Hướng dẫn giải bài tập cơ học cơ sở 1 năm 2024

Cơ học cơ sở là môn học cơ sở cho sinh viên các trường đại học kỹ thuật. H iện nay trong các trường đại học, môn học này có các tên gọi khác n h a u n h ư cơ học lý thuyết, cơ học, cơ học kỹ thuật. N ă m 2006, Trường Đại học Kiến trúc H à Nội căn cứ uào chương trình khung đào tạo đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã han hành chương trình giảng dạy cho các ngành học của trường, trong đó môn học này có tên gọi là Cơ học cơ sở.

Với chủ trương rú t ngắn thời g ia n đào tạo đại học, thời lượng d à n h cho m ôn học vi vậy cũng phải giảm đi. Môn Cơ học cơ sở cho ngành X ây dựng dân dụng và công nghiệp, Công trình ngầm ỉà ngành có thời lượng nhiều nhất còn 75 tiết và C ỈIO các ngành K iến trúc, Quy hoạch, Q uản lý đô thị chỉ còn 30 tiết. Vi lý do đó chúng tôi biên soạn lại giáo tr ìn h này đ ể p h ù hỢp với thời lượng d à n h cho m ôn học.

Giáo trình Cơ học cơ sở gồm 2 tập:

Tập 1: T ình học, thời lượng 30 tiết dành cho tất cả các n g à n h học Tập 2: Động học và Động lực học, thời lượng 45 tiết d à n h cho các ngành X ây dựng, Kỹ th u ậ t hạ tầng và Môi trường đô thị. Trong mỗi tập, p h ầ n đầu là lý thuyết kèm theo các ví d ụ , p h ầ n cuối là các bài tập rèn luyện kỹ năng tính toán. Đ ể rút ngắn thời gian giảng dạy trên lớp mà sinh viên vẫn hiểu được lý thuyết và biết cách giải các bài tập, chúng tôi đưa ra nhiều v í d ụ m in h họa. M ột s ố ưí dụ được giảng dạy trên lớp, s ố còn lại sinh viên có th ể tự đọc ở nhà trước khi lầm bài tập.

Phần bài tập có khá nhiều bài tập đa dạng. Giảng viên giảng dạy môn học sẽ quy định một sô&

039;bài tập cơ bản đ ể tất cả sinh viên p h ả i làm ở nhà. Các b à itậ p khác dành cho các sinh viên khá, giỏi tự rèn luyện.

Cuốn sách này là tài liệu cần thiết cho sin h viên Trường Đ ại học K iến trúc H à Nội, đồng thời củng là tài liệu tốt cho sin h viên các trường đạ i học kỹ thuật khác.

MỞ ĐẦU

Cơ học cơ sở là môn học nghiên cứu các định luật tổng quát nhất về sự cân bằng và chuyển động của vật thể. Trong cơ học cơ sở, chuyển động của vật thể được hiểu là sự thay đổi vị trí tưcmg đối giữa vật thể và một vật lấy làm chuẩn, gọi là hệ quy chiếu. Thời gian được xem là trôi đều không phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của vật thể. Giả thiết này phù hợp với các vật vĩ mô chuyển động với vận tốc nhỏ thua nhiều so với vận tốc ánh sáng (khoảng 300/s). Không gian trong cơ học cơ sở là không gian 3 chiều thoả mãn các tiên đề và định lí hình học Ơcơlít.

Cơ học cơ sở được chia thành 3 phần: Tĩnh học, động học và động lực học. Tĩnh học nghiên cứu lực và điều kiện cân bằng của vật dưới tác dụng của lực. Động học nghiên cứu các tính chất hình học chuyển động của vật. Động lực học là phần tổng quát nhất của cơ học cơ sớ, nghiên cứu chuyển động của vật thể dưới tác dụng của lực.

