Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm tỉnh phú thọ năm 2024
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009; Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến; Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 64/TTr-SKHCN ngày 27 tháng 9 năm 2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ và các tổ chức chính trị-xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ KH&CN; - TT: TU, HĐND tỉnh;- CT, các PCT; - Đoàn Đại biểu QH tỉnh; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp; - CVP, các PCVP; - UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh; - Các Sở, ban, ngành; - UBND các huyện, thành, thị; - TT Công báo - Tin học; - Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh; - Lưư: VT, VX5 (100b). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Bùi Minh Châu QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ (Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định chi tiết về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục xét, công nhận sáng kiến; việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến và quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú thọ. 2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú thọ. Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. “Sáng kiến” là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
2. “Sáng kiến cấp cơ sở” là sáng kiến đáp ứng các điều kiện và được công nhận theo Quy định này trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã; sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể cấp tỉnh; tổ chức và doanh nghiệp. 3. “Sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng cấp tỉnh (gọi tắt là sáng kiến cấp tỉnh)” là sáng kiến cấp cơ sở, đã được nhân rộng hoặc có khả năng nhân rộng trên địa bàn tỉnh và được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận. 4. Các từ: “Hoạt động sáng kiến; chuyển giao sáng kiến; áp dụng sáng kiến lần đầu; tác giả sáng kiến; chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” được hiểu theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5, 6 Điều 2 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ. Điều 3. Điều kiện xét công nhận sáng kiến Điều kiện xét công nhận sáng kiến được quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ. Sáng kiến đã được cấp cơ sở công nhận là sáng kiến cấp cơ sở mới đủ điều kiện xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh. Chương II THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Điều 4. Thẩm quyền công nhận sáng kiến 1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; người đứng đầu các tổ chức, doanh nghiệp. 2. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ tịch UBND tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến, ký Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh. Điều 5. Hội đồng sáng kiến 1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
Thành phần Hội đồng sáng kiến gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức Công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. Số lượng thành viên Hội đồng do người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định, nhưng tối đa không quá 13 người.
2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
- Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; - Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; - 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Nội vụ (phụ trách Ban thi đua khen thưởng tỉnh) - Ủy viên thư ký là chuyên viên Sở Khoa học và Công nghệ. Thành phần, số lượng thành viên của Hội đồng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh ủy quyền cho Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh thành lập các Hội đồng chuyên môn để xem xét, đánh giá và tư vấn cho Hội đồng xét duyệt sáng kiến theo từng lĩnh vực. Hội đồng chuyên môn có từ 5 đến 7 thành viên. Các thành viên tham gia Hội đồng gồm các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật từ các ngành, lĩnh vực mà sáng kiến được xét duyệt. Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng chuyên môn do người có thẩm quyền quyết định thành lập quy định. Hội đồng chuyên môn tự giải thể sau khi hoàn thành đợt xét duyệt, đánh giá, công nhận sáng kiến.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng
Điều 6. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh và cấp cơ sở 1. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
2. Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do người có thẩm quyền quyết định thành lập quy định. Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến 1. Cấp cơ sở
- Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (Theo mẫu được quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ); - Bản mô tả sáng kiến (Theo mẫu và hướng dẫn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này) - Các tài liệu có liên quan đến sáng kiến (nếu có). - Số lượng hồ sơ theo số lượng thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở.
2. Cấp tỉnh Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh bao gồm: - Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (Theo mẫu được quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ) - Bản mô tả sáng kiến (theo mẫu và hướng dẫn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này) - Tờ trình kèm theo quyết định công nhận sáng kiến của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở và Giấy chứng nhận sáng kiến; - Các tài liệu có liên quan (nếu có). - Số lượng hồ sơ theo số lượng thành viên Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh. Điều 8. Đánh giá sáng kiến 1. Trình tự đánh giá sáng kiến tại Hội đồng sáng kiến
- Thư ký Hội đồng sáng kiến cơ sở báo cáo tóm tắt nội dung, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của từng sáng kiến; - Các thành viên Hội đồng nhận xét đánh giá; - Chủ tịch Hội đồng tóm tắt kết quả nhận xét, đánh giá sáng kiến; - Đối với những sáng kiến yêu cầu có phản biện thì phải dựa trên kết quả phản biện, đánh giá của các chuyên gia để nhận xét, đánh giá, biểu quyết; - Hội đồng sáng kiến tiến hành chấm điểm theo tiêu chí; biểu quyết thông qua. Chủ tịch Hội đồng kết luận. - Thư ký Hội đồng lập và thông qua biên bản họp xét sáng kiến; - Tổng hợp kết quả xét công nhận sáng kiến và thực hiện thủ tục công nhận hoặc thông báo từ chối công nhận sáng kiến.
- Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, ghi nhận vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trao cho người nộp hồ sơ Giấy biên nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến; - Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh phân loại sáng kiến theo các lĩnh vực và thành lập Hội đồng chuyên môn xem xét, đánh giá và tư vấn cho Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh; - Sáng kiến sau khi phân loại được gửi đến Hội đồng chuyên môn để đánh giá sơ loại. Kết quả đánh giá được tổng hợp, gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh nghiên cứu, xem xét; - Hội đồng sáng kiến họp xét: + Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh mời Thư ký Hội đồng đánh giá kết quả của Hội đồng chuyên môn; + Mời các đại diện Hội đồng chuyên môn phát biểu; + Các thành viên Hội đồng và chuyên gia phản biện (nếu có) nhận xét đánh giá, phản biện; + Hội đồng sáng kiến tiến hành nhận xét, đánh giá và bỏ phiếu kín thông qua; + Thư ký Hội đồng báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm của các thành viên Hội đồng Chủ tịch Hội đồng kết luận. + Thư ký Hội đồng thông qua biên bản họp xét sáng kiến; + Tổng hợp kết quả xét công nhận sáng kiến và thực hiện thủ tục công nhận hoặc thông báo từ chối công nhận sáng kiến. 2. Thời gian đánh giá sáng kiến cấp tỉnh Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh đánh giá hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh định kỳ 2 lần/ năm và họp đột xuất khi cần thiết. Điều 9. Công nhận, hủy bỏ việc công nhận sáng kiến 1. Người được công nhận sáng kiến
Trong trường hợp sáng kiến do nhiều người tạo ra nhưng chỉ đề nghị công nhận sáng kiến cho một người thì người được công nhận là tác giả sáng kiến phải có tỷ lệ đóng góp trí tuệ nhiều nhất cho việc tạo ra sáng kiến và phải được sự đồng thuận, thống nhất của nhóm tác giả.
2. Thời hạn công nhận sáng kiến
- Thông báo cho tác giả sáng kiến về Hồ sơ yêu cầu còn chưa đảm bảo theo quy định (nếu có) và ấn định thời hạn 15 ngày để tác giả hoàn thiện, bổ sung, gửi lại; - Thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với quy định; - Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp nhận đơn.
3. Công nhận sáng kiến cấp cơ sở Căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến, Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở hoàn tất thủ tục trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở ra quyết định công nhận sáng kiến và cấp giấy chứng nhận sáng kiến. 4. Công nhận sáng kiến cấp tỉnh
Mẫu giấy chứng nhận sáng kiến được quy định tại Phụ lục III, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ. 5. Từ chối công nhận sáng kiến trong các trường hợp sau đây
Việc từ chối công nhận sáng kiến do cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh thông báo bằng văn bản cho tác giả, trong đó nêu rõ lý do từ chối. 6. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hội đồng sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và thông báo cho tác giả chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau đây
Điều 10. Các trường hợp được xét đặc cách công nhận Sáng kiến cấp tỉnh 1. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
2. Hồ sơ yêu cầu đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh:
Chương III QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN, TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 1. Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của tác giả sáng kiến 1. Quyền của tác giả sáng kiến:
2. Nghĩa vụ của tác giả sáng kiến:
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu 1. Quyền của người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Được nhận tiền thù lao, tiền thưởng theo quy định. 2. Nghĩa vụ của người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
Chương IV CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN Điều 14. Phổ biến sáng kiến 1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý của mình:
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp cung cấp dịch vụ môi giới được thu phí môi giới theo quy định của pháp luật hoặc mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. Điều 15. Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo 1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, các doanh nghiệp, trường học tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo:
2. Thủ trưởng các cơ quan có sáng kiến được công nhận có các biện pháp khuyến khích tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến:
Điều 16. Chi phí cho hoạt động sáng kiến 1. Nội dung chi cho hoạt động sáng kiến:
2. Định mức chi cho hoạt động sáng kiến:
3. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến:
Chương V QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN Điều 17. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sáng kiến Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau: 1. Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước về hoạt động sáng kiến được cụ thể hóa vào điều kiện thực tế của tỉnh Phú Thọ. 2. Xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện việc xét công nhận sáng kiến hàng năm; 3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh; 4. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận, phân loại, tổng hợp, rà soát và thẩm định sơ bộ hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến; 5. Thông tin áp dụng sáng kiến, theo dõi quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh; 6. Sao và gửi hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến đến các thành viên Hội đồng để nghiên cứu, cho ý kiến nhận xét, đánh giá trước khi họp Hội đồng; 7. Mời một số thành viên là nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia,... có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia Hội đồng chuyên môn (nếu thấy cần thiết) để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh trên các lĩnh vực; 8. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, nội dung, chương trình cuộc họp, tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định. 9. Tổng hợp các sáng kiến đủ điều kiện được Hội đồng họp xét thông qua, hoàn thiện Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận sáng kiến. 10. Lựa chọn những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi, mang lại lợi ích thiết thực về kinh tế - xã hội, có ảnh hưởng rộng lớn trên địa bàn tỉnh, đề nghị khen thưởng, tổ chức tuyên truyền, nhân rộng và gửi tham dự các cuộc thi, hội thảo, hội nghị, triển lãm về hoạt động sáng kiến toàn quốc. 11. Xem xét và giải quyết những khiếu nại về hoạt động sáng kiến. 12. Bảo quản các tài liệu, hồ sơ có liên quan theo quy định về bảo mật. 13. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hoạt động sáng kiến cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động sáng kiến cho các tổ chức, cán bộ làm công tác quản lý hoạt động sáng kiến thuộc các ngành, địa phương và cơ sở. Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sáng kiến của địa phương, đơn vị. 14. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký, triển khai, áp dụng, chuyển giao và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng kiến có khả năng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và nước ngoài; 15. Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về sáng kiến tại các tổ chức, cơ sở thuộc phạm vi quản lý. Xử lý, đề xuất xử lý các hành vi xâm phạm pháp luật về hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân trong hoạt động sáng kiến. 16. Chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức có liên quan tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh. 17. Định kỳ hàng năm, tổng hợp hoạt động sáng kiến của các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định. Điều 18. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, doanh nghiệp 1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp tổ chức, chỉ đạo và quản lý hoạt động sáng kiến. 2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để triển khai việc thi hành các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động sáng kiến và lập kế hoạch, tổ chức thực hiện để phát triển hoạt động sáng kiến. 3. Tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động sáng kiến. 4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ hàng năm cho Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình hoạt động sáng kiến. 5. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thanh tra, kiểm tra về hoạt động sáng kiến trên địa bàn quản lý. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 19. Tổ chức thực hiện 1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp quản lý phát huy tính chủ động sáng tạo, có nhiều sáng kiến mới đạt hiệu quả cao, được công nhận sáng kiến ở các cấp. 2. Sở Khoa học và Công nghệ - Cơ quan thường trực của Hội đồng sáng kiến tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này. 3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định dự toán, phân bổ kinh phí và thanh toán, quyết toán kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành. 4. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ sở xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ vào kết quả hoạt động sáng kiến để tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng. Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng, các cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tác giả sáng kiến và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong lãnh đạo, chỉ đạo, phát triển, nhân rộng, thúc đẩy các hoạt động sáng kiến. 2. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến sáng kiến và Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./. PHỤ LỤC YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC, CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN (Ban hành kèm theo Quyết định 24/2018/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ) 1. Về hình thức: - Bản mô tả được đánh máy vi tính, bản cứng được đóng bìa, đánh số trang (Trang bìa không đánh số trang) - Thể thức và kỹ thuật trình bày nội dung bản mô tả sáng kiến theo Thông tư số: 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. 2. Về cấu trúc: - Bìa: thông tin trên bìa được ghi rõ ràng theo trật tự (từ trên xuống) gồm: Tên cơ quan chủ quản, tên đơn vị, tên sáng kiến, tên tác giả, chức danh, năm thực hiện. (Lưu ý: Tên sáng kiến cần ngắn gọn, cô đọng, xúc tích, phù hợp với nội dung của sáng kiến.) - Mục lục; - Các cụm từ viết tắt, ký hiệu (Nếu có); - Nội dung của bản mô tả; - Tài liệu tham khảo (Nếu có): các tài liệu về những sáng kiến đối chứng đã biết trước đó phải được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ theo thứ tự bảng chữ cái đối với tên sáng kiến/tài liệu; - Phụ lục (Nếu có). 3. Về nội dung bản mô tả: CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
II. Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến III. Mục tiêu IV. Sáng kiến đối chứng hoặc sáng kiến tiền đề (nếu có) CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề (Có số liệu minh chứng); 2. Chỉ ra các tồn tại, hạn chế (Có số liệu minh chứng); 3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế (Có số liệu minh chứng). 4. Phân tích, đánh giá và chỉ ra tính cấp thiết cần tạo ra Sáng kiến. II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN Trình bày những giải pháp để tạo ra sáng kiến: Trình bày, phân tích, đánh giá các nội dung trong từng giải pháp, minh chứng bằng các dữ liệu, số liệu cụ thể. Nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng giải pháp, so sánh với cách thức thực hiện vấn đề trước khi sáng kiến được áp dụng; III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG - Trình bày, đánh giá các kết quả, hiệu quả đem lại từ khi sáng kiến được áp dụng (Minh chứng bằng các số liệu cụ thể), so sánh với các kết quả trước khi áp dụng sáng kiến. - Dự báo phạm vi, lĩnh vực, khu vực và đối tượng có khả năng nhân rộng, chuyển giao sáng kiến. IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN - Trình bày các giải pháp để triển khai, thực hiện sáng kiến tại cơ sở CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT/KIẾN NGHỊ - Trình bày tóm lược những nội dung cơ bản và kết quả nổi bật của sáng kiến. Đánh giá tóm tắt giá trị của sáng kiến trong lĩnh vực/phạm vi áp dụng. - Nêu đề xuất/kiến nghị giúp phát huy hiệu quả, mở rộng phạm vi áp dụng và tăng tính khả thi của sáng kiến. |