thai (50)

20

Vietnamese (50)

20

Turkish (50)

Source: The Cambridge Factfinder, Cambridge University Press, 1993

Fishing fleet and fishing technology in East China Sea

Category of fishing vessels

No.

Powered fishing vessels

114 010

Steel fishing vessels

\>600 HP

502

<600 HP

9 985

Sub-total

10 487

Wooden fishing vessels

\>15 HP

38 401

<15 HP

65 122

Sub-total

103 523

Unpowered fishing vessels

200 000

TOTAL

314 010

Vietnam Dat Nuoc Men yeu Nguyen Khac Ngu trang 46-47.Montreal 1984

Chua co s�ch Dịa-l� Vịnh Bắc-Việt

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024

H�nh 249.

What's happening to the seafloor habitat?A single pass of a trawl can remove up to a quarter of seafloor life. Repeated trawling can remove nearly all seafloor life, including not only sessile animals and plants, but also many species of fish and marine invertebrates.

H� NỘI 28-5 (TH).- Bộ Ngoại Giao CSVN trong ng�y Thứ Hai đ� l�n tiếng phản đối nh� cầm quyền Trung Cộng khi nước n�y loan b�o cấm đ�nh c� trong v�ng quần đảo Ho�ng Sa để tập trận bằng "đạn thật".

Bất chấp những lời x�c định chủ quyền lập đi lập lại rất nhiều lần tr�n c�c quần đảo Trường Sa v� Ho�ng Sa của CSVN, ng�y 25-5-01, đ�i ph�t thanh tỉnh Quảng Ch�u của Trung Cộng loan b�o "cấm biển" để "bắn đạn thật từ 0 giờ ng�y 27-5-01 đến 24 giờ ng�y 3-6-01 ở khu vực c� tọa độ 14 độ 30 ph�t đến 17 độ 00 ph�t độ vĩ bắc, 111 độ 30 ph�t đến 114 độ 00 ph�t độ kinh đ�ng".

Khu vực bao tr�m trong tọa độ n�y l� v�ng biển c� quần đảo Ho�ng Sa.

Ph�t ng�n vi�n Phan th�y Thanh của Bộ Ngoại Giao H� Nội n�i rằng "Ch�ng t�i hết sức quan t�m v� lo ngại về tin tr�n".

Hồi cuối năm ngo�i CSVN v� Trung Cộng k� hiệp định về l�nh hải v� quyền đ�nh c� tr�n vịnh Bắc Phần nhưng để ngỏ vấn đề Trường Sa v� Ho�ng Sa v� hai b�n đều kh�ng thỏa thuận được chuyện chủ quyền.

H� Nội nhiều lần n�i chủ quyền của m�nh tr�n c�c quần đảo n�y c� đủ c�c chứng cứ lịch sử v� cơ sở ph�p l�, nhưng trong thế kẻ mạnh, Trung Cộng tiếp tục c�c h�nh động lấn chiếm v� củng cố c�c khu vực đ� chiếm được.

Cho tới nay, tr�n nguy�n tắc, cả hai ph�a đều c�n giữ c�c li�n lạc để thương thuyết về chủ quyền v� việc khai-th�c c�c nguồn t�i nguy�n thi�n nhi�n ở Trường Sa v� c�n kẹt th�m nhiều nước kh�c cũng nh�n nhận chủ quyền. Tuy nhi�n, quần đảo Ho�ng Sa từ khi chiếm được trong tay VNCH hồi năm 1974, Trung Cộng coi như chuỗi đảo n�y của họ.

C�ch đ�y hơn một tuần, Trung Cộng đ� loan b�o "Cấm đ�nh c� trong khu vực biển Đ�ng từ ng�y 1-6-01 đến ng�y 1-8-01."

Phan th�y Thanh n�i rằng trong khi ASEAN v� Trung Cộng đang thảo luận về một bộ qui tắc ứng xử tại biển Đ�ng th� "C�c b�n hữu quan cần duy tr� ổn định tr�n cơ sở nguy�n trạng, tự kiềm chế, kh�ng sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, kh�ng được c� bất cứ h�nh động n�o l�m phức tạp th�m t�nh h�nh".

Liệu Trung Cộng c� nghe lời n�i nỉ của Phan th�y Thanh hay vẫn cứ tập trận "bắn đạn thật" ở khu vực Ho�ng Sa?

X�y cất căn cứ to lớn v� ki�n cố nhiều tầng tr�n đảo V�nh Khăn trong quần đảo Trường Sa, phi trường ở Ho�ng Sa cho thấy Trung Cộng l�m như kh�ng nghe thấy lời k�u gọi "Tất cả c�c nước c� tr�ch nhiệm duy tr� h�a b�nh, ổn định ở khu vực cũng như bảo đảm an to�n v� thuận lợi cho giao th�ng h�ng hải ở khu vực biển Đ�ng".

B�o c�o cho biết, ng�y 30-12-1999, Việt Nam v� Trung Quốc đ� k� Hiệp ước bi�n giới tr�n đất liền. Ng�y 27-12-2001, hai nước đ� tiến h�nh cắm mốc quốc gia đầu ti�n tại cửa khẩu M�ng C�i - Đ�ng Hưng v� hai b�n dự kiến trong ba năm sẽ ho�n tất việc ph�n giới cắm mốc.

Ng�y 25-12-2000, Việt Nam v� Trung Quốc đ� k� Hiệp định ph�n định Vịnh Bắc Bộ v� Hiệp định hợp t�c nghề c�. Hiện nay hai b�n chưa tiến h�nh ph� chuẩn Hiệp định; đang đ�m ph�n về Nghị định thư bổ sung Hiệp định hợp t�c nghề c�.

Đ�y l� những sự kiện quan trọng, c� � nghĩa lịch sử kh�ng chỉ đối với Việt Nam cũng như quan hệ Việt - Trung, m� c�n đối với khu vực, được dư luận nh�n d�n cả nước hoan ngh�nh. Ma�, fran�ais �

VIET NAM infos num�ro 11 - 15 mars 2002

Pourquoi le Parti communiste vietnamien a-t-il fait des concessions territoriales sans pr�c�dent � son puissant voisin chinois ?

Jean Lefran�ois

Naval Intelligence Division.

Indo-china. Cambridge : the University Press, 1943. xiii, 535 p. : 1 map ; 23 cm.

(Geographical handbook series) nIX-10-B-6

Lễ cầu ngư

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024
Lễ cầu ngư thường được chuẩn bị từ sau tết Nguy�n đ�n k�o d�i cho tới m�a xu�n, trước khi v�o m�a đ�nh c� mới, c�c đồng b�o l�m nghề đ�nh c� tổ chức lễ Cầu Ngư trọng thể v� linh thi�ng hơn cả tết Nguy�n đ�n.

Lễ Cầu Ngư l� lễ c�ng tế thần biển (�ng Nam Hải) để xin �ng lu�n cho s�ng y�n biển lặng, để t�u b� ra khơi đ�nh bắt nhiều hải sản. Ngo�i ra thần biển c�n được gọi một t�n kh�c đ� l� Đức �ng v� ch�nh đ� l� những cỗ C� Voi v� l� do n�o đ� bị giết chết tr�i dạt v�o bờ v� đ� được vạn ch�i ch�n cất c�ng tế linh đ�nh. Mỗi vạn ch�i tuỳ theo tập qu�n ri�ng m� chọn ng�y tốt l�m lễ Cầu Ngư cho năm mới; tập qu�n được quy định bởi những cỗ C� Voi chết tr�i dạt v�o vạn ch�i của m�nh, c� nghĩa l� tuỳ theo con c� to hay c� nhỏ. Sau khi ch�n cất xong th� vạn ch�i quy định thời gian cải t�ng d�i hay ngắn, họ chọn ng�y cải t�ng để đưa h�i cốt C� Voi v�o lăng thờ, v� ch�nh ng�y cải t�ng đ� l� ng�y tổ chức lễ Cầu Ngư h�ng năm.