Cơ học cơ sở có lịch sử phát triển lâu đời. Ngay từ trước Công nguyên người ta đã biết những nguyên lí đơn giản của cơ học, đã biết sử dụng đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng, ròng rọc trong khi xây dựng các công trình. Acsimet (287 212 trước Công nguyên) là người đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết tĩnh học. Đến thế kỉ XVII với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, động lực học ra đời. Galilê (1564-1642) và Niutơn (1643-1727) là hai nhà bác học có còng xây dựng cơ sở lý thuyết động lực học. Những định luật cơ học cơ bản của cơ học cổ điển thưcmg được gọi là các định luật Niutơn được trình bày trong tác phẩm "Nhroĩg nguyên lý toán học của triết học tự nhiên&

039;&

039; xuất bản năm 1687 của Niutơn. Việc áp dụng các phép tính vi phân để giải những bài toán cơ học, lần đầu tiên được nhà toán học, cơ học nổi tiếng ơ le (1707-1783) đề xuất, đó là cơ sở của phần cơ học giải tích. Sau này ĐaLãmBe (1717-1783) và Lagrăngiơ (1736-1813) đã phát triển cơ học giải tích lên tới đỉnh cao, đưa ra các phương pháp tống quát giải các bài toán động lực học. Đến thế kỉ XIX, động học được tách ra như một bộ phận độc lập của cơ học cơ sở, do yêu cầu mạnh mẽ của sự phát triển ngành chế tạo máy và ngành xây dựng. Ngày nay, dộng học đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu chuyển động của cơ cấu và máy. Trước khi học môn cơ học cơ sở, sinh viên đã được học phần cơ học trong môn vật lý. Hai môn học này có những điểm giống nhau nhưng cũng có những điểm khác nhau cơ bản. Cơ học cơ sở và cơ học trong vật lý đều nghiên cứu sự cân bằng và chuyển động của các vật ihể, đều dựa trên các tiên đề Niutơn. Tuy nhiên, chúng khác nhau về phưcmg

pháp nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu của cơ học trong vật lý chủ yếu là phưcfng pháp thực nghiệm, được tiến hành theo trình tự quan sát, làm thí nghiệm từ đó rút ra các định luật vật lý và áp dụng giải thích các hiện tượng vật lý. Phương pháp nghiên cứu của cơ học cơ sở là phương pháp tiên đề. Nội dung của phưcíng pháp tiên đề là dựa vào các khái niệm cơ bản và một số các mệnh dề đã được thực tố kiểm nghiệm là đúng (gọi là các tiên đề) để suy ra các định lý, hệ quả và cuối cùng, áp dụng chúng để tính toán các hệ kỹ thuật về phưcmg diện cơ học. Đối tượng nghiên cứu của cơ học trong vật lý là các hệ vật lý đơn giản như hệ chất điểm, các vật rắn đcín giản. Còn đối tượng nghiên cứu của cơ học cơ sở là các hệ kỹ thuật phức tạp như các nhà cao tầng, cầu, máy m óc... Trong các trưòng đại học kĩ thuật, cơ học cơ sở là cơ sở trực tiếp để học tập các môn học khác của kỹ thuật như sức bền vật liệu, cơ học kết cấu, lí thuyết đàn hồi, dao động công trình...

Để hiểu được nội dung của inôn học này, sinh viên cần nắm được những kiến thức toán học cơ bản như: Đại số tuyến tính, các phép tính vi phân, tích phân, hàm nhiều biếri và một số hiểu biết thực tế kỹ thuật.

Trong không gian lực được phân tích íhành 3 thành phần vuông góc với nhau:

F = x ĩ + y T + Z k

Trong đó: —>■ —► —> i , j , k là các véc tơ đơn vị trên 3 trục của hệ toạ độ Đề Các vuông góc.

X, Y, z là hình chiếu của F ưên 3 trục toạ độ đó.

Cường độ của lực F được xác định bởi công thức:

####### F= Vx^+Y^ + Z^

Phưcíng chiều của lực F được xác định bởi các côsin chỉ phương:

####### cosa _ x= — ; cosp = — ;cosy = — . _ Y

F F F 2. Vật rắn tuyệt đối Trong cơ học cơ sở, vật thể được biểu diễn dưới hai dang mô hình là chất điểm và hê chất điểm (hay cơ hệ).