Mở đầu lễ Cầu ngư l� chọn giờ tốt để rước hồn C� Voi v� những người vạn ch�i bỏ m�nh tr�n biển trở về, lễ vật tuỳ theo tập qu�n mỗi v�ng, thịt v� b�nh tr�i hoa quả. Sau đ� khởi ca mở đầu cho c�c sinh hoạt văn ho� truyền thống như ca h�t, đua thuyền, thi bơi lội... k�o d�i 2-3 ng�y. Cuối c�ng l� lễ T�n Dương kết th�c lễ Cầu Ngư.

- Dư luận trong nước c�n kh� x�n xao về những mưu đồ kinh tế của Bắc Kinh : h�ng lậu tr�n qua bi�n giới, sức �p đ�i H� Nội nhượng cho c�c dự �n đầu tư lớn về sắt th�p (mở rộng khu gang th�p Th�i Nguy�n), thầu nh� m�y thủy điện Lai Ch�u, s�n vận động H� Nội v� khai ph� quặng nh�m ở L�m Đồng, với sự c� mặt mới đ�y của bộ trưởng thương mại t�u Thạch Quảng Sinh...

Pierre Paris, t�c-giả cuốn s�ch "Esquisse d'une Ethnographie Navale des peuples annamites", Le Bulletin des Amis du Vieux Hu� no. 14, Octobre-D�cembre 1942; in lại ở Rotterdam, Holland 1955: trang 40-41.), khi khảo-s�t về những biến-chuyển trong qu�-khứ v� tương-lai của h�ng-hải Việt-Nam đ� thấy rất kh� khăn trong việc giải-th�ch tại sao người Việt kh�ng xuất-dương viễn-h�nh m� lại quanh quẩn sinh-hoạt trong nội-hải. Paris c� � cho rằng v� l�c n�o d�n ta cũng thấy c� sẵn những phương-tiện ngoại-quốc tốt hơn, trước l� người T�u sau n�y l� người Ph�p, n�n kh�ng ph�t-triển đường biển. (Sur mer, il en est r�sult� que les Annamites ont toujours trouv� devant eux des �trangers disposant de moyens materiels plus puissants.) Khi mới nghe, lời n�i n�y kh� m� lọt tai, nhưng c� lẽ đ�ng. Người Việt ch�ng ta ng�y nay học-h�nh vẫn giỏi giang, bắt chước cũng nhanh nhưng sau đ�, khi ra l�m việc thường thiếu �c ph�t-minh hay �t s�ng-kiến. C� lẽ khi m�i-trường sinh sống thay đổi th� nhược-điểm n�y mới thay đổi được.dd


Miền Bắc Khai Nguy�n, Cửu-Long-Giang Toan-�nh, S�i-G�n, 1969, trang 13

Bờ biển Vịnh Bắc-Việt trong s�ch n�y bao gồm to�n-thể bờ biển Bắc-Bộ v� một phần bờ biểnTrung-Bộ tới �ảo Cồn Cỏ, v�ng Bắc Quảng-Trị.

Thứ-Trưởng Ngoại-giao Cộng-Sản Vi�t-Nam (CSVN) L� C�ng Phụng n�i diện-t�ch Vịnh l� 123,700 km2, tức nhỏ hơn một ch�t. Viện Nghi�n-Cứu ��ng-T�y ở Hawai ước-lượng một con số lớn hơn: 46,961 hải-l� vu�ng, tức l� 46,961x1,852x1,852 = 161,072 km2.

Theo Lịch triều hiến chương của Phan Huy Ch�, s�ch Nam Bắc phi�n giới địa đồ của L� Anh T�ng (TK 11, nay kh�ng truyền, l� đầu-ti�n).

C�c bản đồ trước đ� c� lẽ đ� bị qu�n Minh cướp hoặc ti�u hủy khi chiếm Việt Nam v�o đầu thế kỷ thứ 15

Số lượng đảo n�y do Thứ-Trưởng CSVN L� C�ng Phụng đưa ra khi thương-thảo với Trung-Cộng. Ch�ng t�i đọc được những con số thống-k� lớn hơn rất nhiều:

- Chỉ nguy�n trong một khu-vực nhỏ hẹp của Vịnh Hạ-Long, CSVN đ� ch�nh-thức đưa ra con số l� 1,969 đảo trong Quyết định Số 313/VH-VP của Bộ Văn-h�a Th�ng tin ng�y 28/4/1962 (T�i-liệu Ng�n-H�ng �-Ch�u ADB 1999). C�c đảo Vịnh Hạ Long cũng c� trong danh s�ch c�c khu rừng đặc dụng theo Quyết định Số 194/CT,ng�y 9/8/1986 của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay l� Thủ tướng Ch�nh Phủ).

- Con số 1,969 đảo Hạ Long n�y cũng được CSVN đưa v�o danh s�ch khu di sản thi�n-nhi�n thế-giới (World Heritage Site). Năm 1994, đ� được Uỷ ban UNESCO c�ng nhận nguy�n khu-vực danh-thắng c� d�ện t�ch 43,400 ha (chưa bằng 1% Vịnh Bắc-Việt) đ� bao gồm 700 h�n đảo (ADB1999). Khắp thế-giới đều biết tiếng.

- Một con số c�n lớn hơn nữa do Bộ Kinh-Tế CSVN (đề-t�i KT-03-12, H�-Nội, 1995) đưa ra l� 2,321 đảo khu Quảng-Ninh-Hải-Ph�ng�

Về ph�a Bắc, Hải-giới của Giao-Ch�u, của nước Vạn-Xu�n (Tiền-L�) tới Hợp-phố, Bắc-Hải. Hải-giới thời �inh-L�-L�, Trần tới Vịnh Kh�m-Ch�u.

Một số t�c-phẩm như: Người Việt- �ất Việt, Miền Bắc Khai-Nguy�n, Miền Thượng Cao-Nguy�n, Miền Trung Ki�n Dũng, Miền Nam Ph�-Cường�

Keith Weller Taylor. The Birth of Vietnam, University of California Press, 1983.

Trong đ� phần bờ biển d�i nhất l� của Việt-Nam (2,828 hải-l�). Chỉ c� 10% chu-vi của biển n�y (perimeter= 8192 nautical miles) th�ng-thương được ra c�c biển Th�i-B�nh-Dương v� Ấn- �ộ-Dương.

Theo t�i-liệu của văn-ph�ng International Hydrographic Bureau, diện-t�ch Biển Đ�ng v�o khoảng 1,091,642 hải-l� vu�ng, bao gồm cả hai vịnh biển kh� lớn l� vịnh Bắc-Việt (46,961 hải-l� vu�ng) v� vịnh Th�i-Lan (85,521 hải-l� vu�ng). Chiều d�i nhất của Biển ��ng tới 1,901 hải-l�.

Theo t�i-liệu nghi�n-cứu của Viện Nghi�n-Cứu ��ng-T�y ở Hawaii, bờ biển Việt-Nam chiếm tới 35% chu-vi Biển Đ�ng.

Kh�ng phải ngẫu nhi�n m� để chấm dứt sự hiểu lầm, c� �-kiến của một số nước ở Đ�ng Nam � cho rằng n�n đổi t�n biển Nam Trung Hoa th�nh biển Đ�ng Nam �. (L� B� Thảo. Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản (NXB) Thế-giới, H�-Nội, 1995. Trang 53-54)

L� B� Thảo. Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản Thế-giới, H�-Nội, 1995. Trang 551-552.