  • Chất điểm là điểm hình học mang khối lượng.
  • Hệ chất điểm là tập hợp các chất điểm có vị trí và chuyển động phụ thuộc vào nhau...
  • Vật rắn tuyệt đối là một cơ hệ mà khoảng cách giữa hai điểm bất kì luôn không đổi. Như vậy vật rắn tuyệt đối có hình dạng không đổi khi chịu tác dụng của lực. Trong thực tế không có vật tuyệt đối rắn mà dưới tác dụng của lực vật bị biến dạng. Ví dụ đặt lên dầm một vật nặng, dầm bị võng xuống (hình 1). Vì độ biến dạng của vật thưcmg là nhỏ, có thể bỏ qua nên khi xét cân bằng của vật ta coi vật là tuyệt đối rắn, và vật tuyệt đối rắn là đối tượng nghiên cứu của môn cơ học cơ sở. Để đơn giản sau này ta gọi vật rắn tuyệt đối là vật rắn. Nếu vật có biến dạng lớn ta không dùng được mô hình vật rắn tuyệt đối mà phải coi vật là vật biến dạng, đó là đối tượng nghiên cứu của cơ học vật rắn biến dạng, ví dụ c như sức bền vật liệu và cơ học kết cấu.
  • Trạng thái cân bằng Vật rắn ở trạng thái cân bằng nếu nó đứng yên đối với một vật nào đó được chọn làm chuẩn, gọi là hệ quy chiếu. Trong tĩnh học, hệ quy chiếu được chọn là hệ quy chiếu quán tính, nó thoả mãn tiên đề quán tính của Niutcm.

Hình 1.

Hinh 1.

Người ta đã chứng minh rằng không tồn tại hệ quy chiếu quán tính. Do đó chỉ có thể chọn được hệ quy chiếu quán tính gần đúng. Trong tĩnh học người ta chọn hệ quy chiếu quán tính gần đúng là trái đất. Như vậy vật rắn nằm yên so với trái đất được coi là vật ở trạng thái cân bằng. Để tiện tính toán người ta gắn vào hệ quy chiếu một hệ trục tọa độ. Với một hệ quy chiếu có thể gắn nhiều hệ trục tọa độ khác nhau. Sau này để đỡ cồng kềnh người ta thưòng coi hệ trục tọa độ đó là hệ quy chiếu.

1.1. M ột sô định nghĩa khác

/. Hệ lực a) Định nghĩa:

  • Tập hợp các lực ( Fj , p 2.. F„ ) cùng tác dụng lên một vật rắn gọi là một hệ lực kí hiệu là ( F |, , F „ ).
  • Hệ hai ỉực song song ngược chiều và cùng cường độ gọi là m ột ngẫu lực.
  1. Phàn loại hệ lực\ Căn cứ vào sự phân bố các đường tác dụng của các lực thuộc hệ, người ta phân các hệ lực thành các loại sau:
  • Hệ lực đồng quy; là hệ lục có các đuờng tác dụng giao nhau tại một điểm.
  • Hệ ngẫu lực; là tập hợp các ngẫu lực cùng tác dụng lên một vật rắn.
  • Hệ lực song song; có các đường tác dụng của các lực song song với nhau.
  • Hệ lực phẳng: có các đường tác dụng cùng nằm trên một mặt phẳng.
  • Hệ lực không gian: có các đường tác dụng phân bô&

    039; bất kì trong không gian.

  • H a i hệ lực tương đương: Nếu hai hệ lực có tác dụng cơ học như nhau thì gọi là iưcừig đưofng với nhau.

K íhiệu là: (F| , p 2 F „ ) ~ ( (|)|, (|)2 ...,(})„,) 3. H ợp lực của m ột hệ lực: Nếu hệ lực tưcmg đương với một lực duy nhất R thì R được gọi là hợp lực của hệ lực

và ta nói hộ lực có hợp lực, kí hiệu là: ( F| , F, ..., ) ~ R

  1. H ệ lực cán bằng: Nếu tác dụng của hộ lực lên vật mà không làm thay đổi trạng thái đứng yên hay chuyến động của vật khi không chịu tác dụng của hệ lực ấy, thì hệ lực được gọi là cân

bằng hay tương đưcmg không, kí hiệu là: ( F| , p 2.. ) ~ 0.

Chú ý là lực tác dụng và phản tác dụng không phải là hai lực cân bằng vì chúng tác dụng lên hai vật khác nhau.

  • Tiên đề 4 là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng của hộ vật.
  • T iên đề 5 (Tiên đề hocí rắn) Vật biến dạng đã cân bằng thì khi hoá rắn lại nó vẫn cân bằng. Như vậy một hệ lực đã làm cho vật biến dạng cân bằng thì cũng làm cho vật rắn cân bằng, nhưng một hệ lực làm cho vật rắn cân bằng chưa chắc đã làm cho vật biến dạng

cân bằng. Ví dụ hai lực F và F&

039; cùng phưcmg, ngược chiều, cùng cường độ kéo giãn một lò xo từ trạng thái tự nhiên. Khi lò xo không giãn nữa, vật biến dạng cân bằng, mang cặp lực cân bằng này đặt vào một vật rắn thì vật rắn cũng cân bằng. Trái lại mang cặp lực cân bằng đã làm cho vật rắn cần bằng, đặt vào lò xo ở trạng thái tự nhiên thì ngay từ đầu lò xo chưa cân bằng ngay, nó còn bị giãn dài ra đến một mức nào đó mới cân bằng.

F&

039;

Hình 1.

Tiên đề 5 là cơ sở nghiên cứu sự càn bằng của các vật biến dạng. 6. Hệ quả Từ các tiên đề tĩnh học có thể suy ra các hệ quả quan trọng sau đây:. a) Hệ quả trượt lực Tác dụng của lực không thay đổi khi trượt lực dợc theo đường tác dụng của nó.

Chứng minh: Giả sử cho lực F đặt tại A ta chứng minh có thể trượt F tới đặt tại điểm

B bất kỳ nằm trên đường tác dụng của F.

Thật vậy, đặt tại B hai lực cân bằng ( F &

039;, F " ) ~ 0 sao cho F = F&

039; = - F ".

Theo tiên đề 2: F ~ ( F , F " , F &

039;) ~ F&

039; vì ( F , F " ) ~ 0.

Lưc F&

039; chính là lưc F đăt tai B.

11

  1. Hợp lực của hệ lực đồng quy Hộ lực đồng quy tương đương với một hợp lực đặt tại điểm đổng quy của hệ. có véc tơ bằng tổng hình học các véc tơ biểu diễn các lực thuộc hệ:

( F ,.F , R ; R = Ì f; (1) k=l


Chứng minh: Cho hệ lực ( F |, Ft ) đồng quy tại o.

Theo tiên đề 3, họp 2 lực ( F| , p 2 ) ta được.

(F, , p 2 ) ~ Rj với R| = F, +F,

Tiếp theo hợp Rj và được;

( R , , F 3 ) ~ R , ; R , = R > F 3

Thay R | bằng hệ lực ( F, , p 2 ) ta có;

R^; R ,= F > F ; + FĨ —> Tiếp tục hợp lực cho đen lực cuói cùng F„ ta có:

( F| , K ..... ) ~ R ; R = X! o theo tiên đề 3. k=l- c) Định lý ba lực cân bằii^ Đ ịnh lý: Hệ ba lực cân bằng cùng nằm trong một mặt phẳng nếu không cùng song song thì phải đồng Fj quy tại một điểm.