Sumet Jumsai. Naga: Cultural Origins in Siam and the West Pacific. Singapore, Oxford University Press, 1988.

Chester Norman. The Hoabinhian and After: Subsistence Patterns in Southeast Asia during the Late Pleistocene and Early Periods. B�o World Archaeology 2, No. 3, 1971: 300-320

Phạm-Ho�ng-Hộ. C�y cỏ Việt-Nam, 1993

TuổiTr�i �ất nằm trong khoảng từ 4.5 đến 4.6 tỷ năm. �� gi� tuổi nhất chừng 4 tỷ năm. V� sự x�o trộn địa-chất, �t khi ta t�m thấy đất đ� gi� hơn 3 tỷ năm. Tuy vậy c� những vi-sinh h�a-thạch gi� tới 3.9 tỷ năm. V� thế, trong khi thời-gian c�c sinh-vật khởi đầu cuộc sống kh�ng thể biết ch�nh-x�c v�o l�c n�o nhưng r� r�ng kh�ng qu� mới như ngưới ta ước-lượng trước đ�y. 71 phần trăm bề mặt Tr�i �ất bao-phủ bởi nước. Tr�i �ất l� h�nh-tinh độc-nhất c� nước trong thể lỏng bao bọc b�n ngo�i.

Việt-Nam l�c đ� c� h�nh chữ S nằm ngang theo hướng T�y- ��ng.

Bản-đồ Th�nh-Hệ Kiến-Tr�c-Việt-Nam (Phần �ất Liền v� Một Phần Biển). Chủ-bi�n: Nguyễn-Xu�n-T�ng, Trần-Văn-Trị. Ho�n-th�nh tại Viện �ịa-Chất v� Kho�ng-Sản, H�-Nội, 1992.

Dựa theo bản-đồ của Viện �ịa-Chất v� Kho�ng-Sản, H�-Nội, 1992; ch�ng t�i ước-lượng: Diện-t�ch Biển ��ng l�c đ� khoảng chừng 75% diện-t�ch hiện-thời

hay c�n gọi l� Thời-kỳ Băng-Gi�

C� s�ch v� bản-đồ ghi Catigara hay Kattigara hay Katigara.

S�ch Researches on Ptolemy's Geography of Eastern Asia, Colonel G.E. Gerini, M.R.A.S., London 1909.

Ocean Almanac, Robert Hendrickson, Doubleday & Company, Inc., New York, 1984, p. 126

Phỏng theo "Ancient History Atlas" Michael Grant, Cartograph by Arthur Bank, Mcmillan Publishing Co., Inc., New York, 1971: 75.

le Grand Golfe baigne � I'Est la c�te du pays des Sinai, dont le dernier point accessible est le port de Kattigara. Le pays des Sinai correspond au Tonkin et a la partie meridionale de la Chine; quant au port de Kattigara, il faut tr�s probablement le placer sur la c�te aux environs de Quangyen et de Hongay. ( Bulletin de l'Ecole Fran�aise d'Extr�me Orient, Tome XXI, Hanoi 1921, p. 197.)

Th�ng-thường hải-đồ của người Ph�p thời đ� ghi biển n�y l� Biển Trung-Hoa (Mer de Chine).

H�ng trăm bản-đồ cổ của �u-Ch�u vẽ Vịnh Bắc-Việt c� h�nh-dạng tương-tự c� thể t�m thấy tr�n c�c Websites về bản-đồ cổ. �iển-h�nh như: http://www.cosmography.com/emsa.htm

Rhodes Of Vietnam - The Travels and Missions of Father Alexandre de Rhodes in China and Other Kingdoms of the Orient. Translated by Solange Hertz. The Newman Press - Westminster, Maryland, 1966.

Gi�o-Sư Nguyễn-Kh�c-Ngữ d�ng bản đồ n�y để chứng-minh người Bồ-��o-Nha đ� đến xứ ta rất sớm, từ năm 1512. Trong khi đ�, Kh�m-�ịnh Việt-Sử Th�ng-Gi�m Cương-Mục ghi người T�y-Phương đến năm 1533. (Bồ-đ�o-Nha, T�y-ban-Nha v� Ho�-Lan giao-tiếp với Đại-Việt; Nguyễn-khắc-Ngữ, Montr�al, 1988: trang 39-40)

Một Collection về Bản-đồ do người Nhật-Bản vẽ được phổ-biến tr�n: http://www.cc.columbia.edu/itc/ealac/moerman/japanmaps/thumbs.html

C� thể kể đến: �ratosth�ne , Hipparque (năm 190-125 TTL.), Polybe (200-118 TTL.), Poseidonios d�Apam�e (135-50 TTL.), Marin de Tyr (Cuối thế-kỷ thứ 1 sang đầu thế-kỷ thứ 2), Marin, de Tyr được coi như cha đẻ của ng�nh hải-đồ (fondateur de la cartographie marine,)

�MacCrindle's Ancient India as described by Ptolemy� (first printed 1884), revised by Ramchandra Jain, New Delhi, 1984.

Truy-cứu lại t�i-liệu hải-h�nh, c�c nh� nghi�n-cứu t�m ra rằng thời Columbus chưa nắm vững kỹ-thuật thi�n-văn v� h�ng-hải phỏng-định rất sai lệch v� t�c-dụng gi� nước rất phức-tạp, kh�ng t�nh-to�n được.

Magellan cũng lưu-t�m đến vị-tr� Cattigara rất nhiều. Sau khi từ Đại-T�y-Dương v�o được Th�i-B�nh-Dương, �ng dẫn hải-đội dọc theo bờ biển Ch�-Lợi, vi�n thư-k� giữ t�i-liệu hải-h�nh của �ng l� Pigafetta c� vẻ bi-quan khi n�i rằng :"C�i mũi đất Cattigara m� ngay cả những nh� "Vũ-trụ-học" (!) cũng chưa nh�n thấy th� l�c n�y kh�ng những chẳng thể n�o t�m ra m� (ch�ng ta) cũng kh�ng thể tưởng-tượng được l� n� ở v�o chỗ n�o!"?

Với phương-tiện th�-sơ, ch�ng t�i phỏng-định vị-tr� hải-cảng nước ta tr�n bản-đồ Ptolemy nằm tại tọa-độ qu� xa về hướng Đ�ng, sai-lệch tới 55 độ kinh-tuyến (hay 60 X 55 = 3,300 hải-l�, tức 61.12 grade hay 6112 Km)v� cũng qu� xa về hướng Nam sai tới 30 độ vĩ-tuyến (hay 60x30 = 1,800 hải-l� , tức 33.334 grade hay 3,334 km).

L� B� Thảo. Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản Thế-giới, H�-Nội, 1995. Trang 63-65.

Vũ Nguyệt Minh, Lữ Đ�ng H�, L� Kh�nh T�m, Quỳnh Tố Th�y. "Nước T�i D�n T�i". Cơ sở Đ�ng Tiến, San Jos�, Califonia, 1989. Trang 14-15.

L� B� Thảo. Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản Thế-giới, H�-Nội, 1995. Trang 63-65.

L� B� Thảo. Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản Thế-giới, H�-Nội, 1995. Trang 58-59.

��y biển chung quanh Bạch-Long-Vĩ s�u 35 m, đỉnh của đảo cao 62 m so với mực nước biển.

Atlas for Marine Policy in Southern Asian Seas, edited by Joseph R. Morgan & Mark J. Valencia, University of California Press, 1983.

Vietnam: A Political Histor. NXB Frederick A. Praeder Publishers, New York - Washington, 1968, trang 15.

Trần Tuất v� những người kh�c . �ịa l� thủy văn s�ng ng�i VN.Nh� xuất bản Khoa-học v� Kỹ-thuật. H� Nội 1987.

Trần Tuất v� những người kh�c . �ịa l� thủy văn s�ng ng�i VN.Nh� xuất bản Khoa-học v� Kỹ-thuật. H� Nội 1987.

L� B� Thảo. Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản Thế-giới, H�-Nội, 1995. Trang 77.

Bản-đồ Th�nh-Hệ Kiến-Tr�c-Việt-Nam (Phần �ất Liền v� Một Phần Biển). Chủ-bi�n: Nguyễn-Xu�n-T�ng, Trần-Văn-Trị. Ho�n-th�nh tại Viện �ịa-Chất v� Kho�ng-Sản, H�-Nội, 1992.

  1. R. G. Worscester. The Junks & Sampans of the Yangtze. Annapolis, 1971. Trang2.

�ộ đục của S�ng Hồng được xếp v�o h�ng cao nhất thế-giới, tới 3,500g/m3 v�o m�a lũ, 500g/m3 v�o m�a cạn. �ộ đục tối đa của s�ng Cửu-Long v�o m�a lũ l� 500g/m3 (1/7 của S�ng Hồng ) v� 300g/m3 v�o m�a cạn.

Red River Basin Water Resources Management Project, ADB TA2871-VIE.: The minimum recorded discharge is 370 cu m/sec, while the highest discharge recorded is 38,000 cu m/sec (in 1971). About 40 percent of this total volume originates in China.

Red River Basin Water Resources Management Project, ADB TA2871-VIE.

Nh� Văn Diệu-Tần từng viết rằng: �Ng�y xưa c�c cụ n�i: Nhất thủy, nh� hỏa l� qu� đ�ng. Lửa chỉ thi�u ch�y một c�nh rừng, hoặc một x�m, một khu phố. C�n �ng Thủy tinh c� sức mạnh ti�u hủy nhiều x� nhiều tỉnh trong một lần ra oai. Việc t�i thiết sau cơn hồng thủy bao giờ cũng kh� khăn tốn k�m hơn l� sau một lần b� hỏa nổi cơn giận dữ để lại những b�i lầy rất kh� trị.�Trận lụt 1945 v� Việt Quốc� (06/07/02)

http://www.ipgp.jussieu.fr/~leloup/index.htm

Figure 4 - Mod�le d'extrusion continentale

  1. Indentation d'un bloc de plasticine par un poin�on rigide. Vue oblique, le mod�le est confin� verticalement et la bordure droite libre (Peltzer et Tapponnier, 1988; Tapponnier et al., 1982).
  1. Mod�le de d�formation de l'Asie par deux phases d'extrusion successives (Tapponnier et al., 1986).

Vũ Nguyệt Minh, Lữ Đ�ng H�, L� Kh�nh T�m, Quỳnh Tố Th�y. "Nước T�i D�n T�i". Cơ sở Đ�ng Tiến, San Jos�, Califonia, 1989. Trang 16-17.

"Nước T�i D�n T�i". Cơ sở Đ�ng Tiến, San Jos�, Califonia, 1989: S�ng Kỳ C�ng bắt nguồn từ v�ng n�i cực đ�ng tỉnh Lạng Sơn, theo hướng n�i, chảy ngược về ph�a T�y-Bắc, qua Kỳ Lừa, Đồng Đăng, đến Thất Kh� lại đổi sang hướng Đ�ng, chảy qua Bi Nh� hướng về thị trấn Lung Ching tỉnh Quảng T�y của Trung Hoa.

Những s�ng bị ghi ��-nhiễm nặng nhất nước� l� S�ng T� Lịch v� S�ng Cửa Cấm.

DWT- Deadweight Ton. �ơn-vị trọng-lượng chuy�n chở của t�u thuyền, t�nh bằng tấn - metric tons (1,000 kg).

T�i-liệu trong Việt Nam Kinh-tế - X�-hội số 7/1998

T�i-liệu tronghttp://vitranss.org/factbook/05.htm: Of this, 8,013 km are used for inland waterway transport and 6,231 km are managed by the Central Government. Việt Nam đứng h�ng thứ 5 tr�n thế giới về c�y số đường s�ng.

Sources from Vietnam Embassy in the US, the USA Embassy in Vietnam and Vietnam Data Communication, VCOP: VN.Inland Waterways Network: consists of 17,702 km navigable of which more than 5,149km navigable at all times by vessels up to 1.8m draft

L� B� Thảo. Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản Thế-giới, 1995. Trang 203

Đề t�i KT-03-12. Đ�nh gi� điều-kiện tự nhi�n, t�i nguy�n thi�n-nhi�n v� kinh-tế - x�-hội hệ-thống đảo, ven bờ biển Việt Nam, L� Đức An l�m chủ nhiệm. H� Nội 1995

Mặc d� số lượng c�c đảo ven bờ l�n đến tr�n 2,7 ngh�n rải ra tr�n biển từ bắc xuống nam như đ� n�i ở tr�n, cho đến nay chỉ khoảng 65 đảo l� c� người ở. Nh�n-tiện n�i lu�n ở đ�y rằng hai quần đảo Ho�ng Sa v� Trường Sa, do những điều-kiện khắc nghiệt về khoảng c�ch v� điều-kiện sinh sống, chưa hề c� người định-cư bao giờ. Hiện chỉ c� c�c đơn vị bi�n ph�ng đồn tr�,�lạ l�ng� l� c� người khai đ� li�n-tiếp �phục-vụ� ngo�i đảo tới 10 năm!!!

http://halong.vnn.vn/Gioithieu/dktn.htm

UNESCO l� chữ viết tắt của �United Nations Educational, Scientific, and Cultural Organization�, một Cơ-quan Văn-h�a cuả Li�n-Hiệp-Quốc - LHQ

Hiện-tượng tương-tự c� thể t�m thấy ở những nơi kh�c dọc theo d�y n�i đ� v�i của tỉnh Ninh-B�nh, thường được gọi l� �Hạ-Long tr�n cạn�. Sự x�m-thực của gi�, nước c�ng xảy ra khi nước biển của Vịnh Bắc-Việt c�n bao tr�m khu tam-gi�c Ninh-B�nh Việt-Tr� Quảng-Y�n.

Tương-tự như v�ng đồng-bằng s�ng Cửu-Long

Số lượng đảo v� chiều d�i bờ biển l� những yếu-tố ch�nh-x�c trong những tranh-tụng về chủ-quyền l�nh-hải

Nguyen Chu Hoi, Nguyen Huy Yet and Dang Ngoc Thanh (1998) [Scientific basis for marine protected areas planning]. Hai Phong : Hai Phong Institute of Oceanography. In Vietnamese.

On August 13, 1999, technical specialists of P & T Sector has completed and put into use the1st Hai Phong satellite station (VSAT) in Bach Long Vi island district.

L� Tấn. �i Thăm 6 tỉnh Bi�n-Giới, Bi�n-tập V� Văn Tống, S�i-G�n, Th�ng 4-1981, Trang 48-51.

Hải-�ồ Hải-Qu�n Hoa-Kỳ HO No. 3153 Tonkin Gulf

S�ch quang-c�o Du-Lịch Hải-Nam ghi: Tian-Ya-Hai-Jiao:Located in the southwest seaside of Sanya city with a land area of 10,4 square kilometres and a sea area of 6 square kilometres, Tian-Ya-Hai-Jiao means the end of the world and corner of sea.