Chứng minh: Giả sử hệ 3 lực (F| ,?2 ,F^ ) cân bằng

cùng năm trong một mặt phăng và không cùng song. , J . Hình I. ỉ l

song với nhau. Như vậy có ít nhất hai lực giao nhau tại một điểm. Giả sử F|. F, giao

nhau tại o. Theo tiên đề 3 hai lực này có hợp lực R đặt tại o.

Do đó: ( F| , p 2 , ) ~ ( R , ) ~ 0. Theo tiên đề 1, hệ hai lực ( R , p 3 ) đã cân bằng

nên trưc đối nhau. R đã qua 0 vậy cũng phải qua 0.

Như vậy hệ lực ( F| , p 2 , H ,) đồng quy tại 0.

12

Hinh L I a)Liên kết tựa

b)Liên kết gối tựa con lăn (Gối tựa di động)

  1. Liên kết dây mềm: Giả sử dây không giãn, dịch chuyển của vật dọc theo dây bị ngăn cản nên phản lực liên kết dây đặt vào điểm buộc dây và hướng dọc theo dây, từ vật khảo sát hướng ra, phản

lực liên kết dây gọi là sức căng dây, ký hiệu là T.

Hình 1 Hình l. i s

  1. Liên kết bản lề trụ, khớp cô&

    039;định: Liên kết cho phép vật quay quanh trục bản lề và ngăn cản dịch chuyển theo hướng vuông góc với trục bản lề. Do đó phản lực liên kết hướng vuông góc với trục bản lề,

thường được phân tích thành hai thành phần X, Ỷ vuông góc với nhau.

  1. Liên kết bản lề cẩu:

14

Liên kết cho phép vật xoay quanh tâm cầu theo mọi phương nhưng ngăn cản mọi dịch chuyển thẳng vì vậy phản lực liên kết đặt tại tâm cầu, hướng theo một phưofng nào đó, thường được phân tích thành ba thành phần X(),Ỹ(,,z„ theo ba trục vuông góc.

  1. Liên kết cối: Liên kết cho phép vật quay quanh trục z, phản lực liên kết được phân thành 3 thành phần Xf),Ỷ„,Z„ vuông góc với nhau. Khác với bản lề cầu, trong liên kết cối Z()> 0. Nếu hệ lực tác dụng lên vật là hệ lực phẳng thì liên kết được gọi là cối phẳng, khi đó phản lực liên kết cối được phân tích thành 2 thành phần Xo,Ỷ„ nằm trong mặt phẳng tác dụng của hệ lực. Nếu là hệ lực không gian thì gọi là cối không gian.

1 Ị,yy^r^/7777r, \

R.

####### x„

  1. Cối phẳng Hình 1.

f ) Liên kết thanh: t Thanh được giả thiết là khỏng trọng lượng và không có lực nào tác dụng lên giữa thanh. Như vậy thanh chỉ chịu tác dụng của 2 lực tại 2 đầu thanh, do đó phản lực liên kết thanh hướng dọc theo đường nối hai đầu thanh. Nếu thanh thẳng, phản lực liên kết thanh được gọi là ứng lực của thanh hay lực dọc của thanh ký hiệu là s.

Hình 1.

h} Liên kết ngàm phẳng: Liên kết ngăn cản dịch chuyển thẳng theo phưcmg bất kỳ đồng thời ngăn cản chuyển động xoay quanh A của vật khảo sát.

15

  1. Nhận xét:
  • Véc tơ mô men m„ ( F ) có thế biểu diễn dưới dạng:

m„ ( F ) = r X F.

Trong đó r là véc tơ định vị của đicm đặt lực F.

(1)

Nếu gọi i , j , k là các véc tơ đơn vị trên các trục của hệ toạ độ Đề Các vuông góc.

####### Hình chiếu của r , F lẽn 3 trục lần lượt là X, y, z và X, Y, z.

Thì từ (1) ta có:

m,) ( F )=

i j k X y z

####### X Y z

\= (y Z -z Y ) ĩ + (z X -x Z )] + (xY - y X ) k (1)&

039;

Biểu thức (1)&

039; giúp ta tính được niô men của lực đối với một điểm trên các phần mềm máy tính.