Đ�y cũng l� ước-lượng ch�nh-thức của ch�nh-quyền Bắc-Kinh (Source: Xinhua via Newspage)

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024
Volume5,issue

19-18-10-2000

Hainan Province newly designated for tackling marine resources

28-09-00 Facing the South China Sea, China's largest tropical island, Hainan Province, has been newly designated to create a comprehensive strategy to tackle its marine resources. In term of its land, Hainan is the smallest province in China, but taking into consideration its 2.2 mm sq km of sea territory, it is the largest.

As the country's largest special economic zone (SEZ), Hainan is now looking beyond its land and now wants to tap into the sea. The development of its marine industry, however, is still in its primary stage and is limited to offshore fishing and aquatic breeding. With the industry designated as the province's most hopeful component to boost the economy, it will be expanded to more areas than before, according to the 10th five-year plan of the province (2001-2005).

Located in the South China Sea and Beibu Gulf and occupying 44. 6 % of the country's sea territory[75], Hainan has abundance of marine resources, of which natural gas and marine biological resources are the most appealing investment areas to big overseas investors, said Chi Fulin, director of China (Hainan) Institute for Reform and Development. Source: Xinhua via Newspage

Sơ-đồ những cảng Trung-Hoa được lấy từ c�c Websites ch�nh-thức của ch�nh-quyền Trung-Hoa.

Source: UNDP Project VIE/97/002 - Disaster Management Unit)

http://www.vnbaolut,com

T�i-liệu về thủy-triều �ồ-Sơn c� thể lấy miễn-ph� từ website: http://tejo.dcea.fct.unl.pt/oceanus2000/

Website �Giới-thiệu Vịnh Hạ-Long�: http://halong.vnn.vn/Gioithieu/dktn.htm

Trừ những hang động nhỏ Ngũ-H�nh-Sơn ở Quảng-Nam v� một số kh�ng nhiều lắm tại H�-Ti�n.

Con Moong Cave: A Noteworthy Archaeological Discovery in Vietnam (Pham), 23(1):17-21- 1980

Tr�ch lời giới-thiệu cuốn s�ch �The Wonders of Vietnamese Caves� T�c giả: Nguyễn Quang Mỹ & Howard Limbert (Đồng chủ bi�n) 252 trang. NXB Gi�o Dục.

Sưu-tập �The Origins of Chinese Civilization�, edited by David N. Keightley. London 1983: c�c trang 147-175.)

Sử-gia Phan-huy-Ch� đọc sử T�u, thấy diện-t�ch đất đai c�c đời nh� Thương v� nh� Chu rất hạn hẹp :Vua Th�nh-Thang chỉ c� 70 dặm đất, Văn-Vương chỉ c� 100 dặm đất m� l�m vua thi�n-hạ. (Lịch-triều Hiến-chương Loại-ch�, Phan-Huy-Ch�, 1819: Bản phi�n-dịch, Tập Một: Dư-địa-ch�- Nh�n-vật-ch�- Quan-chức-ch�, H�-Nội, 1992, trang 27).

China's March Towards the Tropics, Harold J. Wiens. Conn, 1954.

China, A New History, John King Fairbank, Harvard University Press, 1992, h�nh 6, trang 36

Stephen Oppenheimer. "Eden in the East: the Drowned Continent of Southeast Asia,". Nh� xuất bản Phoenix (London), 1998.

Yue hay Yueh hay Y�eh (với u accent trema)

Nguyễn Quang Trọng, Về Nguồn gốc D�n tộc Việt-Nam v� �ịa-đ�ng phương ��ng của Oppenheimer. Rouen 01/2002.

Về c�c ph�n t�ch di truyền học, c� thể tham khảo c�c b�i b�o khoa học sau đ�y: (i) "Genetic relationship of populations in China", của B�i b�o của Gi�o sư J. Y. Chu v� đồng nghiệp thuộc Trường Đại học Texas, đăng tr�n Tập san Proceedings of the National Academy of Science (USA) 1998; số 95, trang 11763-11768; (ii) "Kh�m ph� mới di truyền học về nguồn gốc con người ở Đ�ng Nam �," của Nguyễn Đức Hiệp, đăng tr�n Tạp san Tư Tưởng, số 7, năm 2000, trang 9-13; (iii) "Y-chromosome evidence for a northward migration of modern humans into Eastern Asia during the last Ice age" của B. Su v� đồng nghiệp, đăng tr�n Tạp san American Journal of Human Genetics, năm 1999, số 65, trang 1718-1724.

Nguyễn Văn Tuấn. Nh�n đọc �Eden In The East: �ặt Lại Vấn-đề Nguồn Gốc D�n-tộc v� Văn-Minh Việt-Nam. Lược tr�ch từTập San Tư Tưởng

Nhờ giữ tỷ-lệ tương-đối đồng nhất, c�c bản-đồ �Dymaxion World Maps� kh�ng tạo �ảo-tưởng� l� những v�ng vĩ-độ cao như Greenland hay c�c xứ Bắc-�u qu� to lớn � như ta thường thấy trong bản-đồ vẽ theo quy-tắc Mercator.

Sumet Jumsai b�n về địa-b�n rộng lớn v� quan-trọng của ���ng-Nam-�� trong v�ng "bờ nước Ch�u-�" (S�ch . Naga: Cultural Origins in Siam and the West Pacific. Singapore, Oxford University Press, 1988.)

Mainland Southeast Asia: A Anthropological Perspective. Nh� xuất-bản Goodyear Publishing Company, California 4/ 1975, trang 17.

Đại-Việt Sử-k� To�n-thư Ngoại-kỷ, Ng�-Sĩ-Li�n v� c�c Sử-thần đời L�, Bản dịch của Mạc Bảo Thần Nhượng-Tống, 1944, Đại-Nam, California in lại, thập-ni�n 1990

Những đặc-điểm của nền văn-minh Việt-Nam, Th�i-Văn-Kiểm trong Tuyển Tập Ng�n ngữ Văn tự Việt-Nam, D�ng Việt, San Jos�, 1993, trang 141-151.

Maritime Southeast Asia to 1500, USA, 1996, trang 3

Singapore, Oxford University Press, xuất-bản 1988, p. 174.

Cultural Diversity, Laurence J. Ma; cuốn s�ch "Southeast Asia, Ream of Contrasts"; edited by Ashok K. Dutt, Westview Press, Colorado, 1985, p. 54.

Tạ Ch� Đại Trường, Tham gia đối thoại sử học, Văn Học, Westminster (USA), th�ng 9, 9-33

�ược đăng tr�n mạng lưới điện-tử của ch�nh-quyền H�-Nội

La m sao đê biê t nasus bao nhiêu q năm 2024
Careful excavation of stone tool artifacts and control over the stratigraphy reveal a wealth of information about the early human inhabitants of Bose. The Bose Basin is yielding evidence of stone tools dating to just over 800,000 years ago, giving scientists insight into the technology of early humans in East Asia and how they were using it.

http://www.vnexpress.net/Vietnam/Khoa-hoc/2002/05/3B9BBA18/

Lời ch� của GS L�-B� Thảo: Văn Lang l� t�n cũ của nước Việt Nam, thời kỳ H�ng Vương, với cương vực ph�a bắc l�n đến động Đ�nh Hồ, t�y gi�p Ba Thục, nam gi�p nước Hồ T�n (Chi�m Th�nh), đ�ng gi�p biển Đ�ng.