  • Độ lớn của véc tơ mô men; I n,(F) 1^ 2dtA()AF
  • lìieo định nghĩa niị,(F) = 0 khi F = 0 hoặc () thuộc đườiig tác dụng của F.
  • Trong trường hợp các lực cùng nằm trong mặt phắntỉ chứa điểm lấy mô men thì các véc tơ mô men cúa các lực lấy đôi &

    039;ới điểm đó sẽ cùng phương, khi đó để đcín giản ta

đưa ra khái niệm mô men đại số của lực lấy đối với 1 điểm: m ị)(F ) = ± Fd lấy dấu

dương nếu F quay quanh o ngược chiều kim đồng hồ, lấy dấu âm trong trường hợp ngược lại.

Ý nghĩa cơ học cỉia mô men của lực đối với một điểm là biểu thị tác dụng làm quay vặt quanh điểm lấy mô men của lực

  1. Mỏ m en của lực đối với một trục Để biểu thị tác ciụna làm quay vật xung quanh một trục nào đấy của lực, người ta đưa ra định nshĩa mô men của lực đối với một trục.

ư) Định iiỊịlũa: Mô men cùa lực F dối với trục A kí hiệu là lĩĩ^ ( F ) là lượng đại số:

m , ( F ) = ± F ’h, ( 1. 6 ) Trong đó:

17

  • F&

    039; là hình chiếu của F xuống mặt phẳng n vuông góc với trục A, o là giao "&

    039;o (p) điểm của A và mặt phẳng 7 T.

  • h là khoảng cách từ o đến đường tác dụng của F &

    039;.

  • Lấy dấu dưomg nếu F quay quanh o ngược chiều kim đồng hồ và dấu âm trong trường hợp ngược lại. b) Nhận xét: Từ định nghĩa ta nhận thấy:

Hình 1.

  • ( F ) = m„ ( F &

    039;)

  • Ịm^ (F )l= 2 d t A O A ’F ’
  • m^( F ) = 0 khi F ’= 0 hoặc h = 0 có nghĩa là khi F // A hoặc đường tác dụng của F cắt A. Mô men của lực đối với một trục biểu thị tác dụng làm quay vật quanh trục đó của lực.
  • Liên hệ giữa mô men của lực lấy đối với một điểm và mô men của lực đối với một trục a) Định lý: Mô men của lực đối với một trục bằng hình chiếu trên trục đó của véc tơ mô men lực đối với m ột điểm nằm trên trục. h) Chứng minh: Gọi a là góc lập giữa hai mặt OAF và O A &

    039;F , theo định lý hình chiếu diện tích ta có:

dtA O A ’F ’= dtA O A P (*)

Theo các nhận xét về mô men của lực F đối với điểm o và trục A: m ^ ( F ) = 2dtA O A ’F ’

( F )| = 2dtA OAF Nên thay vào (*) được: ( F ) = Ilĩio ( F )| cosa

Vì góc giữa rĩio ( F ) và trục A cũng là a nên ta có : m ^ ( F ) = h c A [m o (F )] (1) Đó là điều cần phải chứng minh.

18

Như vậy trong không gian ngẫu lực còn có thêm một yếu tố đặc trưng nữa là phương A vuông góc với mặt phẳng tác dụng của ngẫu lực. Để đặc trưng cho tác dụng của ngẫu lực trong không gian người ta đưa ra khái niệm véc tơ mô men của ngẫu lực.

Định nghĩa: Véc tơ mô men của ngẫu lực là véc tơ tự do có phương vuông góc với mặt phẳng tác dụng của nó, có chiểu sao cho nhìn từ mũi xuống gốc thấy ngẫu lực quay ngược chiều kim đồng hồ, có độ lớn bằng trị số mô men của ngẫu lực.