L� B� Thảo. Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản Thế-giới, 1995. Trang 551

"�ất Việt Trời Nam" xuất bản ng�y 22-08-1960 tại S�ig�n của Việt-�iểu Th�i-Văn-Kiểm

Trong C�i, Những � kiến về Lịch sử, Truyền thống v� Hiện trạng D�n tộc của một Sử gia trong nước, Trần-Quốc-Vượng, Hoa-Kỳ, 1993. Trang 76-102

B�i "A Description of the Kingdom of Tonqeen", trong cuốn s�ch "A Collection of Voyages and Travels", ed. A. and W. Churchill, London, 1703-32, IV. 3. Abbe Richard, "Histoire naturelle, civile et politique du Tonquin", Paris, 1778, 1. 28.

The Cambridge History of Southeast Asia", Vol. 1- From Early times to C 1800-, edited by Nicolas Tarling, Cambridge University Press, 1992: 472-473.

Cửa s�ng ��y l�c đ� chưa lan ra biển, bờ Biển ��ng rất gần kinh-đ�.

H�nh ảnh l�ng Việt-nam c� lũy tre xanh, c� con s�ng lơ lững vờn quanh�

Miền Bắc Khai Nguy�n, Cửu-Long-Giang v� Toan-�nh, 1969, trang 6.

Hiện nay làng chài c�n thấy tại 6 xã thu�̣c huy�̣n Thọ Xu�n b�n dòng s�ng Chu (Thanh Hóa), l�ng V�n Trình b�n s�ng � L�u (xã Phong Bình, huy�̣n Phong Đi�̀n, Thừa Thi�n-Hu�́). Ở Nam-phần, những x�m nổi cũng thấy tai T�n-Uy�n Bi�n H�a. L�ng nổi T�m Lập huyện Mộc H�a l� một l�ng kiểu-mẫu� V� cả những l�ng Việt-Kiều rất lớn tr�n Biển Hồ Tonl�-Sap, Cambodge. Phần lớn d�n vạn chài muốn l�n bờ l�̣p nghi�̣p, nhưng kh�ng có ti�̀n mua đ�́t làm nhà, kh�ng có ru�̣ng cày c�́y. Còn ở lại thì nạn � nhi�̃m ngu�̀n nước đã chặn đường sinh s�́ng của họ...

Vũ Nguyệt Minh, Lữ Đ�ng H�, L� Kh�nh T�m, Quỳnh Tố Th�y. "Nước T�i D�n T�i". Cơ sở Đ�ng Tiến, San Jos�, Califonia, 1989. Tỷ-lệ n�y đ� thay dổi.

Thủ đ� H� Nội chỉ c� diện-t�ch 921 km2, d�n số: 2.672.122 người http://www.vietnamtourism.gov.vn/v_pages/hanhchinh/61_tinh/bando.htm

�Kết quả dự b�o d�n số VN 1999-2024� TCTK ng�y 28.12-1999 .

"Nước T�i D�n T�i". Cơ sở Đ�ng Tiến, San Jos�, Califonia, 1989. Trang 29-30.

Gi�o-Sư L� B� Thảo ước-đo�n rằng hơn 150 năm nữa than mới hết. (Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản (NXB) Thế-giới, H�-Nội, 1995. Trang 187).

L� Tấn. �i Thăm 6 tỉnh Bi�n-Giới, Bi�n-tập V� Văn Tống, S�i-G�n, Th�ng 4-1981, Trang 48-51.

According to the ship building industry�s development strategy for 2010-2020, the Bach Dang Shipyard aims to become a centre for the building and repair of ships up to 30,000 tonnes. � VNS http://vietnamnews.vnagency.com.vn/2002-03/01/Stories/06.htm

L� B� Thảo. Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản Thế-giới, 1995. Trang 202.

Vườn Quốc-gia C�t B� l� khu bảo-vệ đầu ti�n của Việt Nam c� ph�n khu bảo-tồn biển

Việc săn-bắn hiện nay đ� được luật-lệ quy-định, chẳng hạn như kh�ng được giết-hại những lo�i chim, th� trong danh-s�ch sinh-vật bảo-tồn.

The Tien Hai C gas field, with a reserve of about 1.3 BCM, was developed and put into production from summer of 1981: was a quite mod�est but fully convincing, start for gas related activities in Vietnam. http://www.atipetroleum.com/press_VN.htm.

Người ta biết răng dải trầm-t�ch-thạch S�ng Hồng rất d�i v� lớn. Mạch của n� chạy qua Th�i-B�nh xuống tận Quảng Nam/Quảng Ng�i. Nay kh� đốt đ� t�m thấy ở Tiền-Hải l� chỗ khởi đầu. Sư tin-tưởng rất lớn l� cả dầu hỏa va khi đốt sẽ t�m thấy trong Vịnh Bắc-Việt.

Vũ Nguyệt Minh, Lữ Đ�ng H�, L� Kh�nh T�m, Quỳnh Tố Th�y. "Nước T�i D�n T�i". Cơ sở Đ�ng Tiến, San Jos�, Califonia, 1989.

Cảnh đẹp của phim L�indochine của Ph�p (Oscar 1992) quay tại đ�y. Hoa Lu et sa merveilleuse baie d'Ha Long terrestre -... Hoa Lu se trouve dans la province de Ninh Binh, � ... Tout comme � la baie d'Ha Long, des sc�nes du film Indochine ont �t� tourn�es en ces lieux. ... www.refer.org/vietn_ct/med/courrier/9281427.htm

Trong m�a lụt, thường k�o d�i 4 th�ng, l�ng x�m, n�i đồi nổi l�n giữa biển nước. Những cảnh đẹp n�y đ� mất.

Trống Đan N� đ� được c�c cuốn s�ch nhắc đến: Việt Điện U Linh (1029), Đại Việt Sử k� To�n thư (3) (1479), Lĩnh Nam Ch�ch qu�i (1492-1493) (4) Đại Nam Nhất Thống Ch� (5).

Sử-liệu của người Ph�p viết c�u n�y c� lẽ hơi qu� đ�ng. Họ tạo-dựng Huyền-thoại chăng?

Theo Người Lao Đ�̣ng, Sài Gòn Giải Phóng

Sau n�y trở th�nh Tổng-Thống C�ng-H�a Ph�p �Pr�sident de la R�publique du 19 juin 1931 au 7 mai 1932�, Doumer bị �m s�t chết khi mới cầm quyền chưa đầy một năm.

L� B� Thảo. Việt-Nam - L�nh-thổ v� c�c V�ng �ịa-L�. Nh� Xuất-bản (NXB) Thế-giới, H�-Nội, 1995. Trang 181.

Nguyễn Gia Kiểng. Tổ quốc ăn năn (Paris, 2001) , trang 306.

Gi�o sư William Meacham từng viết một b�i b�o khoa học mang t�nh tiền phong trong ng�nh Khảo Cổ Học ở ��ng Nam � như: On the improbability of Austronesian origins in South China, đăng trong Tạp san Asian Perspectives, quyển 25, năm 1984-5.

Quang-cảnh tương-tự như đồng-bằng Bắc-Việt thời tiền-sử, chỉ c� n�i đồi, g� đống nổi l�n tr�n biển nước.

The Southeast Asian World, Keith Buchanan, New York, 1967, trang 45

Malcolm F. Farmer. Origin and Development of Water Craft, trong b�o Anthropological Journal of Canada 7(2), 1969: 22-26.

Băng-đ� ở hai cực v� c�c v�ng n�i cao tan ra nuớc.

Origins and Development of the Y�eh Coastal Neolithic trong The Origins of Chinese Civilisation, University of California Press, 1983: 147-175.

Một v�i học-giả tin rằng họ Trần (Trần-Hưng-�ạo) thuộc một bộ-lạc hải-du v�ng Ph�c-Kiến.