Véc tơ mô men của ngẫu lực có thể biểu diễn dưới dạng: m = A Ễ x F &

039; = m^ ( F &

039; )

Hây! ITI1 1 1 = B Ã x F =— u / Ì / N X — i ĩ I d C P ) ( 1. 8 ) Theo định nghĩa trên véc tơ mô men của ngẫu lực bao hàm cả ba yếu tố đặc trưng của ngẫu lực trong không gian là chiều quay, trị số mô men, phưong A vuông góc với mặt phẳng tác dụng của ngẫu lực, nên ta có:

Đ ịnh lý: Hai ngẫu lực trong không gian tương đương với nhau khi và chỉ khi chúng có cùng véc tơ mô men. Véc tơ mô men là đại lượng đặc trưng cho lác dụng của ngẫu lực trong không gian.

Nhận xét; Véc tơ mô men của ngẫu lực bằng tổng hình học véc tơ mô men của hai lực tạo thành ngẫu lực đối với một điểm bấl kỳ.

Thật vậy, cho ngẫu (F, F&

039;) có véc tơ mô men m và điểm o

bất kỳ.

Theo định nghĩa ta có: mo(F) + fho(F&

039;)= Õ A x F + Õ B x F &

039;= Õ Ã x F - Õ B x F = (Õ Ấ -Õ B )x F = Ẽ Ã x F = fn

  1. Hợp các ngẫu lực Cho một hệ gồm n ngẫu lực cùng tác dụng lên một vật rắn, bằng cách ghép lần lượt hai ngẫu lực với nhau cuối cùng ta được một ngẫu lực. Do đó ta có:

Đ ịnh lý: Hợp các ngẫu lực ta được một ngẫu lực tổng hợp có véc tơ mô men bằng tổng hình học các véc tơ mô men của các ngẫu lực thành phần.

M = ± k=l

m, (1)

Nếu các ngầu lực cùng nằm trên một m ặt phẳng thì hợp các ngẫu lực ta được một ngẫu lực tổng hợp nằm ngay trong mặt phẳng đó và có mô men đại số bằng tổng các mô men đại số của các ngẫu lực thành phần.

M = t k=l

m, (1)’

20

Chương II

THU GỌN HỆ L ự c, ĐlỂU KIỆN CÂN BẰNG c ủ a h ệ Lực

Nhiệm vụ của tĩnlì học là tìm điều kiện cân hằng của vật rắn dưới tác dụng của lực. Vật rắn cán bằng nếu hệ lực lác dụng lên vật là hệ lực cán hằng. Vì vậy bài toán tìm điểu kiện cân bằng của vật được đưa về bài toán tìm điều kiện cản bằng của hệ lực tác dụng lén vật. Do dó trong Chương II này ta sẽ giải quyết hai bái toán cơ bản của tĩnh học là thu gọn hệ lực và tìm điêu kiện cán hẳng của hệ lực.

2. 1. HAI ĐẶC TRƯNG c ơ BẢN CỦA HỆ Lực

  1. Véctơ chính của hệ lực
  1. Định nghĩa: Véc tư chính cúa hệ lực là véc tư tổng hình học các véc tơ biểu diễn các lực;

R&

039; = F ; + F ; + .,.+ f ^ = X F Í ( 2. 1 ) 1 h) Phương pháp xác dịiih; Để xác định véc tơ chính của hệ lực ta dùng hai phương pháp sau đây:

  • Phương pháp hình học: Đế xác định véc tơ chính của hộ lực (Fj , p 2 ) bằng phương pháp hình học ta

####### lấy một điểm I bất kỳ rồi đặt liên tiếp các véc tơ lA = F| ; AB = p 2 , KN =.

Véc tơ IN có gốc là gốc của véc tơ đầu tiên và ngọn làngọn của véctơ cuối cùng, th ín h là véc tơ chính của hệ. Thật vây:

IN = IA + A B + ...+ KN=: F|’ + K +... + =R' Đa giác lA B ... N gọi là đa giác lực của hệ. Nếu đa giác lực của hệ tự khép kín (I = N) thì véc tơ