Nguyễn Văn Tuấn. Nh�n đọc �Eden In The East: �ặt Lại Vấn-đề Nguồn Gốc D�n-tộc v� Văn-Minh Việt-Nam. Lược tr�ch từTập San Tư Tưởng

Duy�n-hải l�c đ� chạy ra rất xa, tới giữa Biển ��ng ng�y nay. D�n-cư sống bằng hải-sản như s� ốc, cua, c�. Họ di-chuyển bằng b�, ghe�

"World Ethnographic Sample... A Possible Historical Explanation�. b�o American Anthropologist 70, 1968: 569.

Sumerien et Oc�anien, Collection Linguistique, Paris, 1929.

Carl Sauer. Environnent and Culture During the Last Deglaciation, trong Proceedings of the American Philosophical Society 92.1: 65-77.

Agricultural Origins and Dispersals, Series Two, New York 1952: 24-25.

Charles F. Keyes. "The Golden Peninsula�. New York, 1977

C� khi viết l� Victor Goloubew. B�i viết của �ng trong Bull. de l'Ecole Franc. d'Extr�me Orient, 1929, t. 29. et 1940, t. 40.

T�i-liệu của V. I. Antoshchenko (Tạp ch� Xưa v� Nay)

New World perpectives on pre-European voyaging in the Pacific, sưu-tập Early Chinese Art and its Possible influence in the Pacific Basin, Vol. 3, edited by Noel Bernard, New York, 1969.

Li�n-Hiệp-Quốc đứng ra hỗ-trợ phong-tr�o n�y.

American Metallurgy and the Old World, sưu-tập Early Chinese Art and its Possible influence in the Pacific Basin, Vol. 3, Taiwan,1972.

Avant-Propos- Esquisse d'une Ethnographie Navale des Peuples Annamites par Pierre Paris -Deuxi�me Edition, Rotterdam, Holland, 1955

Origin and Development of Watercraft, Malcolm F. Farmer, in Anthropological Journal of Canada 7(2) 1969, pp 22-26.

Diffusion versus Independent Development" sưu-tập "Man Across the Ocean", Austin, 1971. trang 10.

Kettledrums of Heger Type I : Some Observations, in Southeast Asian Archaeology 1986, edited by Ian v� Emily Glover, BAR international Series 61, 1990, pp 195-196.

Edwin Doran Jr. Christian J. Buys & Sheli O. Smith. �Chinese Batten Lug Sails�, Mariner's Mirror, August 1980: 244-245.

The Sailing Ship, Six Thousand Years of History; Romola & R. C. Anderson, New York, 1963: trang 17- 31.

�Chinese Batten Lug Sails�, Mariner's Mirror, August 1980: 244-245.

Edwin Doran Jr. The Sailing Raft as a Great Tradition, sưu-tập Man Across the Sea: Problems of Pre-Columbian Contacts, edited by Carol L. Riley, Austin, 1971. Trang 135-138

Origin and Development of Water Craft, trong b�o Anthropological Journal of Canada 7(2), 1969: 22-26.

Robert Temple. The Genius of China, 3,000 years of Science, Discovery and invention" xuất-bản ở New York, 1986

Joseph Needham, Wang Ling & Lu Gwei Djen. Science and Civilization of China" Vol.4. Cambridge, 1971 trang 600.

Fran�oise Aubaile- Sallenave. "Bois et Bateaux du Việtnam". Paris, 1987.

"Sewn-Plank Craft of South-East Asia - A Preliminary Survey" đăng trong Sưu-tập "Sewn Plank Boats- Archaeological and Ethnographic papers based on those presented to a conference at Greenwich in November, 1984", edited by Sean McGrail and Eric Kentley, Greenwich ,1985.

Thanh-thư về T�u thuyền cận-duy�n miền nam Việt-Nam "Blue Book of Coastal Vessels, South Vietnam�. Remote Area Conflict Information Center xuất-bản. Columbus, Ohio, 1967.

L'Annamite et la mer, 1942, Bulletins et Travaux, Institut Indochinois pour l'�tude de l'homme, 5: 17-28

Pierre Paris. Esquisse d'une Ethnographie Navale des Peuples Annamites, Rotterdam, Holland, 1955.

Origin and Development of Watercraft, Malcolm F. Farmer, in Anthropological Journal of Canada 7(2) 1969, pp 22-26.

Thanh-thư về T�u thuyền cận-duy�n miền nam Việt-Nam "Blue Book of Coastal Vessels, South Vietnam�. Remote Area Conflict Information Center xuất-bản. Columbus, Ohio, 1967.

Ling Shun-Sheng. Formosan Seagoing Raft And Its Origin In Ancient China (Translation). Bulletin of the Institute of Ethnology, Academia Sinica 1, 1956.

Xiếm n�y được l�m một cặp gắn hai b�n h�ng thuyền buồm. S�ch cổ gọi l� ph�-bản, t�c-dụng như c�nh bay l�m thuyền phi nhanh v� gi�p thuyền c�n-bằng, kh�ng ch�m khi s�ng to, gi� lớn. Xem h�nh thuyền Tai-Ky.

Thanh-thư về T�u thuyền cận-duy�n miền nam Việt-Nam, trang 73.

Early Man and the Ocean, New York, 1979.

Nguy�n Văn: �Aux allures portantes, le navire gouverne tout seul et reste � l'angle de route des journ�es enti�res, sans qu'il faille corriger le gouvernail� (Connaissance du Việt-Nam, Hanoi 1954: Trang 232.)

Esquisse d'une Ethnographie Navale des Peuples Annamites, 1939, t�i-bản tại Rotterdam, Holland, 1955: Trang 63.

Trống Đ�ng-Sơn, Viện Khảo Cổ Học, H� Nội, 1987, trang 11

H�nh-ảnh l�u-thuyền đầu ti�n xuất-hiện tr�n trống đồng Heger loai I, 700 năm TTL. Sử Trung-Hoa lần đầu ti�n ghi việc sử-dụng l�u-thuyền (l� loại Nam-phương l�u-thuyền) thời nh� H�n, đ�nh nh� Triệu (Nam-Việt).

Connaissance du VietNam, Pierre Huard et Maurice Durand, Ecole Francaise d'Extr�me-Orient, Hanoi, 1954, trang 232.

Kuno Knobl, with Arno Dennig, (trans. by Rita & Robert Kimber) Tai Ki : To The Point of No Return. Boston: Little, Brown & Co., 1975

Joseph Needham l� nh� nghi�n-cứu h�ng đầu về khoa-học v� kỹ-thuật Trung-Hoa. �ng kh�m-ph� rất nhiều ph�t-minh về h�ng-hải l� do người Việt thực-hiện. Xem cuốn s�ch: Joseph Needham, Wang Ling & Lu Gwei Djen. Science and Civilization of China" Vol.4. Cambridge, 1971. T�i-liệu quan-trọng nằm trong Part III: Civil Engineering and Nautics

The China Voyage Across the Pacific by Bamboo Raft, Tim Severin, Addison- Wesley Publishing Company, July 1995

Phạm-Ho�ng-Hộ. C�y cỏ Việt-Nam, 1993.

Diện-t�ch nước Việt-Nam v�o khoảng 33,000,000ha, so-s�nh với bề mặt lục-địa thế-giới l� 14,777,000,000ha

http://www.vietnamtourism.gov.vn/

Theo Jean de Lacour v� Jabouill�, người Việt-Nam thường gọi chim thuộc họ Zosterops � "Chim S�u Nghệ". Hai �ng thấy ch�ng tr�n đảo Ph�-L�m. (Oiseaux des Iles Paracels trong M�moire No.3 du Service Oc�anographique de l'Indochine, Saigon, 1930

VN-Express Thứ sáu, 19/4/2002, 09:14 (GMT+7)

Nguyễn Cử, L� Trọng Tải v� Karen Philipps.Chim Việt Nam (BIRDS OF VIETNAM). NXB Lao động - X� hội, H� Nội (2000): Describes 520 bird species found in Vietnam and includes chapters on biology, birds in Vietnamese culture, conservation and a comprehensive checklist. The book also provides information on habitats and environmental management. Contains an English introduction, Latin, English and Vietnamese names, and an index to English names. In Vietnamese - 250 pages, col. illus.

Theo TS Hà Đình Đức, người nghi�n cứu rùa h�̀ Gươm từ 10 năm nay, Rùa h�̀ Gươm l� loại R�a nước ngợt thứ 23 trong danh-s�ch C�c loại r�a nước ngọt của Thế-Giới. �ng phán-đoán rùa ở đ�y hi�̣n còn m�̣t con duy nh�́t. Cá th�̉ này có chi�̀u dài khoảng 1,8-2 m, khi bơi th�n mình thường nghi�ng v�̀ b�n trái và đ�̀u có m�̣t đ�́m trắng rõ nét. T�n Khoa-học: Rafetus leloii H.D.Duc, 1999.

Phụ-ch� của t�i-liệu �East Asian � Australasian Flyway:

�Note: Collectively, shorebirds include jacanas, crab plover, oystercatchers, stilts and avocet, pratincoles, plovers and sandpipers�

http://vnexpress.net/Vietnam/Khoa-hoc/Ban-co-biet/2001/06/3B9B15FC/

T�i-liệu của Ng�n-H�ng Ph�t-Triển �-Ch�u (ADB 1999).

Tr�ch b�o Phụ Nữ Vi�̣t Nam (kh�ng biết số)

T�i-liệu Ng�n-H�ng �-Ch�u ADB 1999

Khu vực H�n Mun c� 157 lo�i thuộc 48 giống san h�, thuộc v�o loại đa dạng nhất trong c�c v�ng đ� nghi�n cứu ở Việt Nam. C�c loại san h� như san h� sừng nai, hải quỳ, san h� sọ, san h� b�n, san h� ng�n tay...

�ặc-t�nh 1016 loại c� Việt-Nam (n=1016 - Incomplete) t�m thấy tại http://www.fishbase.org/Country/CountryCheckList.cfm?c_code=704

Chương-tr�nh BirdLife International 2000.

Viết theo b�i dịch của Minh Hy (dpa, New Scientist)

Biodiversity action plan for VN.BAP Planning Team.H. 1993

V� Qu�. Vườn quốc gia v� khu bảo vệ thi�n-nhi�n ở VN.H.1993

Số liệu của WWF, 1989. Tr�ch từ b�o-c�o 2a của đề-t�i Bảo-Vệ �a dạng Sinh-Học ở Việt-Nam. Chương-tr�nh KT � 02 v� ACCT

S�ch �ỏ Việt-Nam Tập 1

T�i-liệu của Vermeulen v� Whittten 1998

Tr�ch từ Vietnam News 2000a

The Guinness 1999 Book of Records (Guinness Publishing, 1998)

�ối với phi-c�ng thương-mại loại phản-lực (gần vận-tốc �m-thanh) l� chuy�n kh�c, kh�ng xin đề-cập ở đ�y.

L� Th�ng - Nguyễn Viết Thịnh. �ịa l� 12. Nh� Xuất-bản Gi�o-Dục �S�iG�n, 1995, trang 38.

Andr� Guilcher. G�omorphologie litorale et sous marine Paris. 1954

Atlas for Marine Policy in Southeast Asian Sea, edited by Joseph R. Morgan v� Mark J. Valencia, University of California Press. 1983. Kết-quả khảo-cứu hồi đ� (1983) xem ra c� vẻ qu� lạc-quan!

The Southeast Asian Fisheries Development Center Proceedings of the SEAFDEC Seminar on Fishery Resources in the South China Sea, Area IV : Vietnamese Waters.1999.

Ramsar ở Iran l� nơi hội-họp đầu ti�n về C�ng ước Bảo tồn c�c V�ng �ất Ngập Nước tren Thế-giới.

T�i-liệu của Cục M�i-Trường

Bản-đồ tr�ch trong cuốn s�ch �ịa l� 12 của L� Th�ng - Nguyễn Viết Thịnh. Nh� Xuất-bản Gi�o-Dục -1995, trang 38.

Bản-đồ tr�ch trong cuốn s�ch �ịa l� 12 của L� Th�ng - Nguyễn Viết Thịnh. Nh� Xuất-bản Gi�o-Dục -1995, trang 38.

Đạt Luận sưu tầm

T�i-liệu Bộ khoa học c�ng nghệ v� m�i trường- Cục M�i trường

Theo Đầu Tư, 31/7/2001

Theo Điều 1, Luật Bảo vệ M�i trường của Việt Nam

T�i-liệu Cục M�i trường

VNExpress Thứ hai, 24/12/2001, 11:49 (GMT+7)

Th�ng tin kinh tế - kế hoạch, số 4/2002, tr.21+22+23

VNExpress Thứ năm, 11/4/2002, 10:07 (GMT+7): Trong mùa cá cơm ở Quảng-Ng�i, c� người đánh bắt bằng tàu pha xúc (tàu có lắp đèn c�ng su�́t lớn).

T�i-liệu của Nadler v� H� Thăng Long, 2000.

Đ�o Xu�n Trường. B�i �Nguy�n nh�n suy tho�i m�i trường rừng, đa dạng sinh học v� những giải ph�p khắc phục� B�o thuộc Cục Kiểm l�m

Source: UNDP Project VIE/97/002 -- Disaster Management Unit

In addition, rivers whose flood plains are protected by a system of dykes, which confine floodwaters, have higher flood water levels than they had formerly. At present, during the wettest months, the Red River near Hanoi can have water levels five or six metres above ground level, whereas 1,000 years ago waters only rose 2 to 3 metres above ground level.

Nguyễn Tu�n: �Dư luận x�-hội với vấn đề m�i trường, Đ� đến l�c phải th�nh lập c�c khu bảo-tồn biển VN�1-6-1998

Dẫn lại bởi �ng B�nh Nguy�n Lộc trong cuốn s�ch �Nguồn gốc M� Lai của D�n Tộc Việt Nam. B�ch Bộc S�i-g�n xuất-bản, 1971Trang 758

Pierre-Bernard Lafont, "La fronti�re maritime du Vietnam" trong �Les fronti�res du Vietnam, Histoire des fronti�res de la p�ninsule indochinoise (C�c Bi�n giới Của Việt Nam, Lịch-sử c�c bi�n giới tr�n b�n đảo Đ�ng Dương), nh� xuất bản L'Harmattan, 1989. Trang 235-243).

http://www.ykien.net/

Le Tour du Monde, tạp-ch� Ph�p, năm 1887 dưới nhan đề �Sur les fronti�res du Tonkin.�

  1. N�is, Sur les Fronti�res du Tonkin, Walter E. J. Trips dịch sang Anh ngữ, The Sino-Vietnamese Border Demarcation, 1885-1887. (Bangkok : White Lotus , 1998), trang 16-18.

Charles Forniau �La Fronti�re sino-vietnamienne et la face � face Franco-Chinois � l��poque de la conqu�te du Tonkin" trong �Les fronti�res du Vietnam, Histoire des fronti�res de la p�ninsule indochinoise (C�c Bi�n giới Của Việt Nam, Lịch-sử c�c bi�n giới tr�n b�n đảo Đ�ng Dương), nh� xuất bản L'Harmattan, 1989, 83-103